ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2022/QĐ-UBND
|
Quảng
Trị, ngày 22 tháng
11 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HÌNH THỨC ĐÀO TẠO, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC
SÁT HẠCH ĐỂ CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE MÔ TÔ HAI BÁNH HẠNG A1 ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC
THIỂU SỐ KHÔNG BIẾT ĐỌC, VIẾT TIẾNG VIỆT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Thông tư số
12/2017/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
Quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
38/2019/TT-BGTVT ngày 08 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số
12/2017/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2017 của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Thông tư số
01/2021/TT-BGTVT ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 29/2015/TT-BGTVT
ngày 06 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế và
Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy
phép lái xe cơ giới đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
04/2022/TT-BGTVT ngày 22 tháng 4 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số
12/2017/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe
cơ giới đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao
thông vận tải.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
hình thức đào tạo, nội dung và phương án tổ chức sát hạch để cấp giấy phép lái
xe mô tô hai bánh hạng A1 đối với đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết
tiếng Việt trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05
tháng 12 năm 2022.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Giao thông vận tải (b/c);
- Bộ Tư pháp (b/c);
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/c);
- Vụ pháp chế - Bộ Giao thông vận tải;
- Cục kiểm tra VBQPPL Bộ Tư pháp;
- VP Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch và các Phó chủ tịch UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo Quảng Trị, Đài PTTH QT;
- Trung tâm Tin học tỉnh;
- Lưu: VP, NC, KTH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Văn Hưng
|
QUY ĐỊNH
VỀ HÌNH THỨC ĐÀO TẠO, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC SÁT HẠCH ĐỂ CẤP GIẤY
PHÉP LÁI XE MÔ TÔ HAI BÁNH HẠNG A1 ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
KHÔNG BIẾT ĐỌC, VIẾT TIẾNG VIỆT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Kèm theo Quyết định số: 33/2022/QĐ-UBND
ngày 22 tháng 11
năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về hình thức
đào tạo, nội dung và phương án tổ chức sát hạch để cấp giấy phép lái xe mô tô
hai bánh hạng A1 đối với người đồng bào dân tộc thiểu số
không biết đọc, viết tiếng Việt trên địa bàn tỉnh Quảng Trị (sau đây gọi tắt là
đào tạo, sát hạch lái xe).
Các nội dung khác về đào tạo, sát hạch,
cấp giấy phép lái xe hạng A1 đối với đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc,
viết tiếng Việt không được quy định tại Quyết định này thì thực hiện theo các
quy định hiện hành của pháp luật về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe hạng
mô tô A1.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ quan
quản lý công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; Cơ sở đào tạo lái xe;
Trung tâm sát hạch lái xe và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác đào
tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe mô tô hai bánh hạng A1 đối với người đồng
bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 3. Giải thích
từ ngữ
Trong Quy định này, câu điểm “liệt”
là câu hỏi lý thuyết về tình huống mất an toàn giao thông nghiêm trọng.
Chương II
ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH
LÁI XE
Điều 4. Hình thức
đào tạo lái xe
1. Người đồng bào dân tộc thiểu số
không biết đọc, viết tiếng Việt được tự học các môn lý thuyết,
nhưng phải đăng ký tại cơ sở được phép đào tạo để được ôn luyện, kiểm tra; trường
hợp có nhu cầu học tập trung thì đăng ký với cơ sở đào tạo để được đào tạo tập
trung theo nội dung, chương trình quy định.
2. Các khóa đào tạo lái xe mô tô hạng
A1 cho người đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt được tổ
chức tại cơ sở đào tạo lái xe hoặc tại xã, phường, thị trấn đủ điều kiện đào tạo
lái xe theo quy định tại điểm a khoản 3 điều 1 của Thông tư số 04/2022/TT-BGTVT
ngày 22 tháng 4 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một
số điều Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới
đường bộ. Mỗi khóa học được tổ chức giảng dạy riêng, được chia thành nhiều lớp
học, số lượng tối đa 35 học viên/lớp.
3. Phương thức đào tạo linh hoạt, giảng
dạy chủ yếu bằng hình ảnh trực quan, tranh vẽ hệ thống biển
báo hiệu đường bộ, mô hình, sa hình và kỹ năng xử lý tình huống giao thông đường
bộ; hỏi, đáp là chính và thực hành làm mẫu để thực hiện nội dung chương trình
đào tạo lái xe.
Điều 5. Nội dung
và phương án tổ chức sát hạch lái xe
1. Nội dung và cấu trúc đề sát hạch
lý thuyết
Đề sát hạch gồm các câu hỏi liên quan
đến quy định của pháp luật giao thông đường bộ, kỹ thuật lái xe. Căn cứ nội
dung bộ câu hỏi dùng cho sát hạch cấp giấy phép lái xe mô tô hạng A1 do Cục Đường
bộ Việt Nam ban hành còn hiệu lực, Sở Giao thông vận tải Quảng Trị biên soạn, in thành 50 bộ đề và đáp án sát hạch lý
thuyết theo hình thức trắc nghiệm trên giấy. Mỗi đề sát hạch lý thuyết gồm 25
câu hỏi, (mỗi câu hỏi trong đề sát hạch có từ 02 đến 04 ý trả lời và chỉ có 01 ý trả lời đúng; mỗi câu tính 01 điểm) được phân bổ cấu
trúc như sau: 01 câu khái niệm về giao thông đường bộ; 01 câu điểm “liệt”; 06 câu về quy tắc giao thông đường bộ; 01
câu quy định về tốc độ, khoảng cách; 01 câu về văn hóa giao thông và đạo đức
người lái xe; 01 câu về kỹ thuật lái xe hoặc cấu tạo và sửa chữa; 07 câu về hệ
thống báo hiệu đường bộ; 07 câu về giải các thế sa hình và kỹ năng xử lý tình
huống giao thông đường bộ.
2. Phương án tổ chức sát hạch lý thuyết
a) Tổ chức sát hạch riêng, thực hiện
sát hạch bằng phương pháp trắc nghiệm trên giấy; 02 sát hạch
viên thực hiện nhiệm vụ, sát hạch lần lượt cho từng thí sinh. Mỗi thí sinh chọn
ngẫu nhiên 01 đề sát hạch trong bộ đề; 01 sát hạch viên đọc và chỉ vào từng câu
hỏi, thí sinh quan sát trực tiếp trên đề sát hạch và chọn ý trả lời cho câu hỏi;
01 sát hạch viên hướng dẫn thí sinh đánh dấu nhân (x) vào ô đáp án tương ứng ý
trả lời câu hỏi mà thí sinh chọn trên đề sát hạch lý thuyết. Sát hạch viên chấm
điểm, ký tên xác nhận vào bài sát hạch lý thuyết, biên bản tổng hợp kết quả sát
hạch lái xe và thông báo kết quả sát hạch cho thí sinh.
b) Thời gian thực hiện sát hạch lý
thuyết và thang điểm tối đa
Thời gian thực hiện sát hạch lý thuyết
là 19 phút với thang điểm tối đa là 25 điểm.
c) Đánh giá “Đạt” đối với nội dung
sát hạch lý thuyết
Điểm đánh giá “Đạt” đối với nội dung
sát hạch lý thuyết khi thí sinh trả lời đúng câu điểm “liệt” đồng thời có tổng
số câu trả lời đạt từ 21 điểm trở lên.
d) Đánh giá “Không đạt” đối với nội
dung sát hạch lý thuyết
Trường hợp thí sinh trả lời sai câu
điểm “liệt” hoặc không đạt số điểm quy định tại điểm c khoản này.
3. Nội dung và phương án tổ chức sát hạch thực hành lái xe
a) Sát hạch thực hành lái xe mô tô hạng
A1 trong hình ở các đô thị từ loại 3 trở lên, các địa bàn có khoảng cách đến
trung tâm đô thị từ loại 3 trở lên dưới 100 km phải sử dụng thiết bị chấm điểm
tự động.
b) Sân sát hạch thực hành lái xe mô
tô hạng A1 phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn quy định tại
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 40:2015/BGTVT của Thông
tư 79/2015/TT-BGTVT ngày 10/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Trung tâm sát hạch lái xe
cơ giới đường bộ.
c) Quy trình sát hạch thực hành lái
xe thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Thông tư số
12/2017/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2017 của Bộ Giao thông vận tải quy định về
đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ và các văn bản hướng dẫn
của Cục Đường bộ Việt Nam.
4. Việc xét công nhận kết quả sát hạch
thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày
15 tháng 4 năm 2017, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 16 Điều 1 Thông tư số
38/2019/TT-BGTVT ngày 08/10/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số
12/2017/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2017 của Bộ Giao thông vận tải quy định về
đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.
5. Thí sinh ký tên hoặc điểm chỉ tại
vị trí ký tên trong biên bản tổng hợp kết quả sát hạch lái xe, bài sát hạch lý
thuyết, biên bản sát hạch thực hành lái xe trong hình.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm
của Sở Giao thông vận tải.
1. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã và thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện), các cơ
quan, ban ngành triển khai thực hiện, quản lý, giám sát, thanh tra, kiểm tra và
tổng hợp, đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình, kết quả thực hiện
Quy định này.
2. Tổ chức các kỳ sát hạch, cấp giấy
lái xe theo Quy định này và triển khai hướng dẫn việc thực hiện Quy định này.
Điều 7. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan tuyên truyền, triển khai thực hiện Quy định này để tổ chức, cá
nhân biết, thực hiện; Phối hợp với các cơ quan chức năng quản lý, giám sát công
tác đào tạo, sát hạch lái xe.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra UBND
các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND cấp xã) xác nhận người học và
người dự sát hạch lái xe là đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng
Việt.
Điều 8. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
đào tạo, sát hạch lái xe mô tô 2 bánh hạng A1 nhằm nâng cao nhận thức pháp luật,
rèn luyện kỹ năng lái xe an toàn cho đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc,
viết tiếng Việt. Phối hợp với các cơ quan chức năng quản lý, giám sát, tạo điều
kiện thuận lợi, bảo đảm an ninh trật tự, an toàn trong quá trình đào tạo, sát hạch
lái xe.
2. Phối hợp với cơ sở đào tạo lái xe,
trung tâm sát hạch lái xe thông báo lịch học, sát hạch lái xe đến tổ dân phố,
thôn, làng hoặc tổ chức tương đương khác thuộc phạm vi quản lý để người dân biết,
đăng ký đào tạo, sát hạch lái xe.
3. Xác nhận người học và người dự sát
hạch lái xe là đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt theo
đúng quy định. Kịp thời cung cấp thông tin những vướng mắc,
phát sinh cho UBND cấp huyện về tình hình, kết quả thực hiện Quy định này.
Điều 9. Trách nhiệm
của cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái xe
1. Cơ sở đào tạo lái xe đáp ứng khoản
2, Điều 4 Quy định này có trách nhiệm biên soạn Giáo trình đào tạo lái xe mô tô
hạng A1 đối với người đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt.
Việc biên soạn tài liệu phải đảm bảo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 1 Thông
tư số 04/2022/TT-BGTVT và phù hợp với trình độ của người đồng bào dân tộc thiểu
số, phương thức đào tạo được quy định tại khoản 3, Điều 4 Quy định này.
2. Cơ sở đào tạo lái xe có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện, UBND cấp xã tổ chức tuyên truyền, tuyển
sinh, đào tạo.
3. Kết thúc khóa học, cơ sở đào tạo
lái xe tổ chức ôn tập, kiểm tra và báo cáo đăng ký sát hạch cấp giấy phép lái
xe, danh sách các học viên đạt yêu cầu gửi Sở Giao thông vận tải để sát hạch
lái xe.
4. Trung tâm sát hạch lái xe có trách nhiệm bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị
kiểm tra, chấm điểm theo quy định để thực hiện các kỳ sát hạch đạt kết quả
chính xác, khách quan; báo cáo về Sở Giao thông vận tải khi thiết bị, phương tiện
dùng cho sát hạch hoạt động không chính xác, không ổn định hoặc khi thay đổi
thiết bị, phương tiện dùng cho sát hạch để xử lý kịp thời. Bảo đảm an toàn cho
các kỳ sát hạch lái xe; phối hợp các đơn vị, cơ quan liên quan giải quyết khi
có các vụ việc tai nạn, mất an toàn xảy ra. Thực hiện chế độ báo cáo, công khai
lịch sát hạch trên Trang thông tin điện tử của trung tâm sát hạch lái xe, lưu
trữ hồ sơ kết quả sát hạch theo quy định.
5. Trung tâm sát hạch lái xe phối hợp
và tạo mọi điều kiện để các cơ sở đào tạo lái xe đưa học viên đến ôn luyện và Tổ
sát hạch tổ chức sát hạch thuận tiện, đúng kế hoạch.
Điều 10. Trách
nhiệm của các cơ quan liên quan
Ban An toàn giao thông tỉnh; Sở Thông
tin và Truyền thông; Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh; Báo Quảng Trị; Cổng thông tin điện tử tỉnh; Trung tâm tin học tỉnh tổ chức tuyên truyền,
phổ biến rộng rãi Quy định này để người dân biết và thực hiện.
Điều 11. Điều
khoản thi hành
1. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy định
này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc, các ngành, địa phương, đơn vị phản ánh về Sở Giao thông vận
tải để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp.
3. Trường hợp
văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn tại Quy định này được sửa đổi, bổ
sung, thay thế, bãi bỏ bằng văn bản quy phạm pháp luật mới
thì áp dụng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật mới./.