UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3439/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh,
ngày 26 tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ VIỆC THỰC HIỆN QUY TRÌNH
ĐẢM BẢO AN TOÀN TRÊN PHƯƠNG TIỆN VẬN CHUYỂN KHÁCH DU LỊCH THAM QUAN VỊNH HẠ
LONG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày
15/6/2004; Nghị định số 21/2005/NĐ-CP ngày 01/3/2005 của Chính phủ Quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa;
Căn cứ Quyết định số 28/2004/QĐ-BGTVT ngày
07/12/2004 của Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy định phạm vi trách nhiệm của
thuyền viên, người lái phương tiện và định biên an toàn tối thiểu trên phương
tiện thủy nội địa; Thông tư số 25/2010/TT-BGTVT ngày 31/8/2010 của Bộ Giao
thông vận tải Quy định về quản lý hoạt động của cảng, bến thủy nội địa; Thông
tư liên tịch số 22/2012/TTLT-BGTVT-BVHTTDL ngày 26/6/2012 của Bộ Giao thông vận
tải và Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch quy định về đảm bảo an toàn giao thông
trong hoạt động vận tải khách du lịch bằng phương tiện thuỷ nội địa;
Căn cứ Quyết định số 716/2011/QĐ-UBND ngày
15/3/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc quản lý hoạt động tàu vận chuyển
khách tham quan du lịch và tàu lưu trú khách du lịch trên Vịnh Hạ Long;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải
tại Tờ trình số 5684/TT-SGTVT ngày 17/12/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định tạm thời về việc thực hiện quy trình đảm bảo an
toàn trên phương tiện vận chuyển khách du lịch tham quan vịnh Hạ Long.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ký đến hết ngày 31/12/2013; các quy định trước đây trái
với quy định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Các ông (bà):
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc
Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch, Giám đốc Công an tỉnh, Trưởng Ban quản lý vịnh
Hạ Long và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Bộ Giao thông vận tải;
- TT Tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- V0, V1, V2;
- DL1,2;
- Lưu: VT, GT2(3b).
N.50-QĐ011
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Thông
|
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ VIỆC THỰC HIỆN QUY TRÌNH ĐẢM BẢO AN TOÀN TRÊN PHƯƠNG TIỆN
VẬN CHUYỂN KHÁCH DU LỊCH THAM QUAN VỊNH HẠ LONG
(Kèm theo quyết định số 3439/QĐ-UBND ngày 26/12/2012 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng.
1. Phạm vi điều chỉnh.
Quy định này quy định về quy trình thực hiện bảo
đảm an toàn giao thông trong hoạt động vận chuyển khách du lịch đi tham quan,
lưu trú trên vịnh Hạ Long bằng tàu du lịch và phương tiện chuyển tải.
2. Đối tượng áp dụng.
Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá
nhân có liên quan đến hoạt động vận chuyển khách du lịch đi tham quan, lưu trú
trên vịnh Hạ Long bằng tàu du lịch, phương tiện chuyển tải khách.
Điều 2. Giải thích từ ngữ.
Trong bản quy định này các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Phương tiện chuyển tải: Là phương tiện có đủ
các điều kiện an toàn hoạt động theo quy định để thực hiện nhiệm vụ chuyển tải
khách du lịch từ cầu cảng, bến ra tàu du lịch đang neo đậu trong vùng nước của
cảng, bến và ngược lại.
2. Phương tiện lưu trú: Là phương tiện có buồng
ngủ hoặc phòng ngủ bảo đảm về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, dịch vụ
cần thiết phục vụ lưu trú du lịch.
3. Nhân viên phục vụ: Là những người làm việc
trên phương tiện nhưng không phải là thuyền viên, người lái phương tiện.
4. Điểm lưu trú: Lưu cảng, bến thủy nội địa đảm
bảo các điều kiện an toàn hoạt động theo quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch
số 22/2012/TTLT-BGTVT-BVHTTDL ngày 26/6/2012 của Bộ Giao thông vận tải và Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về bảo đảm an toàn giao thông trong hoạt
động vận tải khách du lịch bằng phương tiện thủy nội địa.
Chương II
QUY TRÌNH THỰC HIỆN ĐẢM
BẢO AN TOÀN TRÊN PHƯƠNG TIỆN VẬN CHUYỂN KHÁCH DU LỊCH
Điều 3. Hoạt động của phương
tiện chuyển tải.
1. Phải đảm bảo các điều kiện an toàn và có đầy
đủ các giấy tờ theo quy định của pháp luật, bố trí đủ số lượng phao cứu sinh
trên phương tiện cho thuyền viên, cho hành khách theo sức chở của phương tiện.
2. Chỉ được chuyển tải khách từ tàu lưu trú vào
cầu cảng, bến và ngược lại khi tàu lưu trú neo đậu trong phạm vi vùng nước của
cảng bến. Thuyền trưởng phải chịu trách nhiệm đảm bảo tuyệt đối an toàn cho
khách trong quá trình cập mạn để đón, trả khách.
4. Khi hoạt động chuyển tải, thuyền viên phải mặc
áo phao cứu sinh và hướng dẫn, yêu cầu hành khách mặc áo phao cứu sinh trong suốt
thời gian hành trình của phương tiện. Phương tiện chuyển tải khách chỉ được chạy
chở khách với vận tốc tối đa 06 km/giờ.
5. Đối với phương tiện chuyển tải có sức chở
trên 12 người khi hoạt động chuyển tải khách phải bố trí 02 thuyền viên (01 người
điều khiển phương tiện; 01 thủy thủ hướng dẫn khách và cảnh giới).
6. Thuyền viên làm việc trên phương tiện phải có
bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn phù hợp với loại phương tiện theo quy định.
7. Khi phương tiện cập cầu bến tại vị trí đã được
chỉ định hoặc cập mạn tàu du lịch, thuyền viên đã buộc dây, neo đậu chắc chắn đảm
bảo an toàn, mới cho khách lên, xuống phương tiện.
8. Thuyền viên hướng dẫn khách lên, xuống phương
tiện, chỉ được nhận hành khách xuống phương tiện đúng trọng tải cho phép.
9. Trước khi khởi hành, thuyền viên hướng dẫn
yêu cầu khách ngồi ổn định, cân bằng, không để khách đứng trên phương tiện, khi
khách ngồi ổn định mới cho phương tiện hoạt động.
10. Khi hành trình, người điều khiển phương tiện
phải tuân theo quy tắc giao thông quy định tại Luật Giao thông đường thủy nội địa,
quan sát các điều kiện an toàn, giữ khoảng cách an toàn giữa phương tiện mình
đang điều khiển với phương tiện khác.
Điều 4. Hoạt động của tàu du
lịch.
Đảm bảo các điều kiện an toàn hoạt động theo quy
định của pháp luật hiện hành và theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng
Ninh về quản lý hoạt động tàu vận chuyển khách tham quan du lịch và tàu lưu trú
khách du lịch trên vịnh Hạ Long.
1. Tàu du lịch đón, trả hành khách tại cảng, bến.
a) Phương tiện được phép ra, vào vị trí neo đậu,
cập cầu bến để đón, trả hành khách; Ban quản lý cảng, bến bố trí, xắp xếp và hướng
dẫn cho phương tiện ra, vào neo đậu, cập cầu đảm bảo an toàn.
b) Khi phương tiện cập cầu bến, thuyền viên đã
buộc dây, kê cầu lên xuống cho khách (nếu có) chắc chắn đảm bảo an toàn mới được
cho khách lên, xuống phương tiện.
c) Phương tiện vào đón khách, thuyền viên phải
hướng dẫn khách xuống phương tiện, bố trí chỗ ngồi cho hành khách, nhận hành
khách xuống phương tiện không được vượt quá sức chở người của phương tiện.
d) Phương tiện hành trình ra, vào cảng, bến
không được để hành khách đứng trên phương tiện hoặc để khách đứng ngồi trên
mui, hai bên mạn của phương tiện.
đ) Tàu lưu trú neo đậu trong vùng nước cảng, bến
để chuyển tải hành khách, thuyền trưởng phải bố trí thuyền viên hoặc nhân viên
phục vụ hướng dẫn, giúp khách lên, xuống phương tiện chuyển tải. Khi khách lên
tàu nhận phòng nghỉ, hướng dẫn cho hành khách vị trí để và cách sử dụng các
trang thiết bị an toàn trong phòng ngủ, cách sử dụng búa để mở hoặc phá cửa
thoát hiểm, lối thoát hiểm, hệ thống chuông báo động khi có sự cố.
e) Trước khi khởi hành thuyền viên phải kiểm tra
các điều kiện an toàn đối với người và phương tiện, bố trí thuyền viên kiểm tra
số lượng khách theo danh sách hành khách, hướng dẫn khách ngồi ổn định, không để
hành khách đứng ngồi ở các vị trí không an toàn, phổ biến nội quy an toàn, hướng
dẫn cho hành khách cách sử dụng phao cứu sinh, các trang thiết bị an toàn, cách
thoát hiểm và bảo vệ môi trường (thuyền viên có thể phổ biến, hướng dẫn cho
hành khách trực tiếp và qua hướng dẫn viên du lịch phiên dịch hoặc sử dụng băng
Videoclip phát trên ti vi có hình ảnh và thuyết minh bằng tiếng Việt và tiếng
Anh).
g) Khi hành trình trong vùng nước cảng, bến,
thuyền trưởng phải trực tiếp điều khiển phương tiện, giảm tốc độ, thợ máy phải
trực dưới buồng máy, cử thủy thủ cảnh giới ở các vị trí cần thiết.
2. Tàu du lịch khi hành trình trên luồng, tuyến
a) Khi hành trình thuyền trưởng phải tuân theo
quy tắc giao thông và báo hiệu đường thủy nội địa quy định tại Luật Giao thông
đường thủy nội địa, không được bám buộc phương tiện của mình với phương tiện
khác hoặc để phương tiện khác bám buộc vào phương tiện của mình khi đang hành
trình, trừ trường hợp cứu nạn, cứu hộ hoặc bất khả kháng.
b) Phương tiện hành trình đúng luồng tuyến, điểm
tham quan, điểm lưu trú được ghi trong giấy phép rời cảng, bến. Bố trí thuyền
viên hoặc nhân viên phục vụ phổ biến cho khách biết thời gian, lịch trình đi
tham quan, những lưu ý hoặc cảnh báo đối với khách du lịch và công bố số điện
thoại của tàu để khách liên lạc khi cần thiết.
c) Bố trí thuyền viên cảnh giới không để khách đứng
ngồi ở hai bên mạn, các vị trí không an toàn, không cho khách lên boong dạo
trong một thời điểm tối đa không quá 25% so với sức chở người của phương tiện.
d) Thuyền viên thường xuyên kiểm tra các điều kiện
an toàn của phương tiện, hệ thống thông tin liên lạc, đặc biệt công tác phòng cháy,
chống đắm và hệ thống báo ngập nước đáy khoang.
đ) Khi phương tiện đang hành trình nếu gặp thời
tiết xấu, xét thấy không đảm bảo điều kiện an toàn để tiếp tục hành trình thì
thuyền trưởng phải tìm nơi trú ẩn an toàn, thông báo cho Cảng vụ về vị trí trú ẩn,
tình hình của thời tiết để Cảng vụ theo dõi, phối hợp khi cần thiết.
e) Khi có sự cố tai nạn xảy ra, thuyền trưởng phải
tổ chức ngay việc khắc phục, cứu nạn ban đầu, đồng thời phát tín hiệu cấp cứu
và thông báo về Cảng vụ hoặc cơ quan cứu nạn, cứu hộ.
3. Tàu lưu trú neo đậu tại điểm lưu trú
a) Chỉ được cho phương tiện neo đậu tại những
nơi đã được Cảng vụ chỉ định, neo đậu phương tiện chắc chắn, giữ khoảng cách an
toàn giữa phương tiện của mình với phương tiện khác (nếu phương tiện neo bằng
neo của tàu), Tuân thủ nội quy điểm lưu trú, chấp hành lệnh điều động của Cảng
vụ trong các trường hợp khẩn cấp.
b) Khi phương tiện đã neo đậu ổn định tại nơi đã
được chỉ định, thuyền trưởng phân công cho thuyền viên có trách nhiệm kiểm tra
thiết bị thông tin liên lạc, hệ thống báo động khi có sự cố, hệ thống báo ngập
nước đáy khoang, động cơ chính của phương tiện và các trang thiết bị an toàn
luôn ở trạng thái sẵn sàng hoạt động chủ động ứng phó kịp thời các tình huống xảy
ra.
c) Thuyền trưởng phải có lịch phân công cho thuyền
viên trực ca cảnh giới trông coi phương tiện trong suốt quá trình neo đậu, quản
lý khách nghỉ lưu trú, cảnh giới an toàn cho khách và bảo vệ an ninh trật tự
trên tàu, thường xuyên kiểm tra duy trì các điều kiện an toàn phòng chống cháy
nổ của phương tiện, kiểm tra thường xuyên các khoang, buồng máy, la canh, nếu
phát hiện nước dò rỉ phải có biện pháp xử lý kịp thời.
d) Phương tiện khác chỉ được cập mạn khi tàu lưu
trú đã neo đậu xong. Trước khi rời vị trí neo đậu, phương tiện phải phát âm hiệu,
nếu thấy đảm bảo an toàn mới được rời vị trí neo đậu.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC
VÀ CÁ NHÂN
Điều 5. Trách nhiệm của chủ
khai thác cảng, bến.
1. Thực hiện trách nhiệm của chủ khai thác cảng,
bến thủy nội địa quy định tại Khoản 1 Điều 22 Thông tư số 25/2010/TT-BGTVT ngày
31/8/2010 của Bộ Giao thông vận tải Quy định về quản lý hoạt động của cảng, bến
thủy nội địa.
2. Bố trí đầy đủ và thường xuyên, duy tru, bảo
dưỡng các trang thiết bị an toàn trên bến như: đệm va, cột bích, trang thiết bị
phòng cháy, chữa cháy, cầu dẫn cho khách xuống. Vệ sinh cầu bến, bậc lên xuống
cho khách đảm bảo không bị trơn trượt.
3. Phối hợp chặt chẽ và thống nhất với Cảng vụ
quy định đánh số các vị trí cập cầu trên cảng, bến, bố trí riêng khu vực dành
cho phương tiện chuyển tải hoạt động.
4. Bố trí cán bộ chuyên trách thực hiện nhiệm vụ
sắp xếp vị trí, hướng dẫn cho phương tiện vào, ra đón, trả hành khách, hướng dẫn
xếp khách xuống phương tiện đảm bảo an toàn; Phối hợp chặt chẽ với Cảng vụ để
điều tiết phương tiện ra, vào cầu cảng hợp lý, an toàn theo các vị trí đã được
Cảng vụ chỉ định cho phương tiện.
5. Kiểm soát khách xuống phương tiện theo danh
sách hành khách, không xếp khách xuống phương tiện vượt quá sức chở người của
phương tiện theo quy định.
6. Chủ động phối hợp triển khai các biện pháp cứu
nạn, cứu hộ khi có sự cố xảy ra trong vùng nước cảng, bến và vùng lân cận.
7. Hướng dẫn các chủ phương tiện, thuyền viên thực
hiện các quy định về an toàn trong bản quy định này.
Điều 6. Trách nhiệm của chủ
phương tiện.
1. Thực hiện trách nhiệm của chủ phương tiện quy
định tại Điều 3 Quyết định số 28/2004/QĐ-BGTVT ngày 07/12/2004 của Bộ Giao
thông vận tải Ban hành Quy định phạm vi trách nhiệm của thuyền viên, người lái
phương tiện và định biên an toàn tối thiểu trên phương tiện thủy nội địa; Điều
6 Nghị định số 21/2005/NĐ-CP ngày 01/3/2005 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa; Điều 39 Quyết định số
716/2011/QĐ-UBND ngày 15/3/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh Về việc quản
lý hoạt động tàu vận chuyển khách tham quan du lịch và tàu lưu trú khách du lịch
trên vịnh Hạ Long.
2. Sử dụng người làm việc trên phương tiện đủ
tiêu chuẩn, sức khỏe và có bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn phù hợp với chức
danh, loại phương tiện theo quy định của pháp luật.
3. Đưa phương tiện vào hoạt động vận chuyển
khách du lịch trên vịnh Hạ Long phải đảm bảo đủ các điều kiện theo quy định của
pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
4. Quan tâm tổ chức đào tạo, tập huấn cho đội
ngũ thuyền viên, nâng cao nghiệp vụ kỹ năng về an toàn giao thông đường thủy,
phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, sơ cứu y tế…
5. Có quy định cụ thể, giao trách nhiệm cho đội
ngũ thuyền viên, nhân viên phục vụ và thường xuyên kiểm tra, giám sát nhằm nâng
cao ý thức trách nhiệm.
6. Trang bị đầy đủ các trang thiết bị an toàn
theo quy định trên phương tiện. Trang bị áo phao trên phương tiện phải đảm bảo
đầy đủ về số lượng và có chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn yêu cầu kỹ thuật.
7. Bố trí cán bộ thường xuyên kiểm tra các điều
kiện an toàn của phương tiện, việc thực hiện nhiệm vụ và trách nhiệm của đội
ngũ thuyền viên, nhân viên phục vụ.
Điều 7. Trách nhiệm của thuyền
trưởng, người lái phương tiện.
1. Thực hiện trách nhiệm quy định tại Khoản 3 Điều
Luật Giao thông đường thủy nội địa; Điều 20 Thông tư số 25/2010/TT-BGTVT ngày
31/8/2010 của Bộ Giao thông vận tải Quy định về quản lý hoạt động của cảng, bến
thủy nội địa; Điều 8 Thông tư liên tịch số 22/2012/TT-BGTVT-BVHTTDL ngày
26/6/2012 của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định
về bảo đảm an toàn giao thông trong hoạt động vận tải khách du lịch bằng phương
tiện thủy nội địa; Điều 22, Điều 40 Quyết định số 716/2011/QĐ-UBND ngày
15/3/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh Về việc quản lý hoạt động tàu vận
chuyển khách tham quan du lịch và tàu lưu trú khách du lịch trên vịnh Hạ Long.
2. Đưa phương tiện hoạt động đúng luồng tuyến,
điểm tham quan, điểm lưu trú được ghi trong giấy phép rời cảng của cơ quan Cảng
vụ cấp.
3. Chịu trách nhiệm tổ chức, bố trí thuyền viên
làm nhiệm vụ hướng dẫn thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn, cách sử dụng
các trang thiết bị an toàn cho khách như: cứu sinh, cứu hỏa, phòng cháy, chữa
cháy, cách thoát hiểm khi có sự cố...
Điều 8. Trách nhiệm của nhân
viên phục vụ.
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư
liên tịch số 22/2012/TT-BGTVT-BVHTTDL ngày 26/6/2012 của Bộ Giao thông vận tải
và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định về bảo đảm an toàn giao thông trong
hoạt động vận tải khách du lịch bằng phương tiện thủy nội địa.
2. Tuân thủ các quy định về phòng cháy, chữa
cháy.
Điều 9. Trách nhiệm của
khách du lịch.
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư
liên tịch số 22/2012/TT-BGTVT-BVHTTDL ngày 26/6/2012 của Bộ Giao thông vận tải
và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định về bảo đảm an toàn giao thông trong
hoạt động vận tải khách du lịch bằng phương tiện thủy nội địa; Điều 41 Quyết định
số 716/2011/QĐ-UBND ngày 15/3/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh Về việc
quản lý hoạt động tàu vận chuyển khách tham quan du lịch và tàu lưu trú khách
du lịch trên vịnh Hạ Long.
2. Từ chối xuống phương tiện không đảm bảo an
toàn hoặc nhận hành khách quá trọng tải cho phép.
3. Chịu trách nhiệm về những hậu quả từ việc
không chấp hành nội quy hướng dẫn của thuyền trưởng và người lái phương tiện.
Điều 10. Trách nhiệm của Cảng
vụ đường thủy nội địa.
1. Thực hiện nhiệm vụ quyền hạn theo quy định tại
Điều 72 Luật Giao thông đường thủy nội địa và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
2. Chủ trì xây dựng và áp dụng phương án điều
hành phương tiện hoạt động trong vùng nước cảng, bến và tại các khu neo đậu tàu
thuyền lưu trú, phối hợp với chủ cảng, bến tổ chức triển khai thực hiện.
3. Tuyên truyền, hướng dẫn chủ phương tiện, thuyền
viên thực hiện các quy định về an toàn trong bản quy định này và các quy định
khác của pháp luật.
4. Kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm theo
thẩm quyền; Dừng cấp phép đối với những phương tiện vi phạm quy định này để hướng
dẫn thực hiện đảm bảo an toàn mới được hoạt động.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Tổ chức thực hiện.
1. Sở Giao thông vận tải trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với các ngành liên
quan tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện,
nếu có những vướng mắc, phát sinh đề nghị phản ánh về Sở Giao thông vận tải để
tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung kịp thời./.