ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
39/2016/QĐ-UBND
|
Gia
Lai, ngày 12 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH ĐỂ CẤP GIẤY PHÉP
LÁI XE MÔ TÔ 2 BÁNH HẠNG A1 ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ CÓ TRÌNH ĐỘ
HỌC VẤN THẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN NHÂN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Thông tư số
58/2015/TT-BGTVT ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
Quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Giao thông vận tải tỉnh Gia Lai tại Tờ trình số 1071/TTr-SGTVT ngày 12 tháng 7
năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc đào tạo,
sát hạch để cấp giấy phép lái xe mô tô 2 bánh hạng A1 đối với người đồng bào
dân tộc thiểu số có trình độ học vấn thấp trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 9
năm 2016 và thay thế Quyết định số 21/2010/QĐ-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2010 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai Lai ban hành Quy định về việc tổ chức đào tạo, sát
hạch lái xe mô tô 2 bánh hạng A1 đối với người đồng bào dân tộc thiểu số có
trình độ học vấn thấp trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông
vận tải, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái
xe trên địa bàn tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Giao thông vận tải;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Tổng cục Đường bộ Việt Nam;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp tỉnh Gia Lai;
- Văn phòng Ban ATGT tỉnh;
- Đài Phát thanh - Truyền hình Gia Lai;
- Báo Gia Lai;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh Gia Lai;
- Lưu VT, CN, TH.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Ngọc Thành
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH ĐỂ CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE MÔ TÔ 2
BÁNH HẠNG A1 ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ CÓ TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN THẤP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39/2016/QĐ-UBND ngày 12 tháng 9 năm
2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này Quy định về đào tạo, sát hạch để cấp
giấy phép lái xe mô tô 2 bánh hạng A1 đối với người đồng bào dân tộc thiểu số
có trình độ học vấn thấp trên địa bàn tỉnh Gia Lai (sau đây gọi tắt là đào tạo,
sát hạch để cấp giấy phép lái xe hạng A1).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với cơ quan quản lý
công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; các cơ sở đào tạo, trung tâm
sát hạch lái xe; các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác đào tạo, sát hạch
để cấp giấy phép lái xe hạng A1 trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
2. Quy định này không áp dụng đối với công tác
đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe hạng A1 của ngành công an, quân đội làm
nhiệm vụ an ninh, quốc phòng.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, trình độ học vấn thấp được
hiểu là người biết nói tiếng Việt, không biết đọc, không biết viết nhưng hiểu
được tiếng Việt hoặc chưa hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học của hệ thống
giáo dục quốc dân.
Chương II
ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH ĐỂ CẤP
GIẤY PHÉP LÁI XE
Điều 4. Điều kiện tổ chức
đào tạo lái xe
1. Cơ sở đào tạo lái xe do cơ quan có thẩm quyền
thành lập, có chức năng đào tạo lái xe và đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp
vụ chuyên môn theo quy định và được Sở Giao thông vận tải tỉnh Gia Lai cấp Giấy
phép đào tạo lái xe, được tuyển sinh, đào tạo lái xe hạng A1.
2. Các lớp đào tạo lái xe hạng A1 được tổ chức tại
cơ sở đào tạo lái xe hoặc tổ chức tại xã, phường, thị trấn; việc tổ chức phải bảo
đảm các yêu cầu sau:
a) Phòng học Pháp luật giao thông đường bộ và Kỹ
thuật lái xe phải bảo đảm diện tích, bàn ghế; bảo đảm môi trường sư phạm, có
tranh vẽ hệ thống biển báo hiệu đường bộ, sa hình; khuyến khích sử dụng thiết bị,
phương tiện nghe nhìn phục vụ giảng dạy (màn hình, máy chiếu, băng đĩa, …);
b) Sân tập lái xe phải bảo đảm diện tích để bố
trí đủ tình huống các bài học theo nội dung chương trình đào tạo; kích thước
các hình tập lái xe phù hợp Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch
lái xe cơ giới đường bộ; bề mặt các làn đường và hình tập lái được thảm nhựa hoặc
bê tông xi măng, có đủ vạch sơn kẻ đường và bảo đảm không bị ngập nước;
c) Giáo viên giảng dạy bảo đảm tiêu chuẩn theo
quy định; khuyến khích sử dụng giáo viên có khả năng truyền đạt bằng tiếng Jrai
hoặc Bahnar (phù hợp với đa số đồng bào dân tộc thiểu số trong lớp học); có thể
phối hợp với người biết tiếng Việt và tiếng dân tộc thiểu số phù hợp để hỗ trợ trong
quá trình dạy và học.
3. Có đủ giáo trình giảng dạy được Sở Giao thông
vận tải ban hành, phê duyệt và tài liệu ôn tập để đào tạo lái xe hạng A1; có đủ
xe tập lái, tài liệu phục vụ đào tạo, quản lý đào tạo và các trang thiết bị
khác theo quy định.
Điều 5. Điều kiện đối với
người học lái xe
1. Là người đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ
học vấn thấp, có nơi cư trú tại tỉnh Gia Lai, có nhu cầu học, sát hạch để cấp
giấy phép lái xe hạng A1.
2. Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức
khỏe theo quy định.
Điều 6. Hình thức, phương
pháp đào tạo lái xe
1. Người có nhu cầu cấp giấy phép lái xe hạng A1
phải được đào tạo; được tự học các môn lý thuyết, nhưng phải đăng ký tại các cơ
sở đào tạo lái xe được phép đào tạo để được ôn luyện, kiểm tra.
2. Các khóa đào tạo được phân chia thành các lớp
học, mỗi lớp học được tổ chức giảng dạy riêng, số lượng học viên tối đa 35 học
viên/lớp.
3. Phương pháp đào tạo linh hoạt, giảng dạy chủ
yếu bằng hình ảnh trực quan, hỏi - đáp là chính; giảng dạy chủ yếu dùng các bảng,
biểu, hình ảnh mô phỏng nội dung chương trình đào tạo.
Điều 7. Hồ sơ của người học
lái xe
Người học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe lập
01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ bao gồm:
1. Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND xã) nơi cư trú xác nhận là người đồng bào dân
tộc thiểu số có trình độ học vấn thấp, giấy có dấu giáp lai ảnh theo mẫu quy định
tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy định này; giấy xác nhận có giá trị 01 năm kể
từ ngày ký xác nhận của UBND xã; cá nhân ký tên hoặc điểm chỉ vào giấy xác nhận
và chịu trách nhiệm về việc cam kết của mình trước pháp luật;
2. Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu
còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân;
3. Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm
quyền cấp theo quy định;
4. Khi đến nộp hồ sơ, người học lái xe được cơ sở
đào tạo chụp ảnh trực tiếp lưu giữ trong cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe, in đơn
đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe để người học, sát hạch lái xe ký
tên hoặc điểm chỉ tại vị trí ký tên trong đơn.
Điều 8. Nội dung, chương
trình đào tạo lái xe
1. Thời gian đào tạo: 16 giờ (lý thuyết: 13 giờ,
thực hành lái xe 03 giờ).
2. Nội dung và phân bổ chi tiết các môn học.
STT
|
Nội dung
|
Tổng thời gian
đào tạo 16 giờ
|
Lý thuyết
|
Thực hành
|
01
|
Pháp luật giao thông đường bộ
- Những kiến thức cơ bản về Pháp luật giao
thông đường bộ
- Ý thức chấp hành Pháp luật giao thông đường
bộ và xử lý tình huống giao thông đường bộ
- Thực hành cấp cứu tai nạn giao thông
|
08
05
02
01
|
02
01
-
01
|
02
|
Kỹ thuật lái xe
- Vị trí, tác dụng các bộ phận chủ yếu của xe
mô tô
- Kỹ thuật lái xe cơ bản
|
02
01
01
|
01
01
-
|
03
|
Thực hành lái xe
- Tập lái xe trong hình
- Tập lái xe trong sân tập
|
-
-
-
|
03
02
01
|
Điều 9. Hồ sơ dự sát hạch
lái xe
1. Đối với người dự sát hạch lái xe lần đầu
Cơ sở đào tạo lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực
tiếp tại Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Hồ sơ quy định tại Điều 7 của Quy định này;
b) Danh sách đề nghị sát hạch của cơ sở đào tạo
lái xe có tên của người dự sát hạch.
2. Đối với người dự sát hạch lại do bị mất giấy
phép lái xe
Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại
Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy tờ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 7
của Quy định này;
b) Bản chính hồ sơ gốc của giấy phép lái xe bị mất
(nếu có);
c) Khi đến nộp hồ sơ, người lái xe được bộ phận
tiếp nhận hồ sơ của Sở Giao thông vận tải chụp ảnh trực tiếp lưu giữ trong cơ sở
dữ liệu giấy phép lái xe, in đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy phép lái xe để người
lái xe ký tên hoặc điểm chỉ tại vị trí ký tên trong đơn.
Điều 10. Nội dung và phương
án tổ chức sát hạch lái xe
1. Việc sát hạch để cấp giấy phép lái xe ở các
đô thị từ loại 2 trở lên phải được thực hiện tại trung tâm sát hạch lái xe có đủ
điều kiện hoạt động; các địa bàn khác thực hiện tại các trung tâm sát hạch hoặc
sân sát hạch có đủ các hạng mục công trình cơ bản, phòng sát hạch lý thuyết,
sân sát hạch và xe cơ giới dùng để sát hạch lái xe theo quy định của Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ để thực hiện kỳ
sát hạch đạt kết quả chính xác, khách quan, an toàn và được sự chấp thuận của
Giám đốc Sở Giao thông vận tải.
2. Nội dung và phương án tổ chức sát hạch để cấp
giấy phép lái xe
a) Mẫu
biên bản tổng hợp kết quả sát hạch lái xe, bài sát hạch lý thuyết và biên bản
sát hạch thực hành lái xe trong hình sử dụng theo biển mẫu quy định của Bộ Giao
thông vận tải và hướng dẫn của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
b)
Sát hạch lý thuyết: được thực hiện riêng, trắc nghiệm trên giấy và sát hạch bằng
phương pháp hỏi - đáp trực tiếp.
- Bộ đề, đáp án sát hạch lý thuyết do Sở Giao thông
vận tải biên soạn, phát hành; mỗi đề sát hạch có 15 câu hỏi (mỗi câu hỏi được
tính 01 điểm) được phân bổ như sau: 01 câu về khái niệm; 04 câu về quy tắc giao
thông đường bộ; 01 câu về văn hóa và đạo đức người lái xe; 07 câu về hệ thống
biển báo hiệu đường bộ và 02 câu về giải các thế sa hình.
- Thực hiện sát hạch: 02 sát hạch viên thực hiện
nhiệm vụ, sát hạch cho từng thí sinh một; mỗi thí sinh lựa
chọn ngẫu nhiên 01 đề sát hạch trong bộ đề, 01 sát hạch viên hỏi, 01 sát hạch
viên đánh dấu nhân (x) trong ô tương ứng mà thí sinh lựa chọn trên bài thi; sát hạch viên chấm điểm, ký tên xác nhận vào biên bản tổng hợp
kết quả và thông báo kết quả sát hạch cho thí sinh.
- Thời gian thực hiện sát hạch: 10 phút; thang
điểm: 15, điểm đạt: từ 12 điểm trở lên.
c) Sát hạch thực hành lái xe trong hình: thực hiện
theo quy định của Bộ Giao thông vận tải và hướng dẫn của Tổng cục Đường bộ Việt
Nam.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của Sở
Giao thông vận tải
1. Hướng dẫn UBND các huyện, thị xã và thành phố
(sau đây gọi tắt là UBND huyện), các cơ quan, ban ngành thực hiện và tổng hợp,
đề xuất, báo cáo UBND tỉnh tình hình, kết quả thực hiện Quy định này.
2. Chủ trì phối hợp với Công an tỉnh, Sở Giáo dục
và Đào tạo tổ chức biên soạn, ban hành giáo trình giảng dạy, bộ câu hỏi dùng để
đào tạo, sát hạch lái xe hạng A1 bằng ba thứ tiếng Việt, Jrai và Bahnar.
3. Phối hợp với UBND huyện quản lý, kiểm tra,
giám sát các cơ sở đào tạo, trung tâm sát hạch lái xe trong công tác tuyển
sinh, đào tạo, sát hạch để cấp giấy phép lái xe hạng A1.
4. Phối hợp với các Sở, Ban ngành
chức năng, thường xuyên kiểm tra, giám
sát quá trình thực hiện Quy định này.
Điều 12. Trách nhiệm của
UBND huyện
1. Tuyên truyền, vận động nhân dân trên địa bàn
đăng ký đào tạo, sát hạch lái xe hạng A1; phối hợp với các cơ quan chức năng tạo
điều kiện thuận lợi, bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình đào tạo, sát hạch
lái xe hạng A1.
2. Phối hợp với các cơ quan ngành chức năng quản
lý, giám sát các cơ sở đào tạo, trung tâm sát hạch lái xe trên địa bàn thực hiện
đúng quy định của nhà nước.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc UBND xã
xác nhận đúng đối tượng theo Quy định này.
Điều 13. Trách nhiệm của cơ
sở đào tạo lái xe
1. Phối hợp với UBND huyện, xã tổ chức tuyển
sinh, đào tạo, sát hạch lái xe; bảo đảm điều kiện đối với người học lái xe hạng
A1 theo đúng quy định tại Điều 5 của Quy định này.
2. Duy trì, tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết
bị phục vụ giảng dạy, học tập và bổ sung, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ
giáo viên để đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo lái xe.
3. Soạn giáo án đảm bảo phù hợp với đối tượng giảng
dạy; duy trì, đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn theo quy định,
thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo.
4. Tổ chức giảng dạy từng lớp riêng, kết thúc
khóa học, cơ sở đào tạo lái xe tổ chức phổ biến nội quy, hướng dẫn quy trình
sát hạch lái xe và ôn tập, kiểm tra; thực hiện quản lý đào tạo lái xe theo quy
định.
Điều 14. Trách nhiệm của
các trung tâm sát hạch lái xe
1. Phối hợp và tạo mọi điều kiện cùng với UBND
huyện, xã để các cơ sở đào tạo lái xe đưa học viên đến học, ôn luyện; phối hợp
với Tổ sát hạch tổ chức kỳ sát hạch đúng kế hoạch, thuận tiện, chính xác, khách
quan và an toàn.
2. Quản lý, duy trì, đảm bảo hoạt động của trung
tâm theo quy định và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe
cơ giới đường bộ.
Điều 15. Trách nhiệm của
UBND xã
1. Thông báo lịch học, sát hạch lái xe đến từng
tổ dân phố, thôn, bản thuộc phạm vi quản lý để người dân biết, đăng ký đào tạo,
sát hạch lái xe hạng A1; phối hợp với các cơ quan ngành chức năng quản lý, giám
sát các cơ sở đào tạo, trung tâm sát hạch lái xe trên địa bàn thực hiện đúng
quy định của nhà nước.
2. Xác nhận về trình độ học vấn cho người có nhu
cầu học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe hạng A1 đúng theo đối tượng tại Quy định
này; bảo đảm nguyên tắc: chính xác, nhanh chóng, không thu phí xác nhận. Chủ tịch
UBND xã chịu trách nhiệm về nội dung xác nhận.
Điều 16. Trách nhiệm của
các sở, ban, ngành có liên quan
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, các sở, ban,
ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở giao thông vận tải, Ủy ban nhân
dân huyện, xã, các cơ sở đào tạo, trung tâm sát hạch lái xe tổ chức tuyên truyền,
phổ biến và thực hiện Quy định này./.
PHỤ LỤC
MẪU GIẤY XÁC NHẬN NGƯỜI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
CÓ TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN THẤP
(Kèm theo Quyết định số 39/2016/QĐ-UBND ngày 12 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Gia Lai)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
..............,
ngày … tháng … năm ….
Ảnh màu
3 cm x 4 cm chụp không quá 06 tháng (đóng dấu giáp lai)
|
UBND xã, phường,
thị trấn:....................................................
|
XÁC NHẬN
Ông
(Bà):.......................................................... Nam (nữ):.................................
Sinh ngày................ tháng.........
năm.................................................................
Quốc tịch:................................................
Dân tộc:.............................................
Nơi cư
trú:............................................................................................................
Số giấy chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu):.....................
Cấp ngày..../…/…
Nơi cấp: ……........................................................................................................
Có trình độ học vấn thấp (là người biết nói tiếng
Việt, không biết đọc, không biết viết nhưng hiểu được tiếng Việt hoặc chưa hoàn
thành chương trình giáo dục tiểu học của hệ thống giáo dục quốc dân).
Đề nghị cho Ông (Bà): ….……………...…….. được học,
sát hạch để cấp giấy phép lái xe hạng A1 theo Quyết định số/2016/QĐ-UBND ngày
tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Quy định về việc đào
tạo, sát hạch để cấp giấy phép lái xe mô tô 2 bánh hạng A1 đối với người đồng
bào dân tộc thiểu số có trình độ học vấn thấp trên địa bàn tỉnh Gia Lai./.
NGƯỜI HỌC, SÁT HẠCH LÁI XE
(ký và ghi rõ họ, tên hoặc điểm chỉ)
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|