BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
********
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
33/2005/QĐ-BGTVT
|
Hà Nội, ngày
21 tháng 7 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 33/2005/QĐ-BGTVT NGÀY
21 THÁNG 7 NĂM 2005 BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA LỰC LƯỢNG
BẢO VỆ TRÊN TÀU HOẢ
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số 73/2001/NĐ-CP ngày 05
tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về hoạt động và tổ chức lực lượng bảo vệ cơ
quan, doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời về tổ chức,
hoạt động của lực lượng bảo vệ trên tàu hoả.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ, Chánh Thanh tra,
Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Tổng
Công ty Đường sắt Việt Nam, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA LỰC LƯỢNG BẢO VỆ TRÊN TÀU HOẢ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2005/QĐ-BGTVTngày 21 tháng 7 năm 2005 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Văn bản này quy định về tổ chức, hoạt động của lực
lượng bảo vệ trên tàu hoả; sự phối hợp giữa lực lượng bảo vệ trên tàu hoả và bảo
vệ ga, giữa lực lượng bảo vệ trên tàu hoả, thanh tra đường sắt và lực lượng
công an, chính quyền địa phương các cấp nơi có ga, tuyến đường sắt đi qua.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân
kinh doanh vận tải đường sắt trên đường sắt quốc gia hoặc có hoạt động liên
quan đến đường sắt quốc gia.
Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoã xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với Quy định này thì áp dụng
theo quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 3. Lực lượng bảo vệ
trên tàu hoả
1. Lực lượng bảo vệ trên tàu hoả là lực lượng
thuộc bộ máy tổ chức và quản lý của doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt,
bao gồm cán bộ, viên chức, nhân viên đảm nhiệm công việc liên quan đến bảo đảm
trật tự, an toàn về tính mạng, sức khoẻ, tài sản của doanh nghiệp, của người
thuê vận tải và của hành khách đi tàu. Việc tổ chức lực lượng bảo vệ trên tàu
hoả do doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt quyết định theo quy định của
pháp luật.
2. Việc trang bị, quản lý trang phục, phù hiệu,
thiết bị và công cụ hỗ trợ cần thiết cho lực lượng bảo vệ trên tàu hoả phải được
thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 73/2001/NĐ-CP ngày 5 tháng 10 năm
2001 của Chính phủ về hoạt động và tổ chức của lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh
nghiệp; Thông tư số 10/2002/TT-BCA(A11) ngày 26 tháng 8 năm 2002 của Bộ Công an
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 73/2001/NĐ-CP ngày 5 tháng 10 năm 2001; Nghị định
số 47/ CP ngày 12 tháng 8 năm 1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ
và công cụ hỗ trợ.
Điều 4. Trách nhiệm của người
đứng đầu doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt
1. Chịu trách nhiệm về hoạt động của lực lượng bảo
vệ trên tàu hoả trong phạm vi quản lý của mình. Chỉ đạo, xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch bảo vệ trên các chuyến tàu.
2. Căn cứ vào tính chất, tình hình cụ thể để quyết
định hình thức tổ chức, bố trí lực lượng, kế hoạch huấn luyện và trang bị thiết
bị, công cụ hỗ trợ cho lực lượng bảo vệ trên tàu hoả theo quy định của pháp luật.
3. Chủ trì, phối hợp với thanh tra đường sắt,
các lực lượng công an, chính quyền địa phương để phòng ngừa, ngăn chặn, phát hiện
các hành vi vi phạm pháp luật đường sắt nhằm bảo đảm trật tự, an toàn cho các
chuyến tàu, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, tài sản của hành khách, hành lý và hàng
hoá.
4. Tổ chức thực hiện văn bản hướng dẫn nghiệp vụ
về công tác bảo vệ của Bộ Công an.
5. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về tổ chức, hoạt động của lực lượng bảo vệ trên tàu hoả.
Điều 5. Tiêu chuẩn nhân viên
thuộc lực lượng bảo vệ trên tàu hoả
1. Là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên, có
lý lịch rõ ràng, đạo đức tốt, có trình độ văn hoá phổ thông trung học và đủ sức
khoẻ đáp ứng nhiệm vụ.
2. Đã qua đào tạo nghiệp vụ, chuyên môn một
ngành nghề đường sắt và có bằng hoặc chứng chỉ chuyên môn.
3. Đã qua huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ bảo vệ
do Công an cấp tỉnh trở lên tổ chức và cấp giấy chứng nhận.
Chương 2:
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ
CHỨC PHỐI HỢP VÀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH CỦA LỰC LƯỢNG BẢO VỆ TRÊN TÀU HOẢ
Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn
của lực lượng bảo vệ trên tàu hoả
1. Phát hiện, ngăn chặn hành vi xâm phạm tính mạng,
sức khoẻ, tài sản, gây rối trật tự, an toàn và các hành vi khác vi phạm pháp luật
xảy ra trên tàu; tạm giữ theo thủ tục hành chính và dẫn giải người vi phạm giao
cho trưởng ga, cơ quan công an hoặc chính quyền địa phương nơi thuận tiện nhất;
2. Đối với người có hành vi ngăn cản việc chạy
tàu trái pháp luật, ném đất, đá hoặc các vật khác làm hư hỏng, mất vệ sinh cho
tàu thì lực lượng bảo vệ trên tàu hoả có quyền ngăn chặn, tiến hành các biện
pháp cưỡng chế; tạm giữ theo thủ tục hành chính và dẫn giải người vi phạm giao
cho trưởng ga, cơ quan công an hoặc chính quyền địa phương khi tàu dừng tại ga
gần nhất;
3. Phối hợp với cán bộ, công nhân viên công tác
trên tàu và các lực lượng liên quan giải quyết tai nạn giao thông đường sắt
theo quy định của pháp luật;
4. Thực hiện các quy định về công tác phòng chống
cháy nổ trên tàu. Quản lý thiết bị, công cụ hỗ trợ được giao theo quy định của
pháp luật;
5. Trong khi thi hành nhiệm vụ được thực hiện
các việc sau đây:
a) Kiểm tra, nhắc nhở cán bộ, công nhân viên
công tác trên tàu, người thuê vận tải, hành khách đi tàu thực hiện đúng các quy
định, quy trình, quy phạm, thể lệ vận chuyển, nội quy đi tàu của ngành đường sắt
thuộc phạm vi nhiệm vụ được giao;
b) Kiểm tra giấy tờ, người, hàng hoá trên tàu nếu
có dấu hiệu vi phạm pháp luật và chịu trách nhiệm về việc làm của mình;
c) Sử dụng thiết bị, công cụ hỗ trợ theo quy định
của pháp luật để can thiệp, ngăn chặn hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, tài
sản, gây rối trật tự, an toàn và các hành vi khác vi phạm pháp luật xảy ra trên
tàu.
Điều 7. Phối hợp giữa lực lượng
bảo vệ trên tàu hoả và bảo vệ dưới ga
1. Lực lượng bảo vệ trên tàu hoả và lực lượng bảo
vệ dưới ga, dù thuộc một hoặc nhiều đơn vị đường sắt khác nhau, đều phải phối hợp
chặt chẽ trong khi thực hiện nhiệm vụ.
2. Khi lực lượng bảo vệ trên tàu hoả cần sự hỗ
trợ của lực lượng bảo vệ dưới ga thì phải thông báo kịp thời cho lực lượng bảo
vệ dưới ga về tên, số hiệu tàu; nơi đi, nơi đến, nơi cần lực lượng bảo vệ dưới
ga đến hỗ trợ; tình hình, hình thức hỗ trợ.
3. Khi nhận được yêu cầu của lực lượng bảo vệ
trên tàu hoả, lực lượng bảo vệ dưới ga có trách nhiệm chuẩn bị, bố trí lực lượng
hỗ trợ; trường hợp cần thiết đề nghị cơ quan công an, chính quyền địa phương
chi viện;
4. Sau khi thực hiện xong công việc, các lực lượng
bảo vệ có trách nhiệm báo cáo kịp thời cho cơ quan cấp trên.
5. Lực lượng bảo vệ trên tàu hoả khi dẫn giải
người có hành vi vi phạm giao cho trưởng ga, cơ quan công an, chính quyền địa
phương hoặc bảo vệ dưới ga khi tàu dừng lại tại ga gần nhất phải lập biên bản
bàn giao theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Trách nhiệm phối hợp
với công an của lực lượng bảo vệ trên tàu hoả
Lực lượng bảo vệ trên tàu hoả có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với cơ quan công an, chính quyền địa phương nơi có ga, tuyến đường
sắt đi qua trong việc tổ chức bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn cho các chuyến
tàu; xây dựng chương trình, kế hoạch, hình thức, cơ chế phối hợp, biện pháp thực
hiện chương trình, kế hoạch phối hợp và báo cáo doanh nghiệp kinh doanh vận tải
đường sắt phê duyệt để thực hiện.
Điều 9. Trách nhiệm bảo đảm
an ninh, trật tự, an toàn trong hoạt động đường sắt của Uỷ ban nhân dân các cấp
Uỷ ban nhân dân các cấp nơi có ga, tuyến đường sắt
đi qua có trách nhiệm chỉ đạo lực lượng công an, chính quyền cấp dưới và nhân
dân địa phương phối hợp với lực lượng thanh tra đường sắt, các lực lượng bảo vệ
của ngành đường sắt để ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi xâm phạm kết cấu hạ
tầng đường sắt, phương tiện đường sắt và các hành vi khác vi phạm pháp luật, bảo
đảm an toàn cho hoạt động giao thông vận tải đường sắt.
Điều 10. Tổ chức lực lượng
bảo vệ đường sắt trên tàu hoả
1. Hệ thống lực lượng bảo vệ đường sắt được tổ
chức theo ngành dọc trong các doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt.
2. Lực lượng bảo vệ trên tàu hoả thuộc doanh
nghiệp nào thì phải chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của người đứng đầu doanh
nghiệp đó, đồng thời chịu chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ bảo vệ của tổ chức bảo vệ
cấp trên và của cơ quan công an có liên quan.
Điều 11. Chế độ, chính sách
đối với lực lượng bảo vệ trên tàu hoả
1. Được hưởng lương, thưởng, bảo hiểm xã hội và
các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật về lao động và của doanh nghiệp
kinh doanh vận tải đường sắt.
2. Được trang bị thiết bị, công cụ hỗ trợ, trang
phục, phù hiệu, biển hiệu riêng theo quy định của pháp luật và của doanh nghiệp
kinh doanh vận tải đường sắt để thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ bảo vệ
và chuyên môn kỹ thuật thuộc lĩnh vực công tác đảm nhiệm.
4. Cán bộ, công nhân viên thuộc lực lượng bảo vệ
trên tàu hoả trong khi làm nhiệm vụ mà bị thương, hy sinh thì được áp dụng tiêu
chuẩn xác nhận là thương binh, liệt sỹ và được hưởng chính sách như thương
binh, liệt sỹ theo quy định của pháp luật.
5. Được hưởng các quyền lợi khác theo quy định của
pháp luật.
Chương 3:
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 12. Khen thưởng
Tập thể, cá nhân thuộc lực lượng bảo vệ trên tàu
hoả có thành tích hoàn thành nhiệm vụ xuất sắc trong công tác bảo vệ được giao
và trong phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc được khen thưởng theo quy
định của Nhà nước, của ngành giao thông vận tải và của ngành công an.
Điều 13. Kỷ luật
Tập thể, cá nhân thuộc lực lượng bảo vệ trên tàu
hoả lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn được giao để thực hiện các hành vi vi phạm
pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt
hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
Chương 4:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm của Cục
Đường sắt Việt Nam
1. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan để
hướng dẫn, giám sát việc thực hiện Quy định này.
2. Chủ động khảo sát, nghiên cứu, đề xuất kịp thời
với lãnh đạo Bộ các biện pháp phù hợp nhằm tăng cường bảo đảm an ninh, trật tự,
an toàn trong hoạt động đường sắt.
3. Chỉ đạo thanh tra đường sắt phối hợp với lực
lượng bảo vệ trên tàu hoả, chính quyền địa phương trong việc bảo đảm trật tự,
an toàn trong hoạt động đường sắt.
Điều 15. Trách nhiệm của Tổng
Công ty Đường sắt Việt Nam
1. Quán triệt, phổ biến rộng rãi đến toàn thể
cán bộ, công nhân viên trong phạm vi quản lý để thực hiện có hiệu quả Quy định
này.
2. Chỉ đạo các doanh nghiệp kinh doanh vận tải
đường sắt trực thuộc phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển
khai thực hiện tốt kế hoạch bảo vệ trên các chuyến tàu.
3. Phối hợp chặt chẽ với Cục Đường sắt Việt Nam
đề xuất kịp thời các giải pháp, biện pháp hữu hiệu trong việc bảo đảm trật tự,
an toàn trong hoạt động đường sắt./.