Ngày................ của Bộ trưởng
Bộ GTVT)
Điều lệ này không áp dụng đối với
người lái xe cơ giới đường bộ thuộc ngành Công an và Quốc phòng (trừ người lái
xe cơ giới của ngành Công an và Quốc phòng tham gia hoạt động kinh tế).
1. Xe cơ giới đường bộ bao gồm
các loại xe di chuyển trên đường bộ bằng sức kéo của động cơ, bao gồm:
- Mô tô, xe máy 2-3 bánh, xích
lô máy, xe lam.
- Ô tô các loại như ô tô du lịch,
ôtô con, ôtô tải, ôtô khách, ôtô chuyên dùng, kể cả ô tô kéo moóc, bản moóc,
moóc sàn.
- Máy kéo và các loại cần cẩu tự
hành.
2. Bằng lái xe: Là chứng chỉ duy
nhất cho phép điều khiển (lái) loại xe cơ giới đường bộ tương ứng và có giá trị
sử dụng trong thời hạn được cấp.
3. Lái xe chuyên nghiệp là người
sinh sống bằng nghề lái xe vận tải hàng hoá, hành khách hoặc các loại xe chuyên
dùng.
Lái xe không chuyên nghiệp là
người lái xe không kinh doanh vận tải.
4. Thời gian hành nghề: là thời
gian người có bằng đã trực tiếp lái loại xe tương ứng mà không có người giám
sát.
- Thời gian tập sự: là thời gian
lái xe dưới sự giám sát của người lái có bằng phù hợp trên loại xe tương ứng.
BẰNG LÁI XE
Điều 4:
1. Bằng
lái xe được phân hạng theo quy cách kỹ thuật của xe, bao gồm các hạng bằng sau
đây:
Hạng Quy cách kỹ thuật của xe
A1. - Xe máy, mô tô 2 bánh, dung
tích xi lanh trên 50cm3 đến dưới 125cm3
A2 - Xe máy, mô tô 2 bánh (có hoặc
không có thùng hoặc có thêm thùng xe và bánh thứ 3) Dung tích xi lanh từ 125cm3
trở lên
B - Các loại xe 3 bánh (có 2
bánh đồng trục) chở người, chở hàng, ôtô và máy kéo chở hàng trọng tải thiết kế
dưới 3500kg, ôtô chở người đến 9 chỗ (kể cả ghế lái) trừ các loại xe quy định
cho bằng lái xe hạng A1 và A2
C - Ô tô và máy kéo chở hàng, trọng
tải thiết kế từ 3500kg trở lên
D - Ô tô chở người có từ 10 đến
30 chỗ (kể cả ghế lái)
E - Ô tô chở người có từ trên 30
chỗ ngồi trở lên (kể cả ghế lái)
F - Xe hạng B.C.D.E kéo thêm
moóc có trọng tải lớn hơn 750kg
2. Bằng lái xe hạng B.C.D.E. được
lái các xe tương ứng có kéo theo moóc trọng tải không quá 750kg.
3. Bằng lái xe hạng A1 và A2 chỉ
có loại bằng không chuyên nghiệp.
Bằng lái xe hạng B có hai loại:
- Bằng không chuyên nghiệp.
- Bằng chuyên nghiệp.
Bằng lái xe các hạng C.D.E.F. chỉ
có bằng chuyên nghiệp.
4. Bằng lái xe không chuyên nghiệp
không được sử dụng để lái xe kinh doanh.
Bằng lái xe chuyên nghiệp được sử
dụng để lái xe không kinh doanh tương ứng.
5. Bằng lái xe hạng A2 có hiệu lực
để lái xe hạng bằng A1.
Bằng lái xe hạng C.D.E.F. có hiệu
lực để lái xe hạng bằng B.
Điều 5: Giấy phép chứng nhận đã hoàn thành khoá học về luật giao
thông là chứng chỉ cấp cho người lái xe mô tô, xe máy có dung tích xi lanh đến
50cm3.
Điều 6: Các loại bằng lái xe và giấy chứng nhận lái xe do Bộ trưởng
Bộ Giao thông Vận tải duyệt mẫu. Cục ĐBVN là cơ quan duy nhất có quyền in, phát
hành, hướng dẫn, quản lý, kiểm tra và thanh tra việc cấp, đổi và sử dụng các loại
bằng, chứng chỉ kể trên trong phạm vi toàn quốc.
Điều 7:
1. Người
có bằng lái xe chỉ được phép điều khiển (lái) xe đúng loại tương ứng như quy định
tại Điều 4.
2. Người có bằng lái xe không
chuyên nghiệp muốn lái xe kinh doanh thì phải thi lấy bằng để lái xe chuyên
nghiệp.
3. Bằng lái xe phải luôn luôn mang
theo người khi điều khiển xe để tiện xuất trình với nhà chức trách khi cần thiết.
Điều 8: Bằng lái xe chuyên nghiệp có giá trị sử dụng 3 năm tính từ
ngày cấp.
Bằng lái xe không chuyên nghiệp
có giá trị sử dụng 5 năm tính từ ngày cấp. Riêng bằng lái xe hạng A1, A2 được sử
dụng không kỳ hạn.
Bằng lái xe có thể bị hết hiệu lực
sử dụng trước thời hạn theo xử lý vi phạm pháp luật hoặc bị huỷ bỏ hiệu lực
theo quyết định của Cục trưởng Cục ĐBVN.
Điều 9: Trong thời hạn 60 ngày trước khi hết hạn, người có bằng phải
làm đơn kèm theo giấy chứng nhận sức khoẻ quy định gửi đến cơ quan có thẩm quyền
cấp bằng lái xe để xin cấp lại bằng.
Riêng đối với bằng lái xe chuyên
nghiệp, người xin cấp lại bằng còn phải qua kiểm tra lý thuyết về luật lệ giao
thông đường bộ.
Điều 10: Người nước ngoài cư trú hoặc làm việc tại Việt Nam có bằng
lái xe Quốc tế hay Quốc gia, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam phải làm thủ tục
xin đổi bằng tương ứng ở Việt Nam.
Người nước ngoài lái xe nước
ngoài vào Việt Nam được điều chỉnh theo các Hiệp định Chính phủ về vận tải đường
bộ. Trong trường hợp chưa có hiệp định chính phủ thì phải làm thủ tục xin đổi bằng
tương ứng của Việt Nam.
ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN DỰ
THI
Điều 11: Người muốn được dự thi lấy bằng lái xe phải có đầy đủ các
điều kiện sau đây:
- Có quyền công dân, có nơi cư
trú hợp pháp, không ở diện đang bị điều tra hình sự hoặc thi hành án. Tuổi phù
hợp với hạng xe theo quy định của Bộ Y tế.
- Có sức khoẻ tốt, phù hợp với hạng,
loại xe theo quy định của Bộ Y tế, Giấy chứng nhận sức khoẻ phải do bệnh viện
đa khoa từ cấp huyện hoặc tương đương trở lên cấp.
- Học xong lớp đào tạo, bổ túc tại
cơ sở được phép đào tạo lái xe theo chương trình quy định.
- Nộp đủ hồ sơ thủ tục dự thi
theo quy định và mẫu của Cục ĐBVN.
- Riêng đối với người muốn thi lấy
bằng lái xe hạng D.E thì ngoài các điều kiện trên phải có bằng hạng B.C còn hiệu
lực và có thời gian hành nghề lái xe tương ứng với bằng đã có là 3 năm.
Chương 4:
THI VÀ CẤP BẰNG
Điều 12: Hội đồng thi và cấp bằng lái xe được tổ chức theo cơ cấu
như sau:
1. Hội đồng quốc gia về thi và cấp
bằng lái xe do Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải quyết định thành lập.
2. Ở mỗi tỉnh, thành phố trực
thuộc TW có một Hội đồng thi và cấp bằng lái xe (gọi tắt là Hội đồng cấp tỉnh)
do Giám đốc Sở GTVT (GTCC) quyết định thành lập sau khi có văn bản thoả thuận của
Cục trưởng Cục ĐBVN.
3. Hội đồng cấp tỉnh chịu sự hướng
dẫn và kiểm tra của Hội đồng Quốc gia về chuyên môn nghiệp vụ thi và cấp bằng
lái xe.
Điều 13: Hội đồng Quốc gia về thi và cấp bằng lái xe gồm các thành
viên chính sau đây:
Chủ tịch Hội đồng: - Cục trưởng
Cục ĐBVN
Phó Chủ tịch: - Phó Cục trưởng Cục
ĐBVN
- Lãnh đạo Vụ TCCB-LĐ Bộ GTVT.
Uỷ viên thường trực và thư ký là
Trưởng ban quản lý xe và lái xe thuộc Cục ĐBVN và chuyên viên đào tạo thuộc Vụ
TCCB-LĐ Bộ GTVT.
Hội đồng quốc gia có nhiệm vụ và
quyền hạn sau đây:
1. Nghiên cứu để tư vấn cho Cục
trưởng Cục ĐBVN về quy hoạch, kế hoạch chỉ đạo, đào tạo lái xe các loại trong
toàn quốc để Cục trưởng Cục ĐBNV trình Bộ GTVT duyệt và tổ chức thực hiện.
2. Nghiên cứu xây dựng hoặc bổ
sung sửa đổi mục tiêu, chương trình đào tạo mới và các chương trình bổ túc chuyển
hạng, nâng hạng lái xe để Cục trưởng Cục ĐBVN trình Bộ trưởng Bộ GTVT ban hành.
3. Thông qua đề cương các giáo
trình, các bộ câu hỏi - đáp án và quy trình thi để tổ chức thi lấy bằng lái các
phương tiện cơ giới đường bộ để Cục trưởng Cục ĐBVN xét duyệt và ban hành áp dụng
thống nhất trong cả nước.
4. Xét chọn các trường để Cục
ĐBVN xác định là trường điểm làm vai trò trung tâm đào tạo chuẩn về chuyên nghề
lái xe. Hội đồng thường xuyên có kế hoạch chỉ đạo các trường điểm về mọi mặt,
nhất là về cải tiến nội dung và phương pháp đào tạo, nâng cao chất lượng. Định
kỳ giúp trường điểm đúc rút kinh nghiệm và tổ chức phổ biến cho các trường khác
tham khảo, áp dụng.
5. Chọn các loại mẫu bằng, chứng
chỉ trình Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải duyệt để Cục Đường bộ Việt Nam in,
phát hành và quản lý thống nhất trong cả nước.
- Tư vấn về vấn đề đổi bằng để Cục
trưởng Cục ĐBVN quyết định.
- Duyệt các mẫu hồ sơ, thủ tục
tuyển sinh, nội quy thi để Cục trưởng Cục ĐBVN quyết định ban hành.
6. Nghiên cứu đề xuất những vấn
đề mới có liên quan đến Điều lệ thi, cấp bằng lái xe và những điểm cần bổ sung,
sửa đổi để báo cáo Bộ GTVT xét, quyết định.
7. Tư vấn cho Cục trưởng Cục
ĐBVN về việc thành lập Hội đồng cấp tỉnh. Hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của Hội
đồng cấp tỉnh. Kiểm tra việc thực hiện Điều lệ thi và cấp bằng lái xe của Bộ
GTVT, kiến nghị với Cục ĐBVN và Bộ GTVT biện pháp xử lý các hiện tượng vi phạm.
8. Tư vấn cho Cục trưởng Cục
ĐBVN thành lập ban Sát hạch để tổ chức các kỳ thi ở các trường điểm và phụ
trách thi lái xe cho các đối tượng là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có
nhu cầu xin cấp, đổi bằng Việt Nam, cho cán bộ công tác ở các cơ quan TW do Cục
trưởng Cục ĐBVN quy định.
9. Hội đồng quốc gia cử ra Ban
thường trực Hội đồng gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên thường trực và thư ký
để điều hành và giải quyết các công việc thường xuyên như:
a. Tổ chức tập huấn cán bộ sát hạch
thuộc Hội đồng các cấp để Cục trưởng Cục ĐBVN cấp chứng chỉ.
b. Duyệt các kế hoạch mở khoá
đào tạo tại trường điểm.
c. Duyệt lịch thi và đề thi các
khoá, chỉ đạo cuộc thi, xử lý các vụ việc vi phạm đến nội quy, kỷ luật thi.
d. Xem xét thông qua kết quả kỳ
thi do Ban sát hạch thuộc Hội đồng thi Quốc gia báo cáo để Cục trưởng Cục ĐBVN
quyết định công nhận trúng tuyển và cấp bằng.
e. Giải quyết các công việc về
thi, cấp và đổi bằng đối với người nước ngoài và các đối tượng theo quy định.
g. Lưu trữ các hồ sơ, lưu biên bản
và thông báo các cuộc họp toàn thể Hội đồng làm các văn bản báo cáo Bộ GTVT và
các việc khác do Hội đồng phân công.
Điều 14: Hội đồng cấp tỉnh gồm 5-7 thành viên trong đó Chủ tịch là
Giám đốc Sở GTVT (GTCC), các Phó Chủ tịch là Trưởng phòng quản lý xe và lái xe.
Trưởng phòng về đào tạo thuộc sở.
Hội đồng cấp tỉnh có nhiệm vụ
quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng kế hoạch về đào tạo,
bổ túc đội ngũ lái xe.
2. Kiểm tra hoặc tham gia kiểm
tra các cơ sở có yêu cầu đào tạo lái xe tại địa phương, lập hồ sơ đề nghị Bộ
GTVT cấp phép đào tạo lái xe.
3. Quản lý trực tiếp công tác
đào tạo, bổ túc lái xe tại các cơ sở đào tạo ở địa phương đã được cấp phép đào
tạo, đảm bảo thực hiện nghiêm các quy định, điều lệ của Bộ, bảo đảm chất lượng
đào tạo quy định.
4. Thành lập và chỉ đạo ban sát
hạch lái xe của địa phương để tổ chức các kỳ thi ở các trường, cơ sở đào tạo
lái xe địa phương, xét duyệt kết quả thi để báo cáo Giám đốc Sở quyết định công
nhận trúng tuyển và cấp bằng.
5. Kiểm tra tình hình đào tạo, bồi
dưỡng lái xe các loại và các vấn đề liên quan đến việc cấp và thu hồi bằng, quản
lý bằng ở địa phương để tư vấn cho giám đốc sở giải quyết và báo cáo Cục ĐBVN,
Bộ GTVT những vấn đề thuộc thẩm quyền của cấp trên.
6. Chủ tịch Hội đồng cử ra Ban
thường trực Hội đồng để giúp việc Hội đồng giải quyết công việc thường xuyên của
Hội đồng.
Điều 15:
1. Ban
sát hạch giúp việc cho Hội đồng cấp nào do Chủ tịch Hội đồng cấp đó quyết định
thành lập để tổ chức thực hiện các kỳ thi. Ban sát hạch là một tập thể các nhà
chuyên môn có trình độ và kinh nghiệm cao, có uy tín về khoa học kỹ thuật ôtô,
nghiệp vụ lái xe, sư phạm.
Ban sát hạch có thể có thành
viên là Hiệu trưởng, Trưởng phòng đào tạo của trường đào tạo lái xe, nhưng các
thành viên Ban sát hạch đều không phải là giáo viên trực tiếp dạy khoá đào tạo
có thí sinh dự thi.
Thành viên của Ban sát hạch giúp
việc cho Hội đồng các cấp đều phải qua tập huấn và được Cục trưởng Cục ĐBVN cấp
chứng chỉ làm cán bộ sát hạch lái xe. Người nào không có chứng chỉ kể trên đều
không đủ tư cách tham gia Ban sát hạch các kỳ thi.
2. Ban sát hạch có chức năng,
nhiệm vụ sau đây:
a. Tổ chức thực hiện các kỳ thi
theo đúng quy trình và quy chế thi do Cục trưởng Cục ĐBVN ban hành.
b. Phổ biến, kiểm tra và xử lý
việc chấp hành quy trình và quy chế thi.
c. Kiểm tra sự chuẩn bị phương
tiện, dụng cụ, trường thi bảo đảm đúng quy cách và an toàn.
d. Chấm thi và tổng hợp kết quả,
đánh giá khoá thi báo cáo Thường trực Hội đồng.
e. Lập biên bản và xử lý các trường
hợp vi phạm nội quy thi để báo cáo Thường trực Hội đồng giải quyết.
Điều 16: Các môn thi và phương pháp thi (viết hay vấn đáp) thực hiện
đúng theo quy định tại bản mục tiêu, chương trình đào tạo và bổ túc được Bộ trưởng
Bộ GTVT ban hành.
Điều 17: Xét cấp bằng lái xe.
1. Các thí sinh đạt yêu cầu các
môn thi sẽ được xét cấp bằng lái xe theo hạng xe mà thí sinh dự thi và không
xét vớt.
2. Những thí sinh trúng tuyển,
sau khi có quyết định công nhận của cấp có thẩm quyền sẽ được cấp bằng lái xe.
Riêng thí sinh trúng tuyển lái xe khách công cộng có trên 9 chỗ ngồi phải qua
thời gian tập sự theo quy định của Cục trưởng Cục ĐBVN. Chủ tịch Hội đồng cấp
chứng chỉ cho những thí sinh này để được quyền tập sự lái xe, hết thời hạn tập
sự làm báo cáo kết quả, có xác nhận của người kèm cặp và cơ quan sử dụng hoặc
chính quyền phường, xã để được Hội đồng xét cấp bằng chính thức.
Điều 18: Quy định phân cấp về cấp và đổi bằng:
1. Cụ trưởng Cục ĐBVN chỉ đạo và
hướng dẫn toàn bộ các công việc về cấp, đổi và thu hồi bằng, chứng chỉ lái xe
cơ giới đường bộ và trực tiếp cấp bằng cho các đối tượng dự thi và đạt yêu cầu
thi tại Hội đồng Quốc gia.
2. Giám đốc Sở GTVT (GTCC) cấp
và đổi bằng lái xe cơ giới đường bộ cho các đối tượng dự thi và đạt yêu cầu thi
tại Hội đồng cấp tỉnh.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19:
1. Cụ trưởng
cục ĐBVN căn cứ vào tình hình thực tế và chức năng, quyền hạn để hướng dẫn và
quy định chi tiết việc thi hành Điều lệ này (có sự phối hợp của Vụ trưởng Vụ
TCCB-LĐ Bộ GTVT).
2. Cục trưởng Cục ĐBVN hướng dẫn
và quy định việc sử dụng và đổi các loại bằng, giấy phép lái xe cấp trước ngày
1-8-1995.
Điều 20: Những điều quy định về thi, đổi bằng, cấp bằng hoặc giấy
phép lái xe cơ giới đường bộ trước đây đều bãi bỏ.
Điều lệ này có hiệu lực thi hành
từ ngày 1-8-1995.