ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3039/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 01 tháng 9 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TỔ CHỨC GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Thông tư số
54/2019/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
ban hành quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về báo hiệu đường
bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao
thông vận tải tại Tờ trình số 60/TTr-SGTVT ngày 19 tháng 7 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tổ chức
giao thông trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực từ ngày 16 tháng 9 năm 2021.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Công an tỉnh; Giám đốc các Sở: Giao thông vận tải, Tài chính, Thông tin và Truyền
thông; Trưởng ban Quản lý các Khu công nghiệp; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ tư pháp;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Chánh, Phó Chánh VP (KTN);
- Lưu: VT, KTN, Tan.
<F:\2021\UBT\Tham mưu GT/>
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Hoàng
|
QUY ĐỊNH
TỔ CHỨC GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Kèm theo Quyết định số 3039/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định về tổ chức giao thông trên mạng
lưới giao thông đường bộ thuộc tỉnh Đồng Nai quản lý.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các tổ
chức, cá nhân liên quan đến hoạt động tổ chức giao thông, tham gia giao thông
đường bộ trên các tuyến đường địa phương thuộc địa bàn tỉnh.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Khối lượng chuyên chở: Khối lượng
chuyên chở cho phép xác định theo Giấy chứng nhận kiểm định
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
2. Giờ cao điểm:
a) Buổi sáng: Từ 05 giờ 00 phút đến
08 giờ 00 phút.
b) Buổi trưa: Từ 11 giờ 00 phút đến
13 giờ 00 phút.
c) Buổi chiều: Từ 16 giờ 00 phút đến
19 giờ 00 phút.
Điều 4. Nguyên tắc
tổ chức
1. Việc tổ chức giao thông đường bộ
phải đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật có liên quan, đáp ứng nhu cầu
giao thông của tổ chức, cá nhân đảm bảo an toàn giao thông, kiểm soát tai nạn
giao thông và hạn chế ùn tắc giao thông.
2. Cơ quan có thẩm quyền tổ chức giao
thông phải tổ chức lắp đặt báo hiệu đường bộ đồng bộ với tổ chức giao thông trước
khi thông báo tổ chức giao thông có hiệu lực.
3. Cơ quan có thẩm quyền tổ chức giao
thông phải ban hành Thông báo tổ chức giao thông tối thiểu 07 ngày trước khi điều
chỉnh hoặc tổ chức giao thông có hiệu lực. Đồng thời, phải công bố rộng rãi
Thông báo trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan, Cổng thông tin điện tử tỉnh, Đài phát thanh truyền hình Đồng Nai, Báo Đồng
Nai, trên các phương tiện thông tin đại chúng và các hình thức phù hợp khác.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ TỔ
CHỨC GIAO THÔNG
Điều 5. Phân cấp
thẩm quyền tổ chức giao thông đối với các tuyến đường địa phương
1. Sở Giao thông vận tải tổ chức giao
thông trên các tuyến đường thuộc tỉnh quản lý.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố tổ chức giao thông trên các tuyến đường thuộc cấp huyện, xã quản lý.
3. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tổ
chức giao thông trên các tuyến đường nội bộ thuộc các khu công nghiệp được giao
quản lý.
Điều 6. Tổ chức
giao thông trên các tuyến đường địa phương
1. Nội dung tổ chức giao thông được
thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Giao thông đường bộ và quy định
sau:
a) Phân làn, phân luồng, phân tuyến
cho người, phương tiện tham gia giao thông và quy định thời gian đi lại cho phù
hợp với điều kiện thực tế;
b) Lắp đặt hệ thống
báo hiệu đường bộ và hệ thống an toàn giao thông theo quy định tại Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT ban hành kèm theo Thông
tư số 54/2019/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ”;
c) Thông báo công khai, kịp thời khi
có sự thay đổi về phân luồng, phân tuyến, thời gian đi lại tạm thời hoặc lâu
dài; thực hiện các biện pháp ứng cứu khi có sự cố xảy ra và các biện pháp khác
về đi lại trên đường bộ để đảm bảo giao thông thông suốt, an toàn.
2. Trách nhiệm tổ chức giao thông
trên hệ thống đường bộ thuộc phạm vi quản lý:
a) Sở Giao thông vận tải, Ban Quản lý
các khu công nghiệp, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm tổ
chức giao thông trên hệ thống đường bộ thuộc phạm vi quản lý.
3. Cơ quan quản lý hệ thống đường bộ
thuộc phạm vi quản lý có trách nhiệm:
a) Tổ chức, hướng dẫn người tham gia
giao thông thực hiện đúng quy định tại khoản 1 Điều này và chấp hành quy định về
tổ chức giao thông do cơ quan có thẩm quyền tại khoản 2 Điều này quy định;
b) Tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân
hiểu và chấp hành đúng các quy định khi tham gia giao thông và quy định về quản
lý, vận hành khai thác đường bộ.
Điều 7. Quy định
phạm vi hoạt động của phương tiện giao thông cơ giới
1. Các loại xe hạn chế lưu thông trên
các tuyến đường đô thị các huyện, thành phố:
a) Xe ô tô tải;
b) Xe ô tô vận tải hành khách;
c) Cơ quan có thẩm quyền tổ chức giao
thông quyết định cụ thể việc hạn chế phạm vi, thời gian hoạt động của các
phương tiện quy định tại các điểm a, b khoản này.
2. Các loại xe được phép lưu thông
vào các tuyến đường cấm xe ô tô vận tải hành khách:
a) Các xe ưu tiên hoạt động theo quy
định của pháp luật;
b) Xe buýt hoạt động theo thời gian
và lộ trình được Sở Giao thông vận tải trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
3. Các loại xe được phép lưu thông
vào các tuyến đường cấm xe ô tô tải:
a) Các xe ưu tiên hoạt động theo quy
định của pháp luật;
b) Xe ô tô của Cảnh sát giao thông
khi làm nhiệm vụ;
c) Các loại xe ô tô phục vụ công tác
khắc phục sự cố khẩn cấp các công trình đường bộ, cấp nước, cấp điện, thoát nước,
cây xanh, điện chiếu sáng, thông tin liên lạc.
4. Các loại xe ô tô tải được phép lưu
thông vào các tuyến đường cấm xe ô tô tải trừ các giờ cao điểm:
a) Xe ô tô làm nhiệm vụ vệ sinh môi
trường, xe chăm sóc cây xanh, xe và máy chuyên dùng sửa chữa công trình đường bộ,
xe nâng đưa người làm việc trên cao;
b) Xe ô tô tải vận chuyển bưu phẩm,
bưu kiện, báo chí bằng đường bộ; xe chở tiền, vàng bạc, ngoại tệ của doanh nghiệp
có khối lượng chuyên chở đến 2,0 tấn;
c) Xe ô tô tải phục vụ cho việc sửa
chữa công trình điện của Công ty TNHH MTV Điện lực Đồng Nai, các đơn vị có chức
năng truyền tải, phân phối điện năng có khối lượng chuyên
chở đến 2,0 tấn;
d) Xe ô tô tải phục vụ cho việc sửa
chữa hệ thống thông tin liên lạc của các đơn vị có chức năng kinh doanh viễn
thông và mạng thông tin trên địa bàn thành phố có khối lượng chuyên chở đến 2,0
tấn;
đ) Xe ô tô tải phục vụ cho việc sửa
chữa điện chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước có khối lượng chuyên chở đến
2,0 tấn.
e) Xe ô tô của tổ chức, cá nhân trong
khu vực tuyến đường cấm, có giấy phép lưu hành xe do Công an tỉnh cấp.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm
của Sở Giao thông vận tải
1. Thực hiện tổ chức giao thông theo
quy định tại Quyết định này.
2. Phối hợp với Công an tỉnh, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố hướng dẫn người điều khiển
phương tiện tham gia giao thông; kiểm tra, xử lý các vi phạm theo thẩm quyền.
3. Theo dõi, tổng hợp khó khăn, vướng
mắc bất cập và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ theo thẩm
quyền.
Điều 9. Trách nhiệm
của Công an tỉnh
1. Chỉ đạo các lực lượng trực thuộc
thực hiện nhiệm vụ chỉ huy, điều khiển giao thông tại thực tế hiện trường kể từ
ngày Thông báo tổ chức giao thông có hiệu lực.
2. Hướng dẫn các phương tiện giao
thông lưu thông vào các tuyến đường hạn chế phương tiện quy định tại Điều 7 Quy
định này nhưng phải đảm bảo an toàn giao thông và quy định hiện hành.
3. Phối hợp với các cơ quan có thẩm
quyền tổ chức giao thông thực hiện việc tổ chức giao thông trên địa bàn các huyện,
thành phố.
4. Chủ trì xử lý việc cấp phép cho
các tổ chức, cá nhân có nhu cầu cho xe lưu thông vào các tuyến đường cấm thuộc
khu vực nội thành, nội thị trong các trường hợp cấp bách, cần thiết.
Điều 10. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Thực hiện tổ chức giao thông theo
quy định tại Quyết định này.
2. Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Giao
thông vận tải hướng dẫn người điều khiển phương tiện tham gia giao thông; kiểm
tra, xử lý các vi phạm theo thẩm quyền.
3. Gửi phương án tổ chức giao thông về
Sở Giao thông vận tải để xem xét, có ý kiến trước khi tổ chức giao thông trên
các tuyến đường thuộc phân cấp quản lý.
4. Theo dõi tình hình giao thông sau
khi thực hiện tổ chức giao thông, kịp thời điều chỉnh các bất cập nếu có.
5. Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý
thức chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn giao thông, chấp hành báo
hiệu giao thông đường bộ cho người dân trên địa bàn.
Điều 11. Trách
nhiệm của Ban Quản lý các Khu công nghiệp
1. Thực hiện tổ chức giao thông theo
quy định tại Quyết định này.
2. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh, chính quyền địa phương thực hiện
Quyết định này.
3. Gửi phương án tổ chức giao thông về
Sở Giao thông vận tải để xem xét, có ý kiến trước khi tổ chức giao thông trên
các tuyến đường thuộc phân cấp quản lý.
4. Theo dõi tình hình giao thông sau
khi thực hiện tổ chức giao thông, kịp thời điều chỉnh các bất cập nếu có.
Điều 12. Trách
nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
chỉ đạo các cơ quan báo chí của tỉnh, hệ thống đài truyền thanh cấp huyện tuyên
truyền về việc tổ chức giao thông trên địa bàn tỉnh.
Điều 13. Trách
nhiệm của Sở Tài chính
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí
kinh phí tổ chức, phân luồng giao thông trên địa bàn tỉnh theo quy định và
trong khả năng cân đối của ngân sách./.