ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3432/QĐ-UBND
|
Quảng
Nam, ngày 23 tháng 9 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC CÔNG
TRÌNH BÊ TÔNG HÓA GIAO THÔNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN
2016 – 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP
ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân
sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số
159/2015/NQ-HĐND ngày 07/7/2015 của HĐND tỉnh Quảng Nam về phát triển giao
thông nông thôn trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 2740/QĐ-UBND
ngày 06/8/2015 của UBND tỉnh Quảng Nam phê duyệt Đề án phát triển giao thông
nông thôn trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2016 - 2020;
Theo đề nghị của Sở Giao thông
vận tải tại tờ trình số 1499/TTr-SGTVT ngày 17/9/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định trình tự, thủ tục triển khai thực hiện các công
trình bê tông hóa giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn
2016 - 2020, gồm các nội dung sau:
1. Lập danh mục công trình và kế hoạch hàng
năm
a) Danh mục công trình do UBND các huyện, thị xã,
thành phố (gọi chung là UBND cấp huyện), UBND xã, phường, thị trấn (gọi chung
là UBND cấp xã) xác định trên cơ sở phân rã chỉ tiêu khối lượng được phân bổ
tại Nghị quyết số 159/2015/NQ-HĐND ngày 07/7/2015 của HĐND tỉnh và kế hoạch nguồn
vốn hàng năm do UBND tỉnh phân bổ.
b) UBND cấp huyện lập kế hoạch xây dựng mặt đường
GTNT trên địa bàn cho năm tiếp theo bao gồm danh mục công trình, địa điểm,
chiều dài, quy mô đầu tư, dự kiến kinh phí gửi về Sở Giao thông vận tải trước
ngày 01 tháng 10 hàng năm.
c) Sở Giao thông vận tải tổng hợp, phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư cân đối nguồn vốn của ngân sách, tham mưu UBND trình HĐND tỉnh
xem xét, quyết định để phân bổ vốn hỗ trợ cho các địa phương trong dự toán thu
- chi ngân sách nhà nước hàng năm hoặc khi xuất hiện nguồn vốn.
d) Căn cứ nguồn vốn được UBND tỉnh hỗ trợ, UBND cấp
huyện phân rã kế hoạch tại địa phương; cân đối nguồn vốn hỗ trợ của ngân sách
cấp huyện; báo cáo HĐND cấp huyện thông qua để phân bổ vốn cho các chủ đầu tư
(xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan chuyên môn).
(Trình tự chi tiết theo Phụ lục số 01)
2. Xác định cơ cấu nguồn vốn đầu tư
Theo cơ chế quy định tại Nghị quyết số 159/2015/NQ-HĐND
ngày 07/7/015 của HĐND tỉnh Quảng Nam, cơ cấu nguồn vốn đầu tư cho các công
trình được xác định theo các trình tự và nguyên tắc sau:
a) UBND tỉnh ban hành đơn giá xây dựng mặt đường
và cống thoát nước đường GTNT thực hiện trong giai đoạn 2016 - 2020, làm cơ sở xác
định kinh phí ngân sách tỉnh hỗ trợ cho các công trình. Đơn giá xây dựng mặt
đường GTNT bao gồm đơn giá xây dựng các loại mặt đường bê tông xi măng có bề
rộng từ 1,5 đến 3,5m; đơn giá xây dựng các công trình cống có khẩu độ 0,3, 0,5
và 0,7m, đơn giá được điều chỉnh khi có biến động lớn về giá thị trường.
b) UBND cấp huyện giao nhiệm vụ cho UBND cấp xã hoặc
cơ quan chuyên môn của huyện lập, trình UBND huyện thẩm định, phê duyệt Báo cáo
kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình theo thiết kế mẫu đã được cơ quan chức
năng phê duyệt và dự toán kinh phí thực hiện theo thực tế. Ngoài phần kinh phí
ngân sách tỉnh hỗ trợ, phần còn lại do ngân sách cấp huyện, cấp xã bố trí và
huy động đóng góp của nhân dân khu vực hưởng lợi.
c) Ngân sách tỉnh chỉ hỗ trợ tối đa bằng bằng định
mức của loại kết cấu mặt đường có tiêu chuẩn kỹ thuật cao nhất đã ban hành. Đối
với các công trình có nhu cầu sử dụng đặc biệt cần đầu tư với tiêu chuẩn kỹ
thuật cao hơn loại kết cấu mặt đường có tiêu chuẩn kỹ thuật cao nhất đã ban
hành, các địa phương phải tính toán lại kết cấu và cân đối các nguồn vốn từ
ngân sách cấp huyện, đóng góp của cộng đồng để đầu tư cho phù hợp với yêu cầu
sử dụng.
3. Chuẩn bị đầu tư
a) Quyết định đầu tư: UBND cấp huyện quyết định đầu
tư các công trình bê tông hóa GTNT theo kế hoạch vốn được UBND tỉnh hỗ trợ hàng
năm và danh mục do UBND các xã, phường, thị trấn đề xuất.
b) UBND cấp huyện quyết định giao nguồn vốn và nhiệm
vụ chủ đầu tư các công trình cho UBND cấp xã (hoặc các cơ quan môn trực thuộc).
Chủ đầu tư thực hiện tất cả các công việc từ lập
Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình, trình UBND cấp huyện thẩm định, phê
duyệt, tổ chức triển khai thực hiện, nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng và
thanh quyết toán công trình dựa theo các thiết kế mẫu, biểu mẫu do các cơ quan
chức năng ban hành.
b) Chủ đầu tư thành lập Ban Quản lý công trình để
quản lý, tổ chức công tác thi công, thành phần gồm đại diện UBND cấp xã, thôn
và đại diện nhân dân nơi có công trình. Ban Quản lý công trình có nhiệm vụ:
- Xây dựng phương án sử dụng vốn nhà nước, phương
án huy động vốn đóng góp của nhân dân, phương án tổ chức thi công; thông qua
cộng đồng trước khi trình UBND cấp xã đưa vào Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng
công trình.
- Công khai phương án sử dụng các nguồn vốn để cộng
đồng biết, thực hiện và giám sát; quản lý và sử dụng nguồn vốn đóng góp của
nhân dân đúng mục đích, hiệu quả.
- Thực hiện các nội dung do chủ đầu tư uỷ quyền.
- Tổ chức thi công, quản lý chất lượng công
trình.
d) UBND cấp xã thành lập Ban giám sát để giám sát
tất cả các khâu trong quá trình chuẩn bị, tổ chức xây dựng công trình.
(Trình tự các bước chuẩn bị và triển khai đầu
tư theo phụ lục số 02)
4. Thi công xây dựng
a) Công khai thiết kế và dự toán: Sau khi Báo cáo
kinh tế kỹ thuật được phê duyệt, chủ đầu tư công khai thiết kế và dự toán công
trình tại trụ sở UBND cấp xã, trung tâm thôn nơi triển khai xây dựng công
trình.
b) Giao nhiệm vụ thi công xây dựng: Việc thi công
xây dựng công trình được giao cho nhân dân khu vực hưởng lợi thực hiện; nếu
nhân dân không đủ điều kiện để thực hiện thì thuê doanh nghiệp thực hiện, việc
lựa chọn doanh nghiệp thực hiện theo các quy định của Luật Đấu thầu.
c) Triển khai thi công xây dựng: Ban Quản lý công
trình tổ chức cho nhân dân trong khu vực hưởng lợi (hoặc các doanh nghiệp) triển
khai thi công xây dựng sau khi Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; dự toán đã công khai cho cộng đồng tối
thiểu 10 ngày.
d) Ban Quản lý công trình tổ chức thực hiện các công
việc theo phương án đã được lập trong báo cáo kinh tế - kỹ thuật, gồm:
- Ký hợp đồng mua vật tư (xi măng, cát, sỏi...),
thuê máy móc, thiết bị, nhân công (nếu có).
- Tiếp nhận, quản lý vật tư, lập biên bản nhận vật
tư, nhận hoá đơn của nhà cung cấp, thanh toán chi phí mua vật tư cho nhà cung
cấp.
- Tổ chức thi công xây dựng kết hợp huy động đóng
góp ngày công lao động của cộng đồng.
- Bảo dưỡng công trình sau khi thi công xong cho
đến khi nghiệm thu, đưa vào sử dụng.
5. Kiểm tra, giám sát trong thi công xây dựng
a) Giám sát cộng đồng: Thực hiện theo Quy chế giám
sát đầu tư cộng đồng do Chính phủ ban hành tại quyết định số 80/2005/QĐ-TTg
ngày 18/4/2005; Thông tư Liên tịch số 04/2006/TTLT/KH&ĐT-TƯMTTQVN-TC ngày
04/12/2006 giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
Bộ Tài Chính, các văn bản pháp luận liên quan.
b) Ban Giám sát công trình giám sát toàn bộ quá trình
từ bước chuẩn bị, thi công xây dựng cho đến khi công trình hoàn thành đưa vào
sử dụng.
6. Tạm ứng, thanh toán và quyết toán vốn đầu
tư
a) Vốn hỗ trợ của ngân sách tỉnh, ngân sách huyện
và ngân sách xã được giao cho chủ đầu tư quản lý, tạm ứng, thanh toán, quyết
toán theo quy định của Luật Ngân sách, Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày 24/02/2012
của Bộ Tài chính Quy định về quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn ngân sách xã,
phường, thị trấn và các quy định liên quan.
b) Vốn đóng góp của cộng đồng do Ban Quản lý công
trình huy động, quản lý và sử dụng, quyết toán theo hình thức ghi thu, ghi chi
vào ngân sách xã.
c) Sau khi thi công hoàn thành công trình, Ban Quản
lý công trình lập báo cáo quyết toán nguồn vốn đóng góp của cộng đồng; công
khai tài chính công trình cho cộng đồng; UBND cấp xã kiểm tra, xác nhận giá trị
vốn đóng góp của nhân dân và ghi thu, ghi chi vào ngân sách xã theo các quy
định hiện hành. Chủ đầu tư đưa giá trị đóng góp vào quyết toán, trình cấp có
thẩm quyền thẩm định và phê duyệt.
d) Các công trình thuộc chương trình kiên cố hóa
mặt đường GTNT thực hiện theo Nghị quyết số 159/2015/NQ-HĐND ngày 07/7/2015 của
HĐND tỉnh Quảng Nam được lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật sau khi nguồn vốn được phân
bổ nên việc giải ngân, thanh toán không giới hạn phải phê duyệt Báo cáo kinh tế
kỹ thuật trước ngày 31 tháng 10 của năm trước.
(Trình tự các bước tạm ứng, thanh toán, quyết
toán theo phụ lục số 03)
7. Nghiệm thu, quản lý, bảo trì công trình
a) Nghiệm thu công trình: Nghiệm thu công trình tiến
hành tại 3 giai đoạn: Trước khi thi công, trong khi thi công và nghiệm thu hoàn
thành công trình.
Nghiệm thu trước và trong khi thi công do Ban Giám
sát, đại diện Ban Quản lý công trình và UBND cấp xã tiến hành. Nghiệm thu hoàn
thành công trình có thêm sự tham gia của phòng Kinh tế và Hạ tầng (hoặc Phòng
Quản lý đô thị), đại diện giám sát cộng đồng.
Sở Giao thông vận tải hướng dẫn chi tiết quy trình
kiểm tra, nghiệm thu công trình.
b) Quản lý, bảo trì công trình
Quản lý và bảo trì công trình là nhiệm vụ thực hiện
thường xuyên, liên tục kể từ khi công trình được đưa vào sử dụng.
UBND cấp xã có nhiệm vụ quản lý, khai thác sử dụng
và tổ chức cho nhân dân khu vực hưởng lợi bảo trì công trình. Nhân dân trong
khu vực hưởng lợi có nhiệm vụ huy động ngày công để bảo trì công trình, đảm bảo
duy trì tốt tình trạng khai thác, kéo dài thời gian sử dụng công trình.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2016 và được áp dụng trong quá trình triển khai thực hiện các công trình
bê tông hóa giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam theo Nghị quyết số
159/2015/NQ-HĐND ngày 07/7/2015 của HĐND tỉnh.
2. Sở Giao thông vận tải (cơ quan chủ trì triển khai
đề án): Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã,
thành phố tổ chức triển khai thực hiện quyết định này.
3. Các Sở, Ban, ngành liên quan được UBND tỉnh giao
nhiệm vụ tại Quyết định số 2740/QĐ-UBND ngày 06/8/2015 phê duyệt Đề án phát
triển GTNT trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 có trách nhiệm phối hợp với
Sở Giao thông vận tải trong quá trình tổ chức thực hiện.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các
Hội, đoàn thể các cấp phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền,
vận động thực hiện tốt các nội dung tại quyết định này.
5. UBND các huyện, thị xã, thành phố: Chỉ đạo các
Phòng chuyên môn hướng dẫn UBND cấp xã thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục và
hồ sơ theo quy định.
6. UBND cấp xã: Tổ chức thực hiện công tác quản lý
giao thông nông thôn ở địa phương, thực hiện đầy đủ các trình tự, thủ tục triển
khai xây dựng các công trình kiên cố hóa mặt đường giao thông nông thôn theo
nhiệm vụ được giao; quản lý chặt chẽ khối lượng, chất lượng, tiến độ trong quá
trình triển khai xây dựng và nguồn vốn đầu tư xây dựng công trình.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các
xã, phường, thị trấn; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm phổ
biến và triển khai thực hiện quyết định này./.
PHỤ LỤC SỐ 01
QUY TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH HÀNG NĂM
(Kèm theo Quyết định số 3432 /QĐ-UBND ngày 23 /9/2015 của UBND tỉnh Quảng
Nam)
1. Yêu cầu chung
Kế hoạch hàng năm được lập cho năm kế hoạch tiếp
theo (hoàn thành trước 31/10 năm trước) và phải có ý kiến của cộng đồng dân cư.
Kế hoạch năm phải cân đối phù hợp với khả năng huy
động đóng góp của nhân dân, khả năng hỗ trợ của ngân sách huyện, ngân sách tỉnh.
2. Trình tự thực hiện
TT
|
Nội dung
|
Đơn vị thực
hiện
|
Thời gian
|
1
|
Tuyên truyền, phổ biến cho cộng đồng dân cư về
chủ trương, chính sách phát triển GTNT của tỉnh; căn cứ danh mục công trình
cần đầu tư của xã để dự kiến kế hoạch của năm tiếp theo.
|
Đảng uỷ, UBND cấp
xã, các hội, đoàn thể.
|
Từ đầu năm đến 30/6
năm trước kế hoạch
|
2
|
Họp cộng đồng dân cư, thông báo kết quả thực
hiện và thông qua kế hoạch xây dựng các công trình để nhân dân có ý kiến,
công bố mức hỗ trợ vốn của ngân sách tỉnh, huyện và mức đóng góp của nhân dân
trong khu vực; xác định sơ bộ tiêu chuẩn kỹ thuật, lập phương án huy động
đóng vốn của nhân dân. Nếu đạt được sự đồng thuận thì đưa vào kế hoạch.
|
UBND cấp xã,
các thôn, khu dân cư
|
Từ 01/7 đến 30/8
năm trước kế hoạch
|
3
|
Tổng hợp danh sách các công trình được nhân
dân hưởng ứng, đồng thuận đóng góp kinh phí đầu tư xây dựng, báo cáo UBND cấp
huyện.
|
UBND cấp xã
|
Từ 30/8 đến 15/9
năm trước kế hoạch
|
4
|
Cân đối nguồn hỗ trợ của ngân sách huyện, lập
kế hoạch đầu tư xây dựng các công trình kế hoạch năm tiếp theo của huyện, thị
xã, thành phố báo cáo Sở GTVT.
|
UBND cấp huyện
|
Từ 16/9 đến 01/10
năm trước kế hoạch
|
5
|
Tổng hợp kế hoạch của các huyện, thị xã, thành
phố; lập kế hoạch hỗ trợ ngân sách tỉnh gửi các Sở KH&ĐT, Tài Chính.
|
Sở GTVT
|
Từ 01/10 đến trước
30/10 năm trước kế hoạch
|
6
|
Kiểm tra, trình UBND tỉnh phân bổ vốn hỗ trợ
phát triển GTNT trong kế hoạch ngân sách của năm tiếp theo.
|
Sở KH&ĐT; Sở
Tài Chính
|
Từ 01/11 đến 30/11
năm trước kế hoạch
|
7
|
Báo cáo HĐND tỉnh, phân bổ ngân sách tỉnh hỗ
trợ phát triển GTNT cho các huyện, thị xã, thành phố
|
UBND tỉnh
|
Trước 31/12 năm
trước kế hoạch
|
8
|
Báo cáo HĐND cấp huyện, phân bổ nguồn hỗ trợ
của ngân sách tỉnh, ngân sách cấp huyện cho các xã, phường, thị trấn
|
UBND cấp huyện
|
15/01 năm kế hoạch
|
3. Yêu cầu của các bước
Bước 1: Khi dự kiến kế hoạch, UBND xã cần xác định
sơ bộ chiều dài tuyến đường, các hạng mục cầu, cống cần xây dựng, chiều rộng
mặt đường từ đó khái toán kinh phí đầu tư và phân ra các nguồn: Hỗ trợ của ngân
sách tỉnh, ngân sách huyện, ngân sách xã và phần đóng góp của nhân dân.
Bước 2: Nội dung cuộc họp phải được lập thành biên
bản có chữ ký thống nhất của ít nhất 70% nhân dân dự họp.
Bước 3: Hồ sơ gửi UBND huyện gồm bảng tổng hợp các
công trình đề nghị đầu tư kế hoạch năm tiếp theo xếp hạng theo thứ tự ưu tiên,
bảng khái toán kinh phí đầu tư và biên bản họp nhân dân cho từng công trình.
Bước 4: UBND huyện phải tính toán khả năng hỗ trợ
vốn của ngân sách huyện để đảm bảo hoàn thành kế hoạch; không xây dựng kế hoạch
vượt quá khả năng bố trí ngân sách các cấp gây khó khăn cho công tác lập kế
hoạch. Hồ sơ gửi Sở Giao thông vận tải (02 bộ).
Bước 5: Sở Giao thông vận tải kiểm tra hồ sơ do các
huyện, thị xã, thành phố trình, loại bỏ các hạng mục công trình không hợp lệ
(về danh mục, thủ tục); tổng hợp kế hoạch và phối hợp với các Sở: Kế hoạch và
Đầu tư, Tài chính tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bố trí kế hoạch vốn thực
hiện.
Bước 6, 7, 8: Quy trình thực hiện theo kế hoạch phân
bổ ngân sách đầu tư hàng năm của tỉnh. Trường hợp khó khăn về nguồn vốn, ngân
sách tỉnh không phân bổ đủ trong dự toán thu - chi ngân sách nhà nước hàng năm
thì các mốc thời gian từ bước 6 đến 8 được thực hiện khi xuất hiện nguồn vốn.
PHỤ LỤC SỐ 02
QUY TRÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ
(Kèm theo Quyết định số 3432 /QĐ-UBND ngày 23/9/2015 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Công tác chuẩn bị đầu tư được tiến hành ngay sau
khi UBND cấp huyện, phân bổ kế hoạch chính thức hỗ trợ kiên cố hoá mặt đường GTNT
cho UBND cấp xã.
Chuẩn bị đầu tư bao gồm các bước thành lập Ban Quản
lý công trình, Ban Giám sát, lập báo cáo kinh tế kỹ thuật (gồm việc xác định
chỉ tiêu kỹ thuật, dự toán; xây dựng phương án sử dụng vốn đầu tư, phương án
huy động đóng góp của nhân dân, phương án thi công xây dựng).
STT
|
Nội dung
|
Yêu cầu
|
1
|
Thành lập Ban Quản lý công trình; Ban giám
sát.
|
UBND xã ban hành quyết định thành lập các Ban
quản lý công trình và Ban Giám sát gồm đại diện UBND xã, thôn, đại diện nhân
dân, các đoàn thể. Trong quyết định thành lập phải phân công cụ thể nhiệm vụ,
quyền hạn và các nội dung uỷ quyền.
|
2
|
Lập báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng
công trình
|
Thực hiện theo hồ sơ mẫu do Sở GTVT ban hành.
|
3
|
Huy động đóng góp của nhân dân
|
Huy động các khoản đóng góp bằng tiền, vật tư
theo thoả thuận của cộng đồng. Khoản đóng góp ngày công lao động được huy
động trong bước thi công xây dựng.
|
4
|
Công khai dự toán, phương án sử dụng vốn
|
Trong vòng 01 ngày kể từ khi Báo cáo kinh tế
kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ban quản lý công trình phải công
khai để nhân dân biết, theo dõi và triển khai thực hiện. Thời gian công khai
là 10 ngày, sau đó chuyển sang giai đoạn thi công xây dựng
|
PHỤ LỤC SỐ 03
QUY TRÌNH TẠM ỨNG, THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU
TƯ
(Kèm theo Quyết định số 3432/QĐ-UBND ngày 23 /9/2015 của UBND tỉnh Quảng Nam)
1. Yêu cầu chung
Việc tạm ứng, thanh toán, quyết toán chi phí đầu
tư xây dựng công trình phải đảm bảo công khai, minh bạch, đúng trình tự, thủ tục
và thời gian quy định.
- Đối với phần vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp tỉnh,
cấp huyện và cấp xã: Thực hiện theo các quy định của Luật Ngân sách.
- Đối với phần vốn đóng góp của nhân dân: Phải công
khai cho cộng đồng, quyết toán theo hình thức ghi thu, ghi chi vào ngân sách
xã.
Đơn vị đứng ra ký hợp đồng cung cấp vật tư, thiết
bị, nhân công để thi công công trình do UBND cấp xã phân công theo 2 hình thức:
- Uỷ quyền cho Ban Quản lý công trình (Ban QLCT)
ký hợp đồng với các nhà cung cấp vật tư, thiết bị, nhân công.
- Trực tiếp đứng ra ký hợp đồng và tiếp nhận vật
tư bàn giao cho Ban QLCT sử dụng.
Trường hợp Ban QLCT được uỷ quyền ký hợp đồng thì
UBND cấp xã phải xác nhận vào bản hợp đồng.
2. Trình tự thực hiện
STT
|
Nội dung
|
Yêu cầu
|
Đơn vị thực
hiện
|
1
|
Cấp phát vốn hỗ trợ của tỉnh cho UBND các
huyện, thành phố
|
Sau khi có Quyết định phân bổ vốn hỗ trợ của
UBND tỉnh
|
Sở Tài Chính, KBNN tỉnh
|
2
|
Ký hợp đồng mua vật tư, thuê máy móc, nhân
công
|
Hợp đồng mua vật tư phải thực hiện đúng theo
phương án sử dụng vốn hỗ trợ đã lập.
|
Ban QLCT hoặc UBND cấp xã (nếu không ủy quyền).
|
3
|
Tạm ứng vốn đầu tư
|
Tạm ứng vốn chỉ được thực hiện sau khi hồ sơ
báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình được phê duyệt và có hợp
đồng cung ứng vật tư.
|
UBND cấp xã, KBNN huyện
|
4
|
Tiếp nhận vật tư, lập hoá đơn thanh toán
|
4.1
|
Trường hợp Ban QLCT được uỷ quyền ký hợp đồng
|
Khi nhận vật tư Ban Quản lý công trình phải ký
xác nhận vào biên bản giao nhận vật tư, nhận hoá đơn GTGT.
|
Ban Quản lý công trình
|
4.2
|
Trường hợp UBND cấp xã trực tiếp ký hợp đồng
|
Khi nhận vật tư Ban Quản lý công trình phải ký
xác nhận vào biên bản giao nhận vật tư.
|
Ban Quản lý công trình
|
Nhận hoá đơn GTGT của nhà cung cấp
|
UBND cấp xã
|
5
|
Thanh toán kinh phí cho nhà cung cấp vật tư
|
5.1
|
Trường hợp Ban QLCT được uỷ quyền ký hợp đồng
|
Ban Quản lý công trình lập phiếu đề nghị thanh
toán kèm theo biên bản nhận vật tư, hoá đơn (GTGT) gửi UBND cấp xã. UBND xã
kiểm tra, lập giấy rút vốn đầu tư chuyển trả kinh phí cho bên cung cấp.
|
Ban quản lý công trình, UBND xã
|
5.2
|
Trường hợp UBND cấp xã trực tiếp ký hợp đồng
|
UBND cấp xã lập giấy rút vốn đầu tư chuyển trả
kinh phí cho bên cung cấp.
|
UBND cấp xã
|
6
|
Quyết toán kinh phí
|
Sau khi kết thúc công trình, UBND xã tập hợp
đầy đủ các loại hoá đơn, chứng từ, lập báo cáo quyết toán gửi Phòng Tài
chính-Kế hoạch cấp huyện thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết
toán.
|
UBND cấp xã, Phòng TC-KH cấp huyện
|
3. Yêu cầu của các bước:
- Bước 1: Thực hiện theo quy trình cấp phát vốn ngân
sách hiện hành.
- Bước 2: Hợp đồng chỉ được ký kết khi Báo cáo kinh
tế kỹ thuật đã được phê duyệt và đã công khai cho cộng đồng dân cư. Hợp đồng
cung ứng vật tư, thiết bị, nhân công phải phù hợp với phương án sử dụng vốn
trong hồ sơ báo cáo kinh tế kỹ thuật.
- Bước 3: Hồ sơ đề nghị tạm ứng gồm Quyết định phê
duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình, hợp đồng cung cấp
vật tư, nguyên liệu giữa Chủ đầu tư và đơn vị cung cấp.
- Bước 4: Việc tiếp nhận vật tư có thể phân thành
nhiều đợt (phù hợp với tiến độ thi công, khả năng cung ứng vật tư, hạn chế
chiếm dụng vốn của nhà cung cấp). Sau khi nhận vật tư, Ban QLCT phải ký vào giấy
giao nhận; bên cung cấp vật tư phải cung cấp hoá đơn GTGT làm cơ sở cho việc
quyết toán tài chính.
- Bước 5: Thực hiện thanh toán qua hệ thống Kho bạc
nhà nước, hạn chế tối đa thanh toán bằng tiền mặt. UBND xã phải kiểm tra các
khoản thanh toán đảm bảo đúng hợp đồng đã ký kết, nếu phát hiện sai sót phải
điều chỉnh kịp thời.
Đối với hợp đồng thuê nhân công, máy móc của tư nhân
mà không có hoá đơn GTGT, sau khi thực hiện xong công việc Ban QLCT và người
cho thuê phải lập biên bản nghiệm thu công việc hoàn thành.
- Bước 6: Việc quyết toán công trình phải được thực
hiện ngày sau khi công trình hoàn thành đưa vào sử dụng và kết thúc trước ngày
30/3 của năm sau./.