ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/2023/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày
19 tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG, PHỐ VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG TẠI CÁC ĐÔ THỊ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005
của Chính phủ ban hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường phố và công trình công cộng;
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT ngày
20/3/2006 của Bộ Văn hóa - Thông tin về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của
Quy chế đặt tên, đổi tên đường phố và công trình công cộng;
Căn cứ Thông tư số 01/2016/TT-BXD ngày
01/02/2016 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình
hạ tầng kỹ thuật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch tại Tờ trình số 129/TTr-SVHTTDL ngày 17/11/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng tại các đô
thị trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày 29 tháng 12 năm 2023.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Chủ tịch Hội đồng tư vấn đặt tên, đổi tên đường phố và công trình
công cộng trên địa bàn tỉnh; Giám đốc các Sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Giao thông vận tải, Xây dựng; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ VH,TT&DL;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT.Tỉnh ủy; TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng TTĐT tỉnh
- Lưu VT, KT, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Nam
|
QUY CHẾ
ĐẶT
TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG, PHỐ VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG TẠI CÁC ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG TRỊ
(Kèm theo Quyết định số: 34/2023/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Trị)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc đặt tên, đổi tên đường,
phố và công trình công cộng tại các đô thị (gồm: Thành phố, thị xã, thị trấn)
trên địa bàn tỉnh Quảng Trị (sau đây gọi tắt là Quy chế).
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc
đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng tại các đô thị trên địa bàn
tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Các từ ngữ liên quan trong Quy chế này, như: đại
lộ, đường, phố, ngõ (kiệt), ngách (hẻm), công trình công cộng, đô thị được hiểu
theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11/07/2005 của Chính
phủ về việc ban hành Quy chế đặt, đổi tên đường, phố và công trình công cộng
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 91/2005/NĐ-CP).
2. Một số từ ngữ khác quy định tại Quy chế này được
hiểu như sau:
Công trình công cộng có quy mô lớn, có ý nghĩa quan
trọng là các công trình có vị trí quan trọng về quy mô, diện tích, không gian
kiến trúc lớn, có ý nghĩa kinh tế, văn hóa, xã hội, lịch sử và phục vụ nhu cầu
khai thác, sử dụng chung cho cộng đồng toàn tỉnh bao gồm: Quảng trường; công
viên thuộc cấp tỉnh quản lý; bến xe liên tỉnh; cầu giao thông tại trung tâm đô
thị của tỉnh, cầu liên huyện nối liền các trục đường chính đô thị; các công
trình văn hóa - nghệ thuật, thể dục thể thao, giáo dục, y tế, công trình phục vụ
du lịch, vui chơi giải trí cấp tỉnh.
Chương II
ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG,
PHỐ VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện
1. Việc đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình
công cộng trên địa bàn tỉnh được áp dụng theo nguyên tắc chung quy định tại Nghị
định số 91/2005/NĐ-CP ; Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng
Bộ Văn hóa - Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) hướng dẫn thực
hiện một số điều của Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng
ban hành kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ (sau
đây gọi tắt là Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT).
2. Việc đặt mới tên đường, phố và công trình công cộng
trên địa bàn tỉnh Quảng Trị phải gắn với quy hoạch phát triển đô thị, mang tính
khoa học, lịch sử, văn hóa, ổn định; có sự hài hòa giữa truyền thống và hiện đại,
giữa quốc gia và địa phương.
3. Căn cứ vị trí, quy mô, cấp độ tuyến đường và
công trình công cộng để đặt tên cho tương xứng với ý nghĩa, tầm quan trọng của
Nhân dân, địa danh, di tích, danh thắng sự kiện của lịch sử; đơn vị tư vấn của
địa phương lập Đề án đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng nghiên
cứu lựa chọn tên gọi phù hợp, tương ứng các tiêu chí lựa chọn danh nhân, nhân vật
lịch sử, địa danh và danh từ có ý nghĩa tiêu biểu về chính trị, văn hóa, xã hội
để đặt tên đường.
4. Tên đặt cho đường, phố và công trình công cộng
được lựa chọn từ Ngân hàng dữ liệu tên đường, phố và công trình công cộng đã được
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Chỉ được xem xét đặt tên đối với các tuyến đường
đã ổn định về quy hoạch, đã xác định được điểm đầu, điểm cuối của đường (hướng
từ phía Đông sang phía Tây hoặc từ phía Bắc vào phía Nam), có nhà dân sinh sống
và hạ tầng đường bộ đã được thi công cơ bản hoàn thành đưa vào sử dụng.
6. Ưu tiên lựa chọn tên địa danh nổi tiếng, sự kiện
lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, danh nhân, nhân vật lịch sử tiêu biểu của
địa phương để đặt tên. Tên các danh nhân, nhân vật lịch sử cùng thời kỳ hoặc
cùng lĩnh vực hoạt động được ưu tiên đặt gần nhau, tạo thành các cụm tên đường
có liên quan.
Điều 4. Tiêu chí xây dựng Ngân
hàng dữ liệu tên đường, phố và công trình công cộng
Thực hiện theo quy định tại Điều 10, Điều 14 Nghị định
số 91/2005/NĐ-CP và mục III Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT , cụ thể như sau:
1. Tên địa danh nổi tiếng, có ý nghĩa và có giá trị
tiêu biểu về lịch sử - văn hóa của đất nước hoặc địa phương; địa danh đã quen
dùng từ xa xưa, đã ăn sâu vào tiềm thức của nhân dân; tên địa phương kết nghĩa
hoặc có mối quan hệ đặc biệt.
2. Danh từ có ý nghĩa tiêu biểu về chính trị, văn
hóa, xã hội là những danh từ chung như Độc lập, Tự do, Dân chủ, Thống nhất, Giải
phóng, Đồng khởi...
3. Tên di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
có giá trị tiêu biểu của quốc gia hoặc địa phương và đã được xếp hạng theo quy
định của Luật Di sản văn hóa.
4. Tên phong trào cách mạng, sự kiện lịch sử, chiến
thắng chống xâm lược có giá trị tiêu biểu của quốc gia hoặc địa phương.
5. Tên danh nhân bao gồm cả danh nhân nước ngoài.
Danh nhân đó phải là người nổi tiếng, có đức, có tài, có đóng góp to lớn cho sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc cũng như của địa phương hoặc có đóng góp đặc
biệt cho đất nước, có công lớn trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật, khoa học, kỹ
thuật, phát triển tình hữu nghị giữa các dân tộc, được nhân dân suy tôn và thừa
nhận.
6. Ngoài ra: Danh nhân địa phương (gồm những người
có công trạng tiêu biểu đối với Quảng Trị): Có công trạng đóng góp lớn cho sự
nghiệp bảo vệ và xây dựng vùng đất Quảng Trị; Nhà văn, nhà thơ, nhà nghiên cứu
lịch sử văn hóa ... có tác phẩm giá trị được công nhận và lưu truyền đến ngày
nay; Các đồng chí lãnh đạo tiêu biểu của tỉnh Quảng Trị qua các thời kỳ; Anh
hùng lực lượng vũ trang; anh hùng lao động tiêu biểu qua các thời kỳ; Mẹ Việt
Nam anh hùng tiêu biểu; Danh nhân nước ngoài có ảnh hưởng đến lịch sử, văn hóa
Việt Nam và tỉnh Quảng Trị.
Điều 5. Đặt tên, đổi tên đường,
phố và công trình công cộng
1. Phân loại quy mô đường được xem xét đặt tên:
a) Đối với thành phố Đông Hà chỉ đặt tên các đường
đã được xây dựng hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật có kết cấu bằng bê tông xi măng hoặc
bê tông nhựa, có chiều dài tối thiểu 200m, mặt cắt đường hiện trạng từ 8m trở
lên.
b) Đối với các đơn vị còn lại chỉ đặt tên đường có
chiều dài tối thiểu 200m, mặt cắt đường hiện trạng rộng 5.0m trở lên.
2. Đối với các tuyến đường quá dài, căn cứ vào điều
kiện cụ thể có thể phân ra từng đoạn để đặt tên cho phù hợp. Khi đường bị ngắt
khúc bởi các giao lộ hoặc vòng xoay thì đoạn kế tiếp được đặt tên khác.
3. Trong trường hợp các tuyến đường không đủ kích
thước về chiều rộng hoặc chiều dài theo tiêu chí nhưng là khu vực có nhiều cơ
quan trụ sở hành chính hoặc nơi buôn bán sầm uất, dân cư đông, có hạ tầng giao
thông đảm bảo thi Hội đồng tư vấn xem xét trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều 6. Xây dựng Ngân hàng dữ
liệu tên đường, phố và công trình công cộng
1. Trên cơ sở đề xuất của UBND các huyện, thị xã,
thành phố, cơ quan Thường trực Hội đồng tư vấn đặt tên, đổi tên đường, phố và
công trình công cộng trên địa bàn tỉnh lập danh mục, tiểu sử, ý nghĩa tên dùng
để đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn, tổ chức lấy
ý kiến của các địa phương, các nhà khoa học, các cơ quan chuyên môn liên quan,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định và phê duyệt danh mục để lưu trữ, sử dụng
phục vụ lâu dài cho công tác đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng
ở các đô thị của tỉnh.
2. Khi cần thiết, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
rà soát, lập danh mục bổ sung trình Hội đồng tư vấn đặt tên, đổi tên đường, phố
và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
Điều 7. Hội đồng tư vấn đặt
tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng tỉnh
1. Hội đồng tư vấn đặt tên, đổi tên đường, phố và
công trình công cộng (gọi tắt là Hội đồng tư vấn) do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thành lập theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Thành
phần Hội đồng tư vấn gồm đại diện lãnh đạo các Sở, ngành: Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, Xây dựng, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường; Hội Di sản Văn
hóa tỉnh, Hội Khoa học lịch sử tỉnh; Hội Kiến trúc sư tỉnh; Tổ thư ký gồm các
thành viên của các cơ quan có liên quan.
2. Hội đồng tư vấn làm việc theo chế độ tập thể,
quyết định các vấn đề theo đa số và do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch làm cơ
quan thường trực.
Chương III
THẨM QUYỀN, QUY TRÌNH,
THỦ TỤC ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG, PHỐ VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
Điều 8. Thẩm quyền đặt tên, đổi
tên đường, phố và công trình công cộng
Thẩm quyền đặt tên, đổi tên đường, phố và công
trình công cộng tại các đô thị trên địa bàn tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều
15, Điều 16 Nghị định số 91/2005/NĐ-CP , cụ thể như sau:
1. Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định đặt tên, đổi
tên:
a) Đường, phố tại các đô thị trên địa bàn tỉnh.
b) Công trình công cộng có quy mô lớn, có ý nghĩa
quan trọng được quy định tại Điều 2 của Quy chế này.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đặt tên, đổi tên
các công trình công cộng trên địa bàn tỉnh ngoài các công trình công cộng quy định
tại Điều 2 của Quy chế này.
Điều 9. Quy trình thực hiện
1. Lập danh mục đường, phố và công trình công cộng
cần đặt tên, đổi tên.
2. Xây dựng hồ sơ đặt tên, đổi tên đường, phố và
công trình công cộng.
3. Tổ chức lấy ý kiến về những nội dung đặt tên, đổi
tên đường, phố và công trình công cộng ở địa phương theo quy định.
4. Công bố, công khai dự kiến đặt tên hoặc đổi tên
đường, phố và công trình công cộng để nhân dân tham gia ý kiến.
5. Hoàn chỉnh hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định
đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng.
6. Tổ chức thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh hoặc
Quyết định của UBND tỉnh về việc đặt tên và đổi tên đường, phố và công trình
công cộng.
Điều 10. Hồ sơ đề nghị đặt
tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng
1. Hồ sơ đề nghị trình cấp có thẩm quyền về đặt tên,
đổi tên đường, phố và công trình công cộng.
Tờ trình đề nghị đặt tên, đổi tên đường, phố và
công trình công cộng;
Danh mục tên đường, phố và công trình công cộng cần
đặt tên, đổi tên;
Báo cáo tóm tắt ý nghĩa hoặc lý lịch các tên dự kiến
để đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng;
Bản đồ xác định vị trí cụ thể đường, phố và công
trình công cộng dự kiến đặt tên;
Báo cáo tổng hợp kết quả lấy ý kiến tham gia của
các cấp, các ngành và nhân dân vào những nội dung được lấy ý kiến.
2. Các đơn vị quản lý khu đô thị thương mại, dịch vụ
công nghiệp, quản lý công trình công cộng thực hiện việc xây dựng hồ sơ đặt, đổi
tên đường, phố và công trình công cộng trong phạm vi đơn vị quản lý trình Hội đồng
tư vấn thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 11. Gắn biển tên đường,
phố và công trình công cộng
1. Gắn biển tên đường, phố và công trình công cộng
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, đơn vị
quản lý công trình công cộng, khu thương mại, dịch vụ công nghiệp thực hiện việc
gắn biển tên đường, phố và công trình công cộng thuộc trách nhiệm quản lý. Đồng
thời phải tổ chức công bố gắn biển tên đường, phố và công trình công cộng và phổ
biến rộng rãi cho Nhân dân biết.
2. Quy cách biển tên đường, phố và công trình công
cộng
a) Đối với đường, phố thực hiện theo quy định tại mục
VII Thông tư 36/2006/TT-BVHTT .
b) Đối với công trình công cộng, khu đô thị thương
mại, dịch vụ công nghiệp do đơn vị quản lý công trình triển khai lắp đặt biển
tên.
Điều 12. Kinh phí tổ chức hoạt
động đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng
1. Kinh phí tổ chức đặt tên, đổi biển tên đường, phố,
công trình công cộng thuộc nhiệm vụ của cấp nào thì do ngân sách cấp đó đảm bảo
theo quy định hiện hành.
2. Kinh phí hoạt động của Hội đồng tư vấn đặt tên
đường, phố và công trình công cộng cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp qua Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch hàng năm.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm của Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Là cơ quan tham mưu UBND tỉnh đặt tên, đổi tên
đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh.
2. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh việc thực hiện Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình
công cộng tại các đô thị trên địa bàn tỉnh.
3. Là cơ quan thường trực của Hội đồng tư vấn đặt
tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh, thực hiện
các nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng kế hoạch hàng năm về đặt tên, đổi tên
đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và các ngành hữu quan tổ chức khảo sát, đánh giá hiện trạng các đường,
phố và công trình công cộng; thu thập, tổng hợp thông tin xây dựng hồ sơ đặt
tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng;
c) Nghiên cứu và đề xuất điều chỉnh, bổ sung tên mới
vào Ngân hàng tên đường, công trình công cộng trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt;
d) Công bố công khai dự kiến đặt tên, đổi tên đường,
phố và công trình công cộng trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa
phương để nhân dân tham gia ý kiến;
đ) Tổ chức các cuộc họp với Hội đồng tư vấn và các
cấp, các ngành có liên quan;
e) Hoàn chỉnh hồ sơ đặt tên, đổi tên đường, phố và
công trình công cộng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
g) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết đơn thư kiến
nghị, khiếu nại có liên quan.
Điều 14. Trách nhiệm của Hội đồng
tư vấn đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện những nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều
17 của Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng ban hành kèm
theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về việc ban hành
Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng và những nhiệm vụ
quy định tại khoản 2 Mục V của Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT ngày 20/03/2006 của
Bộ Văn hóa - Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) hướng dẫn thực
hiện một số điều của Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng
ban hành kèm theo Nghị định Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính
phủ.
Điều 15. Trách nhiệm của các sở,
ngành liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thực
hiện các nhiệm vụ về đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa
bàn theo đúng quy định.
Điều 16. Trách nhiệm của UBND
các huyện, thị xã, thành phố
1. Đề xuất danh mục ngân hàng tên đường, phố và
công trình công cộng trên địa bàn gửi cơ quan thường trực Hội đồng tư vấn cấp tỉnh.
2. Thực hiện quy trình xây dựng và đề xuất UBND tỉnh
về việc đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn thông
qua Hội đồng tư vấn cấp tỉnh.
3. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và
các cơ quan, tổ chức liên quan trong việc triển khai khảo sát, lập hồ sơ đặt
tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng ở địa phương.
4. Tổ chức lấy ý kiến của cấp ủy, chính quyền, Mặt
trận Tổ quốc, các đoàn thể ở phường, thị trấn về việc đặt tên, đổi tên đường,
phố và công trình công cộng tại địa phương.
5. Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng thực
hiện đặt biển tên đường, phố và công trình công cộng theo quy định.
Điều 17. Khen thưởng và xử lý
vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong tổ chức thực
hiện Quy chế này và những quy định khác của pháp luật về đặt tên, đổi tên đường,
phố và công trình công cộng sẽ được khen thưởng theo quy định hiện hành.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế này và những
quy định khác của pháp luật về đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng
thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình triển khai và thực hiện Quy chế, nếu
có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân phản
ánh kịp thời về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem
xét sửa đổi bổ sung kịp thời./.