ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 40/2012/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 23 tháng 10 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG VẬN
TẢI ĐƯỜNG BỘ TRONG ĐÔ THỊ VÀ TỶ LỆ PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI HÀNH KHÁCH ĐÁP ỨNG NHU
CẦU ĐI LẠI CỦA NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng
12 năm 2004;
Căn cứ Luật Giao thông
đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện
kinh doanh;
Căn
cứ Thông tư 14/2010/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải ngày 24 tháng 06 năm 2010
quy định về tổ chức và quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô;
Theo đề nghị Giám đốc
Sở Giao thông Vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định về hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị và tỷ lệ phương tiện vận
tải hành khách đáp ứng nhu cầu đi lại của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh An
Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Thủ trưởng các Sở ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này ./.
Nơi nhận:
- Bộ Giao thông
và Vận tải;
- Website Chính phủ;
- Cục Kiểm soát TTHC -Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh, TT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Báo AG, Đài PTTH AG, Phân xã AG (phổ biến);
- UBND huyện, thị, TP (để thực hiện);
- UBND các xã, phường, thị trấn ( qua email);
- Phòng KT, TH, XDCB, VHXH - VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC, KSTT (2 bản).
|
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Vương Bình Thạnh
|
QUY ĐỊNH
VỀ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ
TRONG ĐÔ THỊ VÀ TỶ LỆ PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI HÀNH KHÁCH ĐÁP ỨNG NHU CẦU ĐI LẠI CỦA
NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 40 /2012/QĐ-UBND ngày 23 tháng 10 năm 2012
của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc
quản lý hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt, xe ô tô theo tuyến cố định,
xe hợp đồng, xe taxi; hoạt động vận tải hàng hóa bằng xe ô tô, xe taxi; hoạt
động vận tải phục vụ vệ sinh môi trường trong đô thị; tỷ lệ phương tiện vận tải
hành khách đáp ứng nhu cầu đi lại của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh An
Giang.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng
đối với các tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và hoạt động vận tải hành
khách, vận tải hàng hóa bằng xe ô tô, xe buýt, xe taxi; dịch vụ thu gom rác, vệ
sinh môi trường hoạt động trong đô thị trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. Các tổ chức, cá nhân
thuộc đối tượng áp dụng của Quy định này liên quan còn phải chấp hành Luật Giao
thông đường bộ và các quy định khác của pháp luật về đảm bảo trật tự an toàn
giao thông đường bộ, vệ sinh môi trường và trật tự an toàn xã hội.
Điều
3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các
từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.
Đô thị là các thành phố, thị xã, thị trấn, được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
ra quyết định thành lập. Là trung tâm tổng hợp hay chuyên ngành, có vai trò
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ nhất định.
2. Cơ sở hạ tầng xe buýt
là hệ thống các điểm đầu, điểm cuối, trạm dừng, nhà chờ, đầu mối trung chuyển
hành khách, bãi kỹ thuật (bãi hậu cần), bãi giữ xe cá nhân, hệ thống trang
thiết bị thông tin trên tuyến.
3.
Người khuyết tật là những người bị khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc
chức năng biểu hiện dưới những dạng tật khác nhau, làm suy giảm khả năng hoạt
động, khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp nhiều khó khăn.
4. Biểu đồ chạy xe trên
một tuyến vận tải hành khách là tổng hợp các hành trình, lịch trình chạy xe của
các chuyến xe vận tải khách tham gia khai thác trên tuyến trong một thời gian
nhất định.
Chương
II
QUY ĐỊNH
HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ TRONG ĐÔ THỊ
Điều
4. Đối với hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
1. Thông tin trên các cơ
sở hạ tầng xe buýt:
a) Các trạm dừng phải ghi
rõ tên tuyến, ghi tuyến xe buýt bằng số, thông tin về chuyển tiếp các tuyến xe
buýt khác.
b) Tại các nhà chờ phải
có thông tin về hành trình chạy xe, lịch trình chạy xe, và bản đồ hướng dẫn
mạng lưới tuyến xe buýt.
c) Tại điểm đầu, điểm cuối
tuyến, các bãi giữ xe và trạm chuyển tiếp phải có nhân viên điều hành để hướng
dẫn hành khách, kiểm tra, phối hợp hoạt động của xe buýt trên tuyến và thông
tin liên lạc, tiếp nhận ý kiến chỉ đạo của cơ quan quản lý tuyến.
d) Các thông tin quảng
cáo tại các trạm dừng, nhà chờ phải thực hiện đúng các quy định hiện hành, đảm bảo
mỹ quan đô thị.
2. Việc xây dựng và quản
lý cơ sở hạ tầng xe buýt:
Hệ thống trạm dừng, nhà
chờ, biển báo cho hoạt động xe buýt phải được xây dựng, lắp đặt tại những địa
điểm, vị trí thuận lợi cho việc đi lại của hành khách, có kiểu dáng, kích thước
thiết kế phù hợp, bảo đảm an toàn giao thông, mỹ quan đô thị và vệ sinh môi
trường. Đối với những nhà chờ có phục vụ người khuyết tật tiếp cận sử dụng phải
xây dựng lối lên xuống và các hạng mục công trình phụ trợ thuận tiện cho người
khuyết tật.
3. Hoạt động của xe buýt
trong đô thị:
a) Thời gian xe buýt hoạt
động trong ngày của từng tuyến được quy định trong biểu đồ chạy xe và được cơ
quan quản lý tuyến phê duyệt.
b) Căn cứ vào biểu đồ chạy
xe các xe buýt phải chạy đúng tuyến, đúng lịch trình và dừng, đỗ đúng trạm quy
định.
4. Quy định đối với phương
tiện:
a) Tiêu chuẩn xe buýt:
Xe buýt tham gia hoạt động
trên tuyến phải đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày
21 tháng 10 năm 2009 của Chính Phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô và tiêu chuẩn ngành hiện hành 22 TCN 302-06 của Bộ
Giao thông vận tải.
b) Đặc điểm nhận dạng
xe buýt:
-
Bên ngoài xe: Phải niêm yết số hiệu, điểm đầu, điểm cuối của tuyến lên kính xe phía
trước góc trên phía bên phải của người lái xe; bên dưới kính xe phía sau hoặc
phía ngoài hai bên thành xe phải niêm yết lộ trình cơ bản của tuyến xe buýt;
tại cận cửa lên, xuống xe niêm yết giá vé, số điện thoại của đơn vị khai thác
tuyến. Các thông tin được niêm yết phải đảm bảo đọc được từ phía ngoài xe.
- Bên trong xe: phải bố
trí vị trí dễ nhìn thấy các hướng dẫn sơ đồ tuyến, niêm yết giá vé, trách nhiệm
của hành khách, nội quy phục vụ và số điện thoại của đơn vị vận tải.
- Nội dung niêm yết, kích
thước, kiểu chữ, màu sắc, vị trí của các loại thông tin trên, do doanh nghiệp
khai thác thực hiện và thông qua Sở giao thông Vận tải trước khi đưa xe vào
hoạt động khai thác.
- Việc trang trí, quảng
cáo hai bên thùng xe được thực hiện theo đúng quy định hiện hành.
Điều
5. Hoạt động vận tải hành khách theo tuyến cố định
1. Thực hiện đúng quy định
tại Điều 53, Điều 67, Điều 68 Luật Giao thông đường bộ năm 2008.
2. Chạy đúng lộ trình đã
được công bố.
3. Dừng, đón, trả khách
đúng nơi quy định.
4. Không chở hàng cồng
kềnh trên mui xe.
5. Có biện pháp giữ gìn
vệ sinh, bố trí thùng rác trên xe, không để hành khách vứt rác xuống lòng, lề
đường.
Điều
6. Hoạt động vận tải hành khách theo hợp đồng
a) Thực hiện đúng quy định
tại Điều 53, Điều 67, Điều 68 Luật Giao thông đường bộ năm 2008.
b) Hành khách vận chuyển
theo hợp đồng, khi đón và trả khách phải được tập trung tại vị trí nhất định,
các điểm đỗ đón, trả khách phải đảm bảo an toàn giao thông, đúng vị trí được
phép đỗ xe và phải được ghi trong hợp đồng vận chuyển khách.
c) Hành khách tập trung
tại các điểm đỗ phải giữ gìn an ninh trật tự xã hội và giữ vệ sinh chung.
Điều
7. Hoạt động vận tải hành khách, hàng hóa bằng xe Taxi
1. Điểm đỗ xe:
a) Điểm đỗ xe taxi trên
địa bàn tỉnh An Giang gồm có hai loại:
- Điểm đỗ xe taxi do doanh
nghiệp xe taxi tổ chức, quản lý và được sự chấp thuận của các cơ quan quản lý
Nhà nước có thẩm quyền.
- Điểm đỗ xe taxi công
cộng do Sở Giao thông Vận tải tổ chức và quản lý.
b)
Yêu cầu đối với điểm đỗ xe taxi phải đảm bảo an toàn và trật tự giao thông trong
đô thị, bảo đảm yêu cầu về phòng, chống cháy nổ và vệ sinh môi trường.
c) Sở Giao thông Vận tải
xem xét và quyết định việc lập hoặc bãi bỏ điểm đỗ xe taxi.
2. Hoạt động của xe
Taxi trong đô thị:
a) Thực hiện đúng quy định
tại Điều 53, Điều 67, Điều 68 Luật Giao thông đường bộ năm 2008.
b) Người lái xe taxi khách,
xe taxi tải đón, trả hành khách, hàng hoá theo thoả thuận giữa hành khách, chủ
hàng và người lái xe nhưng phải chấp hành các quy định về bảo đảm an toàn giao
thông.
c) Trong thời gian đậu
chờ đón khách, đậu chờ nhận hàng hóa phải đậu đỗ tại các điểm đỗ xe theo quy định.
Điều
8. Hoạt động vận tải hàng hóa bằng xe ô tô
1. Phạm vi hoạt động:
a) Thực hiện đúng quy định
tại Điều 53, Điều 67, Điều 72 Luật Giao thông đường bộ năm 2008.
b) Hoạt động đúng thời
gian, tuyến đường được quy định trong các hợp đồng vận tải hàng hóa được ký với
khách hàng.
c) Khi đỗ xe để xếp, dỡ
hàng hóa phải đúng vị trí được phép đỗ xe và phải đảm bảo an toàn giao thông (bãi
đậu xe hoặc điểm lên xuống hàng đã được cơ quan quản lý chấp thuận).
d) Khi phương tiện lưu
thông trong nội ô không được bấm còi rú ga thường xuyên làm mất trật tự đô thị.
2. Thời gian hoạt động:
Phương tiện có trọng tải
đăng ký từ 05 tấn trở lên không được phép lưu thông trong đô thị vào các giờ
cao điểm: buổi sáng từ 06 giờ đến 08 giờ; buổi trưa từ 11 giờ đến 13 giờ; buổi
chiều từ 16 giờ 30 đến 19 giờ hoặc do Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố
quy định phù hợp với thực tiễn tình hình lưu thông đi lại tại nội ô địa phương
và các đường tỉnh lộ (riêng Quốc lộ 91 đoạn qua nội ô thành phố Long Xuyên, thị
trấn Cái Dầu huyện Châu Phú được lưu thông bình thường).
3. Hàng hóa trên xe:
a) Hàng hóa trên xe phải
xếp gọn gàng và chằng buộc chắc chắn bảo đảm an toàn giao thông trong quá trình
vận chuyển.
b) Nếu vận chuyển hàng
rời phải được che đậy kín, không để rơi, vãi xuống đường. Trường hợp để rơi, vãi
xuống đường thì người vận tải phải có trách nhiệm thu dọn ngay và có những biện
pháp báo hiệu, ngăn chặn không để xảy ra tai nạn giao thông, gây ô nhiễm môi
trường.
Điều
9. Hoạt động vận tải phục vụ vệ sinh môi trường và xe ô tô chở phế thải
1. Điều kiện phạm vi hoạt
động:
a) Thực hiện đúng quy định
tại Điều 53, Điều 72 Luật Giao thông đường bộ năm 2008.
b) Các phương tiện vận
tải phục vụ vệ sinh môi trường phải là các loại xe chuyên dùng.
c) Thời gian hoạt động
trong đô thị từ 23 giờ đến 05 giờ sáng.
2. Rác thải, phế thải
trên xe:
a) Phải được che phủ kín,
không để rơi, vãi rác, nước thải xuống đường.
b) Trường hợp để rơi, vãi
rác, nước thải xuống đường thì người vận tải phải có trách nhiệm thu dọn ngay.
c) Có biện pháp đảm bảo
vệ sinh môi trường và không gây ô nhiễm.
Chương
III
TỶ LỆ PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT ĐÁP ỨNG NHU
CẦU ĐI LẠI CỦA NGƯỜI KHUYẾT TẬT
Điều
10. Quy định về phương tiện
1. Đủ điều kiện hoạt động
theo quy định tại Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính
phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng ô tô và tiêu chuẩn ngành
hiện hành 22 TCN 302-06.
2. Phương tiện vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt phải trang bị 02 thùng rác mini/xe và trang bị
túi nylon, kiểm soát hành vi xả thải của hành khách trên xe không để gây ô nhiễm
môi trường
3. Xe phải có ít nhất một
đến hai chổ dành cho xe lăn của người khuyết tật theo quy định.
4. Có trang thiết bị nâng
hạ xe lăn hoặc dụng cụ hỗ trợ phục vụ người khuyết tật lên xuống xe.
Điều
11. Tỷ lệ và lộ trình đầu tư phương tiện đáp ứng nhu cầu đi lại của người
khuyết tật thực hiện như sau:
1.
Giai đoạn 1: Từ ngày 01 tháng 6 năm 2013, tuyến Lộ tẻ Rạch Giá đi thị xã Châu Đốc
và tuyến thị xã Châu Đốc đi Xuân Tô, mỗi tuyến phải có ít nhất một xe buýt chuyên
dùng phục vụ người khuyết tật (xe không qua cải tạo).
2. Giai đoạn 2: Từ ngày
01 tháng 01 năm 2015, tất cả các tuyến trên địa bàn tỉnh An Giang, mỗi tuyến
phải có một hoặc hai xe buýt chuyên dùng phục vụ người khuyết tật (xe không qua
cải tạo).
Chương
IV
QUY ĐỊNH VỀ
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN
Điều
12. Trách nhiệm của Sở Giao thông Vận tải
1. Chỉ đạo các doanh nghiệp
khai thác vận tải khách công cộng bằng xe buýt xây dựng kế hoạch đầu tư phương
tiện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật riêng đối với xe buýt cho người tàn tật tiếp cận
sử dụng.
2. Giám đốc Sở Giao thông
Vận tải xây dựng kế hoạch thực hiện việc cải tạo, đầu tư mới điểm dừng, nhà chờ
xe buýt theo quy định, trong đó đáp ứng được việc phục vụ người tàn tật đi xe
buýt, quản lý cơ sở hạ tầng xe buýt.
3. Thực hiện việc quản
lý cơ sở hạ tầng xe buýt.
4. Hướng dẫn cho các doanh
nghiệp vận tải hành khách về mẫu thẻ tên và đồng phục của nhân viên doanh nghiệp
vận tải.
5. Thanh tra, kiểm tra
và xử lý các vi phạm trong hoạt động vận tải hành khách theo quy định.
Điều
13. Trách nhiệm của Công an tỉnh
Tăng cường kiểm tra, xử
lý các vi phạm về trật tự an toàn giao thông đối với hoạt động vận tải đường bộ
trong đô thị theo quy định.
Điều
14. Trách nhiệm của Ban An toàn Giao thông tỉnh
Xây dựng kế hoạch phối
hợp liên ngành gồm Sở Giao thông Vận tải, Công an tỉnh, Sở Khoa học Công nghệ kiểm
tra hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt và hoạt động vận tải
hành khách, hàng hóa bằng xe taxi.
Điều
15. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Phối hợp với Sở Giao
thông Vận tải tổ chức khảo sát và xác định các vị trí cho phép đỗ xe trong khu
vực đô thị cho tất cả các loại xe (trừ các điểm dừng, nhà chờ xe buýt và điểm
đỗ xe taxi do Sở Giao thông Vận tải quy định).
2. Lắp đặt biển báo hiệu
giao thông đường bộ phù hợp với Quy định này đối với các tuyến đường thuộc thẩm
quyền quản lý.
3. Quy định vị trí tập
kết rác thải tập trung sao cho thuận lợi bốc rác thải lên xe nhằm đảm bảo vệ sinh
môi trường, mỹ quan đô thị và an toàn giao thông.
Điều
16. Trách nhiệm và quyền của doanh nghiệp vận tải
1.
Chịu trách nhiệm trước Sở Giao thông Vận tải về các hoạt động vận tải trên tuyến
theo sự đăng ký khai thác tuyến đã được Sở Giao thông Vận tải chấp thuận.
2.
Thông báo về mẫu thẻ, số lượng thẻ và đồng phục của nhân viên doanh nghiệp cho Sở
Giao thông Vận Tải.
3. Có nơi đỗ xe phù hợp
với quy mô của doanh nghiệp, bảo đảm yêu cầu về trật tự an toàn, phòng chống
cháy nổ và vệ sinh môi trường.
4. Phương tiện vận tải
hành khách phải trang bị thùng rác mini và túi nylon, kiểm soát hành vi xả thải
của hành khách trên xe không để gây ô nhiễm môi trường.
5.
Được sử dụng cơ sở hạ tầng giao thông để phục vụ hoạt động vận tải trên tuyến.
Điều
17. Trách nhiệm của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe
1. Kiểm tra các điều kiện
bảo đảm an toàn của xe trước khi khởi hành; kiểm tra việc sắp xếp, chằng buộc
hành lý, hàng hóa bảo đảm an toàn.
2. Có biện pháp bảo vệ
tính mạng, sức khỏe, tài sản của hành khách đi xe, giữ gìn trật tự, vệ sinh
trong xe.
3. Lái xe, nhân viên phục
vụ trên xe đeo thẻ tên, mặc đồng phục theo quy định.
4. Có thái độ phục vụ văn
minh, lịch sự; hướng dẫn hành khách ngồi đúng nơi quy định.
5. Đóng cửa lên, xuống
của xe trước và trong khi xe chạy.
6. Cho xe dừng đỗ đúng
nơi quy định.
7. Không nhận chở hàng
hóa cồng kềnh, chất dể cháy nổ, hàng hóa có mùi tanh hôi trên xe.
8. Lái xe và nhân viên
phục vụ trên xe phải giúp đỡ người khuyết tật đặc biệt là người khuyết tật bị hạn
chế khả năng vận động, người già, trẻ em, phụ nữ có thai hoặc có con nhỏ khi
lên, xuống xe.
Điều
18. Quyền và trách nhiệm của hành khách
1. Được cung cấp thông
tin về những tuyến đường, tuyến xe buýt; yêu cầu nhân viên bán vé đưa vé đi xe buýt
hay hóa đơn thanh toán tiền đi xe taxi khi đã trả tiền.
2. Hành khách đi xe phải
chấp hành nội quy vận chuyển, tuân thủ hướng dẫn của lái xe, nhân viên phục vụ
trên xe để đảm bảo an toàn trật tự trên xe. Trường hợp hành khách vi phạm nội
quy, làm thiệt hại đến người khác đi trên xe thì xử lý theo quy định pháp luật.
3. Hành khách đi trên xe
phải giữ gìn vệ sinh chung; không được xả rác tại các điểm dừng, đỗ, nhà chờ;
không được mang theo những loại hàng hóa bị cấm lưu thông, hàng hóa cồng kềnh
chiếm nhiều chỗ của hành khách, hàng có mùi tanh hôi, lây nhiễm bệnh, súc vật
sống, chất dễ cháy nổ.
4. Giúp đỡ và nhường
ghế ngồi trên xe buýt cho khách đi xe là người khuyết tật, người già, phụ nữ có
thai hoặc có con nhỏ và trẻ em.
5. Đối với người tàn tật
được ngồi tại những ghế ưu tiên dành cho người tàn tật và được giúp đỡ trong
việc lên xuống xe khi đi xe.
Điều
19. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các Sở, ngành
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan báo
đài trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức triển khai
thực hiện nghiêm chỉnh Quy định này.
2. Trong quá trình tổ chức
thực hiện mọi vướng mắc phát sinh phản ánh kịp thời về Sở Giao thông Vận tải
tổng hợp tham mưu trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.