ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3583/QĐ-UBND
|
Quảng
Bình, ngày 07 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG
XE Ô TÔ TRÊN TUYẾN CỐ ĐỊNH NỘI TỈNH; VỊ TRÍ CÁC ĐIỂM DỪNG ĐÓN, TRẢ KHÁCH TRÊN
TUYẾN CỐ ĐỊNH TRÊN MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG BỘ TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của
Chính phủ quy định về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số
86/2014/NĐ-CP ngày 10/9/2014 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện
kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
Căn cứ Quyết định số
318/QĐ-TTg ngày 04/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
phát triển dịch vụ vận tải đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt tại Quyết định số 952/QĐ-TTg ngày 23/6/2011;
Căn cứ Thông tư số
05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức lập,
thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Thông tư số
63/2014/TT-BGTVT ngày 07/11/2014 của Bộ GTVT quy định về tổ chức, quản lý hoạt
động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ; Thông tư số
60/2015/TT-BGTVT ngày 02/11/2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
63/2014/TT-BGTVT ngày 07/11/2014;
Căn cứ Thông tư số
06/2016/TT-BGTVT ngày 08/4/2016 của Bộ GTVT về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về báo hiệu đường bộ; Thông tư số 73/2015/TT-BGTVT ngày 11/11/2015 của
Bộ GTVT ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Bến xe khách - Sửa đổi lần 1
năm 2015; Thông tư số 92/2015/TT-BGTVT ngày 31/12/2015 của Bộ GTVT quy định về
Quy trình lựa chọn đơn vị khai thác tuyến vận tải hành khách cố định bằng xe ô
tô;
Căn cứ Quyết định số
540/QĐ-UBND ngày 13/3/2013 và Quyết định số 771/QĐ-UBND ngày 22/3/2016 của UBND
tỉnh phê duyệt, điều chỉnh Quy hoạch phát triển Giao thông Vận tải tỉnh Quảng
Bình đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
2501/QĐ-UBND ngày 15/10/2013 của UBND tỉnh về việc cho phép lập Quy hoạch mạng
lưới vận tải hành khách trên tuyến cố định nội tỉnh; vị trí các điểm dừng, đón
trả khách trên tuyến cố định trên mạng lưới đường bộ tỉnh Quảng Bình;
Căn cứ Quyết định số
996/QĐ-UBND ngày 06/4/2016 của UBND tỉnh phê duyệt Đề cương nhiệm vụ và dự toán
lập Quy hoạch mạng lưới vận tải hành khách trên tuyến cố định nội tỉnh; vị trí
các điểm dừng, đón trả khách trên tuyến cố định trên mạng lưới đường bộ tỉnh Quảng
Bình;
Xét Tờ trình số
1981/TTr-SGTVT ngày 14/9/2016 của Sở Giao thông Vận tải trình phê duyệt Quy hoạch
mạng lưới vận tải hành khách bằng xe ô tô trên tuyến cố định nội tỉnh; vị trí
các điểm dừng, đón trả khách trên tuyến cố định trên mạng lưới đường bộ tỉnh Quảng
Bình đến năm 2030;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Báo cáo thẩm định số 2336/KHĐT-KTN ngày 21/10/2016;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch mạng
lưới vận tải hành khách bằng xe ô tô trên tuyến cố định nội tỉnh; vị trí các điểm
dừng, đón trả khách trên tuyến cố định trên mạng lưới đường bộ tỉnh Quảng Bình
đến năm 2030, với nội dung như sau:
1. Tên Quy hoạch: Quy hoạch mạng lưới vận tải hành khách bằng xe ô tô trên tuyến cố định
nội tỉnh; vị trí các điểm dừng đón, trả khách trên tuyến cố định trên mạng lưới
đường bộ tỉnh Quảng Bình.
2. Cơ quan tổ chức lập Quy hoạch:
Sở Giao thông Vận tải Quảng Bình.
3. Cơ quan lập Quy hoạch: Trung tâm Tư vấn Xây dựng công trình GTVT Quảng Bình.
4. Mục tiêu lập Quy hoạch:
4.1. Mục tiêu chung: Quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách bằng xe ô tô trên tuyến cố
định nội tỉnh và vị trí các điểm dừng đón, trả khách trên tuyến cố định trên mạng
lưới đường bộ tỉnh Quảng Bình, nhằm thiết lập được mạng lưới tuyến vận tải hành
khách hợp lý, đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân, góp phần hạn chế việc sử dụng
phương tiện cá nhân, giảm tai nạn giao thông, hạn chế ô nhiễm môi trường. Tạo lập
mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh ổn định với chất lượng dịch
vụ tốt, cơ cấu giá thành hợp lý, đáp ứng hiệu quả nhu cầu vận tải giữa các huyện,
thành phố thuộc tỉnh, phục vụ thiết thực cho quá trình phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh.
4.2. Mục tiêu cụ thể:
- Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ đảm
nhận của vận tải hành khách bằng xe ô tô trên tuyến cố định đạt 15% và đến năm
2030 đạt 21,59% tổng nhu cầu đi lại của người dân trong khu vực đô thị, khu
công nghiệp và từ trung tâm các đô thị, khu công nghiệp đến trung tâm các huyện.
- Xây dựng mạng lưới tuyến vận tải
hành khách bằng xe ô tô trên tuyến cố định nội tỉnh có tính kết nối cao, bảo đảm
cho người dân dễ tiếp cận và sử dụng.
- Sử dụng chủng loại phương tiện,
trọng tải theo đúng tiêu chuẩn quy định đối với vận tải hành khách, bảo vệ môi
trường; từng bước tiếp cận với kỹ thuật mới để phục vụ tốt nhu cầu đi lại của
người của người dân và người tàn tật.
5. Tiêu chí lập quy hoạch, định hướng phát triển mạng lưới tuyến, các hành lang vận tải hành khách
trên địa bàn tỉnh.
5.1. Tiêu chí lập quy hoạch
tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh:
Mạng lưới tuyến quy hoạch phải đảm
bảo các dòng hành khách thực hiện chuyến đi mà không phải chuyển tuyến hoặc có
số lần chuyển tuyến là ít nhất, từ đó rút ngắn được thời gian đi lại của hành
khách. Mạng lưới tuyến quy hoạch phù hợp với tốc độ phát triển và sự gia tăng
dân số tại các khu đô thị, khu kinh tế, công nghiệp trên địa bàn tỉnh cũng như
sự thay đổi trong các hoạt động sản xuất, đời sống sinh hoạt văn hóa, xã hội của
người dân. Tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh (sau đây viết tắt là tuyến)
quy hoạch phải đảm bảo các quy định về điều kiện kinh doanh và phải đáp ứng các
tiêu chí sau:
- Các tuyến chính phải đảm bảo kết
nối tất cả các điểm tập trung dân cư chính trên các hành lang vận tải.
- Các tuyến chính hoặc các tuyến
phụ phải kết nối được tất cả các trung tâm huyện lỵ trong tương lai.
- Cấu trúc mạng lưới tuyến phải
phù hợp với quy hoạch phát triển không gian đô thị, địa hình của địa phương, mạng
lưới đường hiện tại và quy hoạch. Cấu trúc mạng lưới tuyến nên thiết kế ở dạng
đơn giản nhất, giảm tối đa sự trùng lặp tuyến.
- Lộ trình của các tuyến cố định cần
được xác lập theo đường ngắn nhất nối hai điểm đầu và cuối tuyến hoặc sai lệch
theo tỷ lệ cho phép so với đường đó. Đồng thời, việc định tuyến cần xem xét đến
tình trạng mạng lưới đường, vị trí của các vùng thu hút nhiều hành khách đi lại
như các điểm dân cư, cơ quan hành chính, kinh tế, khu công nghiệp, các điểm du
lịch, văn hóa, thể dục thể thao…
- Sử dụng có hiệu quả phương tiện,
đảm bảo hệ số sử dụng sức chứa trên các tuyến phải tương đối đồng đều nhau,
không có sự khác biệt quá lớn so với giá trị trung bình của toàn mạng lưới.
5.2. Định hướng phát triển cấu
trúc mạng lưới tuyến:
Tuyến cố định nội tỉnh phải đảm bảo
việc lưu thông một cách thường xuyên dòng hành khách từ trung tâm tỉnh đến
trung tâm các huyện và giữa các huyện với nhau. Mạng lưới tuyến cố định nội tỉnh
được xây dựng trên cơ sở mạng lưới đường bộ hiện tại và quy hoạch, với đặc
trưng là các quốc lộ và các tuyến đường tỉnh tạo thành trục giao thông chính với
dân cư sinh sống bám dọc theo tuyến. Trung tâm huyện và các thị tứ, cũng nằm dọc
theo các trục này, hình thành dạng đô thị trải dài theo các tuyến đường. Từ
thành phố Đồng Hới (đô thị trung tâm) có thể đi đến các trung tâm huyện, thị
xã, thị trấn của tỉnh theo các tuyến quốc lộ và đường tỉnh.
Với các đặc điểm nêu trên, thiết kế
mạng lưới tuyến cố định nội tỉnh theo hình thức mạng lưới tuyến trục, tuyến
nhánh là phù hợp. Mạng lưới tuyến cố định nội tỉnh này lấy thành phố Đồng Hới
làm trung tâm chính của toàn mạng lưới, là nơi tập trung của các tuyến nội tỉnh
nối thành phố Đồng Hới với các thị trấn, thị tứ trong tỉnh. Trung tâm các huyện
được coi là các tiểu trung tâm của mạng, là nơi chuyển tiếp hành khách từ các
tuyến thu gom ra các tuyến chính. Từ các tiểu trung tâm cần có các tuyến nối trực
tiếp về trung tâm tỉnh và nối liền các tiểu trung tâm với nhau. Các tuyến này gọi
là các tuyến chính. Mạng lưới tuyến trực tiếp này cho phép người dân đi từ các
thị trấn, thị tứ của tỉnh về trung tâm tỉnh và giao lưu giữa các thị tứ với
nhau là nhanh nhất. Các tuyến phụ làm nhiệm vụ thu gom hành khách ở các khu vực
không có tuyến chính đi qua, cho phép hành khách tiếp cận với các tuyến chính để
đến được nơi mong muốn.
5.3. Các hành lang vận tải
hành khách trên địa bàn tỉnh: Các hành lang vận tải
có sức ảnh hưởng mạnh đến việc hình thành mạng lưới tuyến vận tải hành khách,
chúng phản ánh nhu cầu giao thông mạnh mẽ với các định hướng rõ ràng. Tỉnh Quảng
Bình có mô hình phân bổ dân cư dọc theo các tuyến đường, các trục Quốc lộ đi
qua địa bàn tỉnh giữ vai trò là các tuyến độc đạo, nối trung tâm hành chính tỉnh
với trung tâm hành chính các huyện, thị xã; do vậy, sẽ hình thành các hành lang
kết nối trung tâm hành chính tỉnh với các địa phương, gồm:
- Hành lang 1: Thành phố Đồng Hới
- Thị trấn Hoàn Lão - Thị xã Ba Đồn - Khu kinh tế Hòn La.
- Hành lang 2: Thành phố Đồng Hới
- Thị trấn Quán Hàu - Cam Liên - Thị trấn Kiến Giang - Suối Bang.
- Hành lang 3: Thành phố Đồng Hới
- Khu Công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới - Thị trấn Nông trường Việt Trung.
- Hành Lang 4: Thị trấn Quán Hàu -
Khu Công nghiệp Tây Bắc Quán Hàu - Áng Sơn - Thị trấn Lệ Ninh - Mỹ Đức - Ngã tư
Thạch Bàn - Suối Bang.
- Hành lang 5: Thị trấn Hoàn Lão -
Đường tỉnh 561 - Đường Hồ Chí Minh - Khu du lịch Phong Nha.
- Hành lang 6: Thị xã Ba Đồn - Quốc
lộ 12A - Tiến Hóa - Thị trấn Đồng Lê - Thị trấn Quy Đạt.
6. Nội dung Quy hoạch:
6.1. Quy hoạch mạng lưới vận
tải hành khách bằng xe ô tô trên tuyến cố định nội tỉnh đến năm 2030.
Hiện tại, trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình có 45 tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh đang hoạt động; từ nay đến
năm 2030 sẽ tiến hành mở mới 51 tuyến vận chuyển; khi đó, trên toàn tỉnh sẽ có
96 tuyến cố định nội tỉnh hoạt động; trong đó, có 56 tuyến xuất phát từ thành
phố Đồng Hới đi các huyện và 40 tuyến nối kết giữa các huyện với nhau với tổng
chiều dài của mạng lưới tuyến là 8.286km. Về cơ bản, mạng lưới tuyến cố định nội
tỉnh quy hoạch đã phủ khắp các trục đường chính của tỉnh, nối đô thị trung tâm
tỉnh với các đô thị tại các huyện; gồm:
TT
|
Tên bến xuất
phát
|
Số tuyến vận
tải
|
1
|
Bến xe Đồng Hới đi các tuyến và ngược lại
|
15
|
2
|
Bến xe Nam Lý đi các tuyến và ngược lại
|
41
|
3
|
Bến xe Quy Đạt đi các tuyến và ngược lại
|
04
|
4
|
Bến xe Đồng Lê đi các tuyến và ngược lại
|
05
|
5
|
Bến xe Ba Đồn đi các tuyến và ngược lại
|
11
|
6
|
Bến xe Trung tâm huyện Quảng Trạch đi các tuyến
và ngược lại
|
01
|
7
|
Bến xe Hoàn Lão đi các tuyến và ngược lại
|
02
|
8
|
Bến xe Xuân Sơn đi các tuyến và ngược lại
|
05
|
9
|
Bến xe Quán Hàu đi các tuyến và ngược lại
|
02
|
10
|
Bến xe Hiền Ninh đi các tuyến và ngược lại
|
03
|
11
|
Bến xe Lệ Thủy đi các tuyến và ngược lại
|
04
|
12
|
Bến xe Thượng Phong đi các tuyến và ngược lại
|
03
|
|
Cộng
|
96
|
(Chi
tiết các tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh như Phụ lục 1 kèm theo)
6.2. Quy hoạch vị trí các điểm
dừng đón, trả khách phục vụ tuyến cố định:
6.2.1. Tiêu
chí của vị trí điểm dừng đón, trả khách:
- Điểm dừng đón, trả khách chỉ
được bố trí tại các vị trí đảm bảo an toàn giao thông; thuận tiện cho hành
khách lên, xuống xe và tiếp cận đến điểm đón, trả khách;
- Có đủ diện tích để xe dừng đón,
trả khách bảo đảm không ảnh hưởng đến các phương tiện lưu thông trên đường;
- Điểm dừng đón, trả khách phải được báo hiệu bằng
Biển báo 434a theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41:
2016/BGTVT và có biển phụ như sau: “ĐIỂM ĐÓN, TRẢ KHÁCH TUYẾN CỐ ĐỊNH”;
- Khoảng cách tối thiểu giữa
hai điểm dừng đón, trả khách liền kề hoặc giữa điểm dừng đón, trả khách với trạm
dừng nghỉ hoặc bến xe hai đầu tuyến là 05 km, ngoại trừ một số vị trí đặc biệt
có thể châm chước;
Ngoài ra, khi xây dựng quy hoạch
của vị trí điểm dừng đón, trả khách đảm bảo tuân thủ các quy định tại Luật Giao
thông đường bộ về dừng xe, đỗ xe trên đường bộ như: không được dừng xe, đỗ xe
bên trái đường một chiều; trên các đoạn đường cong và gần đầu dốc tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt; trên phần
đường dành cho người đi bộ qua đường; nơi đường giao
nhau và trong phạm vi 05 mét tính từ mép đường giao nhau; nơi dừng của xe buýt;
trước cổng và trong phạm vi 05 mét hai bên cổng trụ sở
cơ quan, tổ chức; tại nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe.
6.2.2. Vị trí các điểm dừng
đón, trả khách: Căn cứ vào các tiêu chí nêu trên, quy
hoạch vị trí các điểm dừng đón, trả khách trên tuyến cố định trên mạng lưới đường
bộ tỉnh Quảng Bình đến năm 2030, gồm:
TT
|
Tên tuyến đường
|
Số vị trí điểm
dừng, đón trả khách
|
1
|
Quốc lộ 1
|
38
|
2
|
Đường Hồ Chí Minh nhánh Đông
|
48
|
3
|
Đường Hồ Chí Minh nhánh Tây
|
08
|
4
|
Quốc lộ 9B
|
08
|
5
|
Quốc lộ 12A
|
35
|
6
|
Quốc lộ 12C
|
03
|
7
|
Quốc lộ 15
|
12
|
8
|
Đường tỉnh 559
|
06
|
9
|
Đường tỉnh 559B
|
04
|
10
|
Đường tỉnh 561
|
04
|
11
|
Đường tỉnh 562
|
02
|
12
|
Đường tỉnh 563
|
04
|
13
|
Đường tỉnh 564B
|
02
|
14
|
Đường tỉnh 565
|
10
|
15
|
Đường tỉnh 570
|
02
|
16
|
Các tuyến đường GTNT khác
|
55
|
|
Cộng
|
241
|
(Vị
trí cụ thể của từng điểm dừng đón, trả khách như Phụ lục 2 kèm theo)
6.2.3. Đầu tư, quản lý, khai
thác và bảo trì các điểm dừng đón, trả khách:
- Đối với các tuyến đường bộ đầu
tư xây dựng mới hoặc nâng cấp, mở rộng: Chủ đầu tư có trách nhiệm bổ sung vào
thành một hạng mục trong dự án đầu tư xây dựng;
- Đối với các tuyến đường bộ hiện
đang khai thác: Cơ quan quản lý đường bộ đầu tư xây dựng theo vị trí đã được
UBND tỉnh phê duyệt.
7. Giải pháp và cơ chế chính
sách thực hiện Quy hoạch:
7.1. Các giải pháp chủ yếu.
- Từng bước xã hội hóa đầu tư phát
triển hệ thống vận tải hành khách công cộng bằng tuyến cố định nội tỉnh, như:
Khuyến khích các doanh nghiệp, hợp tác xã vận tải có năng lực tự bỏ vốn đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng và mua sắm phương tiện để khai thác tuyến cố định nội
tỉnh, tỉnh sẽ hỗ trợ về lãi suất vay vốn hoặc cho vay các nguồn vốn ưu đãi có
lãi suất vay thấp; ưu tiên giao đất xây dựng hạ tầng bến bãi đỗ xe, khu bảo dưỡng,
bảo trì phương tiện; giảm thuế VAT, tiền thuê sử dụng đất xây dựng bến bãi; miễn
phí sử dụng cầu đường; xác định mức thu phí, lệ phí bến, bãi thích hợp... theo
quy định của Pháp Luật. Khuyến khích đẩy mạnh các dịch vụ kinh doanh, quảng cáo
theo bến, trên phương tiện để tạo nguồn vốn cho đầu tư; thực hiện trợ giá vé
cho các tuyến cố định nội tỉnh phục vụ khu công nghiệp, khu kinh tế.
- Nâng cao chất lượng phục vụ trên
các phương tiện để tạo sự thuận tiện và tăng độ tin cậy của hệ thống giao thông
công cộng đối với hành khách. Cung cấp dịch vụ đa dạng. Có phương án tuyên truyền,
vận động đến các địa phương như: Phát tờ rơi quảng cáo, thông báo trên Đài Phát
thanh, Truyền hình của tỉnh; cung cấp các thông tin cần thiết về hoạt động của
tuyến cố định nội tỉnh cho hành khách; cung cấp thông tin về giờ xe đi, giờ xe
đến ở mỗi trạm và bến xe...
- Cải thiện môi trường khai thác vận
tải bằng tuyến cố định nội tỉnh: Trong tương lai, khi lưu lượng phương tiện tham
gia giao thông tăng cao, đặc biệt tại các khu đô thị trung tâm, cần thiết phải
áp dụng biện pháp ưu tiên cho lưu thông của xe chạy tuyến cố định nhằm bảo đảm
tốc độ khai thác của tuyến cố định nội tỉnh. Thực hiện tốt các quy định để bảo
đảm cho xe khách tiếp cận các điểm dừng đón, trả khách dễ dàng hơn; đồng
thời, đưa ra các quy định nghiêm ngặt và tăng cường xử lý đối với các loại
phương tiện khác trong việc dừng đỗ đón, trả khách gần điểm dừng quy định,
tránh tình trạng chèn ép để dành
khách.
- Quản lý, bảo trì hệ thống kết cấu
hạ tầng phục vụ tuyến cố định nội tỉnh và người đi xe khách phù hợp với tiêu
chuẩn quy định, bảo đảm an toàn và thuận tiện cho hoạt động của xe khách và người
đi xe khách. Từng bước cải tạo, nâng cấp và quản lý tốt các tuyến đường, làn đường
dành cho xe khách, bảo đảm thông thoáng, êm thuận cho xe khách hoạt động. Tăng
cường công tác thanh tra, kiểm soát an toàn bảo đảm an ninh, trật tự tại các bến
xe, bãi và điểm dừng xe khách.
- Thường xuyên tổ chức các chiến dịch
đảm bảo trật tự, an toàn giao thông dành cho người sử dụng đường và người sử dụng
xe khách, người dân sống hai bên đường và các cơ sở ven đường nơi có tuyến cố định
nội tỉnh đi qua. Các thông tin, tờ rơi, áp phích... quảng cáo cho các chiến
dịch này sẽ được phân phát cho người đi tuyến cố định nội tỉnh và dân cư dọc
tuyến.
- Hàng năm, các doanh nghiệp, hợp
tác xã khai thác tuyến vận tải cần phối hợp tổ chức các lớp đào tạo nâng cao
trình độ trong tổ chức quản lý và khai thác, bồi dưỡng các nghiệp vụ nhằm nâng
cao chất lượng phục vụ trên tuyến cố định nội tỉnh, chính quy hóa trong phục vụ
xe khách…, tham quan học tập kinh nghiệm tại các tỉnh, thành phố có hoạt động vận
tải hành khách bằng xe ô tô trên tuyến cố định nội tỉnh phát triển.
7.2. Các cơ chế chính sách.
- Về nguồn vốn đầu tư kết cấu hạ tầng
phục vụ vận tải hành khách bằng xe ô tô trên tuyến cố định nội tỉnh: Sử dụng
ngân sách tỉnh, nguồn kinh phí an toàn giao thông của địa phương, nguồn vốn xã
hội hóa hoặc các nguồn vốn hợp pháp khác; ưu tiên cho thuê đất theo giá ưu đãi
cho các đơn vị làm nhiệm vụ vận tải hành khách bằng xe ô tô trên tuyến cố định
nội tỉnh để xây dựng trạm bảo dưỡng sửa chữa, bãi đỗ xe... trên cơ sở các dự án
được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Về đầu tư phương tiện: Các doanh
nghiệp vận tải đang khai thác tuyến hoặc doanh nghiệp có nguyện vọng khai thác
tuyến, có nguyện vọng đầu tư mua sắm phương tiện vận tải, UBND tỉnh sẽ có chính
sách hỗ trợ theo quy định của Pháp luật.
- Các ưu đãi về thuế và lệ phí được
áp dụng theo các quy định hiện hành, đảm bảo cho doanh nghiệp được hưởng ưu đãi
cao nhất.
- Cho phép kinh doanh các dịch vụ
hỗ trợ như: Kinh doanh quảng cáo trong xe khách, kinh doanh xe hợp đồng khi xe
nhàn rỗi không vận doanh trên tuyến...
Điều 2. Phân công trách nhiệm của
các sở, ngành, địa phương trong việc tổ chức thực hiện quy hoạch.
1. Sở Giao thông Vận tải:
- Chủ trì thực hiện các nội dung
quản lý Quy hoạch theo quy định, xây dựng lộ trình tuyến, điều chỉnh điểm dừng,
đỗ, tần suất, biểu đồ chạy xe phù hợp với tình hình thực tế; quản lý hạ tầng,
chất lượng dịch vụ;
- Tổ chức áp dụng, triển khai thực
hiện hệ thống chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật đối với hoạt động vận tải khách bằng
xe ô tô trên tuyến cố định nội tỉnh trên địa bàn tỉnh;
- Trình UBND tỉnh phê duyệt các dự
án đầu tư nâng cấp, cải tạo hạ tầng giao thông phục vụ vận tải khách bằng xe ô
tô trên tuyến cố định nội tỉnh.
- Phối hợp các cơ quan thông tin đại
chúng ở địa phương tổ chức tuyên truyền sâu rộng đến toàn thể nhân dân về hoạt
động vận tải khách bằng xe ô tô trên tuyến cố định nội tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các ngành
liên quan nghiên cứu xây dựng các cơ chế, chính sách huy động nguồn lực để phát
triển vận tải khách bằng xe ô tô trên tuyến cố định nội tỉnh, trình UBND tỉnh
xem xét quyết định;
- Cân đối nhu cầu vốn, đề xuất với
UBND tỉnh bố trí vốn ngân sách tỉnh hàng năm cho công tác đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật phục vụ vận tải khách bằng xe ô tô trên tuyến cố định nội tỉnh.
3. Sở Tài chính:
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành các
cơ chế, chính sách liên quan đến hỗ trợ phát triển vận tải khách bằng xe ô tô
trên tuyến cố định nội tỉnh; phối hợp các ngành, địa phương trong thực hiện quản
lý giá vé; xác định mức hỗ trợ và quyết toán kinh phí hỗ trợ giá vé cho các
doanh nghiệp vận tải khách bằng xe ô tô trên tuyến cố định nội tỉnh.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư trong việc cân đối nhu cầu vốn, đề xuất với UBND tỉnh bố trí vốn ngân sách tỉnh
hàng năm cho công tác đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật phục vụ vận tải khách bằng
xe ô tô trên tuyến cố định nội tỉnh.
4. Sở Xây dựng: Tổ chức rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch chi tiết các đô thị có
xét đến quy hoạch các bến xe, điểm dừng đỗ xe khách và điều kiện hạ tầng phục vụ
người tàn tật phục vụ hoạt động vận tải khách bằng xe ô tô trên tuyến cố định nội
tỉnh.
5. Sở Văn hóa và Thể thao: Hướng dẫn và quản lý việc tổ chức quảng cáo trên phương tiện và tại các
khu vực bến bãi, nhà chờ, biển báo.
6. Công an tỉnh: Phối hợp với Sở Giao thông
vận tải trong việc quản lý, giám sát hoạt động vận tải
khách bằng xe ô tô trên tuyến cố định trên địa bàn toàn tỉnh.
7. UBND các huyện, thành phố,
thị xã:
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn
xây dựng quy hoạch và quản lý quy hoạch chi tiết các bến xe, điểm dừng bãi đỗ
tuyến cố định nội tỉnh thuộc phạm vi quản lý;
- Phối hợp với Sở Giao thông Vận tải
trong việc quản lý, giám sát hoạt động vận tải khách bằng xe ô tô trên tuyến cố
định trên địa bàn quản lý.
8. Các đơn vị quản lý, khai
thác hoạt động vận tải hành khách nội tỉnh:
- Các doanh nghiệp, hợp tác xã
tham gia khai thác tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh phải chấp hành
nghiêm quy định quản lý, khai thác; kịp thời báo cáo những vấn đề phát sinh, bất
cập trong quá trình triển khai thực hiện.
- Các đơn vị quản lý, điều hành trực
tiếp các bến xe phải có trách nhiệm thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về hoạt
động vận tải hành khách tuyến cố định nội tỉnh; thực hiện bố trí bến bãi đỗ xe,
khu bán vé, các dịch vụ bến bãi phù hợp với số lượng tuyến vận tải hành khách cố
định nội tỉnh được cấp phép.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký. Giao Sở Giao thông Vận tải tổ chức công bố Quy hoạch được
duyệt để các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị
liên quan được biết và triển khai thực hiện.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông Vận tải, Xây dựng,
Văn hóa và Thể thao; Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố,
thị xã trực thuộc tỉnh và Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- TT Tỉnh ủy Quảng Bình (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CVXDCB.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Hoài
|
PHỤ LỤC 1
(Kèm theo Quyết
định số: 3583/QĐ-UBND ngày 07/ 11/2016 của UBND tỉnh)
QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô
TÔ TRÊN TUYẾN CỐ ĐỊNH NỘI TỈNH ĐẾN NĂM 2030
TT
|
Tên tuyến
|
Cự ly
(km)
|
Lộ trình
|
|
|
1
|
Đồng Hới - Thuận Hóa
|
102
|
Bến xe trung tâm - Đường
Trần Hưng Đạo - Đường Lý Thường Kiệt - QL.1 - QL.12A - Bến xe Đồng Lê - xã
Thuận Hóa (và ngược lại)
|
|
2
|
Đồng Hới - Minh Cầm
|
77
|
Bến xe trung tâm - Đường
Trần Hưng Đạo - Đường Lý Thường Kiệt - QL.1 - QL.12A - Bến
xe khách Tiến Hóa - UBND xã Minh Cầm (và ngược lại)
|
|
3
|
Đồng Hới - Châu Hóa
|
69
|
Bến xe trung tâm - Đường
Trần Hưng Đạo - Đường Lý Thường Kiệt - QL.1 - QL.12A - Bến
xe khách Tiến Hóa - UBND xã Châu Hóa (và ngược lại)
|
|
4
|
Đồng Hới - Tiến Hóa
|
66
|
Bến xe trung tâm - Đường Trần Hưng Đạo - Đường
Lý Thường Kiệt - QL.1 - QL.12A - Bến xe khách Tiến Hóa (và
ngược lại)
|
|
5
|
Đồng Hới - Quảng Đông
|
67
|
Bến xe trung tâm - Đường
Trần Hưng Đạo - Đường Lý Thường Kiệt - QL.1 - Bến xe Ba Đồn
- UBND xã Quảng Đông (và ngược lại)
|
|
6
|
Đồng Hới - Roòn
|
60
|
Bến xe trung tâm - Đường
Trần Hưng Đạo - Đường Lý Thường Kiệt - QL.1 - Bến xe Roòn
(và ngược lại)
|
|
7
|
Đồng Hới - Trung tâm huyện Quảng
Trạch
|
58
|
Bến xe trung tâm - Đường Trần Hưng Đạo - Đường
Lý Thường Kiệt - QL.1 - Trung tâm huyện Quảng Trạch
(và ngược lại)
|
|
8
|
Đồng Hới - Quảng Thạch
|
61
|
Bến xe trung tâm - Đường
Trần Hưng Đạo - Đường Lý Thường Kiệt - QL.1 - Bến xe Ba Đồn
- UBND xã Quảng Thạch (và ngược lại)
|
|
9
|
Đồng Hới - Ba Đồn
|
45
|
Bến xe trung tâm - Đường
Trần Hưng Đạo - Đường Lý Thường Kiệt - QL.1 - QL.12A - Bến
xe Ba Đồn (và ngược lại)
|
|
10
|
Đồng Hới - Quảng Minh
|
60
|
Bến xe trung tâm - Đường
Trần Hưng Đạo - Đường Lý Thường Kiệt - QL.1 - QL.12A - Bến
xe Ba Đồn - UBND xã Quảng Minh (và ngược lại)
|
|
11
|
Đồng Hới - Quảng Thủy
|
57
|
Bến xe trung tâm - Đường
Trần Hưng Đạo - Đường Lý Thường Kiệt - QL.1 - QL.12A - Bến
xe Ba Đồn - UBND xã Quảng Thủy (và ngược lại)
|
|
12
|
Đồng Hới - Trường Sơn
|
100
|
Bến xe trung tâm - Đường HCM
nhánh Đông - ĐT.563 - Đường HCM nhánh Tây - UBND xã Trường Sơn (và ngược lại)
|
|
13
|
Đồng Hới - Thái Thủy
|
58
|
Bến xe trung tâm - Đường HCM
nhánh Đông - UBND xã Thái Thủy (và ngược lại)
|
|
14
|
Đồng Hới - Lệ Thủy
|
45
|
Bến xe trung tâm - Quán Hàu -
Mỹ Trung - Bến xe Lệ Thủy (và ngược lại)
|
|
15
|
Đồng Hới - Mỹ Đức
|
31
|
Bến xe trung tâm - Quán Hàu - Đường HCM nhánh
Đông - Mỹ Đức (và ngược lại)
|
|
16
|
Nam Lý - Cha Lo
|
190
|
Bến xe Nam Lý - Đường
Trần Hưng Đạo - Đường Lý Thường Kiệt - QL.1 - QL.12A - Bến
xe Quy Đạt - Cha Lo (và ngược lại)
|
|
17
|
Nam Lý - Lâm Hóa
|
140
|
Bến xe Nam Lý - Đường
Trần Hưng Đạo - Đường Lý Thường Kiệt - QL.1 - QL.12A - Bến
xe Quy Đạt - UBND xã Lâm Hóa (và ngược lại)
|
|
18
|
Nam Lý - Thượng Hóa
|
140
|
Bến xe Nam Lý - Đường
Trần Hưng Đạo - Đường Lý Thường Kiệt - QL.1 - QL.12A - Bến
xe Quy Đạt - UBND xã Thượng Hóa (và ngược lại)
|
|
19
|
Nam Lý - Tân Hóa
|
130
|
Bến xe Nam Lý - Đường
Trần Hưng Đạo - Đường Lý Thường Kiệt - QL.1 - QL.12A - Bến
xe Quy Đạt - UBND xã Tân Hóa (và ngược lại)
|
|
20
|
Nam Lý - Hóa Tiến
|
125
|
Bến xe Nam Lý - Đường
Trần Hưng Đạo - Đường Lý Thường Kiệt - QL.1 - QL.12A - Bến
xe Quy Đạt - UBND xã Hóa Tiến (và ngược lại)
|
|
21
|
Nam Lý - Hóa Sơn
|
138
|
Bến xe Nam Lý - Đường
Trần Hưng Đạo - Đường Lý Thường Kiệt - QL.1 - QL.12A - Bến
xe Quy Đạt - UBND xã UBND Hóa Sơn (và ngược lại)
|
|
22
|
Nam Lý - Trung Hóa
|
124
|
Bến xe Nam Lý - Đường
Trần Hưng Đạo - Đường Lý Thường Kiệt - QL.1 - QL.12A - Bến
xe Quy Đạt - UBND xã Trung Hóa (và ngược lại)
|
|
23
|
Nam Lý - Quy Đạt
|
112
|
Bến xe Nam Lý - Đường
Trần Hưng Đạo - Đường Lý Thường Kiệt - QL.1 - QL.12A - Bến
xe Quy Đạt (và ngược lại)
|
|
24
|
Nam Lý - Hóa Tiến
|
131
|
Bến xe Nam Lý - Đường
Trần Hưng Đạo - Đường Hoàng Diệu - Đường Phan ĐÌnh Phùng - ĐT.570 - Đường HCM - UBND xã Hóa Tiến (và ngược lại)
|
|
25
|
Nam Lý - Thanh Hóa
|
134
|
Bến xe Nam Lý - Đường
Trần Hưng Đạo - Đường Lý Thường Kiệt - QL.1 - QL.12A - Bến xe Đồng Lê - UBND xã Thanh Hóa (và ngược lại)
|
|
26
|
Nam Lý - Thanh Lạng
|
129
|
Bến xe Nam Lý - Đường
Trần Hưng Đạo - Đường Lý Thường Kiệt - QL.1 - QL.12A - Bến xe Đồng Lê - Thanh Lạng (và ngược lại)
|
|
27
|
Nam Lý - Đồng Lê
|
100
|
Bến xe Nam Lý - Đường
Trần Hưng Đạo - Đường Lý Thường Kiệt - QL.1 - QL.12A - Bến xe Đồng Lê (và ngược lại)
|
|
28
|
Nam Lý - Cao Quảng
|
79
|
Bến xe Nam Lý - Đường
Trần Hưng Đạo - Đường Lý Thường Kiệt - QL.1 - QL.12A - Bến xe Ba Đồn - UBND xã Cao Quảng (và ngược lại)
|
|
29
|
Nam Lý - Văn Hóa
|
67
|
Bến xe Nam Lý - Đường
Trần Hưng Đạo - Đường Lý Thường Kiệt - QL.1 - QL.12A - Bến xe Tiến Hóa - UBND xã Văn Hóa (và ngược lại)
|
|
30
|
Nam Lý - Quảng Sơn
|
60
|
Bến xe Nam Lý - Đường
Trần Hưng Đạo - Đường Lý Thường Kiệt - QL.1 - QL.12A - Bến
xe Ba Đồn - UBND xã Quảng Sơn (và ngược lại)
|
|
31
|
Nam Lý - Quảng Hợp
|
73
|
Bến xe Nam Lý - Đường
Trần Hưng Đạo - Đường Lý Thường Kiệt - QL.1 - QL.12A - Bến
xe Ba Đồn - UBND xã Quảng Hợp (và ngược lại)
|
|
32
|
Nam Lý - Quảng Châu
|
63
|
Bến xe Nam Lý - Đường Trần
Hưng Đạo - Đường Lý Thường Kiệt - QL.1 - QL.12A - Bến xe Ba Đồn - UBND xã Quảng
Châu (và ngược lại)
|
|
33
|
Nam Lý - Quảng Lưu
|
66
|
Bến xe Nam Lý - Đường
Trần Hưng Đạo - Đường Lý Thường Kiệt - QL.1 - QL.12A - Bến
xe Ba Đồn - UBND xã Quảng Lưu (và ngược lại)
|
|
34
|
Nam Lý - Quảng Tiến
|
56
|
Bến xe Nam Lý - Đường
Trần Hưng Đạo - Đường Lý Thường Kiệt - QL.1 - QL.12A - Bến
xe Ba Đồn - UBND xã Quảng Tiến (và ngược lại)
|
|
35
|
Nam Lý - Quảng Phương
|
48
|
Bến xe Nam Lý - Đường
Trần Hưng Đạo - Đường Lý Thường Kiệt - QL.1 - QL.12A - Bến
xe Ba Đồn - UBND xã Quảng Phương (và ngược lại)
|
|
36
|
Nam Lý - Quảng Văn
|
65
|
Bến xe Nam Lý - Đường
Trần Hưng Đạo - Đường Lý Thường Kiệt - QL.1 - QL.12A - Bến
xe Ba Đồn - UBND xã Quảng Văn (và ngược lại)
|
|
37
|
Nam Lý - Cà Roòng
|
115
|
Bến xe Nam Lý - Đường HCM nhánh Đông - ĐT.562
- Cà Roòng (và ngược lại)
|
|
38
|
Nam Lý - Thượng Trạch
|
93
|
Bến xe Nam Lý - Đường HCM nhánh Đông - ĐT.562
- Thượng Trạch (và ngược lại)
|
|
39
|
Nam Lý - Troóc
|
55
|
Bến xe Nam Lý - Đường
Trần Hưng Đạo - Đường Lý Thường Kiệt - QL.1 - ĐT.561 - Phong
Nha - Troóc (và ngược lại)
|
|
40
|
Nam Lý - Thanh Khê
|
30
|
Bến xe Nam Lý - Đường
Trần Hưng Đạo - Đường Lý Thường Kiệt - QL.1 - UBND xã Thanh
Trạch (và ngược lại)
|
|
41
|
Nam Lý - Trường Sơn
|
100
|
Bến xe Nam Lý - Đường HCM
nhánh Đông - ĐT.563 - Đường HCM nhánh Tây - UBND xã Trường Sơn (và ngược lại)
|
|
42
|
Nam Lý - Vạn Ninh
|
31
|
Bến xe Nam Lý - Đường
Trần Hưng Đạo - Đường Hùng Vương - QL.1 - Cầu Trung Quán -
UBND xã Vạn Ninh (và ngược lại)
|
|
43
|
Nam Lý - Tân Ninh
|
19
|
Bến xe Nam Lý - Đường
Trần Hưng Đạo - Đường Hùng Vương - QL.1 - Cầu Trung Quán -
UBND xã Tân Ninh (và ngược lại)
|
|
44
|
Nam Lý - Hiền Ninh
|
23
|
Bến xe Nam Lý - Đường
Trần Hưng Đạo - Đường Hùng Vương - QL.1 - UBND xã Hiền Ninh
(và ngược lại)
|
|
45
|
Nam Lý - An Ninh
|
24
|
Bến xe Nam Lý - Đường
Trần Hưng Đạo - Đường Hùng Vương - QL.1 - Cầu Trung Quán -
UBND xã An Ninh (và ngược lại)
|
|
46
|
Nam Lý - Chút Mút
|
115
|
Bến xe Nam Lý - Đường HCM nhánh Đông - QL.9B -
Chút Mút (và ngược lại)
|
|
47
|
Nam Lý - Lâm Thủy
|
78
|
Bến xe Nam Lý - Đường HCM
nhánh Đông - QL.9B - UBND xã Lâm Thủy (và ngược lại)
|
|
48
|
Nam Lý - Kim Thủy
|
67
|
Bến xe Nam Lý - Đường
Trần Hưng Đạo - Đường Hùng Vương - QL.1 - ĐT.565 - UBND xã
Kim Thủy (và ngược lại)
|
|
49
|
Nam Lý - Ba Canh
|
52
|
Bến xe Nam Lý - Đường Trần
Hưng Đạo - Đường Hùng Vương - QL.1 - ĐT.565 - Ba Canh (và ngược lại)
|
|
50
|
Nam Lý - Trường Thủy
|
53
|
Bến xe Nam Lý - Đường Trần
Hưng Đạo - Đường Hùng Vương - QL.1 - ĐT.565 - UBND xã Trường Thủy (và ngược lại)
|
|
51
|
Nam Lý - Ngư Thủy Nam
|
60
|
Bến xe Nam Lý - Bảo Ninh - Hải Ninh - Ngư Thủy
Bắc - Ngư Thủy Trung - Ngư Thủy Nam (và ngược lại)
|
|
52
|
Nam Lý - Thái Thủy
|
60
|
Bến xe Nam Lý - Cộn - Đường
HCM nhánh Đông - UBND xã Thái Thủy (và ngược lại)
|
|
53
|
Nam Lý - Mai Thủy
|
45
|
Bến xe Nam Lý - Cộn - Đường
HCM nhánh Đông - UBND xã Mai Thủy (và ngược lại)
|
|
54
|
Nam Lý - Phú Thủy
|
54
|
Bến xe Nam Lý - Đường Trần
Hưng Đạo - Đường Hùng Vương - QL.1 - ĐT.565 - UBND xã Phú Thủy (và ngược lại)
|
|
55
|
Nam Lý - Lệ Thủy
|
45
|
Bến xe Nam Lý - Đường Trần
Hưng Đạo - Đường Hùng Vương - QL.1 - ĐT.565 - Bến xe Lệ Thủy (và ngược lại)
|
|
56
|
Nam Lý - Mỹ Đức
|
34
|
Bến xe Nam Lý - Đường Trần
Hưng Đạo - Đường Hùng Vương - QL.1 - QL.9B - Đường HCM nhánh Đông - Mỹ Đức
(và ngược lại)
|
|
57
|
Quy Đạt - Xuân Sơn
|
71
|
Bến xe Quy Đạt - Đường HCM nhánh Đông - Xuân
Sơn (và ngược lại)
|
|
58
|
Quy Đạt - Ròon
|
82
|
Bến xe Quy Đạt - QL.12A - QL.1 - Roòn (và ngược
lại)
|
|
59
|
Quy Đạt - Thượng Phong
|
148
|
Bến xe Quy Đạt - Đường HCM nhánh Đông - Thượng
Phong (và ngược lại)
|
|
60
|
Quy Đạt - Mỹ Đức
|
141
|
Bến xe Quy Đạt - Đường HCM nhánh Đông - Mỹ Đức
(và ngược lại)
|
|
61
|
Đồng Lê - Hóa Sơn
|
45
|
Bến xe Đồng Lê - QL.12A - Đường HCM nhánh Đông
- UBND xã Hóa Sơn (và ngược lại)
|
|
62
|
Đồng Lê - Phong Nha
|
100
|
Bến xe Đồng Lê - QL.12A - QL.1 - ĐT.560 - Đường
HCM nhánh Đông - Phong Nha (và ngược lại)
|
|
63
|
Đồng Lê - Nông trường Việt
Trung
|
98
|
Bến xe Đồng Lê - QL.12A - QL.1 - ĐT.561 - Đường
HCM nhánh Đông - Nông trường Việt Trung (và ngược lại)
|
|
64
|
Đồng Lê - Roòn
|
66
|
Bến xe Đồng Lê - QL.12A - QL.1 - Roòn (và ngược
lại)
|
|
65
|
Đồng Lê - Lệ Thủy
|
130
|
Bến xe Đồng Lê - QL.12A - QL.1 - Lệ Thủy (và
ngược lại)
|
|
66
|
Ba Đồn - Cha Lo
|
140
|
Bến xe Ba Đồn - QL.12A - Bến
xe Quy Đạt -Cha Lo (và ngược lại)
|
|
67
|
Ba Đồn - Quy Đạt
|
68
|
Bến xe Ba Đồn - QL.12A - Quy Đạt (và ngược lại)
|
|
68
|
Ba Đồn - Thanh Lạng
|
88
|
Bến xe Ba Đồn - QL.12A - Bến
xe Đồng Lê -QL.15 - UBND xã Thanh Lạng (và ngược lại)
|
|
69
|
Ba Đồn - Đồng Lê
|
50
|
Bến xe Ba Đồn - QL.12A - Bến
xe Đồng Lê (và ngược lại)
|
|
70
|
Ba Đồn - Đồng Hóa
|
43
|
Bến xe Ba Đồn - QL.12A - Bến
xe Tiến Hóa - UBND xã Đồng Hóa (và ngược lại)
|
|
71
|
Ba Đồn - Roòn
|
20
|
Bến xe Ba Đồn - QL.1- Roòn
(và ngược lại)
|
|
72
|
Ba Đồn - Trường Sơn
|
120
|
Bến xe Ba Đồn - QL.12A - QL.1 - ĐT.563 - Trường
Sơn (và ngược lại)
|
|
73
|
Ba Đồn - Nông trường Việt
Trung
|
60
|
Bến xe Ba Đồn - QL.12A - QL.1 - ĐT.561 - Nông trường Việt Trung (và ngược lại)
|
|
74
|
Ba Đồn - Phong Nha
|
37
|
Bến xe Ba Đồn - QL.12A- QL.1 - ĐT.560 - Đường
Hồ Chí Minh - Phong Nha (và ngược lại)
|
|
75
|
Ba Đồn - Chút Mút
|
160
|
Bến xe Ba Đồn - QL.12A - QL.1 - QL.9B - Chút
Mút (và ngược lại)
|
|
76
|
Ba Đồn - Kim Thủy
|
102
|
Bến xe Ba Đồn - QL.12A- QL.1 - ĐT.565 - Kim Thủy (và ngược lại)
|
|
77
|
Trung tâm huyện Quảng Trạch -
Kim Thủy
|
115
|
Trung tâm huyện Quảng
Trạch - QL.1 - ĐT.565 - UBND xã Kim Thủy (và ngược lại)
|
|
78
|
Hoàn Lão - Chút Mút
|
140
|
Bến xe Hoàn Lão - QL.1 - QL.9B - Chút Mút (và
ngược lại)
|
|
79
|
Hoàn Lão - Trường Sơn
|
75
|
Bến xe Hoàn Lão - QL.1 - ĐT.563 - UBND xã Trường
Sơn (và ngược lại)
|
|
80
|
Xuân Sơn - Cha Lo
|
120
|
Bến xe Xuân Sơn - Đường HCM - QL.12A -Cha Lo
(và ngược lại)
|
|
81
|
Xuân Sơn - Cảng Hòn La
|
58
|
Bến xe Xuân Sơn - Đường HCM nhánh Đông -
ĐT.560 - QL.1 - Cảng Hòn La (và ngược lại)
|
|
82
|
Xuân Sơn - Đồng Hới
|
43
|
Bến xe Xuân Sơn - Đường HCM nhánh Đông -
ĐT.561 - QL.1 - Đồng Hới (và ngược lại)
|
|
83
|
Xuân Sơn - Hiền Ninh
|
59
|
Bến xe Xuân Sơn - Đường HCM nhánh Đông - Hiền
Ninh (và ngược lại)
|
|
84
|
Xuân Sơn - Lệ Thủy
|
87
|
Bến xe Xuân Sơn - Đường HCM nhánh Đông - Lệ Thủy
(và ngược lại)
|
|
85
|
Quán Hàu - Cha Lo
|
200
|
Bến xe Quán Hàu - QL.1 - ĐT.570 - Đường HCM
nhánh Đông - Cha Lo (và ngược lại)
|
|
86
|
Quán Hàu - Cảng Hòn La
|
88
|
Bến xe Quán Hàu - QL.1 - Cảng Hòn La (và ngược
lại)
|
|
87
|
Hiền Ninh - Quy Đạt
|
131
|
Bến xe Hiền Ninh - Đường HCM nhánh Đông -
QL.12A - Quy Đạt (và ngược lại)
|
|
88
|
Hiền Ninh - Cảng Hòn La
|
103
|
Bến xe Hiền Ninh - QL.1 - Cảng Hòn La (và ngược
lại)
|
|
89
|
Hiền Ninh - Trường Sơn
|
85
|
Bến xe Hiền Ninh - Đường HCM
nhánh Đông - ĐT.563 - Đường HCM nhánh Tây - UBND xã Trường Sơn (và ngược lại)
|
|
90
|
Lệ Thủy - Cha Lo
|
235
|
Bến xe Lệ Thủy- Đường HCM
nhánh Đông - QL.12A - Cha Lo (và ngược lại)
|
|
91
|
Lệ Thủy - Phong Nha
|
85
|
Bến xe Lệ Thủy - Đường HCM
nhánh Đông - Phong Nha (và ngược lại)
|
|
92
|
Lệ Thủy - Trường Sơn
|
88
|
Bến xe Lệ Thủy - QL.9B - Đường
HCM nhánh Tây - UBND xã Trường Sơn (và ngược lại)
|
|
93
|
Lệ Thủy - Lâm Thủy
|
60
|
Bến xe Lệ Thủy - QL.9B - UBND
xã Lâm Thủy (và ngược lại)
|
|
94
|
Thượng Phong - Cha Lo
|
232
|
Bến xe Thượng Phong - Đường HCM nhánh Đông -
QL.12A - Cha Lo (và ngược lại)
|
|
95
|
Thượng Phong - Cảng Hòn La
|
123
|
Bến xe Thượng Phong - QL.1 - Cảng Hòn La (và
ngược lại)
|
|
96
|
Thượng Phong - Ròon
|
111
|
Bến xe Thượng Phong - QL.1 - Roòn (và ngược lại)
|
|
PHỤ LỤC 2
(Kèm theo Quyết
định số:/QĐ-UBND ngày//2016 của UBND tỉnh)
QUY HOẠCH VỊ TRÍ CÁC ĐIỂM DỪNG ĐÓN, TRẢ KHÁCH
TRÊN TUYẾN CỐ ĐỊNH TRÊN MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG BỘ TỈNH ĐẾN NĂM 2030
TT
|
Lý trình
|
Tọa độ
|
Vị trí: trái (T), phải (P)
|
Ghi chú
|
X
|
Y
|
I
|
Trên tuyến Quốc lộ 1:
|
1
|
Km599+820
|
1983056
|
550318
|
T
|
Ngã
ba Quảng Đông - 40m (vào Khu mộ Đại tướng Võ Nguyên Giáp)
|
2
|
Km599+900
|
1982960
|
550263
|
P
|
Ngã
ba Quảng Đông +40m (vào Khu mộ Đại tướng Võ Nguyên Giáp)
|
3
|
Km605+700
|
1978207
|
547096
|
P
|
Trước
Aribank Roòn
|
4
|
Km605+800
|
1978052
|
547048
|
T
|
Roòn
|
5
|
Km613+850
|
1970523
|
545664
|
T
|
Ngã
ba Quảng Tiến +50m
|
6
|
Km613+950
|
1970637
|
545650
|
P
|
Ngã
ba Quảng Tiến -50m
|
7
|
Km617+150
|
1967155
|
545781
|
P
|
Gần
nhà máy gạch Tuy Nen
|
8
|
Km617+350
|
1966990
|
545910
|
T
|
Gần
nhà máy gạch Tuy Nen
|
9
|
Km620+840
|
1963569
|
546692
|
T
|
Ngã
tư Ba Đồn -110m
|
10
|
Km621+50
|
1963352
|
546632
|
P
|
Ngã
tư Ba Đồn +100m
|
11
|
Km624+00
|
1960624
|
546365
|
P
|
Quảng
Thuận
|
12
|
Km624+100
|
1960521
|
546368
|
T
|
Quảng
Thuận
|
13
|
Km630+900
|
1957277
|
550417
|
P
|
Ngã
ba Cảng Gianh
|
14
|
Km 631+700
|
1957087
|
551194
|
T
|
Ngã
ba Cảng Gianh
|
15
|
Km 639+300
|
1950438
|
555136
|
T
|
Hải
Trạch
|
16
|
Km 639+400
|
1950357
|
555112
|
P
|
Hải
Trạch
|
17
|
Km 646+300
|
1944770
|
556642
|
P
|
Hoàn
Lão
|
18
|
Km 646+900
|
1944261
|
556867
|
T
|
Hoàn
Lão
|
19
|
Km 657+450
|
1939253
|
559040
|
P
|
Gần
Cầu Lý Hòa
|
20
|
Km 657+800
|
1939017
|
559312
|
T
|
Gần
Cầu Lý Hòa
|
21
|
Km 665+600
|
1929845
|
566948
|
T
|
Ô
tô Thành Ngân - Phú Hải
|
22
|
Km 665+650
|
1929876
|
566917
|
P
|
Huynđai Quảng Bình
|
23
|
Km 670+700
|
1925145
|
567740
|
P
|
Quán
Hàu
|
24
|
Km 670+800
|
1925056
|
567702
|
T
|
Quán
Hàu
|
25
|
Km 676+800
|
1921945
|
570767
|
T
|
Dinh
Mười
|
26
|
Km 677+400
|
1921520
|
571216
|
P
|
Dinh
Mười (gần Nhà Văn hóa thôn)
|
27
|
Km 680+500
|
1918102
|
573985
|
P
|
Ngã
ba Mỹ Trung
|
28
|
Km 680+680
|
1917931
|
574097
|
T
|
Ngã
ba Mỹ Trung
|
29
|
Km 686+010
|
1914328
|
577825
|
P
|
Hồng
Thủy
|
30
|
Km 686+070
|
1914315
|
577872
|
T
|
Hồng
Thủy
|
31
|
Km 694+450
|
1909100
|
584269
|
P
|
Chợ
Cưởi
|
32
|
Km 694+550
|
1909039
|
584404
|
T
|
Chợ
Cưởi
|
33
|
Km 696+400
|
1907833
|
585892
|
T
|
Ngã
ba Cam Liên
|
34
|
Km 696+600
|
1908018
|
585683
|
P
|
Ngã
ba Cam Liên
|
35
|
Km 702+250
|
1904361
|
590298
|
P
|
Chợ
Mai
|
36
|
Km 702+350
|
1904275
|
590396
|
T
|
Chợ
Mai
|
37
|
Km 712+200
|
1898044
|
598815
|
T
|
Nga
ba đi Ngư Thủy
|
38
|
Km 712+300
|
1897969
|
598951
|
P
|
Nga
ba đi Ngư Thủy
|
II
|
Trên đường Hồ Chí Minh nhánh Đông:
|
1
|
Km 853+100
|
1993408
|
484733
|
P
|
UBND
xã Thanh Thạch
|
2
|
Km853+200
|
1993348
|
484669
|
T
|
UBND
xã Thanh Thạch
|
3
|
Km 857+800
|
1991240
|
482622
|
P
|
Trạm
Y tế Thanh Lạng
|
4
|
Km 857+850
|
1991184
|
482605
|
T
|
Trạm
Y tế Thanh Lạng
|
5
|
Km 873+470
|
1980347
|
481113
|
P
|
Ngã ba Khe Ve
|
6
|
Km 873+520
|
1980302
|
481111
|
T
|
Ngã ba Khe Ve
|
7
|
Km 879+850
|
1977649
|
484478
|
T
|
Ngã
ba Hóa Tiến
|
8
|
Km 879+800
|
1977606
|
484407
|
P
|
Ngã
ba Hóa Tiến
|
9
|
Km 886+970
|
1972248
|
488218
|
T
|
Hóa
Hợp
|
10
|
Km 887+030
|
1972204
|
488219
|
P
|
Hóa
Hợp
|
11
|
Km 891+070
|
1967956
|
490057
|
T
|
Hóa
Hợp
|
12
|
Km 892+100
|
1968013
|
490025
|
P
|
Hóa
Hợp
|
13
|
Km 898+00
|
1964565
|
494452
|
P
|
Ngã
ba Pheo
|
14
|
Km 898+050
|
1964503
|
494451
|
p
|
Ngã
ba Pheo
|
15
|
Km 900+370
|
1962520
|
495547
|
P
|
Chợ
Trung Hóa
|
16
|
Km 900+420
|
1962470
|
495556
|
T
|
Chợ
Trung Hóa
|
17
|
Km 905+050
|
1958683
|
496815
|
P
|
UBND
xã Thượng Hóa
|
18
|
Km 905+150
|
1958647
|
496847
|
T
|
UBND
xã Thượng Hóa
|
19
|
Km 905+900
|
1958065
|
497313
|
P
|
Thượng
Hóa
|
20
|
Km 905+950
|
1958026
|
497349
|
T
|
Thượng
Hóa
|
21
|
Km 911+750
|
1956750
|
502361
|
P
|
Thượng
Hóa
|
22
|
Km 911+900
|
1956694
|
502482
|
T
|
Thượng
Hóa
|
23
|
Km 917+00
|
1955461
|
507061
|
P
|
Phú
Nhiên
|
24
|
Km 917+080
|
1955461
|
507130
|
T
|
Phú
Nhiên
|
25
|
Km 939+00
|
1953285
|
523273
|
P
|
Xuân
Trạch
|
26
|
Km 939+100
|
1953300
|
523331
|
T
|
Xuân
Trạch
|
27
|
Km 945+200
|
1951941
|
528470
|
P
|
UBND
xã Phúc Trạch
|
28
|
Km 945+300
|
1951934
|
528549
|
T
|
UBND
xã Phúc Trạch
|
29
|
Km 952+400
|
1948003
|
533642
|
T
|
Ngã
ba Phong Nha
|
30
|
Km 954+200
|
1947427
|
535764
|
P
|
Sơn Trạch
|
31
|
Km 959+600
|
1948637
|
540142
|
T
|
Ngã
ba Phú Định
|
32
|
Km 959+650
|
1948652
|
540078
|
P
|
Ngã
ba Phú Định
|
33
|
Km 966+300
|
1945556
|
545415
|
P
|
Chợ
Phú Định
|
34
|
Km 966+400
|
1945442
|
545499
|
T
|
Chợ
Phú Định
|
35
|
Km 971+300
|
1941451
|
548169
|
P
|
Cầu Trụp Nụp - 100m
|
36
|
Km 971+400
|
1941424
|
548213
|
T
|
Cầu Trụp Nụp
|
37
|
Km 977+800
|
1936717
|
552617
|
P
|
Cửa
hàng Nhơn Diệu
|
38
|
Km 977+950
|
1936675
|
552693
|
T
|
Cửa
hàng Nhơn Diệu
|
39
|
Km 982+280
|
1934159
|
555903
|
P
|
Nông
trường Việt Trung
|
40
|
Km 982+320
|
1934119
|
555940
|
T
|
Nông
trường Việt Trung
|
41
|
Km 999+650
|
1921324
|
565782
|
P
|
Vĩnh
Ninh
|
42
|
Km 999+700
|
1921187
|
565855
|
T
|
Vĩnh
Ninh
|
43
|
Km 1006+330
|
1915150
|
566925
|
T
|
Ngã
tư Nam Long
|
44
|
Km 1006+500
|
1915043
|
567042
|
P
|
Ngã
tư Nam Long
|
45
|
Km 1011+900
|
1910479
|
569800
|
T
|
Ngã
ba giao QL 9B
|
46
|
Km 1011+980
|
1910434
|
569820
|
P
|
Ngã
ba giao QL 9B
|
47
|
Km 1017+500
|
1906472
|
573644
|
P
|
Sơn
Thủy
|
48
|
Km 1017+550
|
1906422
|
573679
|
T
|
Sơn
Thủy
|
III
|
Trên đường Hồ Chí Minh nhánh Tây:
|
1
|
Km92+100
|
1911890
|
547960
|
P
|
Bản
Khe Cát
|
2
|
Km92+300
|
1911756
|
548111
|
T
|
Bản
Khe Cát
|
3
|
Km99+350
|
1907845
|
548092
|
T
|
Trường
Sơn
|
4
|
Km99+400
|
1907820
|
548124
|
P
|
Trường
Sơn
|
5
|
Km104+500
|
1904645
|
547640
|
T
|
UBND
xã Trường Sơn
|
6
|
Km104+800
|
1904386
|
547661
|
P
|
UBND
xã Trường Sơn
|
7
|
Km135+250
|
1889133
|
563066
|
P
|
UBND
xã Lâm Thủy
|
8
|
Km135+300
|
1889133
|
563104
|
T
|
UBND
xã Lâm Thủy
|
IV
|
Trên tuyến Quốc lộ 9B:
|
1
|
Km25+200
|
1906676
|
567606
|
P
|
Trạm Kiểm lâm
|
2
|
Km25+320
|
1906603
|
567517
|
T
|
Trạm Kiểm lâm
|
3
|
Km33+450
|
1900319
|
565587
|
T
|
UBND
xã Ngân Thủy
|
4
|
Km33+380
|
1900367
|
565622
|
P
|
UBND
xã Ngân Thủy
|
5
|
Km37+830
|
1897342
|
564298
|
T
|
Cây
số 18
|
6
|
Km37+870
|
1897313
|
564274
|
P
|
Cây
số 18
|
7
|
Km43+300
|
1893888
|
562590
|
T
|
Khe
Giữa
|
8
|
Km43+500
|
1893694
|
562558
|
P
|
Khe
Giữa
|
V
|
Trên tuyến Quốc lộ 12A:
|
1
|
Km5+050
|
1964473
|
541776
|
P
|
Ngã
ba cầu Quảng Hải
|
2
|
Km5+150
|
1964492
|
541653
|
T
|
Ngã
ba cầu Quảng Hải
|
3
|
Km10+570
|
1965802
|
536419
|
P
|
Quảng
Trường
|
4
|
Km10+650
|
1965801
|
536357
|
T
|
Quảng
Trường
|
5
|
Km13+830
|
1966394
|
533372
|
T
|
Quảng
Liên
|
6
|
Km13+950
|
1966436
|
533234
|
P
|
Quảng
Liên
|
8
|
Km16+100
|
1967585
|
530364
|
T
|
Cảnh
Hóa
|
7
|
Km16+950
|
1967619
|
530487
|
P
|
Cảnh
Hóa
|
9
|
Km22+880
|
1968682
|
524722
|
P
|
Tiến
Hóa
|
10
|
Km23+950
|
1968669
|
524632
|
T
|
Tiến
Hóa
|
11
|
Km29+200
|
1971301
|
518929
|
T
|
Mai
Hóa
|
12
|
Km29+300
|
1971233
|
518996
|
P
|
Mai
Hóa
|
13
|
Km34+700
|
1973376
|
514920
|
T
|
Đức Hóa
|
14
|
Km34+750
|
1973372
|
514868
|
P
|
Đức Hóa
|
15
|
Km40+100
|
1972326
|
510403
|
P
|
Nam Hóa
|
16
|
Km40+420
|
1972386
|
510101
|
T
|
Nam Hóa
|
17
|
Km45+470
|
1975475
|
506327
|
P
|
Sơn
Hóa
|
18
|
Km45+530
|
1475485
|
506277
|
T
|
Sơn
Hóa
|
19
|
Km50+500
|
1978052
|
502374
|
P
|
Chợ
Đồng Lê
|
20
|
Km50+600
|
1978148
|
502329
|
T
|
Chợ
Đồng Lê
|
21
|
Km61+300
|
1975743
|
495439
|
T
|
Ngã
ba Hồng Hóa +50m
|
22
|
Km67+150
|
1970442
|
496362
|
P
|
Trung
tâm TT. Quy Đạt
|
23
|
Km67+200
|
1970483
|
496369
|
T
|
Trung
tâm TT. Quy Đạt
|
24
|
Km72+450
|
1966185
|
498933
|
P
|
Ngã
ba Tân Lý -100m
|
26
|
Km72+500
|
1966149
|
498974
|
T
|
Ngã
ba Tân Lý -50m
|
25
|
Km112+150
|
1975308
|
479134
|
T
|
UBND
xã Trọng Hóa
|
27
|
Km112+300
|
1975224
|
479123
|
P
|
UBND
xã Trọng Hóa
|
28
|
Km120+200
|
1970884
|
476208
|
T
|
Bản
Hà Noong
|
29
|
Km120+160
|
1970911
|
476234
|
P
|
Bản
Hà Noong
|
30
|
Km121+900
|
1969400
|
476340
|
P
|
Chợ
Y Leng
|
31
|
Km122+100
|
1969246
|
476339
|
T
|
Chợ
Y Leng
|
32
|
Km129+00
|
1964094
|
475405
|
T
|
Bãi
Dinh
|
33
|
Km129+200
|
1963925
|
475308
|
P
|
Bãi
Dinh
|
34
|
Km136+450
|
1959787
|
475442
|
P
|
Bãi
Dinh
|
35
|
Km136+500
|
1959636
|
475430
|
T
|
Bãi
Dinh
|
VI
|
Trên tuyến Quốc lộ 12C:
|
1
|
Km74+200
|
1978035
|
497571
|
P
|
Hồng Hóa
|
2
|
Km74+250
|
1978009
|
497503
|
T
|
Hồng Hóa
|
3
|
Km79+450
|
1975942
|
495334
|
P
|
Ngã
ba Hồng Hóa -50m
|
VII
|
Trên tuyến Quốc lộ 15:
|
1
|
Km455+350
|
1991969
|
489537
|
P
|
Hương Hóa
|
2
|
Km455+400
|
1991934
|
489575
|
T
|
Hương Hóa
|
3
|
Km461+00
|
1988287
|
492508
|
P
|
Kim Hóa
|
4
|
Km461+050
|
1988238
|
492528
|
T
|
Kim Hóa
|
5
|
Km466+350
|
1984779
|
496245
|
P
|
Trạm
Y tế Kim Hóa
|
6
|
Km466+500
|
1984682
|
496318
|
T
|
UBND
xã Kim Hóa
|
7
|
Km471+700
|
1981577
|
499911
|
P
|
Kim Hóa
|
8
|
Km471+830
|
1981471
|
500039
|
T
|
Kim Hóa
|
9
|
Km571+500
|
1945956
|
545410
|
P
|
Chợ
Cự Nẫm
|
10
|
Km571+600
|
1950048
|
545519
|
T
|
Chợ
Cự Nẫm
|
11
|
Km631+150
|
1906837
|
573917
|
T
|
Mỹ
Đức
|
12
|
Km631+980
|
1906933
|
573781
|
P
|
Mỹ
Đức
|
VIII
|
Trên tuyến Đường tỉnh 559:
|
1
|
Km5+800
|
1963292
|
538172
|
P
|
Quảng
Tân
|
2
|
Km5+850
|
1963313
|
538104
|
T
|
Quảng
Tân
|
3
|
Km10+970
|
1964328
|
533134
|
P
|
Quảng
Tiên
|
4
|
Km11+200
|
1964243
|
533017
|
T
|
Quảng
Tiên
|
5
|
Km17+020
|
1966862
|
529674
|
P
|
Văn
Hóa
|
6
|
Km17+150
|
1966896
|
529593
|
T
|
Văn
Hóa
|
IX
|
Trên tuyến Đường tỉnh 559B:
|
1
|
Km5+100
|
1961094
|
539451
|
P
|
Quảng
Hòa
|
2
|
Km5+200
|
1961062
|
539384
|
T
|
Quảng
Hòa
|
3
|
Km9+200
|
1961386
|
529088
|
P
|
Cao
Quảng
|
4
|
Km9+250
|
1961399
|
529033
|
T
|
Cao
Quảng
|
X
|
Trên tuyến Đường tỉnh 561:
|
1
|
Km5+800
|
1947797
|
551434
|
P
|
Hoàn
Trạch
|
2
|
Km5+900
|
1947833
|
551353
|
T
|
Hoàn
Trạch
|
3
|
Km10+800
|
1926870
|
550342
|
T
|
Vạn
Trạch
|
4
|
Km10+850
|
1926850
|
550354
|
P
|
Vạn
Trạch
|
XI
|
Trên tuyến Đường tỉnh 562:
|
1
|
Km1+200
|
1947833
|
532627
|
P
|
Phong Nha
|
2
|
Km1+400
|
1947879
|
532458
|
T
|
Phong Nha
|
XII
|
Trên tuyến Đường tỉnh 563:
|
1
|
Km0+900
|
1933390
|
554305
|
P
|
Nông
trường Việt Trung
|
2
|
Km0+950
|
1933347
|
554298
|
T
|
Nông
trường Việt Trung
|
3
|
Km5+400
|
1930772
|
552708
|
P
|
Nông
trường Việt Trung
|
4
|
Km5+450
|
1930741
|
552707
|
T
|
Nông
trường Việt Trung
|
XIII
|
Trên tuyến Đường tỉnh 564B:
|
1
|
Km9+00
|
1917372
|
570953
|
P
|
UBND
xã Tân Ninh
|
2
|
Km9+050
|
1917461
|
570964
|
T
|
UBND
xã Tân Ninh
|
XIV
|
Trên tuyến Đường tỉnh 565:
|
1
|
Km3+800
|
1905117
|
584258
|
T
|
Ngã
tư Kiến Giang
|
2
|
Km3+900
|
1905145
|
584262
|
P
|
Ngã
tư Kiến Giang
|
3
|
Km6+800
|
1901419
|
592643
|
P
|
Mai
Thủy
|
4
|
Km6+850
|
1901376
|
582497
|
T
|
Mai
Thủy
|
5
|
Km8+500
|
1901218
|
581764
|
P
|
Cổng
làng Châu Xá
|
6
|
Km8+600
|
1901195
|
581639
|
T
|
Cổng
làng Châu Xá
|
7
|
Km14+500
|
1897433
|
579705
|
P
|
Ngã
năm Thạch Bàn
|
8
|
Km14+550
|
1897472
|
579713
|
T
|
Ngã
năm Thạch Bàn
|
9
|
Km21+350
|
1891139
|
579760
|
T
|
UBND
xã Kim Thủy
|
10
|
Km21+800
|
1890693
|
579752
|
P
|
UBND
xã Kim Thủy
|
XV
|
Trên tuyến Đường tỉnh 570:
|
1
|
Km8+700
|
1934160
|
560020
|
P
|
Ngã
tư giao với Quốc lộ 1 đoạn tránh TP. Đồng Hới
|
2
|
Km8+800
|
1934160
|
559897
|
T
|
Ngã
tư giao với Quốc lộ 1 đoạn tránh TP. Đồng Hới
|
XVI
|
Trên các tuyến đường GTNT khác:
|
*
|
Trên đường GTNT giao tại Km605+700/QL1:
|
1
|
Km6+100
|
1979743
|
541927
|
P
|
Quảng
Kim
|
2
|
Km6+150
|
1979757
|
541887
|
T
|
Quảng
Kim
|
3
|
Km11+900
|
1982011
|
537055
|
T
|
Quảng
Hợp
|
4
|
Km12+00
|
1982070
|
537009
|
P
|
Quảng
Hợp
|
*
|
Trên đường GTNT giao tại Km608+950/QL1:
|
1
|
Km4+00
|
1977616
|
543087
|
T
|
UBND
xã Quảng Châu
|
2
|
Km4+200
|
1977656
|
543230
|
P
|
UBND
xã Quảng Châu
|
*
|
Trên đường GTNT giao tại
Km859+600/ĐHCMĐ:
|
1
|
Km0+800
|
1989174
|
482951
|
|
Chợ Thanh Hóa
|
*
|
Trên đường GTNT giao tại
Km869+100/ĐHCMĐ:
|
1
|
Km0+450
|
1983260
|
479948
|
P
|
UBND
xã Lâm Hóa
|
2
|
Km0+500
|
1983232
|
479998
|
T
|
UBND
xã Lâm Hóa
|
*
|
Trên đường GTNT giao tại
Km878+350/ĐHCMĐ:
|
1
|
Km0+500
|
1976974
|
482839
|
T
|
UBND
xã Hóa Tiến
|
2
|
Km0+600
|
1976952
|
482739
|
P
|
UBND
xã Hóa Tiến
|
*
|
Trên đường GTNT giao tại Km892+00/ĐHCMĐ:
|
1
|
Km8+550
|
1964747
|
487533
|
T
|
UBND
xã Hóa Sơn
|
2
|
Km8+590
|
1964788
|
487508
|
P
|
UBND
xã Hóa Sơn
|
*
|
Trên đường GTNT giao tại
Km900+900/ĐHCMĐ:
|
1
|
Km0+100
|
1961987
|
495743
|
T
|
UBND
xã Trung Hóa
|
2
|
Km0+200
|
1961982
|
495820
|
P
|
UBND
xã Trung Hóa
|
*
|
Trên đường GTNT giao tại
Km104+450/ĐHCMT:
|
1
|
Km0+300
|
1904523
|
547918
|
P
|
UBND
Trường Sơn
|
2
|
Km3+350
|
1904499
|
547940
|
T
|
UBND
Trường Sơn
|
*
|
Trên đường GTNT giao tại Km6+300/QL12A:
|
1
|
Km3+400
|
1968336
|
540099
|
P
|
Cổng
chào Quảng Lưu
|
2
|
Km7+100
|
1970157
|
537372
|
T
|
UBND
xã Quảng Thạch
|
3
|
Km7+200
|
1970261
|
537294
|
P
|
UBND
xã Quảng Thạch
|
*
|
Trên đường GTNT giao tại Km23+900/QL12A:
|
1
|
Km1+700
|
1968570
|
523819
|
T
|
UBND
xã Châu Hóa
|
2
|
Km1+750
|
1968554
|
523849
|
P
|
UBND
xã Châu Hóa
|
*
|
Trên đường GTNT giao tại Km45+200/QL12A:
|
1
|
Km2+700
|
1976423
|
507949
|
P
|
UBND
xã Đồng Hóa
|
2
|
Km2+800
|
1976389
|
508009
|
T
|
UBND
xã Đồng Hóa
|
*
|
Trên đường GTNT giao tại Km72+500/QL12A:
|
1
|
Km6+200
|
1966239
|
503813
|
T
|
UBND
xã Tân Hóa
|
2
|
Km6+250
|
1966209
|
503817
|
P
|
UBND
xã Tân Hóa
|
*
|
Trên đường GTNT Quảng Hòa - Quảng Minh:
|
1
|
Km2+00
|
1959472
|
540451
|
P
|
UBND
xã Quảng Minh
|
2
|
Km2+100
|
1959530
|
540492
|
T
|
UBND
xã Quảng Minh
|
*
|
Trên đường GTNT Quảng Trung - Quảng Thủy
- Quảng Sơn:
|
1
|
Km2+900
|
1961374
|
537111
|
T
|
UBND
xã Quảng Thủy
|
2
|
Km2+950
|
1961424
|
537087
|
P
|
UBND
xã Quảng Thủy
|
3
|
Km4+900
|
1959814
|
537758
|
T
|
UBND
xã Quảng Sơn
|
4
|
Km4+950
|
1959788
|
537758
|
P
|
UBND
xã Quảng Sơn
|
*
|
Trên đường GTNT từ cầu Ngò đi Thái Thủy:
|
1
|
Km0+030
|
1902182
|
587170
|
T
|
Ngã
ba cầu Ngò
|
2
|
Km1+100
|
1901436
|
587669
|
P
|
Trường THCS Dương Thủy
|
3
|
Km1+600
|
1901336
|
587724
|
T
|
UBND
xã Dương Thủy
|
4
|
Km7+300
|
1897071
|
591206
|
T
|
UBND
xã Thái Thủy
|
5
|
Km7+350
|
1897036
|
591192
|
P
|
UBND
xã Thái Thủy
|
*
|
Trên đường GTNT Quy Hậu - Văn Thủy:
|
1
|
Km5+200
|
1902225
|
585484
|
P
|
Trường
THCS Mỹ Thủy
|
2
|
Km5+250
|
1902294
|
585602
|
T
|
Trường
THCS Mỹ Thủy
|
3
|
Km11+800
|
1895477
|
585785
|
P
|
Gần
ngã ba UBND xã Văn Thủy
|
4
|
Km11+850
|
1895522
|
585803
|
T
|
Gần
ngã ba UBND xã Văn Thủy
|
*
|
Trên đường GTNT Mai Thủy - Trường Thủy:
|
1
|
Km0+500
|
1901015
|
583395
|
P
|
Mai
Thủy
|
2
|
Km0+550
|
1900927
|
583400
|
T
|
Mai
Thủy
|
*
|
Trên đường GTNT vào lăng mộ Nguyễn Hữu Cảnh:
|
1
|
Km3+300
|
1896959
|
583546
|
P
|
UBND
xã Trường Thủy
|
2
|
Km3+350
|
1897044
|
583594
|
T
|
UBND
xã Trường Thủy
|
*
|
Trên đường GTNT Thạch Bàn - Tam Hương:
|
1
|
Km2+800
|
1901864
|
578362
|
P
|
UBND
xã Phú Thủy
|
2
|
Km2+850
|
1901868
|
578333
|
T
|
UBND
xã Phú Thủy
|
*
|
Trên đường GTNT Sơn Thủy - An Thủy - TT.
Kiến Giang:
|
1
|
Km5+400
|
1906616
|
576464
|
T
|
Ngô
Xá, Sơn Thủy
|
2
|
Km5+500
|
1906741
|
576223
|
P
|
Ngô
Xá, Sơn Thủy
|
*
|
Trên đường GTNT Hiền - Xuân - An - Vạn:
|
1
|
Km2+600
|
1917143
|
569220
|
T
|
UBND
xã Hiền Ninh
|
2
|
Km3+650
|
1916080
|
569244
|
P
|
UBND
xã Hiền Ninh
|
3
|
Km5+400
|
1914291
|
569837
|
P
|
UBND
xã An Ninh
|
4
|
Km5+450
|
1914369
|
569836
|
T
|
UBND
xã An Ninh
|
5
|
Km11+00
|
1911453
|
572489
|
P
|
UBND
xã Vạn Ninh
|
6
|
Km11+050
|
1911458
|
572447
|
T
|
UBND
xã Vạn Ninh
|