ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/2017/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
20 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH ĐỂ CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE MÔ TÔ HAI
BÁNH HẠNG A1 CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ CÓ TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN QUÁ THẤP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Căn cứ Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15
tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy định về đào tạo,
sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải
tại Tờ trình số 2254/TTr-SGTVT ngày 04 tháng 12 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định về tổ chức đào tạo,
sát hạch để cấp giấy phép lái xe mô tô hai bánh hạng A1 cho đồng bào dân tộc
thiểu số có trình độ học vấn quá thấp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, thay
thế Quyết định số 08/2015/QĐ-UBND ngày 06/5/2015 của UBND tỉnh ban hành Quy định
về tổ chức đào tạo, sát hạch lái xe mô tô hai bánh hạng A1 cho người đồng bào
dân tộc có trình độ văn hóa quá thấp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đinh Văn Thu
|
QUY ĐỊNH
VỀ
TỔ CHỨC ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH ĐỂ CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE MÔ TÔ HAI BÁNH HẠNG A1 CHO ĐỒNG
BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ CÓ TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN QUÁ THẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2017/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2017 của
UBND tỉnh Quảng Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về tổ chức đào tạo, sát hạch
để cấp giấy phép lái xe mô tô hai bánh hạng A1 đối với người đồng bào dân tộc
thiểu số có trình độ học vấn quá thấp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với cơ quan quản lý
công tác đào tạo, sát hạch lái xe; cơ sở đào tạo lái xe; trung tâm sát hạch lái
xe và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác đào tạo, sát hạch lái xe
mô tô hai bánh hạng A1 cho người đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ học vấn
quá thấp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Quy định này không áp dụng đối với công tác đào
tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe mô tô hai bánh hạng A1 của ngành Công an,
Quân đội làm nhiệm vụ an ninh, quốc phòng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ học vấn
quá thấp được hiểu là người đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, không
biết viết tiếng Việt hoặc chưa hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học của hệ
thống giáo dục quốc dân.
Chương II
ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH ĐỂ CẤP
GIẤY PHÉP LÁI XE
Điều 4. Quy định về đào tạo
1. Điều kiện của cơ sở đào tạo
a) Các cơ sở đào tạo lái xe được Sở Giao thông vận
tải tỉnh Quảng Nam cấp giấy phép đào tạo hoặc phê duyệt phương án hoạt động đào
tạo lái xe mô tô hai bánh hạng A1.
b) Giáo viên giảng dạy các lớp đào tạo lái xe mô tô
hai bánh hạng A1 đối với người đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ học vấn
quá thấp phải có khả năng truyền đạt bằng tiếng phù hợp với đa số đồng bào dân
tộc thiểu số trong lớp học. Trường hợp cơ sở đào tạo không có giáo viên biết tiếng
đồng bào dân tộc thiểu số thì hợp đồng với người đồng bào dân tộc thiểu số biết
tiếng Việt phải có trình độ Trung cấp để cùng tham gia giảng dạy nhưng việc sát
hạch phải thực hiện bằng tiếng Việt.
c) Có đủ giáo trình giảng dạy, tài liệu ôn tập để
đào tạo lái xe mô tô hai bánh hạng A1 theo quy định.
d) Các lớp đào tạo lái xe mô tô hai bánh hạng A1 được
phép tổ chức tại xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã). Địa điểm tổ chức lớp
học có thể chọn như: Hội trường, phòng học của các trường phổ thông trên địa
bàn, nhà văn hóa, … phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Cơ sở đào tạo lái xe có thể bố trí 01 phòng học
chung Pháp luật giao thông đường bộ và Kỹ thuật lái xe, bảo đảm diện tích tối
thiểu 50m2, không quá 35 bàn ghế.
Phòng học pháp luật giao thông đường bộ: Có thiết bị
nghe nhìn (màn hình, máy chiếu), tranh vẽ hệ thống biển báo hiệu đường bộ, sa
hình.
Phòng học kỹ thuật lái xe: Có hình hoặc tranh vẽ mô
tả các thao tác lái xe cơ bản.
đ) Sân tập lái phải bảo đảm diện tích để bố trí đủ
tình huống các bài học theo nội dung chương trình đào tạo; kích thước các hình
tập lái xe phù hợp Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ
giới đường bộ; bề mặt các làn đường và hình tập lái được thảm nhựa hoặc bê tông
xi măng, có đủ vạch sơn kẻ đường và bảo đảm theo đúng quy định.
2. Điều kiện đối với người học lái xe
a) Là công dân Việt Nam thuộc đối tượng là người đồng
bào dân tộc thiểu số, có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Quảng Nam có nhu cầu học,
sát hạch lấy giấy phép lái xe mô tô hai bánh hạng A1, được UBND cấp xã xác nhận
là người đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ học vấn quá thấp.
b) Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe phải đủ
18 tuổi trở lên), đảm bảo sức khỏe điều khiển mô tô hai bánh hạng A1 theo quy định.
3. Hình thức đào tạo lái xe
Người có nhu cầu cấp giấy phép lái xe mô tô hai
bánh hạng A1 được tự học các môn lý thuyết, nhưng phải đăng ký tại các cơ sở được
phép đào tạo để được ôn luyện.
4. Hồ sơ của người học lái xe
a) Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi tắt là UBND cấp xã) nơi cư trú xác nhận là người đồng bào dân
tộc thiểu số có trình độ học vấn quá thấp, giấy có dấu giáp lai ảnh theo mẫu
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo quy định này. Giấy xác nhận có giá trị
01 năm kể từ ngày ký xác nhận của UBND cấp xã; cá nhân ký tên hoặc điểm chỉ vào
giấy xác nhận và chịu trách nhiệm về việc cam kết của mình trước pháp luật;
b) Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước
công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân;
c) Giấy chứng nhận sức khoẻ do cơ sở y tế có thẩm
quyền cấp theo quy định (theo danh sách các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ điều
kiện sức khỏe cho người lái xe được công bố trên cổng thông tin điện tử của các
Sở Y tế hoặc cơ quan quản lý nhà nước về y tế các Bộ, ngành).
Người học lái xe khi đến nộp hồ sơ được cơ sở đào tạo
chụp ảnh trực tiếp, lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe.
Điều 5. Chương trình đào tạo và
học phí đào tạo lái xe
1. Thời gian, chương trình, phương pháp đào tạo
a) Thời gian đào tạo lái xe mô tô hai bánh hạng A1:
12 giờ (lý thuyết 10 giờ, thực hành lái xe 2 giờ).
b) Chương trình đào tạo và bảng phân bổ thời gian
đào tạo
Số TT
|
Chỉ tiêu tính
toán các môn học
|
Đơn vị tính
|
Thời gian đào tạo
|
1
|
Pháp luật giao thông đường bộ
|
giờ
|
8
|
2
|
Kỹ thuật lái xe
|
giờ
|
2
|
3
|
Thực hành lái xe
- Số giờ thực hành lái xe/học viên
|
giờ
|
2
|
4
|
Số giờ/học viên/khóa đào tạo
|
giờ
|
12
|
5
|
Tổng số giờ một khóa đào tạo
|
giờ
|
12
|
Thời gian đào tạo
|
1
|
Số ngày thực học
|
ngày
|
2
|
2
|
Cộng số ngày/khóa đào tạo
|
ngày
|
2
|
c) Nội dung và phân bổ chi tiết các môn học
Số TT
|
Nội dung
|
Thời gian đào tạo
|
Lý thuyết: 7 giờ
|
Thực hành: 5 giờ
|
1
|
Pháp luật giao thông đường bộ
|
6
|
2
|
- Những kiến thức cơ bản về pháp luật giao thông
đường bộ
|
4
|
1
|
- Ý thức chấp hành pháp luật giao thông đường bộ
và xử lý tình huống giao thông
|
1
|
-
|
- Thực hành cấp cứu tai nạn giao thông
|
1
|
1
|
2
|
Kỹ thuật lái xe
|
1
|
1
|
- Vị trí, tác dụng các bộ phận chủ yếu của xe mô
tô
|
0,5
|
1
|
- Kỹ thuật lái xe cơ bản
|
0,5
|
-
|
3
|
Thực hành lái xe
|
-
|
2
|
- Tập lái xe trong hình
|
-
|
1,5
|
- Tập lái xe trong sân tập
|
-
|
0,5
|
d) Phương pháp: Đào tạo tập trung, giảng dạy chủ yếu
bằng hình ảnh trực quan, hỏi đáp là chính.
2. Học phí đào tạo lái xe
Các cơ sở đào tạo xây dựng mức thu học phí theo quy
định tại Thông tư liên tịch số 72/2011/TTLT-BTC-BGTVT ngày 27 tháng 5
năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài
chính đào tạo lái xe cơ giới đường bộ và niêm yết công khai tại cơ sở đào tạo.
Các cơ sở đào tạo không được thu thêm học phí hoặc
các khoản phí, lệ phí khác ngoài quy định. Không được bán các loại tài liệu, hồ
sơ cho học viên quá mức giá quy định.
Điều 6. Sát hạch lái xe
1. Hồ sơ dự sát hạch lái xe
Cơ sở đào tạo lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp
tại Sở Giao thông vận tải. Hồ Sơ bao gồm:
a) Hồ sơ quy định tại Khoản 4 Điều 4 của Quyết định
này;
b) Danh sách đề nghị sát hạch của cơ sở đào tạo lái
xe có tên của người dự sát hạch.
2. Nội dung và quy trình sát hạch lái xe
a) Việc sát hạch để cấp giấy phép mô tô hai bánh hạng
A1 được thực hiện tại các sân sát hạch có đủ các hạng mục công trình cơ bản,
phòng sát hạch lý thuyết, sân sát hạch và xe cơ giới dùng để sát hạch theo quy
định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch cơ giới đường bộ.
b) Sát hạch lý thuyết: Thực hiện trắc nghiệm trên
giấy hoặc hỏi đáp trực tiếp.
Đề sát hạch gồm các câu hỏi liên quan đến quy định
của pháp luật giao thông đường bộ, kỹ thuật lái xe. Bộ đề, đáp án sát hạch lý
thuyết do Sở Giao thông vận tải tỉnh Quảng Nam ban hành.
Đề sát hạch lý thuyết gồm 12 câu hỏi, mỗi câu hỏi
được tính 01 điểm phân bổ như sau: 05 câu hỏi về khái niệm và quy tắc giao
thông đường bộ; 01 câu hỏi về văn hóa và đạo đức người lái xe; 03 câu hỏi về hệ
thống biển biển báo; 03 câu hỏi về giải các sa hình. Nếu thí sinh trả lời đúng
từ 08 câu hỏi trở lên thì đạt yêu cầu phần sát hạch lý thuyết.
Đối với người dự sát hạch nếu đọc, viết được tiếng
Việt thì thực hiện sát hạch bằng phương pháp trắc nghiệm trên giấy.
Đối với người dự sát hạch nếu không đọc, không viết
được tiếng Việt thì thực hiện sát hạch bằng phương pháp hỏi đáp trực tiếp.
Thời gian sát hạch lý thuyết: 12 phút.
c) Sát hạch kỹ năng lái xe trong hình
Thí sinh đã đạt phần lý thuyết mới được sát hạch phần
thực hành.
Phần sát hạch thực hành lái xe trong hình phải thực
hiện đúng theo quy trình do Tổng cục Đường bộ Việt Nam ban hành.
Thời gian thực hiện bài sát hạch: 10 phút.
Thang điểm: 100 điểm.
Điểm đạt: Từ 80 điểm trở lên.
d) Xét công nhận kết quả:
Thí sinh đạt cả lý thuyết và thực hành thì được
công nhận trúng tuyển.
Thí sinh không được công nhận trúng tuyển, được
đăng ký với cùng một Ban quản lý sát hạch cấp giấy phép lái xe để sát hạch lại.
Hồ sơ sát hạch được cơ sở đào tạo lưu giữ để sử dụng cho lần sát hạch lại.
Thí sinh không đạt lý thuyết thì không được sát hạch
thực hành.
Thí sinh đạt lý thuyết nhưng không đạt thực hành
thì được bảo lưu kết quả sát hạch lý thuyết một lần trong thời gian 01 năm đối
với kỳ sát hạch tiếp theo. Nếu sát hạch lại thực hành vẫn không đạt, thì phải
đăng ký sát hạch lại lý thuyết và thực hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Giao
thông vận tải
1. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện) thông báo công khai về những
quy định có liên quan đến việc tổ chức đào tạo, sát hạch lái xe cho đồng bào
dân tộc thiểu số có trình độ học vấn quá thấp; đồng thời, chỉ đạo Ban quản lý
sát hạch phối hợp với cơ sở đào tạo lập kế hoạch và phối hợp với UBND cấp huyện
thông báo công khai về: lịch, địa điểm học và sát hạch, tạo điều kiện thuận lợi
để nhân dân biết, tham gia học, sát hạch để được cấp giấy phép lái xe.
2. Soạn đề, đáp án sát hạch đúng chương trình, giáo
trình đào tạo đã được biên soạn lại trên cơ sở bộ đề sát hạch của Tổng cục Đường
bộ Việt Nam. Tổ chức kỳ sát hạch đúng thời gian, địa điểm và đảm bảo chất lượng
theo quy định.
3. Chỉ đạo cơ sở đào tạo biên soạn chương trình, giáo
trình giảng dạy; kiểm tra và phê duyệt chương trình đào tạo của các cơ sở đào tạo.
4. Chỉ đạo Tổ sát hạch phối hợp với Trung tâm sát hạch
lái xe tổ chức kỳ sát hạch đúng theo quy định này.
5. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện; thường xuyên theo dõi, kiểm tra và tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
tình hình thực hiện và những vấn đề phát sinh, vướng mắc trong quá trình thực
hiện để giải quyết kịp thời.
Điều 8. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân cấp huyện
1. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các Ban,
ngành chức năng tuyên truyền các quy định của pháp luật có liên quan đến việc tổ
chức đào tạo, sát hạch lái xe cho đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ học vấn
quá thấp để nhân dân được biết.
2. Chỉ đạo các Phòng, Ban chức năng của địa phương
phối hợp với Sở Giao thông vận tải, các cơ sở đào tạo lái xe mô tô trong tỉnh tổ
chức tuyển sinh đúng đối tượng học và sát hạch lấy giấy phép lái xe mô tô cho đồng
bào dân tộc thiểu số có trình độ học vấn quá thấp trên địa bàn theo quy định.
3. Chỉ đạo cho UBND các xã, phường, thị trấn có
trách nhiệm xác nhận và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc xác nhận của
mình về trình độ học vấn cho người có nhu cầu học và sát hạch lấy giấy phép lái
xe mô tô theo Quy định này.
Điều 9. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân cấp xã
1. Căn cứ vào lịch học và lịch thi đã được thông
báo, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thông báo đến từng tổ
nhân dân, thôn, bản để nhân dân biết tham dự học và sát hạch lấy giấy phép lái
xe.
2. Xem xét, xác nhận về trình độ học vấn cho người
có nhu cầu học và sát hạch lấy giấy phép lái xe mô tô hai bánh hạng A1 theo Quy
định này, bảo đảm nguyên tắc: chính xác, nhanh chóng, không gây phiền hà cho
nhân dân.
3. Không được thu bất cứ các loại lệ phí nào.
Điều 10. Trách nhiệm của các
cơ sở đào tạo
1. Đảm bảo cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị giảng
dạy theo quy định.
2. Phân loại hồ sơ, lập danh sách đối với người dự
sát hạch bằng phương pháp trắc nghiệm trên giấy và người dự thi sát hạch bằng
phương pháp hỏi đáp.
3. Phối hợp với chính quyền địa phương, các cơ quan
chức năng tuyên truyền, phổ biến để nhân dân hiểu, thực hiện đúng theo Quy định
này.
4. Tổ chức soạn thảo chương trình, giáo trình giảng
dạy trên cơ sở Giáo trình đào tạo lái xe hạng hai bánh A1 do Tổng cục đường bộ
ban hành, trình Sở Giao thông vận tải xem xét, phê duyệt.
Điều 11. Trách nhiệm của các
cơ quan liên quan
Ban An toàn giao thông tỉnh, Sở Thông tin và Truyền
thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Nam, Báo Quảng Nam, Cổng thông tin
điện tử tỉnh phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức tuyên truyền,
phổ biến rộng rãi quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc,
các ngành, địa phương, đơn vị phản ảnh về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp,
trình UBND tỉnh xem xét giải quyết./.
PHỤ LỤC
MẪU GIẤY XÁC NHẬN NGƯỜI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC CÓ TRÌNH ĐỘ HỌC
VẤN QUÁ THẤP
(Kèm theo Quyết định số 30/2017/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
………………, ngày ….
tháng …. năm ……
Ảnh màu 3cmx4cm chụp
không quá 06 tháng (đóng dấu giáp lai)
|
UBND xã, phường,
thị trấn: ………………………
|
XÁC NHẬN
Ông (Bà): …………………………………… Nam (Nữ):.........................................................
Sinh ngày: …….. tháng …….
năm....................................................................................
Quốc tịch: …………………………………… Dân tộc:...........................................................
Nơi cư trú:
.....................................................................................................................
Số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công
dân (hoặc hộ chiếu): ………………….. cấp ngày ….. /…../ …………..
Nơi cấp:
........................................................................................................................
Có trình độ học vấn quá thấp (là người đồng bào dân
tộc thiểu số không biết đọc, không biết viết tiếng Việt hoặc chưa hoàn thành
chương trình giáo dục tiểu học của hệ thống giáo dục quốc dân).
Đề nghị cho Ông (Bà) có tên trên được học, sát hạch
để cấp giấy phép lái xe mô tô hai bánh hạng A1 theo Quyết định số
30/2017/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam
ban hành Quy định về việc đào tạo, sát hạch để cấp giấy phép lái xe mô tô hai
bánh hạng A1 cho người đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ học vấn quá thấp
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam./.
NGƯỜI HỌC, DỰ
SÁT HẠCH LÁI XE
(ký và ghi rõ họ, tên hoặc điểm chỉ)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|