ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 42/2012/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 18 tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE MÔTÔ HẠNG A1 CHO ĐỒNG
BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ CÓ TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN QUÁ THẤP.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
ngày 28/11/2008;
Căn cứ Thông tư số 07/2009/TT-BGTVT
ngày 19/6/2009 của Bộ Giao thông Vận tải về việc Quy
định về đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe cơ giới đường bộ;
Căn cứ Thông tư 15/2011/TT-BGTVT ngày
31/3/2011 của Bộ Giao thông Vận tải về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 07/2009/TT-BGTVT ngày 19/6/2009 của Bộ Giao
thông Vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường
bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông
Vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế quản lý đào tạo, sát hạch,
cấp giấy phép lái xe môtô hạng A1 cho đồng bào dân tộc
thiểu số có trình độ học vấn quá thấp".
Điều 2. Sở Giao thông Vận tải có trách nhiệm giúp UBND tỉnh
trong việc hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết
định số 23/2007/QĐ-UBND ngày 05/11/2007 của UBND tỉnh Lai
Châu.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành Đoàn thể
tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị và Thủ trưởng các cơ quan liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Giao thông Vận tải; (báo cáo)
- TT. Tỉnh ủy; (báo cáo)
- TT. HĐND tỉnh; (báo cáo)
- Chủ tịch và các P.Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã;
- Báo Lai Châu; Đài PT - TH tỉnh;
- Văn phòng: Lãnh đạo, CV các khối, TT Tin học và Công báo
tỉnh;
- Lưu VT, XD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Khắc Chử
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE MÔ TÔ HẠNG A1 CHO ĐỒNG BÀO
DÂN TỘC THIỂU SỐ CÓ TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN QUÁ THẤP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2012/QĐ-UB
ngày 18 tháng 12 năm 2012 của UBND tỉnh Lai Châu)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng.
1. Quy chế này chỉ áp dụng cho đối tượng
là đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ học vấn quá thấp có hộ khẩu thường trú
tại các xã, phường thuộc huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh Lai Châu có nhu cầu
học và thi lấy giấy phép lái xe môtô hạng A1.
2. Đồng bào dân tộc thiểu số có trình
độ học vấn quá thấp là những người: Không biết nói tiếng Việt hoặc biết nói tiếng
Việt nhưng nói chậm, hiểu chậm tiếng Việt, biết đọc chậm nhưng không biết viết
hoặc viết chậm, hoặc hoàn toàn không biết đọc, biết viết.
3. Quy chế này không áp dụng cho các đối tượng sau đây:
- Cán bộ, công chức, viên chức thuộc các
tổ chức kinh tế - xã hội, các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan
chính quyền các cấp, cán bộ chiến sỹ thuộc các đơn vị lực lượng
vũ trang.
- Người có hộ khẩu thường trú tại các
tỉnh khác.
- Các đối tượng có trình độ học vấn từ
lớp 5/12 trở lên.
- Các đối tượng học và thi lấy giấy phép
lái xe các hạng khác ngoài hạng A1.
Điều 2. Quy định về địa điểm, thời gian tuyển sinh, mở lớp, giáo viên giảng
dạy.
1. Địa điểm tổ
chức đào tạo, sát hạch được tổ chức tại trung tâm các huyện,
thị hoặc trung tâm các xã có đủ điều kiện theo
quy định của Bộ Giao thông vận tải.
2. Thời gian mở lớp theo đề nghị của các huyện, thị và được Sở Giao thông Vận tải chấp thuận
bằng văn bản.
3. Sau khi được Sở Giao thông Vận tải
chấp thuận, các cơ sở đào tạo phối hợp với các huyện, thị tiến hành tuyển sinh,
số lượng học viên, thời gian, địa điểm học gửi Sở Giao thông Vận tải để báo cáo.
4. Quy định số lượng học viên không vượt
quá 40 người/01 lớp, nếu số lượng lớn phải chia thành nhiều
lớp.
5. Quy định về phòng
học lý thuyết, sân sát hạch thực hành theo tiêu chuẩn chung của Bộ Giao thông Vận
tải.
6. Giáo viên giảng dạy phải là người đủ
tiêu chuẩn theo quy định tại các Khoản 10, 11, Điều 5, Thông tư số 07/2009/TT-BGTVT
ngày 19 tháng 6 năm 2009 của Bộ Giao thông Vận tải và biết nói tiếng dân tộc
thiểu số, nếu không có giáo viên biết nói tiếng dân tộc
thiểu số thì cơ sở đào tạo phải thuê người phiên dịch,
kinh phí thuê do cơ sở đào tạo tự chi trả, nghiêm cấm không được thu thêm học
phí của học viên.
Điều 3. Về mức thu học phí và các khoản lệ phí khác.
1. Thực hiện mức thu học phí và lệ phí
do cơ sở đào tạo tự xây dựng mức học phí quy định tại Thông tư liên tịch số
72/2011/TTLT-BTC-BGTVT ngày 27 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài chính và
Bộ Giao thông Vận tải.
2. Nghiêm cấm cơ sở đào tạo thu thêm học
phí hoặc các khoản lệ phí khác ngoài quy định. Nghiêm cấm bán các loại tài liệu
hồ sơ cho học viên quá mức giá quy định.
Chương 2.
TUYỂN SINH, ĐÀO TẠO
Điều 4. Quy định về điều kiện tuyển sinh.
Là người đủ 18 tuổi trở lên, đảm bảo sức
khỏe theo quy định tại Điều 60 Luật Giao thông đường bộ và
thuộc đối tượng quy định tại Điều 1 của Quy chế này.
Điều 5. Nội dung đào tạo lý thuyết.
1. Trên cơ sở giáo trình đào tạo môtô
hạng A1, A2 đã được Tổng cục Đường bộ Việt Nam ban hành, cơ
sở đào tạo phải soạn riêng giáo trình, giáo án có lược bớt một số nội dung cho đối tượng là đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ học vấn
quá thấp phù hợp với điều kiện đường xá địa hình của Tỉnh.
2. Giáo trình đào tạo cho đối tượng là
đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ học vấn quá thấp do cơ sở đào tạo biên soạn phải được Sở Giao thông Vận tải phê duyệt mới
được thực hiện.
3. Lớp học cho đồng bào dân tộc thiểu
số có trình độ học vấn quá thấp phải giảng dạy riêng, thời gian giảng lý thuyết
không dưới 10 tiết và thực hành tay lái là 04 tiết.
4. Nếu do học viên không hiểu, không nói
được tiếng Việt hoặc hiểu, nói được nhưng chậm thì các cơ sở đào tạo phải giảng
dạy bằng tiếng dân tộc, nếu cần thiết phải thuê người phiên dịch tiếng dân tộc
phù hợp.
Điều 6. Nội dung đào tạo thực hành.
1. Giảng theo giáo trình đã ban hành,
trong đó cần nhấn mạnh thêm về tốc độ chạy xe trên đường, đội mũ bảo hiểm khi tham
gia giao thông, đi đường đèo dốc, tránh vượt, chuyển hướng
đúng quy tắc đường bộ, đi đúng làn đường, không cắt cua…
2. Phải hướng dẫn cụ thể về cấu tạo xe,
cách điều khiển xe trên đường, các biện pháp đảm bảo an toàn khi tham gia giao
thông trên đường.
3. Tập trung giảng dạy kỹ năng lái xe
trong hình thi liên hoàn và trực tiếp giáo viên phải đi mẫu.
Điều 7. Quy định về trình tự, thủ tục, hồ sơ tuyển sinh.
Cá nhân có nhu cầu học và thi lấy giấy
phép lái xe môtô hạng A1 đảm bảo các quy định tại Điều 4
Quy chế này, nộp 01 bộ hồ sơ tại Cơ sở đào tạo lái xe Lai Châu. Hồ sơ bao gồm:
1. Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy
phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 1;
2. Bản sao chụp giấy chứng minh nhân
dân;
3. Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.
4. Giấy xác nhận trình độ học vấn do
UBND xã, phường nơi người dự học cư trú, có dán ảnh và đóng dấu giáp lai của nơi
xác nhận (theo mẫu phụ lục 2).
5. 06 ảnh màu kiểu chứng minh nhân dân
cỡ 3 x 4 cm;
Điều 8. Phương pháp đào tạo.
1. Sử dụng phương pháp giảng dạy trực
quan, chủ yếu bằng hình ảnh, bằng động tác mẫu, bằng chỉ dẫn và hỏi đáp. Khi giảng
dạy yêu cầu phải có đầy đủ hình ảnh mẫu về những vi phạm Luật Giao thông đường
bộ.
2. Trong quá trình giảng giáo viên cần
phải có nhiều ví dụ cụ thể sinh động nhằm làm cho học viên dễ hiểu, dễ nhớ.
3. Dành thời gian để hướng dẫn nhắc nhở
học viên về quy chế thi và hình thức thi.
Chương 3.
NỘI DUNG, PHƯƠNG
PHÁP SÁT HẠCH
Điều 9. Quy định về đề thi.
1. Bộ đề thi do Sở Giao thông Vận tải
ban hành và thống nhất quản lý trên cơ sở bộ đề thi chung của Tổng cục Đường bộ
Việt Nam được lược bớt một số câu không liên quan đến tình hình thực tế tại Lai
Châu và có tham khảo giáo trình đào tạo đã được phê duyệt.
2. Thẻ soi lỗ chấm thi có 10 câu được
đục lỗ do Ban Quản lý sát hạch cấp giấy phép lái xe thống
nhất quản lý và sử dụng theo quy định.
3. Bộ đề gồm 40 đề thi được đánh số từ
01 đến 40, mỗi đề có 10 câu hỏi trong đó có 03 câu lý thuyết
Luật Giao thông đường bộ, 05 câu biển báo, 02 câu sa hình.
4. Mỗi câu hỏi có
từ 2 đến 4 đáp án trong đó chỉ có một đáp án đúng.
5. Áp dụng thể thức đảo đề như quy định
của Tổng cục Đường bộ Việt Nam trước mỗi kỳ thi sát hạch để bảo đảm tính khách
quan trong kỳ thi.
Điều 10. Hình thức và phuơng pháp thi lý thuyết.
1. Hình thức thi có hai hình thức là thi
trắc nghiệm trên giấy và thi vấn đáp để chọn đáp án đúng.
2. Đối với thí sinh là người biết đọc,
biết viết chậm trình tự tiến hành kỳ thi như sau:
- Thí sinh tự ghi các trích ngang vào
giấy thi theo quy định.
- Thí sinh được phát đề trong bộ đề thi và làm bài thi vào giấy in sẵn.
- Thời gian làm bài 15 phút cho 10 câu
hỏi, đúng 07/10 câu là đạt yêu cầu.
- Giám khảo chấm thi bằng thẻ soi lỗ,
sau đó công bố ngay kết quả để thí sinh biết và yêu cầu thí
sinh ký tên vào bài thi và giám khảo ký tên xác nhận kết quả.
3. Đối với thí sinh là người không biết
đọc, biết viết trình tự tiến hành kỳ thi như sau:
- Giám khảo kê khai các trích ngang trong
giấy thi cho thí sinh.
- Thí sinh tự chọn rút đề thi trong số
bộ đề in sẵn, 01 giám khảo hỏi, 01 giám khảo giúp thí sinh đánh dấu theo đáp án
mà thí sinh lựa chọn.
- Thời gian hỏi và trả lời của thí sinh
là 15 phút cho 10 câu, đúng 07/10 câu là đạt yêu cầu.
- Giám khảo hỏi xong chấm bài bằng thẻ
soi lỗ, sau khi chấm xong bài thì công bố kết quả ngay và yêu cầu thí sinh điểm
chỉ vào bài thi và giám khảo ký tên xác nhận kết quả.
4. Mỗi đợt giám khảo gọi thi.
- Đối với thí sinh là người biết đọc, biết viết chậm thì mỗi lần gọi là 20 thí sinh.
- Đối với thí sinh là người không biết
đọc, biết viết thì mỗi lần gọi là 01 thí sinh.
Điều 11. Hình thức và phương pháp thi thực hành.
1. Thí sinh đạt lý thuyết mới được dự
thi thực hành như quy định của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
2. Quy trình sát hạch thực hành thực hiện
theo quy định của Tổng cục Đường bộ Việt Nam, thí sinh đạt 80/100 điểm là đạt yêu cầu.
3. Sau khi thi xong thực hành, giám khảo
yêu cầu thí sinh ký xác nhận (điểm chỉ) vào giấy thi đúng
quy định trước khi công bố kết quả chung toàn kỳ thi.
Điều 12. Xét công nhận trúng tuyển cấp giấy phép lái xe.
1. Sau khi thi xong 2 phần thi lý thuyết
và thực hành lái xe đạt yêu cầu được lập hồ sơ để công nhận trúng tuyển cấp
giấy phép lái xe và được lập danh sách riêng cho mỗi khóa
thi.
2. Thí sinh không đạt lý thuyết làn một
thì được đăng ký thi lại ở kỳ kế tiếp, nếu thi lại không
đạt thì thí sinh phải đăng ký tham gia đào tạo lại từ đầu.
3. Thí sinh thi không đạt thực hành lần
1 thì được bảo lưu kết quả lý thuyết sang kỳ sau hoặc đăng ký thi lại thực hành
lần 2. Trường hợp thi lại thực hành không đạt thì phải đăng ký thi lại kỳ sau
và không được bảo lưu kết quả lý thuyết.
Điều 13. Cấp Giấy phép lái xe.
1. Sau 05 ngày làm việc kể từ khi được
Sở Giao thông Vận tải công nhận trúng tuyển.
2. Nơi trả giấy phép lái xe sẽ được thông
báo ngay khi nhân dân đến dự thi.
Chương 4.
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
Điều 14. Trách nhiệm phối hợp.
Nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho nhân dân các dân tộc thiểu số được tham gia
giao thông thuận lợi, đúng quy định và tạo ra sự hiểu biết,
ý thức chấp hành pháp luật. Đồng thời tránh lạm dụng chủ trương ưu tiên của
Đảng và chính sách của Nhà nước, yêu cầu các Sở, Ban Ngành, các địa phương phải
có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ, tổ chức triển khai thực hiện tốt Quy chế này.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Giao thông Vận tải.
1. Chủ động lập kế hoạch và thống nhất
với cơ sở đào tạo, các huyện thị, các xã, phường về lịch học và thi, địa điểm
học và thi, thông báo rộng rãi để nhân dân biết tham gia.
2. Soạn đề thi, thẻ soi lỗ chấm thi đúng
chương trình, giáo trình đào tạo trên cơ sở bộ đề thi của Tổng cục Đường bộ
Việt Nam. Tổ chức kỳ thi đúng thời gian, địa điểm và đảm bảo có chất lượng, đúng
quy định.
3. Chỉ đạo cơ sở đào tạo lái xe biên soạn
chương trình, giáo trình giảng dạy, kiểm tra và phê duyệt
chương trình giáo trình này theo quy định tại khoản 2 điều 5 quy chế này.
4. Phối hợp chặt chẽ với các Sở, Ban ngành
chức năng thường xuyên kiểm tra, giám sát trong quá
trình thực hiện quy chế.
5. Hàng năm Sở Giao thông Vận tải báo
cáo UBND tỉnh về tình hình thực hiện Quy chế này.
Điều 16. Trách nhiệm của cơ sở đào tạo.
1. Chỉ có cơ sở đào tạo lái xe đã được
cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đào tạo hạng A1 trở lên
và đủ các điều kiện về giáo viên, về trang thiết bị và cơ sở vật chất mới được
đào tạo cho đối tượng là đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ văn hóa quá thấp.
2. Cơ sở đào tạo phải nâng cao ý thức
trách nhiệm, chất lượng đào tạo cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị giảng dạy,
đội ngũ giáo viên, chú trọng đào tạo giáo viên là người biết tiếng dân tộc.
3. Phối hợp chính quyền các huyện thị,
các xã, phường và các cơ quan chức năng tổ chức thông tin phổ biến để nhân dân
học và thi lấy giấy phép lái xe đúng quy định.
4. Chủ động soạn giáo trình và trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt chương trình, giáo trình giảng dạy. Tổ chức đào tạo đúng nội dung, chương trình đã được phê duyệt, chú trọng chất
lượng đào tạo lý thuyết Luật Giao thông đường bộ.
5. Sở Giao thông Vận tải chỉ chấp thuận
cho phép mở lớp đào tạo tại các huyện thị khi cơ sở
đào tạo đã có đầy đủ chương trình, giáo trình đào tạo được phê duyệt.
Điều 17. Trách nhiệm của các ban ngành có liên quan.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình,
các ban ngành có liên quan có trách nhiệm tổ chức việc triển khai thực hiện và
kiểm tra giám sát tình hình thực hiện Quy chế này tại các địa phương.
Điều 18. Trách nhiệm của UBND các huyện thị.
1. Phối hợp chặt chẽ với Sở Giao thông
Vận tải và các ban ngành chức năng thường xuyên thông tin tuyên truyền về chế
độ chính sách ưu tiên của Nhà nước cho đối tượng là đồng
bào dân tộc thiểu số có trình độ học vấn quá thấp học và thi lấy giấy phép lái
xe môtô, động viên nhân dân tự giác tham gia học và thi theo đúng Quy chế này.
Thông báo rộng rãi lịch học và thi đến các thôn, bản của địa phương.
2. Tạo mọi điều kiện thuận lợi về phòng
học, phòng thi và sân bãi thi thuận tiện.
3. Chỉ đạo các phòng ban chức năng phối
hợp với cơ sở đào tạo lái xe môtô trong Tỉnh tổ chức tuyển sinh đúng thời gian,
đảm bảo đúng đối tượng, tránh lợi dụng chính sách ưu tiên để thực hiện sai Quy
chế này.
4. Chỉ đạo chính quyền các xã, phường
phải nêu cao tinh thần trách nhiệm trong việc xác nhận trình độ văn hóa của người đăng ký, phòng tránh trường hợp lạm dụng chính sách chủ
trương của Nhà nước.
Điều 19. Trách nhiệm của UBND xã, phường.
1. UBND xã, phường phải phân công cán
bộ có trách nhiệm, biết thạo tiếng dân tộc thiểu số để giải
thích, hướng dẫn cho nhân dân đến làm thủ tục hồ sơ dự học và thi lấy giấy phép
lái xe.
2. Căn cứ vào lịch học và lịch thi đã
được thống nhất, UBND xã, phường phải có trách nhiệm thông
báo đến từng thôn bản để nhân dân biết tham dự và thi lấy giấy phép lái xe.
3. UBND xã, phường phải có trách nhiệm
xác minh và xác nhận đúng trình độ học vấn của người đến làm thủ tục học và thi
lấy giấy phép lái xe. Nghiêm cấm UBND xã, phường xác nhận không đúng về trình độ học vấn
hoặc xác nhận khi không rõ, khai man về trình độ học vấn để lợi dụng học và thi
theo quy chế này.
4. Nghiêm cấm UBND
xã, phường thu thêm tiền lệ phí xác nhận trình độ học vấn cho đối tượng là đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ học vấn quá thấp khi
làm hồ sơ học và thi lấy giấy phép lái xe.
Chương 5.
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 20. Tập thể, cá nhân có thành tích trong thực hiện Quy chế này được khen thưởng
theo quy định của nhà nước.
Điều 21. Hình thức xử lý vi phạm.
1. Tổ chức, cá nhân lợi dụng chức vụ,
quyền hạn vi phạm các quy định của Quy chế này thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm theo quy định của pháp
luật hiện hành. Nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
2. Người khai man hồ sơ để được dự học
và thi theo quy định tại Quy chế này nếu phát hiện sẽ bị xử lý bằng hình thức
lập biên bản cảnh cáo trước toàn thể thí sinh đến dự thi và hủy kết quả thi, hủy bỏ toàn bộ hồ sơ học và thi không
cho phép dự đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe trong 12 tháng.
3. Cán bộ thuộc cơ sở đào tạo thực hiện không đúng quy định này bị xử lý kỷ luật theo Thông tư
số 06/2012/TT-BGTVT ngày 08 tháng 03 năm 2012 của Bộ Giao thông Vận tải.
4. Cán bộ sát hạch vi phạm các quy định
của Quy chế này và các quy định khác, cố ý gây phiền hà, sách nhiễu hoặc thông
đồng cùng người khác để làm sai quy định của Quy chế này sẽ bị xử lý kỷ luật
theo Thông tư số 06/2012/TT-BGTVT ngày 08 tháng 03 năm 2012 của Bộ Giao thông
Vận tải.
Chương 6.
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 22. Sở Giao thông Vận tải có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện Quy chế này.
Điều 23. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các địa phương, các cơ sở đào tạo phản ánh kịp thời
về Sở Giao thông Vận tải để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Phụ
lục 1
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
---------------------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ HỌC, SÁT HẠCH ĐỂ CẤP GIẤY
PHÉP LÁI XE
(Áp
dụng cho đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ văn hóa quá thấp)
Ảnh 3x4
|
Kính
gửi:
|
- …………………………………….
- Sở Giao thông Vận tải Lai Châu
|
Họ và tên:…………………………………………………………..Nam (nữ)……………
Sinh ngày……tháng……năm…………………Dân tộc..............................................
Nơi ĐKNK trường
trú:...............................................................................................
..................................................................................................................................
Nơi cư trú..................................................................................................................
..................................................................................................................................
Số CMND……………………..Cấp ngày……tháng…….năm....................................
Tại.............................................................................................................................
Trình độ văn hóa.......................................................................................................
Đề nghị cho Tôi được học, dự sát hạch
để cấp giấy phép lái xe hạng A1.
Xin gửi kèm theo:
- 01 Giấy chứng nhận sức khỏe
- 06 ảnh cỡ 3x4
- Bản Photocopy Giấy chứng minh thư.
Tôi xin cam đoan những điều khai trên
là đúng sự thật, nếu sai Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm./.
Chứng
nhận của UBND phường, xã
(UBND xã, phường ghi nội dụng đơn và xác nhận)
|
Lai
Châu, ngày…..tháng….năm 20..
Người làm đơn
(Ký ghi rõ họ tên)
|
Phụ lục 2
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
---------------------------
Ảnh 3x4
|
Lai
Châu, ngày……tháng…..năm 201…
UBND nhân dân xã, phường ……………….
|
XÁC NHẬN (1)
Họ và tên:……………………………......Nam (nữ)......................................................
Sinh ngày……tháng…….năm....................................................................................
Quốc tịch:……………………………………Dân tộc....................................................
Nơi đăng ký hộ khẩu thường
trú................................................................................
...................................................................................................................................
Số CMND……………………Cấp
ngày…..tháng……..năm........................................
Tại..............................................................................................................................
Trình độ văn hóa........................................................................................................
|
TM. UBND XÃ, PHƯỜNG
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ghi
chú: (1): Đề nghị các xã, phường
xác nhận rõ trình độ văn hóa lớp mấy /10, lớp mấy /12
www.scantopdf.eu