BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
31/2008/QĐ-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 12 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
TIÊU CHUẨN CHUYÊN MÔN, CHỨNG CHỈ CHUYÊN MÔN CỦA THUYỀN VIÊN VÀ ĐỊNH BIÊN AN
TOÀN TỐI THIỂU CỦA TÀU BIỂN VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 14
tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận
tải;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán
bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quyết định này quy định về tiêu chuẩn
chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu
của tàu biển Việt Nam.
2. Quyết định này áp dụng đối với cơ quan, tổ
chức, cá nhân, thuyền viên có liên quan đến tiêu chuẩn chuyên môn, chứng chỉ
chuyên môn của thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu của tàu biển Việt Nam.
3. Quyết định này áp dụng đối với tàu công vụ
trong những trường hợp có quy định cụ thể tại Quyết định này.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
Trong Quyết định này các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Tàu dầu là tàu được chế tạo và sử
dụng để vận chuyển xô dầu thô và sản phẩm của dầu mỏ;
2. Tàu chở hóa chất là tàu được chế
tạo hoặc hoán cải và được sử dụng để vận chuyển xô bất kỳ một sản phẩm ở dạng
lỏng nào được quy định tại Chương 17 của Bộ luật quốc tế về cấu trúc và thiết bị
của tàu vận chuyển xô hóa chất nguy hiểm (IBC Code);
3. Tàu chở khí hóa lỏng là tàu được
chế tạo hoặc hoán cải và được sử dụng để vận chuyển xô bất kỳ một chất khí hóa
lỏng nào được quy định tại Chương 19 của Bộ luật quốc tế về cấu trúc và thiết
bị của tàu vận chuyển xô khí hóa lỏng (IGC Code);
4. Tàu khách Ro-Ro là tàu chở khách
với các khoang hàng Ro-Ro hoặc các khoang đặc biệt được định nghĩa trong Quy
tắc II-2/3 của Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng trên biển 1974 và các sửa
đổi;
5. Hành trình gần bờ là hành trình của
tàu biển có tổng dung tích dưới 500 GT trong vùng nước được giới hạn bởi các
đường thẳng nối các điểm toạ độ: 12000’N, 100000’E; 23000’N, 100000’E; 23000’N,
114020’E; 12000’N, 114020’E; 12000’N, 116000’E; 07000’N, 116000’E và 07000’N, 102030’E.
Ngoài ra, hành trình của các tàu trong vùng nước thuộc chủ quyền, quyền chủ
quyền và quyền tài phán của Việt Nam đều được xem là hành trình gần bờ;
6. Sổ ghi nhận huấn luyện là sổ cấp
cho thuyền viên thực tập sỹ quan boong tàu từ 500 GT trở lên, thực tập sỹ quan
máy tàu có tổng công suất máy chính từ 750 KW trở lên;
7. Thời gian thực tập là thời gian
thuyền viên làm việc trên tàu theo chương trình huấn luyện phù hợp với quy định
Công ước STCW;
8. Thời gian tập sự là thời gian thực
tập chức danh trên hạng tàu tương ứng với giấy chứng nhận khả năng chuyên môn (sau
đây viết tắt là GCNKNCM) dưới sự giám sát của một sỹ quan;
9. Thời gian đảm nhiệm chức danh là
thời gian làm việc theo chức danh phù hợp với GCNKNCM được cấp;
10. Thời gian đi biển là thời gian thuyền
viên, người học làm việc, thực tập trên tàu biển;
11. Công ước STCW là Công ước quốc tế
về tiêu chuẩn huấn luyện, cấp chứng chỉ và trực ca cho thuyền viên năm 1978,
sửa đổi năm 1995;
12. Bộ luật STCW là Bộ luật kèm theo
Công ước quốc tế về tiêu chuẩn huấn luyện, cấp chứng chỉ và trực ca cho thuyền
viên năm 1978, sửa đổi năm 1995;
13. Giấy xác nhận về việc công nhận GCNKNCM
là giấy xác nhận do Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam cấp cho thuyền viên nước
ngoài đã có GCNKNCM được cấp theo quy định của Công ước STCW để làm việc trên
tàu biển Việt Nam;
14. Giấy xác nhận việc cấp giấy chứng nhận
là giấy xác nhận do Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam cấp cho thuyền viên đã
được thủ trưởng cơ sở huấn luyện cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa huấn
luyện tương ứng theo quy định tại Quy tắc IV/2 và Quy tắc V/1 của Công ước
STCW;
15. GT - chữ viết tắt của cụm từ tiếng
Anh "Gross Tonnage" - là tổng dung tích.
Chương II
TIÊU
CHUẨN CHUYÊN MÔN CỦA THUYỀN VIÊN
Điều 3. Tiêu chuẩn
chuyên môn của thuyền trưởng, đại phó tàu từ 500 GT trở lên
Thuyền trưởng, đại phó tàu từ 500 GT trở lên
phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại Mục A-II/1, A-II/2, A-IV/2
và A-VIII/2 của Bộ luật STCW về các chức năng sau:
1. Hàng hải theo mức quản lý;
2. Kỹ thuật làm hàng và sắp xếp hàng hóa theo
mức quản lý;
3. Kiểm soát hoạt động của tàu và chăm sóc
người trên tàu theo mức quản lý;
4. Thông tin liên lạc theo mức vận hành.
Điều 4. Tiêu chuẩn
chuyên môn của thuyền trưởng, đại phó tàu từ 50 GT đến dưới 500 GT hành trình
gần bờ và thuyền trưởng tàu dưới 50 GT
Thuyền trưởng, đại phó tàu từ 50 GT đến dưới
500 GT hành trình gần bờ và thuyền trưởng tàu dưới 50 GT phải đáp ứng các tiêu
chuẩn chuyên môn quy định tại Mục A-II/3, A-IV/2 và A-VIII/2 của Bộ luật STCW
về các chức năng sau đây:
1. Hàng hải theo mức quản lý;
2. Kỹ thuật làm hàng và sắp xếp hàng hóa theo
mức quản lý;
3. Kiểm soát hoạt động của tàu và chăm sóc
người trên tàu theo mức quản lý;
4. Thông tin liên lạc theo mức vận hành.
Điều 5. Tiêu chuẩn
chuyên môn của sỹ quan boong tàu từ 500 GT trở lên
Sỹ quan boong tàu từ 500 GT trở lên phải đáp
ứng các tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại Mục A-II/1, A-IV/2 và A-VIII/2 của
Bộ luật STCW về các chức năng sau đây:
1. Hàng hải theo mức vận hành;
2. Kỹ thuật làm hàng và sắp xếp hàng hóa theo
mức vận hành;
3. Kiểm soát hoạt động của tàu và chăm sóc
người trên tàu theo mức vận hành;
4. Thông tin liên lạc theo mức vận hành.
Điều 6. Tiêu chuẩn
chuyên môn của sỹ quan boong tàu từ 50 GT đến dưới 500 GT hành trình gần bờ
Sỹ quan boong tàu từ 50 GT đến dưới 500 GT
hành trình gần bờ phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại Mục
A-II/3, A-IV/2 và A-VIII/2 của Bộ luật STCW về các chức năng sau đây:
1. Hàng hải theo mức vận hành;
2. Kỹ thuật làm hàng và sắp xếp hàng hóa theo
mức vận hành;
3. Kiểm soát hoạt động của tàu và chăm sóc
người trên tàu theo mức vận hành;
4. Thông tin liên lạc theo mức vận hành.
Điều 7. Tiêu chuẩn
chuyên môn của thủy thủ trực ca
Thủy thủ trực ca phải đáp ứng các tiêu chuẩn
chuyên môn quy định tại Mục A-II/4 của Bộ luật STCW về chức năng hàng hải theo
mức trợ giúp.
Điều 8. Tiêu chuẩn
chuyên môn của máy trưởng, máy hai tàu có tổng công suất máy chính từ 750 KW
trở lên
Máy trưởng, máy hai tàu có tổng công suất máy
chính từ 750 KW trở lên phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại Mục
A-III/1, A-III/2 và A-VIII-2 của Bộ luật STCW về các chức năng sau đây:
1. Kỹ thuật máy tàu biển theo mức quản lý;
2. Kỹ thuật điện, điện tử và điều khiển máy
theo mức quản lý;
3. Bảo dưỡng và sửa chữa theo mức quản lý;
4. Kiểm soát hoạt động của tàu và chăm sóc
người trên tàu theo mức quản lý.
Điều 9. Tiêu chuẩn
chuyên môn của máy trưởng, máy hai tàu có tổng công suất máy chính từ 75 KW đến
dưới 750 KW và máy trưởng tàu có tổng công suất máy chính dưới 75 KW
Máy trưởng, máy hai tàu có tổng công suất máy
chính từ 75 KW đến dưới 750 KW và máy trưởng tàu có tổng công suất máy chính
dưới 75 KW phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn theo chương trình đào tạo do
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về các chức năng sau đây:
1. Kỹ thuật máy tàu biển theo mức quản lý;
2. Kỹ thuật điện, điện tử và điều khiển máy
theo mức quản lý;
3. Bảo dưỡng và sửa chữa theo mức quản lý;
4. Kiểm soát hoạt động của tàu và chăm sóc
người trên tàu theo mức quản lý.
Điều 10. Tiêu chuẩn
chuyên môn của sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính từ 750 KW trở lên
Sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính
từ 750 KW trở lên phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại Mục
A-III/1 và A-VIII-2 của Bộ luật STCW về các chức năng sau đây:
1. Kỹ thuật máy tàu biển theo mức vận hành;
2. Kỹ thuật điện, điện tử và điều khiển máy
theo mức vận hành;
3. Bảo dưỡng và sửa chữa theo mức vận hành;
4. Kiểm soát hoạt động của tàu và chăm sóc
người trên tàu theo mức vận hành.
Điều 11. Tiêu chuẩn
chuyên môn của sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính từ 75 KW đến dưới
750 KW
Sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính
từ 75 KW đến dưới 750 KW phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn theo Chương
trình đào tạo do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về các chức năng sau
đây:
1. Kỹ thuật máy tàu biển theo mức vận hành;
2. Kỹ thuật điện, điện tử và điều khiển máy
theo mức vận hành;
3. Bảo dưỡng và sửa chữa theo mức vận hành;
4. Kiểm soát hoạt động của tàu và chăm sóc
người trên tàu theo mức vận hành.
Điều 12. Tiêu chuẩn
chuyên môn của thợ máy trực ca
Thợ máy trực ca phải đáp ứng các tiêu chuẩn
chuyên môn quy định tại Mục A-III/4 của Bộ luật STCW về chức năng kỹ thuật máy
tàu biển theo mức trợ giúp.
Chương III
CHỨNG
CHỈ CHUYÊN MÔN CỦA THUYỀN VIÊN
Mục 1. CÁC LOẠI CHỨNG
CHỈ CHUYÊN MÔN
Điều 13. Phân loại và
mẫu chứng chỉ chuyên môn
1. Chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên tàu
biển Việt Nam bao gồm các loại sau đây:
a) Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn;
b) Giấy chứng nhận huấn luyện cơ bản;
c) Giấy chứng nhận huấn luyện đặc biệt;
d) Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ.
2. Mẫu các loại chứng chỉ chuyên môn theo quy
định tại Phụ lục I của Quyết định này.
Điều 14. Giấy chứng
nhận khả năng chuyên môn
1. GCNKNCM do Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam cấp cho thuyền viên để đảm nhiệm các chức danh theo quy định của Quyết định này, các quy định
khác có liên quan của pháp luật Việt Nam và phù hợp với quy định của Công ước
STCW.
2. GCNKNCM có giá trị sử dụng không quá 5 năm
kể từ ngày cấp.
Điều 15. Giấy chứng
nhận huấn luyện cơ bản
1. Giấy chứng nhận huấn luyện cơ bản do cơ sở
huấn luyện cấp cho thuyền viên, người học đã hoàn thành chương trình huấn luyện
cơ bản về kỹ thuật cứu sinh, phòng cháy, chữa cháy, sơ cứu y tế cơ bản, an toàn
sinh mạng và trách nhiệm xã hội theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải, phù hợp với quy định của Công ước STCW.
2. Giấy chứng nhận huấn luyện cơ bản không
hạn chế thời gian sử dụng.
Điều 16. Giấy chứng
nhận huấn luyện đặc biệt
1. Giấy chứng nhận huấn luyện đặc biệt do cơ
sở huấn luyện cấp cho thuyền viên, người học đã hoàn thành một trong những
chương trình huấn luyện đặc biệt theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải, phù hợp với quy định của Công ước STCW, sau đây:
a) Làm quen tàu dầu, tàu chở hóa chất, tàu
chở khí hóa lỏng, tàu khách hoặc tàu khách Ro-Ro;
b) Nâng cao về khai thác tàu dầu, tàu chở hóa
chất hoặc tàu chở khí hóa lỏng;
c) Quản lý đám đông;
d) An toàn hành khách, an toàn hàng hóa và
tính nguyên vẹn của vỏ tàu;
đ) Quản lý khủng hoảng;
e) An toàn.
2. Giấy chứng nhận huấn luyện đặc biệt có giá
trị sử dụng không quá 5 năm kể từ ngày cấp.
Điều 17. Giấy chứng
nhận huấn luyện nghiệp vụ
1. Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ do cơ
sở huấn luyện cấp cho thuyền viên, người học đã hoàn thành một trong những
chương trình huấn luyện nghiệp vụ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải, phù hợp với quy định của Công ước STCW và các công ước quốc tế có liên
quan mà Việt Nam là thành viên, sau đây:
a) Quan sát và đồ giải Radar;
b) Thiết bị đồ giải radar tự động (ARPA);
c) Hệ thống an toàn và cấp cứu hàng hải toàn
cầu (GMDSS): hạng tổng quát (GOC), hạng hạn chế (ROC);
d) Chữa cháy nâng cao;
đ) Sơ cứu y tế;
e) Chăm sóc y tế;
g) Bè cứu sinh, xuồng cứu nạn;
h) Xuồng cứu nạn cao tốc;
i) Sỹ quan an ninh tàu biển;
k) Quản lý nhân lực buồng lái;
l) Quản lý nhân lực buồng máy;
m) Tiếng Anh hàng hải;
n) Hải đồ điện tử;
o) Quản lý an toàn tàu biển.
2. Giấy chứng nhận huấn luyện GOC, ROC có giá
trị sử dụng không quá 5 năm kể từ ngày cấp; các Giấy chứng nhận huấn luyện
nghiệp vụ khác không hạn chế thời gian sử dụng.
Mục 2. ĐIỀU KIỆN CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN KHẢ NĂNG CHUYÊN MÔN
Điều 18. Điều kiện
chung
Để được cấp GCNKNCM, thuyền viên phải có đủ
các điều kiện chung sau đây:
1. Có đủ độ tuổi lao động và tiêu chuẩn sức
khoẻ theo quy định;
2. Tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu
biển hoặc khai thác máy tàu biển tại các trường đào tạo chuyên ngành hàng hải;
3. Các trường hợp sau đây phải bổ túc những
môn chưa học hoặc học chưa đủ:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành quy định tại khoản
2 Điều này ở các trường khác;
b) Tốt nghiệp chuyên ngành tương tự tại các
trường đào tạo chuyên ngành hàng hải;
c) Tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển phương
tiện thủy nội địa hoặc máy phương tiện thủy nội địa tại các trường đào tạo
chuyên ngành đường thủy nội địa;
4. Có hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 43
của Quyết định này;
5. Có đủ điều kiện về chuyên môn và thời gian
đảm nhiệm chức danh tương ứng với từng chức danh quy định tại các Điều 19, 20,
21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 31, 32 và Điều 33 của Quyết định này.
Điều 19. Điều kiện cấp
GCNKNCM thuyền trưởng, đại phó tàu từ 3000 GT trở lên
1. Điều kiện chuyên môn:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu
biển trình độ đại học; trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển
trình độ cao đẳng, cao đẳng nghề thời gian đào tạo 36 tháng thì phải hoàn thành
chương trình đào tạo nâng cao do Bộ Giao thông vận tải quy định;
b) Có trình độ tiếng Anh chứng chỉ C hoặc
tương đương trở lên;
c) Hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghiệp
vụ theo quy định của Bộ Giao thông vận tải và đạt kết quả kỳ thi sỹ quan theo
mức quản lý tàu từ 3000 GT trở lên.
2. Điều kiện thời gian đảm nhiệm chức danh:
a) Đối với đại phó: có thời gian đảm nhiệm
chức danh sỹ quan boong tàu từ 500 GT trở lên tối thiểu 24 tháng;
b) Đối với thuyền trưởng: có thời gian đảm
nhiệm chức danh đại phó tàu từ 3000 GT trở lên tối thiểu 24 tháng hoặc có thời
gian đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng tàu từ 500 GT đến dưới 3000 GT tối thiểu
12 tháng.
Điều 20. Điều kiện
cấp GCNKNCM thuyền trưởng, đại phó tàu từ 500 GT đến dưới 3000 GT
1. Điều kiện chuyên môn:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu
biển trình độ cao đẳng, cao đẳng nghề thời gian đào tạo 36 tháng, trường hợp
tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển trình độ trung cấp chuyên nghiệp,
cao đẳng nghề thời gian đào tạo dưới 36 tháng hoặc trung cấp nghề thời gian đào
tạo 24 tháng thì phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao do Bộ Giao thông
vận tải quy định;
b) Có trình độ tiếng Anh chứng chỉ B hoặc
tương đương trở lên;
c) Hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghiệp
vụ theo quy định của Bộ Giao thông vận tải và đạt kết quả kỳ thi sỹ quan theo
mức quản lý tàu từ 500 GT đến dưới 3000 GT.
2. Điều kiện thời gian đảm nhiệm chức danh:
a) Đối với đại phó: có thời gian đảm nhiệm
chức danh sỹ quan boong tàu từ 500 GT trở lên tối thiểu 24 tháng;
b) Đối với thuyền trưởng: có thời gian đảm
nhiệm chức danh đại phó tàu từ 500 GT đến dưới 3000 GT tối thiểu 24 tháng hoặc
đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng tàu từ 50 GT đến dưới 500 GT hành trình gần
bờ tối thiểu 12 tháng.
Điều 21. Điều kiện
cấp GCNKNCM thuyền trưởng, đại phó tàu từ 50 GT đến dưới 500 GT không hành
trình gần bờ
Thuyền trưởng, đại phó tàu từ 50 GT đến dưới
500 GT không hành trình gần bờ phải có GCNKNCM của thuyền trưởng, đại phó tàu
từ 500 GT trở lên.
Điều 22. Điều kiện
cấp GCNKNCM thuyền trưởng, đại phó tàu từ 50 GT đến dưới 500 GT hành trình gần
bờ
1. Điều kiện chuyên môn:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu
biển trình độ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng nghề thời gian đào tạo dưới 36
tháng hoặc trung cấp nghề thời gian đào tạo 24 tháng; trường hợp tốt nghiệp
chuyên ngành điều khiển tàu biển trình độ trung cấp nghề thời gian đào tạo dưới
24 tháng hoặc dạy nghề dài hạn thời gian dưới 24 tháng thì phải hoàn thành
chương trình đào tạo nâng cao do Bộ Giao thông vận tải quy định;
b) Có trình độ tiếng Anh chứng chỉ A hoặc
tương đương trở lên;
c) Hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghiệp
vụ ngắn hạn theo quy định của Bộ Giao thông vận tải và đạt kết quả kỳ thi sỹ
quan theo mức quản lý tàu từ 50 GT đến dưới 500 GT.
2. Điều kiện thời gian đảm nhiệm chức danh:
a) Đối với đại phó: có thời gian đảm nhiệm
chức danh sỹ quan boong tàu từ 50 GT đến dưới 500 GT hành trình gần bờ tối
thiểu 24 tháng;
b) Đối với thuyền trưởng: có thời gian đảm
nhiệm chức danh đại phó tàu từ 50 GT đến dưới 500 GT hành trình gần bờ tối
thiểu 24 tháng.
Điều 23. Điều kiện
cấp GCNKNCM thuyền trưởng tàu dưới 50 GT
1. Điều kiện chuyên môn:
a) Tốt nghiệp trung học cơ sở;
b) Hoàn thành chương trình huấn luyện ngắn
hạn chuyên ngành điều khiển tàu biển và đạt kết quả thi theo quy định của Bộ
Giao thông vận tải; trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển
trình độ sơ cấp nghề thì chỉ cần đạt kết quả thi.
2. Điều kiện thời gian đi biển:
Có thời gian đi biển tối thiểu 12 tháng.
Điều 24. Điều kiện
cấp GCNKNCM sỹ quan boong tàu từ 500 GT trở lên
1. Điều kiện chuyên môn:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu
biển trình độ cao đẳng, cao đẳng nghề thời gian đào tạo 36 tháng; trường hợp
tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển trình độ trung cấp chuyên nghiệp,
cao đẳng nghề thời gian đào tạo dưới 36 tháng hoặc trung cấp nghề thời gian đào
tạo 24 tháng thì phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao do Bộ Giao thông
vận tải quy định;
b) Có trình độ tiếng Anh chứng chỉ B hoặc
tương đương trở lên;
c) Đạt kết quả kỳ thi sỹ quan boong tàu từ
500 GT trở lên.
2. Điều kiện thời gian đảm nhiệm chức danh:
a) Có thời gian thực tập được ghi nhận trong
"Sổ ghi nhận huấn luyện" tối thiểu 12 tháng theo chương trình huấn
luyện đáp ứng các yêu cầu tại Mục A-II/1 của Bộ luật STCW hoặc có thời gian đi
biển tối thiểu 36 tháng trên tàu từ 500 GT trở lên, trong đó có ít nhất 06
tháng đảm nhiệm chức danh thủy thủ trực ca;
b) Trường hợp đã làm sỹ quan boong trên tàu
từ 50 GT đến dưới 500 GT hành trình gần bờ thì phải có ít nhất 06 tháng đi biển
trên tàu từ 500 GT trở lên.
Điều 25. Điều kiện
cấp GCNKNCM sỹ quan boong tàu từ 50 GT đến dưới 500 GT không hành trình gần bờ
Sỹ quan boong tàu từ 50 GT đến dưới 500 GT
không hành trình gần bờ phải có GCNKNCM của sỹ quan boong tàu từ 500 GT trở lên
theo quy định tại Điều 24 của Quyết định này.
Điều 26. Điều kiện
cấp GCNKNCM sỹ quan boong tàu từ 50 GT đến dưới 500 GT hành trình gần bờ
1. Điều kiện chuyên môn:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu
biển trình độ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng nghề thời gian đào tạo dưới 36
tháng hoặc trung cấp nghề thời gian đào tạo 24 tháng; trường hợp tốt nghiệp
chuyên ngành điều khiển tàu biển trình độ trung cấp nghề thời gian đào tạo dưới
24 tháng hoặc dạy nghề dài hạn dưới 24 tháng thì phải hoàn thành chương trình
đào tạo nâng cao do Bộ Giao thông vận tải quy định;
b) Có trình độ tiếng Anh chứng chỉ A hoặc
tương đương trở lên;
c) Đạt kết quả kỳ thi sỹ quan boong tàu từ 50
GT đến dưới 500 GT hành trình gần bờ.
2. Điều kiện thời gian đảm nhiệm chức danh:
Có thời gian đi biển tối thiểu 36 tháng trên
tàu từ 50 GT trở lên.
Điều 27. Điều kiện
cấp GCNKNCM máy trưởng, máy hai tàu có tổng công suất máy chính từ 3000 KW trở
lên
1. Điều kiện chuyên môn:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành khai thác máy tàu
biển trình độ đại học; trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành khai thác máy tàu
biển trình độ cao đẳng, cao đẳng nghề thời gian đào tạo 36 tháng thì phải hoàn
thành chương trình đào tạo nâng cao do Bộ Giao thông vận tải quy định;
b) Có trình độ tiếng Anh chứng chỉ C hoặc
tương đương trở lên;
c) Hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghiệp
vụ theo quy định của Bộ Giao thông vận tải và đạt kết quả kỳ thi sỹ quan theo
mức quản lý tàu có tổng công suất máy chính từ 3000 KW trở lên.
2. Điều kiện thời gian đảm nhiệm chức danh:
a) Đối với máy hai: có thời gian đảm nhiệm
chức danh sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính từ 750 KW trở lên tối
thiểu 24 tháng;
b) Đối với máy trưởng: có thời gian đảm nhiệm
chức danh máy hai tàu có tổng công suất máy chính từ 3000 KW trở lên tối
thiểu 24 tháng hoặc đảm nhiệm chức danh máy trưởng tàu có tổng công suất máy
chính từ 750 KW đến dưới 3000 KW tối thiểu 12 tháng.
Điều 28. Điều kiện
cấp GCNKNCM máy trưởng, máy hai tàu có tổng công suất máy chính từ 750 KW đến
dưới 3000 KW
1. Điều kiện chuyên môn:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành khai thác máy tàu
biển trình độ cao đẳng, cao đẳng nghề thời gian đào tạo 36 tháng; trường hợp
tốt nghiệp chuyên ngành khai thác máy tàu biển trình độ trung cấp chuyên
nghiệp, cao đẳng nghề thời gian đào tạo dưới 36 tháng hoặc trung cấp nghề thời
gian đào tạo 24 tháng thì phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao do Bộ
Giao thông vận tải quy định;
b) Có trình độ tiếng Anh chứng chỉ B hoặc
tương đương trở lên;
c) Hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghiệp
vụ theo quy định của Bộ Giao thông vận tải và đạt kết quả kỳ thi sỹ quan theo
mức quản lý tàu có tổng công suất máy chính từ 750 KW đến dưới 3000 KW.
2. Điều kiện thời gian đảm nhiệm chức danh:
a) Đối với máy hai: có thời gian đảm nhiệm
chức danh sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính từ 750 KW trở lên tối
thiểu 24 tháng;
b) Đối với máy trưởng: có thời gian đảm nhiệm
chức danh máy hai tàu có tổng công suất máy chính từ 750 KW đến dưới 3000 KW
tối thiểu 24 tháng hoặc đảm nhiệm chức danh máy trưởng tàu có tổng công suất
máy chính từ 75 KW đến dưới 750 KW tối thiểu 12 tháng.
Điều 29. Điều kiện
cấp GCNKNCM máy trưởng, máy hai tàu có tổng công suất máy chính từ 75 KW đến
dưới 750 KW
1. Điều kiện chuyên môn:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành khai thác máy tàu
biển trình độ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng nghề thời gian đào tạo dưới 36
tháng hoặc trung cấp nghề thời gian đào tạo 24 tháng; trường hợp tốt nghiệp
chuyên ngành khai thác máy tàu biển trình độ trung cấp nghề thời gian đào tạo
dưới 24 tháng hoặc dạy nghề dài hạn thời gian dưới 24 tháng thì phải hoàn thành
chương trình đào tạo nâng cao do Bộ Giao thông vận tải quy định;
b) Có trình độ tiếng Anh chứng chỉ A hoặc
tương đương trở lên;
c) Hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghiệp
vụ theo quy định của Bộ Giao thông vận tải và đạt kết quả kỳ thi sỹ quan theo
mức quản lý tàu có tổng công suất máy chính từ 75 KW đến dưới 750 KW.
2. Điều kiện thời gian đảm nhiệm chức danh:
a) Đối với máy hai: có thời gian đảm nhiệm
chức danh sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính từ 75 KW đến dưới 750 KW
tối thiểu 24 tháng;
b) Đối với máy trưởng: có thời gian đảm nhiệm
chức danh máy hai tàu có tổng công suất máy chính từ 75 KW đến dưới 750 KW tối
thiểu 24 tháng hoặc có thời gian đảm nhiệm chức danh sỹ quan máy tàu có tổng
công suất máy chính từ 75 KW đến dưới 750 KW tối thiểu 36 tháng.
Điều 30. Điều kiện
cấp GCNKNCM máy trưởng tàu có tổng công suất máy chính dưới 75 KW
1. Điều kiện chuyên môn:
a) Tốt nghiệp trung học cơ sở;
b) Hoàn thành chương trình huấn luyện ngắn
hạn chuyên ngành khai thác máy tàu biển và đạt kết quả thi theo quy định của Bộ
Giao thông vận tải; trường hợp đã tốt nghiệp chuyên ngành khai thác máy tàu
biển trình độ sơ cấp nghề thì chỉ cần đạt kết quả thi.
2. Điều kiện thời gian đi biển: có thời gian
đi biển tối thiểu 12 tháng.
Điều 31. Điều kiện
cấp GCNKNCM sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính từ 750 KW trở lên
1. Điều kiện chuyên môn:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành khai thác máy tàu
biển trình độ cao đẳng, cao đẳng nghề thời gian đào tạo 36 tháng; trường hợp
tốt nghiệp chuyên ngành khai thác máy tàu biển trình độ trung cấp chuyên
nghiệp, cao đẳng nghề thời gian đào tạo dưới 36 tháng hoặc trung cấp nghề thời
gian đào tạo 24 tháng thì phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao do Bộ
Giao thông vận tải quy định;
b) Có trình độ tiếng Anh chứng chỉ B hoặc
tương đương trở lên;
c) Đạt kết quả kỳ thi sỹ quan máy tàu có tổng
công suất máy chính từ 750 KW trở lên.
2. Điều kiện thời gian đảm nhiệm chức danh:
a) Có thời gian thực tập được ghi trong
"Sổ ghi nhận huấn luyện" tối thiểu 12 tháng theo chương trình huấn
luyện đáp ứng các yêu cầu tại Mục A-III/1 của Bộ luật STCW hoặc có thời gian đi
biển tối thiểu 36 tháng trên tàu có tổng công suất máy chính từ 750 KW trở lên
trong đó phải có ít nhất 06 tháng đảm nhiệm chức danh thợ máy trực ca;
b) Trường hợp đã đảm nhiệm chức danh sỹ quan
máy tàu có tổng công suất máy chính từ 75 KW đến dưới 750 KW thì phải có ít
nhất 06 tháng đi biển trên tàu có tổng công suất máy chính từ 750 KW trở lên.
Điều 32. Điều kiện
cấp GCNKNCM sỹ quan máy tàu có tổng công suất máy chính từ 75 KW đến dưới 750
KW
1. Điều kiện chuyên môn:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành khai thác máy tàu
biển trình độ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng nghề thời gian đào tạo dưới 36
tháng hoặc trung cấp nghề thời gian đào tạo 24 tháng; trường hợp tốt nghiệp
chuyên ngành khai thác máy tàu biển trình độ trung cấp nghề thời gian đào tạo
dưới 24 tháng hoặc dạy nghề dài hạn thời gian đào tạo dưới 24 tháng thì phải
hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao do Bộ Giao thông vận tải quy định;
b) Có trình độ tiếng Anh chứng chỉ A hoặc
tương đương trở lên;
c) Đạt kết quả kỳ thi sỹ quan máy tàu có tổng
công suất máy chính từ 75 KW đến dưới 750 KW.
2. Điều kiện thời gian đảm nhiệm chức danh:
Có thời gian đi biển tối thiểu 36 tháng trên
tàu có tổng công suất máy chính từ 75 KW trở lên.
Điều 33. Điều kiện
cấp GCNKNCM thủy thủ trực ca, thợ máy trực ca
1. Thủy thủ trực ca:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu
biển trình độ trung cấp nghề thời gian đào tạo dưới 24 tháng; trường hợp tốt
nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển trình độ sơ cấp nghề phải hoàn thành
chương trình đào tạo nâng cao do Bộ Giao thông vận tải quy định;
b) Có giấy chứng nhận huấn luyện cơ bản;
c) Có thời gian tập sự thủy thủ trực ca 02
tháng.
2. Thợ máy trực ca:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành khai thác máy tàu
biển trình độ trung cấp nghề thời gian đào tạo dưới 24 tháng; trường hợp tốt
nghiệp chuyên khai thác máy tàu biển trình độ sơ cấp nghề phải hoàn thành
chương trình đào tạo nâng cao do Bộ Giao thông vận tải quy định;
b) Có giấy chứng nhận huấn luyện cơ bản;
c) Có thời gian tập sự thợ máy trực ca 02
tháng.
Mục 3. TỔ CHỨC THI SỸ
QUAN
Điều 34. Hội đồng thi
sỹ quan
1. Hội đồng thi sỹ quan (sau đây viết tắt là
Hội đồng thi) do Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam thành lập, gồm từ 05 đến 07
thành viên: Chủ tịch Hội đồng thi là lãnh đạo Cục Hàng hải Việt Nam; các uỷ
viên là đại diện Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Giao thông vận tải, đại diện của một số
ban chức năng có liên quan của Cục Hàng hải Việt Nam, thủ trưởng cơ sở huấn
luyện.
2. Hội đồng thi có nhiệm vụ:
a) Tư vấn để Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam quyết định: danh sách thí sinh; thành lập Ban Giám khảo kỳ thi sỹ quan (sau đây viết
tắt là Ban giám khảo) để tổ chức coi và chấm thi; đề thi cho từng hạng chức
danh; công nhận kết quả kỳ thi;
b) Tổ chức, kiểm tra, giám sát, điều hành các
kỳ thi;
c) Tổng hợp báo cáo kết quả kỳ thi;
d) Xử lý các vi phạm quy chế thi.
Điều 35. Ban Giám
khảo
1. Ban Giám khảo do Cục trưởng Cục Hàng hải
Việt Nam quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thi.
2. Số lượng thành viên Ban giám khảo tuỳ
thuộc vào số lượng thí sinh dự thi nhưng tối thiểu phải có 03 thành viên, trong
đó ít nhất 1/3 thành viên giám khảo không tham gia trực tiếp giảng dạy. Thành
viên Ban giám khảo là thuyền trưởng, máy trưởng, nhà giáo có năng lực, kinh
nghiệm, trình độ nghiệp vụ tương ứng với trình độ và khả năng chuyên môn theo
yêu cầu của mỗi khóa thi.
3. Nhiệm vụ của Ban giám khảo:
a) Hỏi thi, chấm thi nghiêm túc, công minh,
chính xác, đánh giá đúng trình độ của thí sinh;
b) Phát hiện sai sót trong đề thi, đề nghị
Hội đồng thi điều chỉnh kịp thời;
c) Phát hiện, kiến nghị Chủ tịch Hội đồng thi
những hiện tượng tiêu cực trong kỳ thi để kịp thời giải quyết.
Mục 4. XÁC NHẬN, GIA
HẠN, ĐỔI, CẤP LẠI, THU HỒI GCNKNCM
Điều 36. Xác nhận về
việc công nhận GCNKNCM
Thuyền viên nước ngoài làm việc trên tàu biển
Việt Nam ngoài GCNKNCM phù hợp với từng chức danh phải có Giấy xác nhận về việc
công nhận GCNKNCM do Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam cấp theo quy định của
Công ước STCW.
Điều 37. Gia hạn,
đổi, cấp lại, thu hồi GCNKNCM
1. GCNKNCM hết thời hạn sử dụng có thể được
gia hạn nếu thuyền viên đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Trong độ tuổi lao động và đảm bảo tiêu chuẩn
sức khoẻ theo quy định;
b) Đã đảm nhiệm chức danh phù hợp với GCNKNCM
được cấp tổng cộng 12 tháng trở lên trong thời hạn 5 năm; trường hợp không đảm
bảo đủ thời gian này thì phải tập sự 3 tháng theo chức danh của GCNKNCM.
2. GCNKNCM bị hư hỏng, rách nát thì được đổi
lại.
3. GCNKNCM bị mất thì được cấp lại nếu thuyền
viên có đơn đề nghị cấp lại có xác nhận của cảng vụ, cơ quan công an, ủy ban
nhân dân xã, phường hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
4. GCNKNCM bị thu hồi trong trường hợp thuyền
viên giả mạo giấy tờ hồ sơ để dự thi hoặc tẩy xóa, giả mạo, bán, cho thuê, cho
mượn GCNKNCM. Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam quyết định việc thu hồi.
5. Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam căn cứ vào hồ sơ gốc quyết định việc gia hạn, đổi, cấp lại GCNKNCM.
Mục 5. HUẤN LUYỆN VÀ
CƠ SỞ HUẤN LUYỆN
Điều 38. Huấn luyện
cơ bản
1. Thuyền viên, người học tốt nghiệp trường
đào tạo chuyên ngành hàng hải thì được trường đó cấp giấy chứng nhận huấn luyện
cơ bản.
2. Trường hợp thuyền viên, người học chưa qua
huấn luyện cơ bản thì phải hoàn thành chương trình huấn luyện cơ bản theo quy
định và được cơ sở huấn luyện cấp giấy chứng nhận.
Điều 39. Huấn luyện
đặc biệt
1. Huấn luyện đặc biệt được áp dụng đối với
thuyền viên làm việc trên tàu dầu, tàu chở hóa chất, tàu chở khí hóa lỏng, tàu khách
và tàu khách Ro-Ro.
2. Huấn luyện đặc biệt đối với thuyền viên
làm việc trên tàu dầu, tàu chở hóa chất, tàu chở khí hóa lỏng bao gồm huấn
luyện làm quen và huấn luyện nâng cao.
3. Huấn luyện đặc biệt đối với thuyền viên
làm việc trên tàu khách và tàu khách Ro-Ro bao gồm huấn luyện làm quen và huấn
luyện quy định riêng đối với từng chức danh.
4. Đối với tàu dầu, tàu chở hóa chất, tàu chở
khí hóa lỏng, tàu khách và tàu khách Ro-Ro, giấy chứng nhận huấn luyện làm quen
được cấp cho thuyền viên đã hoàn thành chương trình huấn luyện làm quen và đạt
kết quả kỳ thi theo quy định.
5. Đối với tàu dầu, tàu chở hóa chất, tàu chở
khí hóa lỏng, giấy chứng nhận huấn luyện nâng cao được cấp cho thuyền trưởng,
máy trưởng, đại phó, máy hai, sỹ quan và các thuyền viên khác chịu trách nhiệm
về xếp dỡ và chăm sóc hàng hóa đã hoàn thành chương trình huấn luyện nâng cao
và đạt kết quả kỳ thi theo quy định.
6. Đối với tàu khách Ro-Ro, giấy chứng nhận
huấn luyện đặc biệt được cấp cho việc hoàn thành một hoặc tất cả những nội dung
huấn luyện sau đây:
a) Thuyền trưởng, đại phó, sỹ quan và thuyền
viên khác được giao nhiệm vụ giúp đỡ hành khách trong tình huống khẩn cấp đã
hoàn thành chương trình huấn luyện về quản lý đám đông và thi đạt yêu cầu theo
quy định;
b) Thuyền trưởng, đại phó, máy trưởng, máy
hai và thuyền viên khác chịu trách nhiệm về việc lên xuống tàu của hành khách,
bốc dỡ, chằng buộc hàng hóa, đóng mở cửa bên mạn, phía mũi, sau lái tàu đã hoàn
thành chương trình huấn luyện về an toàn hành khách, an toàn hàng hóa và tính
nguyên vẹn của vỏ tàu và đạt kết quả kỳ thi theo quy định;
c) Thuyền trưởng, đại phó, máy trưởng, máy
hai và thuyền viên khác chịu trách nhiệm về an toàn của hành khách trong tình
huống khẩn cấp đã hoàn thành chương trình huấn luyện về quản lý khủng hoảng,
ứng xử trong tình huống khẩn cấp và đạt kết quả kỳ thi theo quy định;
d) Thuyền viên trực tiếp phục vụ hành khách
trong khu vực hành khách đã hoàn thành chương trình huấn luyện về an toàn và
đạt kết quả kỳ thi theo quy định.
7. Đối với tàu khách, giấy chứng nhận huấn
luyện đặc biệt được cấp cho việc hoàn thành một hoặc tất cả những nội dung huấn
luyện sau đây:
a) Thuyền viên có nhiệm vụ giúp đỡ hành khách
trong tình huống khẩn cấp đã hoàn thành chương trình huấn luyện về quản lý đám
đông và đạt kết quả kỳ thi theo quy định;
b) Thuyền trưởng, đại phó và thuyền viên chịu
trách nhiệm về việc lên xuống tàu của hành khách đã hoàn thành chương trình
huấn luyện về an toàn hành khách và đạt kết quả kỳ thi theo quy định;
c) Thuyền trưởng, đại phó, máy trưởng, máy
hai và thuyền viên chịu trách nhiệm về an toàn của hành khách trong tình huống
khẩn cấp đã hoàn thành chương trình huấn luyện về quản lý khủng hoảng, ứng xử
trong tình huống khẩn cấp và đạt kết quả kỳ thi theo quy định;
d) Thuyền viên trực tiếp phục vụ hành khách
trong khu vực hành khách đã hoàn thành chương trình huấn luyện về an toàn và
đạt kết quả kỳ thi theo quy định.
Điều 40. Huấn luyện
nghiệp vụ
1. Quan sát và đồ giải Radar:
Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về quan
sát và đồ giải Radar được cấp cho thuyền trưởng, đại phó, sỹ quan boong đã hoàn
thành khóa huấn luyện và đạt kết quả kỳ thi theo quy định.
2. ARPA:
Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về ARPA
được cấp cho thuyền trưởng, đại phó, sỹ quan boong đã hoàn thành khóa huấn
luyện và đạt kết quả kỳ thi theo quy định.
3. GMDSS:
a) Giấy chứng nhận khai thác viên tổng quát
(GOC) được cấp cho thuyền trưởng, đại phó, sỹ quan boong làm việc trên tàu có
trang bị GMDSS hoạt động trong vùng A2, A3, A4 đã hoàn thành khóa huấn luyện
khai thác viên tổng quát và đạt kết quả thi theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông;
b) Giấy chứng nhận khai thác viên hạn chế
(ROC) được cấp cho thuyền trưởng, đại phó, sỹ quan boong làm việc trên tàu có
trang bị GMDSS hoạt động trong vùng A1 đã hoàn thành khóa huấn luyện khai thác
viên hạn chế và đạt kết quả thi theo quy định.
4. Chữa cháy nâng cao:
Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về chữa
cháy nâng cao được cấp cho sỹ quan boong, sỹ quan máy đã hoàn thành chương
trình huấn luyện về chữa cháy nâng cao và đạt kết quả kỳ thi theo quy định.
5. Sơ cứu y tế:
Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về sơ
cứu y tế được cấp cho sỹ quan boong, sỹ quan máy đã hoàn thành chương trình
huấn luyện về sơ cứu y tế và đạt kết quả kỳ thi theo quy định.
6. Chăm sóc y tế:
Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về chăm sóc
y tế được cấp cho thuyền trưởng, đại phó, thuyền viên chịu trách nhiệm chăm sóc
y tế trên tàu đã hoàn thành chương trình huấn luyện và đạt kết quả kỳ thi theo
quy định.
7. Bè cứu sinh, xuồng cứu nạn:
Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về bè
cứu sinh, xuồng cứu nạn được cấp cho sỹ quan boong, sỹ quan máy, thủy thủ
trưởng, thợ máy chính đã hoàn thành chương trình huấn luyện và đạt kết quả kỳ
thi theo quy định.
8. Xuồng cứu nạn cao tốc:
Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về xuồng
cứu nạn cao tốc được cấp cho sỹ quan boong, sỹ quan máy, thủy thủ trưởng, thợ
máy chính làm việc trên tàu có trang bị xuồng cứu nạn cao tốc đã hoàn thành
chương trình huấn luyện và đạt kết quả kỳ thi theo quy định.
Thuyền viên muốn được huấn luyện và cấp giấy
chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về xuồng cứu nạn cao tốc phải có giấy chứng
nhận huấn luyện nghiệp vụ bè cứu sinh và xuồng cứu nạn.
9. Sỹ quan an ninh tàu biển:
Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về Sỹ
quan an ninh tàu biển được cấp cho việc hoàn thành khóa huấn luyện về Sỹ
quan an ninh tàu biển và đạt kết quả kỳ thi theo quy định.
10. Quản lý nhân lực buồng lái:
Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về Quản
lý nhân lực buồng lái được cấp cho việc hoàn thành khóa huấn luyện về Quản
lý nhân lực buồng lái và đạt kết quả kỳ thi theo quy định.
11. Quản lý nhân lực buồng máy:
Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về Quản
lý nhân lực buồng máy được cấp cho việc hoàn thành khóa huấn luyện về Quản lý
nhân lực buồng máy và đạt kết quả kỳ thi theo quy định.
12. Tiếng Anh hàng hải:
Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về tiếng
Anh hàng hải được cấp cho việc hoàn thành khóa huấn luyện về tiếng Anh hàng hải
và đạt kết quả kỳ thi theo quy định.
13. Hải đồ điện tử:
Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về Hải
đồ điện tử được cấp cho việc hoàn thành khóa huấn luyện về Hải đồ điện tử và
đạt kết quả kỳ thi theo quy định.
14. Quản lý an toàn tàu biển:
Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về Quản lý
an toàn tàu biển được cấp cho việc hoàn thành khóa huấn luyện về Quản lý an
toàn tàu biển và đạt kết quả kỳ thi theo quy định.
Điều 41. Xác nhận
việc cấp giấy chứng nhận
Thuyền viên Việt Nam đã được cấp giấy chứng
nhận huấn luyện đặc biệt về làm quen và nâng cao đối với tàu dầu, tàu chở hóa
chất, tàu chở khí hóa lỏng, GOC, ROC phải được Cục Hàng hải Việt Nam cấp giấy
xác nhận việc cấp giấy chứng nhận.
Điều 42. Cơ sở huấn
luyện
1. Là trường, trung tâm đào tạo, huấn luyện,
có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng và được Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải chấp thuận trên cơ sở đảm bảo các điều kiện sau:
a) Đáp ứng đủ số lượng huấn luyện viên đảm
bảo tiêu chuẩn theo yêu cầu của từng chương trình huấn luyện;
b) Có chương trình huấn luyện theo quy định
của Bộ Giao thông vận tải, phù hợp với các chương trình mẫu của Tổ chức Hàng
hải Quốc tế (IMO Model Course);
c) Đáp ứng đủ các điều kiện về cơ sở vật chất
kỹ thuật và trang thiết bị phục vụ huấn luyện theo quy định tại Phụ lục II của
Quyết định này, phù hợp với thiết bị được quy định tại các chương trình mẫu của
Tổ chức Hàng hải Quốc tế (IMO Model Course).
2. Cơ sở huấn luyện có trách nhiệm:
a) Tổ chức huấn luyện theo chương trình đã
được phê duyệt;
b) Tổ chức thi và đánh giá kết quả thi;
c) Cấp giấy chứng nhận huấn luyện;
d) Hàng năm báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam về tình hình huấn luyện, cấp giấy chứng nhận huấn luyện và tiến hành đánh giá nội bộ
theo quy định của Công ước STCW.
3. Trong khoảng thời gian 5 năm, các cơ sở
huấn luyện phải được đánh giá độc lập theo quy định của Công ước STCW.
Mục 6. HỒ SƠ CẤP, XÁC
NHẬN GCNKNCM, GIẤY CHỨNG NHẬN HUẤN LUYỆN VÀ CƠ QUAN, TỔ CHỨC TIẾP NHẬN HỒ SƠ
Điều 43. Hồ sơ dự
khóa đào tạo nâng cao, dự khóa bồi dưỡng nghiệp vụ, dự thi, cấp, xác nhận
GCNKNCM, Giấy chứng nhận huấn luyện
1. Hồ sơ dự khóa đào tạo nâng cao, dự khóa
bồi dưỡng nghiệp vụ, dự thi sỹ quan bao gồm:
a) Đơn đề nghị;
b) Bản sao bằng tốt nghiệp chuyên ngành đào
tạo và giấy chứng nhận đã học trái ngành (nếu có);
c) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của tổ chức
quản lý thuyền viên hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường nơi đăng ký hộ khẩu;
d) Bản sao GCNKNCM;
đ) Giấy chứng nhận sức khỏe theo mẫu quy định
tại Phụ lục III của Quyết định này;
e) Bản sao các giấy chứng nhận huấn luyện
nghiệp vụ, chứng chỉ tiếng Anh theo quy định đối với chức danh dự thi;
g) Bản khai thời gian đi biển, thời gian đảm
nhiệm chức danh có xác nhận của tổ chức quản lý thuyền viên; bản phôtô Hộ chiếu
thuyền viên hoặc Sổ Thuyền viên;
h) 03 ảnh màu 3 x 4 cm.
2. Hồ sơ cấp GCNKNCM thuyền trưởng, máy
trưởng bao gồm:
a) Văn bản đề nghị của tổ chức quản lý thuyền
viên;
b) Bản khai thời gian đảm nhiệm chức danh đại
phó, máy hai tương ứng với chức danh ghi trên GCNKNCM có xác nhận của tổ chức
quản lý thuyền viên;
c) Bản sao GCNKNCM đại phó, máy hai;
d) Bản phôtô Hộ chiếu thuyền viên hoặc Sổ Thuyền
viên có xác nhận của tổ chức quản lý thuyền viên;
đ) 03 ảnh màu 3 x 4 cm.
3. Hồ sơ cấp GCNKNCM thủy thủ trực ca, thợ
máy trực ca bao gồm:
a) Bản sao bằng tốt nghiệp chuyên ngành và
giấy chứng nhận đã học trái ngành (nếu có);
b) Bản phôtô Giấy chứng nhận huấn luyện cơ
bản có xác nhận của tổ chức quản lý thuyền viên;
c) Văn bản đề nghị của tổ chức quản lý thuyền
viên;
d) 03 ảnh màu 3 x 4 cm.
4. Hồ sơ gia hạn, đổi, cấp lại GCNKNCM và
đổi, cấp lại Giấy chứng nhận huấn luyện bao gồm:
a) Đơn đề nghị có xác nhận của tổ chức quản
lý thuyền viên, trong đó ghi rõ: họ tên, ngày sinh, nơi sinh, đơn vị công tác,
thời gian cấp GCNKNCM, Giấy chứng nhận huấn luyện, thời gian đảm nhiệm chức
danh, lý do đề nghị;
b) GCNKNCM, Giấy chứng nhận huấn luyện;
c) Xác nhận của cảng vụ, cơ quan công an, Ủy
ban nhân dân xã, phường hoặc cơ quan có thẩm quyền khác đối với trường hợp bị
mất;
d) 03 ảnh màu 3 x 4 cm.
5. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận việc cấp
giấy chứng nhận bao gồm:
a) Văn bản đề nghị của tổ chức quản lý thuyền
viên;
b) Bản sao Giấy chứng nhận GOC, ROC, huấn
luyện đặc biệt;
c) 03 ảnh màu 3 x 4 cm.
6. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận về việc
công nhận GCNKNCM bao gồm:
a) Văn bản đề nghị của tổ chức quản lý thuyền
viên ghi rõ thời hạn hợp đồng lao động;
b) GCNKNCM (xuất trình bản gốc);
c) 03 ảnh màu 3 x 4 cm.
Điều 44. Cơ quan, tổ
chức tiếp nhận hồ sơ
1. Cơ sở huấn luyện tiếp nhận hồ sơ dự khóa
đào tạo nâng cao, dự khóa bồi dưỡng nghiệp vụ và dự thi sỹ quan.
2. Cơ sở huấn luyện đã cấp Giấy chứng nhận huấn
luyện trước đây tiếp nhận hồ sơ gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận huấn luyện.
3. Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ cấp GCNKNCM, Giấy xác nhận việc cấp giấy chứng nhận, Giấy xác nhận về
việc công nhận GCNKNCM.
Chương IV
ĐỊNH
BIÊN AN TOÀN TỐI THIỂU
Điều 45. Khung định
biên an toàn tối thiểu
1. Quy định chung đối với tàu biển Việt Nam
a) Định biên an toàn tối thiểu bộ phận boong
theo tổng dung tích (GT)
Chức danh
|
Dưới 50 GT
|
Từ 50 GT đến dưới 500
GT
|
Từ 500 GT đến dưới
3000 GT
|
Từ 3000 GT trở lên
|
Thuyền trưởng
|
01
|
01
|
01
|
01
|
Đại phó
|
|
01
|
01
|
01
|
Sỹ quan boong
|
|
|
01
|
02
|
Sỹ quan VTĐ (*)
|
|
|
01
|
01
|
Thủy thủ trực ca
|
01
|
01
|
02
|
02
|
Tổng cộng
|
02
|
03
|
06
|
07
|
(*) Trường hợp sỹ quan boong có chứng chỉ
chuyên môn phù hợp để đảm nhiệm nhiệm vụ khai thác thiết bị vô tuyến điện trên
tàu thì không phải bố trí chức danh sỹ quan VTĐ.
b) Định biên an toàn tối thiểu bộ phận máy
theo tổng công suất máy chính (KW)
Chức danh
|
Dưới 75 KW
|
Từ 75 KW đến dưới
750 KW
|
Từ 750 KW đến dưới 3000
KW
|
Từ 3000 KW trở lên
|
Máy trưởng
|
01
|
01
|
01
|
01
|
Máy hai
|
|
|
01
|
01
|
Sỹ quan máy
|
|
01
|
01
|
01
|
Thợ máy trực ca
|
|
01
|
02
|
03
|
Tổng cộng
|
01
|
03
|
05
|
06
|
2. Căn cứ vào đặc tính kỹ thuật, mức độ tự
động hóa và vùng hoạt động của tàu, Cơ quan đăng ký tàu biển quyết định định
biên an toàn tối thiểu của tàu phù hợp với thực tế sử dụng, khai thác tàu.
3. Đối với tàu khách, căn cứ vào đặc tính kỹ
thuật, số lượng hành khách, vùng hoạt động của tàu, Cơ quan đăng ký tàu biển
quy định định biên an toàn tối thiểu nhưng phải bố trí thêm ít nhất 01 thuyền
viên phụ trách hành khách so với quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Đối với tàu công vụ, căn cứ vào cỡ tàu,
đặc tính kỹ thuật và vùng hoạt động của tàu, Cơ quan đăng ký tàu biển quyết
định định biên an toàn tối thiểu.
5. Mẫu Giấy chứng nhận định biên an toàn tối
thiểu theo quy định tại Phụ lục IV của Quyết định này.
Điều 46. Bố trí thuyền
viên trên tàu biển Việt Nam
1. Chủ tàu có trách nhiệm bố trí thuyền viên
làm việc trên tàu biển Việt Nam đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều
46 của Bộ luật Hàng hải Việt Nam.
2. Việc bố trí thuyền viên đảm nhiệm chức
danh trên tàu biển Việt Nam phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Phải có GCNKNCM, giấy chứng nhận huấn
luyện phù hợp với chức danh mà thuyền viên đó đảm nhiệm;
b) Thuyền viên được bố trí làm việc trên tàu
dầu, tàu chở hóa chất, tàu chở khí hóa lỏng, tàu khách, tàu khách Ro-Ro thì
ngoài GCNKNCM và các giấy chứng nhận huấn luyện cần phải có khi làm việc trên
tàu biển thông thường, còn phải có giấy chứng nhận huấn luyện tương ứng với
từng chức danh trên loại tàu đó.
3. Nguyên tắc bố trí chức danh trong một số
trường hợp đặc biệt:
a) Đối với việc bố trí chức danh thuyền
trưởng, đại phó, máy trưởng, máy hai, sỹ quan boong, sỹ quan máy làm việc trên
tàu lai dắt, tàu công trình, tàu tìm kiếm cứu nạn và các tàu công vụ khác thì
Cục Hàng hải Việt Nam căn cứ cỡ tàu, đặc tính kỹ thuật và vùng hoạt động của
tàu hướng dẫn cơ quan đăng ký tàu biển thực hiện;
b) Trong trường hợp tàu đang hành trình trên
biển mà thuyền trưởng, máy trưởng không còn khả năng đảm nhiệm chức năng, chủ
tàu, người khai thác tàu có thể bố trí đại phó, máy hai thay thế thuyền trưởng
hoặc máy trưởng để có thể tiếp tục chuyến đi nhưng chỉ đến cảng tới đầu tiên;
c) Thuyền trưởng tàu khách phải có thời gian
đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng của tàu không phải là tàu khách cùng hạng tối
thiểu 24 tháng hoặc đã đảm nhiệm chức danh đại phó tàu khách tối thiểu 24
tháng.
Chương V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 47. Hiệu lực thi
hành
1. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể
từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 66/2005/QĐ-BGTVT ngày 30 tháng 11
năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về tiêu chuẩn chuyên môn, chứng
chỉ chuyên môn của thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu của tàu biển Việt
Nam.
2. Chứng chỉ chuyên môn đã được cấp, đổi, gia
hạn theo Quyết định số 1387/1998/QĐ-BGTVT ngày 03 tháng 06 năm 1998 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành Quy chế huấn luyện, cấp chứng chỉ chuyên
môn và đảm nhiệm chức danh thuyền viên trên tàu biển Việt Nam, Quyết định số
66/2005/QĐ-BGTVT ngày 30 tháng 11 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
về tiêu chuẩn chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên và định biên an
toàn tối thiểu của tàu biển Việt Nam còn giá trị sử dụng đến ngày hết hiệu lực ghi
trong chứng chỉ chuyên môn đó (nếu có).
3. Giấy chứng nhận định biên an toàn tối
thiểu đã được cấp theo Quyết định số 1581/1999/QĐ-BGTVT ngày 30 tháng 06 năm 1999
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành Khung định biên an toàn
tối thiểu cho tàu biển Việt Nam, Quyết định số 66/2005/QĐ-BGTVT ngày 30 tháng 11
năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về tiêu chuẩn chuyên môn, chứng
chỉ chuyên môn của thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu của tàu biển Việt
Nam còn giá trị sử dụng đến ngày hết hiệu lực ghi tại Giấy chứng nhận đó.
4. Thuyền viên có GCNKNCM cấp theo Quyết định
số 2115/2001/QĐ-BGTVT ngày 04 tháng 07 năm 2001, Quyết định số
103/2002/QĐ-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
(GCNKNCM được chuyển đổi đặc cách) chỉ được bố trí làm việc trên những tàu có
tổng dung tích hoặc tổng công suất máy chính tương ứng với GCNKNCM được cấp.
Thuyền viên có GCNKNCM này muốn được nâng hạng lên chức danh cao hơn hoặc lên
hạng tàu cao hơn phải đáp ứng đủ các điều kiện tương ứng quy định tại các Điều
19, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 31 và Điều 32 của Quyết định
này.
5. Các chương trình đào tạo, huấn luyện được
ban hành theo Quyết định số 66/2005/QĐ-BGTVT ngày 30 tháng 11 năm 2005 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải về tiêu chuẩn chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn của
thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu của tàu biển Việt Nam vẫn giữ nguyên
giá trị sử dụng.
6. Đối với các khóa huấn luyện mà Bộ Giao
thông vận tải chưa ban hành chương trình huấn luyện thì cơ sở huấn luyện tổ
chức huấn luyện theo chương trình được xây dựng phù hợp với chương trình mẫu
của Tổ chức Hàng hải Quốc tế (IMO Model Course).
Điều 48. Tổ chức thực
hiện
1. Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
2. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ
trưởng các Vụ thuộc Bộ, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận :
Như
Điều 48;
Văn phòng Chính phủ;
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ GTVT;
Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư Pháp);
Công báo;
Website Chính phủ;
Website Bộ GTVT;
Lưu VT, TCCB
|
BỘ TRƯỞNG
Hồ
Nghĩa Dũng
|
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|