|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 2957/QĐ-UBND 2020 điều chỉnh cục bộ Quy hoạch phát triển hệ thống cảng Hòa Bình
Số hiệu:
|
2957/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Hòa Bình
|
|
Người ký:
|
Bùi Văn Khánh
|
Ngày ban hành:
|
01/12/2020
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2957/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày 01
tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH CỤC BỘ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ
THỐNG CẢNG, BẾN THỦY NỘI ĐỊA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14;
Căn cứ Nghị quyết số
751/2019/UBTVQH14 ngày 16/8/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc giải
thích một số điều Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị định số
37/2019/NĐ-CP ngày 07/5/2019 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị Quyết số
110/NQ-CP ngày 02/12/2019 của Chính phủ về việc ban hành danh mục các quy hoạch
được tích hợp vào quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh theo
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 59 Luật Quy hoạch;
Căn cứ Thông tư số
05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng
dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Quyết định số
883/QĐ-UBND ngày 31/5/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt
Quy hoạch phát triển hệ thống cảng, bến thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 304/NQ-HĐND
ngày 11/9/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình về việc điều chỉnh cục bộ
Quy hoạch phát triển hệ thống cảng, bến thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giao thông vận tải tại Tờ trình số 259 /TTr- SGTVT ngày 24 /11/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt điều chỉnh cục bộ Quy hoạch phát triển hệ
thống cảng, bến thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030 như sau:
1. Điều chỉnh cục bộ hệ thống
cảng thủy nội địa
- Đưa ra khỏi quy hoạch Cảng
khách Kho Ba (bờ trái sông Đà, phía hạ lưu đập Thuỷ điện Hoà Bình, cách đập thuỷ
điện khoảng 2km, thuộc phường Thịnh Lang, thành phố Hoà Bình).
- Điều chỉnh công năng của Cảng
Xi măng sông Đà (bờ trái sông Đà, phía hạ lưu đập Thuỷ điện Hoà Bình, cách đập
thuỷ điện khoảng 8km, thuộc phường Tân Hòa, thành phố Hoà Bình) từ cảng hàng
hóa thành cảng tổng hợp với diện tích vùng đất khoảng 20ha, vùng nước khoảng
8ha. Trong đó bổ sung thêm 01 bến khách trong cảng, công suất của bến khách đạt
10.000 khách/năm đến 2025, và đạt 15.000 khách/năm đến 2030.
2. Điều chỉnh cục bộ hệ thống
bến thủy nội địa
2.1. Điều chỉnh cục bộ hệ thống
bến thủy nội địa bến thủy nội địa trên sông Đà. Điều chỉnh, bổ sung 03 bến thủy
đón khách; 08 bến thủy, cụm bến thủy hàng hóa và 11 bến tổng hợp trên sông Đà.
(Có
Phụ lục I chi tiết đính kèm)
2.2. Điều chỉnh cục bộ hệ thống
bến thủy nội địa trên sông Bôi gồm:
a) Bổ sung 01 bến đón khách và
08 bến, cụm bến hàng hóa.
(Có Phụ lục II chi tiết đính
kèm)
b) Đưa ra khỏi quy hoạch bến Đồng
Thung là bến hàng hóa trên bờ trái sông Bôi, thuộc xã Cố Nghĩa, huyện Lạc Thủy.
2.3. Phương án bố trí hệ thống
bãi tập kết và kinh doanh cát, sỏi trên địa bàn tỉnh cụ thể: Bố trí 10 vị trí đồng
bộ với vị trí cảng, bến thủy nội địa, tổng diện tích đất sử dụng là 28,495ha.
Trong đó: Thành phố Hòa Bình 07 vị trí, diện tích là 26,125ha; huyện Lạc Thủy
03 vị trí, diện tích là 2,37ha.
(Có
Phụ lục III chi tiết kèm theo)
3. Các nội dung khác giữ
nguyên theo Quyết định số 883/QĐ-UBND ngày 31/5/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh Hòa Bình về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống cảng, bến thủy
nội địa trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Giao thông vận tải:
- Thực hiện việc công bố điều
chỉnh cục bộ Quy hoạch phát triển hệ thống cảng, bến thủy nội địa trên địa bàn
tỉnh Hòa Bình đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; chủ trì, phối hợp với các
Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện
hiệu quả Quyết định này.
- Thực hiện việc cấp Giấy phép
hoạt động bến thủy nội địa theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức cá
nhân có nhu cầu mở vị trí bến thủy nội địa phù hợp với quy hoạch được phê duyệt.
- Không thực hiện cấp lại hoặc
gia hạn Giấy phép hoạt động bến thủy nội địa đối với các tổ chức, cá nhân (chủ
bến) có vị trí bến thủy nội địa không phù hợp quy hoạch được duyệt theo quy định
của pháp luật.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị liên quan thực hiện việc kiểm tra, giám sát hoạt động các cảng, bến thủy nội
địa theo quy định.
2. Sở Xây dựng:
- Chủ trì, phối hợp với các cấp,
ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan hướng
dẫn việc triển khai tổ chức thực hiện có hiệu quả các quy định pháp luật đối với
hệ thống bãi tập kết và kinh doanh cát, sỏi trên địa bàn tỉnh Hòa Bình theo Phụ
lục III kèm theo Quyết định này.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương liên quan thường xuyên kiểm tra hoạt động của các bãi tập kết,
vận chuyển cát, sỏi, vật liệu xây dựng, thực hiện thỏa thuận địa điểm nghiên cứu
đầu tư xây dựng các bãi tập kết cát sỏi trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan thực hiện điều chỉnh bổ sung phương án bố trí hệ thống
bãi tập kết và kinh doanh cát, sỏi trên địa bàn tỉnh cho phù hợp với tình hình
phát triển kinh tế - xã hội thực tế ở địa phương theo quy định pháp luật.
- Có trách nhiệm cung cấp thông
tin để tích hợp vào Quy hoạch tỉnh khi có yêu cầu.
3. Công an tỉnh:
- Cập nhật nội dung điều
chỉnh cục bộ Quy hoạch phát triển hệ thống cảng, bến thủy nội địa trên địa bàn
tỉnh Hòa Bình đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 tại Quyết định này, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị liên quan xử lý theo thẩm quyền đối với các vị trí bến
thủy nội địa, bãi tập kết kinh doanh cát, sỏi không phù hợp với quy hoạch được
duyệt.
- Thường xuyên thực hiện công
tác tuần tra, kiểm soát đảm bảo trật tự an toàn giao thông, đồng thời xử lý các
phương tiện, chủ phương tiện hoạt động, vận chuyển không đúng các quy định của
pháp luật về an toàn giao thông, xử lý nghiêm các bãi chứa cát, sỏi gây ô nhiễm
môi trường, làm ảnh hưởng tới công tác phòng chống đê điều, thoát lũ và gây mất
trật tự trị an trong khu vực.
4. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao có trách nhiệm phối hợp với Sở giao thông vận tải, cập nhật, triển khai thực
hiện hiệu quả nội dung điều chỉnh cục bộ Quy hoạch phát triển hệ thống cảng, bến
thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Tổ chức thực hiện việc di
chuyển các điểm kinh doanh cát, sỏi không phù hợp quy hoạch về các vị trí tập kết
theo đúng quy hoạch được phê duyệt.
- Phối hợp với các Sở, ngành
liên quan thực hiện việc cắm mốc quy hoạch được phê duyệt, đảm bảo quản lý hiệu
quả, đúng quy định.
- Thường xuyên kiểm tra nhằm
phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm về việc sử dụng bãi chứa
cát, sỏi trên địa bàn không đúng mục đích, tập kết cát, sỏi không rõ nguồn gốc,
các bến thủy nội địa hoạt động trái phép, không nằm trong quy hoạch được duyệt.
- Tuyên truyền, phổ biến đến
các tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nội dung điều chỉnh cục bộ Quy hoạch
phát triển hệ thống cảng, bến thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đến năm
2025, định hướng đến năm 2030. Thực hiện việc kiểm tra, giám sát các tổ chức,
cá nhân trong hoạt động tập kết, vận chuyển cát, sỏi trên địa bàn. Yêu cầu chủ
các bãi tập kết kinh doanh cát, sỏi có cam kết đảm bảo tập kết, kinh doanh cát,
sỏi có nguồn gốc hợp pháp; vận chuyển đúng tải trọng cho phép; cam kết không ảnh
hưởng môi trường trong quá trình tập kết, vận chuyển cát sỏi; trường hợp không
thực hiện nghiêm sẽ bị đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy phép hoạt động kinh
doanh theo quy định.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã, phường nơi có các điểm bến, bãi trong quy hoạch có trách nhiệm quản lý, bảo
vệ, giám sát hoạt động của các tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép trên địa
bàn; bảo đảm an ninh, trật tự xã hội tại khu vực.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Tuyên truyền, phổ biến rộng
rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng các quy định của Nhà nước về Luật
Đê điều, Pháp lệnh Phòng chống lụt bão, các quy định của Nhà nước về quản lý,
khai thác, kinh doanh cát, sỏi lòng sông và Quyết định này tới các tổ chức, cá
nhân có liên quan nhằm nâng cao nhận thức pháp luật về đê điều, khoáng sản nói
chung và quản lý, bảo vệ đê điều, bảo vệ tài nguyên cát sỏi lòng sông nói
riêng.
- Tổ chức tập huấn cho cán bộ
chuyên môn về tài nguyên, môi trường, giao thông, thủy lợi của cấp huyện, cấp
xã để cập nhật, nâng cao kiến thức pháp luật về Luật Đê điều, Pháp lệnh phòng
chống lụt bão, các quy định của Nhà nước về quản lý, khai thác, kinh doanh cát,
sỏi lòng sông.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tổ chức thực hiện và hướng dẫn
các địa phương thực hiện các thủ tục về đất đai, môi trường đối với các bãi tập
kết cát, sỏi, các cảng, bến thủy nội theo quy hoạch được duyệt.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra
việc chấp hành các quy định về đất đai, môi trường đối với hoạt động tại các cảng,
bến thủy nội địa, các bãi tập kết, kinh doanh và vận chuyển cát, sỏi trên địa
bàn tỉnh.
- Phối với với Cục Thuế tỉnh kiểm
soát khối lượng cát, sỏi trong khai thác, tập kết, kinh doanh và vận chuyển thực
tế đối với từng đơn vị theo giấy phép khai thác và kinh doanh cát, sỏi đã được
cấp.
7. Cục Thuế tỉnh
- Có trách nhiệm thanh tra, kiểm
tra việc kê khai và nộp các loại thuế và phí trong hoạt động, kinh doanh của
các chủ bến, bãi tập kết cát, sỏi. Phối hợp với các ngành, các cấp kiểm soát khối
lượng mua bán cát, sỏi thực tế trên địa bàn tỉnh; thực hiện việc thu thuế tài
nguyên khoáng sản theo đúng chế độ và khung thuế suất quy định và thu phí bảo vệ
môi trường;
- Kiểm tra, hướng dẫn, hỗ trợ
pháp lý cho các cá nhân, doanh nghiệp hoạt động khai thác cát, sỏi thực hiện
đúng pháp luật về thuế.
8. Các Sở, Ban, Ngành có liên
quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao có trách nhiệm phối hợp với Sở giao thông vận tải, Sở Xây dựng tiếp tục
triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 883/QĐ-UBND ngày 31/5/2017 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống
cảng, bến thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030 và cập nhật, triển khai thực hiện các nội dung điều chỉnh cục bộ Quy
hoạch phát triển hệ thống cảng, bến thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030 theo Quyết định này.
9. Các tổ chức, cá nhân hoạt động
tập kết kinh doanh cát, sỏi
- Sau khi được cơ quan có thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án, các tổ chức, cá nhân khai thác kinh
doanh cát, sỏi phải thực hiện hoàn tất các thủ tục về đất đai, xây dựng, môi
trường, giấy phép hoạt động bến thủy nội địa (nếu có); đăng ký, đăng kiểm
phương tiện thủy nội địa theo đúng quy định trước khi hoạt động tập kết, vận
chuyển cát, sỏi. Có cam kết với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã đảm bảo tập kết,
buôn bán cát, sỏi có nguồn gốc hợp pháp, niêm yết giá bán theo quy định của
pháp luật; vận chuyển đúng tải trọng cho phép; cam kết không ảnh hưởng môi trường
trong quá trình tập kết, vận chuyển cát sỏi; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
tình hoạt động kinh doanh cát, sỏi xây dựng về Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố.
- Đối với các vị trí đã có đơn
vị kinh doanh cát, sỏi đang hoạt động nhưng chưa đầy đủ các thủ tục về đất đai,
môi trường, giấy phép hoạt động bến thủy nội địa; đăng ký, đăng kiểm phương tiện
giao thông đường thủy nội địa và các thủ tục khác có liên quan thì tiếp tục thực
hiện các thủ tục theo quy định. Sau 02 tháng kể từ ngày Quyết định này được phê
duyệt, các đơn vị chưa thực hiện các thủ tục liên quan nêu trên sẽ bị xem xét
đình chỉ hoạt động.
- Đối với các cơ sở đang sản xuất
kinh doanh tại khu vực cảng Hòa Bình và xóm Miều, xã Trung Minh được phép tồn tại
tạm thời (quy định cụ thể trong Phụ lục III kèm theo).
10. Quy hoạch phát triển hệ thống
cảng, bến thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030 (đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình phê duyệt tại Quyết định số
883/QĐ -UBND ngày 31/5/2017) và điều chỉnh cục bộ Quy hoạch phát triển hệ thống
cảng, bến thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030 này sẽ được tích hợp vào quy hoạch tỉnh theo quy định pháp luật.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và bãi bỏ
Quyết định Quyết định số 2742/QĐ-UBND ngày 04/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Hòa Bình về phê duyệt phương án bố trí, sắp xếp hệ thống bãi tập kết và kinh
doanh cát, sỏi trên địa bàn tỉnh Hòa Bình do các vị trí bãi tập kết kinh doanh
cát, sỏi trên địa bàn tỉnh đã được tích hợp vào Quyết định này.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở:
Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Công an tỉnh, Tài nguyên và
Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Kho bạc NN Hòa Bình;
- Chánh VP, Phó CVP/UBND tỉnh Nguyễn Tuấn Anh;
- Lưu: VT, CNXD (TD.25b).
|
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Khánh
|
PHỤ LỤC I.
ĐIỀU CHỈNH CỤC BỘ HỆ THỐNG BẾN THỦY NỘI ĐỊA TRÊN SÔNG
ĐÀ
(Kèm theo Quyết định số 2957/QĐ-UBND ngày 01/12/2020 của UBND tỉnh)
TT
|
Tên bến
|
Vị trí
|
Chức năng
|
Ghi chú
|
Hàng hóa
|
Hành khách
|
Tổng hợp
|
1
|
Bến Nam Hải
|
Bờ phải sông Đà thuộc phường Đồng Tiến, thành phố Hòa Bình
|
|
X
|
|
Bổ sung mới
|
2
|
Cụm Bến Tôm
|
Bờ phải sông Đà, thuộc xóm Tôm, xã Thịnh Minh, thành phố Hòa Bình
|
X
|
|
|
Bổ sung mới
|
3
|
Cụm bến Tân Lập
|
Bờ phải sông Đà, thuộc xã Thịnh Minh, thành phố Hòa Bình
|
X
|
|
|
Bổ sung mới
|
4
|
Cụm bến Mỏ Ngô
|
Bờ phải sông Đà, thuộc xã Hợp Thành, thành phố Hòa Bình
|
X
|
|
|
Bổ sung mới
|
5
|
Bến Hợp Thành
|
Bến bờ phải sông Đà, thuộc xã Hợp Thành, thành phố Hòa Bình.
|
X
|
|
|
Bổ sung mới
|
6
|
Cụm bến Thia
|
Bờ trái sông Đà thuộc xóm Thia, xã Yên Mông, thành phố Hòa Bình
|
X
|
|
|
Bổ sung mới
|
7
|
Cụm bến Bún
|
Bờ trái sông Đà thuộc xóm Bún, xã Yên Mông, thành phố Hòa Bình
|
X
|
|
|
Bổ sung mới
|
8
|
Bến Cụm công nghiệp Yên Mông
|
Bờ trái sông Đà, thuộc xóm Yên Hòa 1 và xóm Yên Hòa 2, xã Yên Mông,
thành phố Hòa Bình
|
X
|
|
|
Bổ sung mới
|
9
|
Cụm bến Yên Hòa
|
Bờ trái sông Đà, thuộc xã Yên Mông, thành phố Hòa Bình
|
X
|
|
|
Điều chỉnh từ Bến cát sỏi Yên Mông
|
10
|
Bến Khoang
|
Bờ phải hồ Hòa Bình, thuộc xóm Tân Thủy, xã Tân Thành, huyện Mai Châu
|
|
|
X
|
Bổ sung mới
|
11
|
Bến Bó Hòn
|
Bờ trái hồ Hòa Bình, thuộc xóm Lòn, xã Bình Thanh, huyện Cao Phong
|
|
|
X
|
Bổ sung mới
|
12
|
Bến Dốc Tráng
|
Bờ phải hồ Hòa Bình thuộc xóm Tráng, xã Bình Thanh, huyện Cao Phong
|
|
X
|
|
Bổ sung mới
|
13
|
Bến Lanh
|
Bờ trái nhánh ngập Cao Sơn, Hồ Hòa Bình thuộc xóm Lanh, xã Cao Sơn, huyện
Đà Bắc
|
|
|
X
|
Bổ sung mới
|
14
|
Bến Kế
|
Bờ trái hồ Hòa Bình, thuộc xã Mường Chiềng, huyện Đà Bắc
|
|
|
X
|
Bổ sung mới
|
15
|
Bến Nhạp
|
Bờ trái hồ Hòa Bình, thuộc xã Đồng Ruộng, huyện Đà Bắc
|
|
|
X
|
Bổ sung mới
|
16
|
Bến Nánh Nghê
|
Bờ trái hồ Hòa Bình, thuộc xã Nánh Nghê, huyện Đà Bắc
|
|
|
X
|
Bổ sung mới
|
17
|
Bến Đá Bia
|
Bờ trái hồ Hòa Bình, thuộc xã Tiền Phong, huyện Đà Bắc
|
|
|
X
|
Bổ sung mới
|
18
|
Bến Mơ
|
Bờ trái hồ Hòa Bình, thuộc xã Hiền Lương, huyện Đà Bắc
|
|
|
X
|
Bổ sung mới
|
19
|
Bến Dưng
|
Bờ trái hồ Hòa Bình, thuộc xã Hiền Lương, huyện Đà Bắc
|
|
|
X
|
Bổ sung mới
|
20
|
Bến Hoàng Anh
|
Bờ trái hồ Hòa Bình, thuộc xóm Săng Bờ, xã Vầy Nưa, huyện Đà Bắc
|
|
X
|
|
Bổ sung mới
|
21
|
Bến Hoàng Sơn
|
Bờ trái tuyến nhánh Ngòi Hoa, hồ Hòa Bình thuộc xã Suối Hoa, huyện Tân
Lạc
|
|
|
X
|
Bổ sung mới
|
22
|
Bến Suối Hoa - Thung Nai
|
Bờ trái tuyến nhánh Ngòi Hoa, hồ Hòa Bình thuộc xã Suối Hoa, huyện Tân
Lạc.
|
|
|
X
|
Bổ sung mới
|
Tổng
|
8
|
3
|
11
|
|
PHỤ LỤC II.
ĐIỀU CHỈNH CỤC BỘ HỆ THỐNG BẾN THỦY NỘI ĐỊA TRÊN SÔNG
BÔI
(Kèm theo Quyết định số 2957/QĐ-UBND ngày 01/12 /2020 của UBND tỉnh)
TT
|
Tên bến
|
Vị trí
|
Chức năng
|
Ghi chú
|
Hàng hóa
|
Hành khách
|
Tổng hợp
|
Khách ngang sông
|
1
|
Cụm bến Mạnh Tiến
|
Bờ phải sông Bôi, thuộc thôn Mạnh Tiến, xã Yên Bồng, huyện Lạc Thủy
|
X
|
|
|
|
Bổ sung mới
|
2
|
Bến Gốm Mỹ - HB
|
Bờ phải sông Bôi, thuộc thôn Hồng Phong 2, xã Yên Bồng, huyện Lạc Thủy
|
X
|
|
|
|
Bổ sung mới
|
3
|
Cụm bến Hồng Phong
|
Bờ phải sông Bôi thuộc Thôn Hồng Phong 2, xã Yên Bồng, huyện Lạc Thủy
|
X
|
|
|
|
Bổ sung mới
|
4
|
Bến Đồng Bông
|
Bờ phải sông Bôi, thuộc Thôn Liên Hồng 2, xã Khoan Dụ, huyện Lạc Thủy
|
X
|
|
|
|
Bổ sung mới
|
5
|
Cụm Bến Liên Hồng
|
Bờ phải sông Bôi, thuộc Thôn Liên Hồng 2, xã Khoan Dụ, huyện Lạc Thủy
|
X
|
|
|
|
Bổ sung mới
|
6
|
Cụm Bến Cáy
|
Bờ phải sông Bôi, thuộc thôn Liên Hồng, xã Thống Nhất, huyện Lạc Thủy
|
X
|
|
|
|
Bổ sung mới
|
7
|
Cụm Bến Đồng Sắn
|
Bờ trái sông Bôi, thuộc xã Phú Nghĩa, huyện Lạc Thủy
|
X
|
|
|
|
Bổ sung mới
|
8
|
Cụm Bến Liên Sơn
|
Bờ phải sông Bôi, thuộc thôn Liên Sơn, xã Khoan Dụ, huyện Lạc Thủy.
|
X
|
|
|
|
Bổ sung mới
|
9
|
Bến Nhà máy in tiền
|
Bờ trái sông Bôi thuộc thôn Sông Bôi, xã Phú Nghĩa, huyện Lạc Thủy
|
|
X
|
|
|
Bổ sung mới
|
Tổng
|
8
|
1
|
0
|
0
|
|
PHỤ LỤC III
PHƯƠNG ÁN BỐ TRÍ, SẮP XẾP HỆ THỐNG BÃI TẬP KẾT VÀ KINH
DOANH CÁT, SỎI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 2957/QĐ-UBND ngày 01/12 /2020 của UBND tỉnh)
STT
|
Vị trí bến bãi
|
Tọa độ ranh giới bến bãi
|
Diện tích (ha)
|
Ký hiệu trên bản đồ
|
X (m)
|
Y (m)
|
Thành phố Hòa Bình: 07 vị
trí 26,125ha
|
1
|
Cảng Hưng Long Điện Biên, phường Tân Hòa, thành phố Hòa Bình
|
2308573.57
|
430637.17
|
3,80
|
TH-01
|
2308599.09
|
430660.44
|
2308608.65
|
430688.59
|
2308580.11
|
430797.06
|
2308323.09
|
430724.99
|
2308359.29
|
430607.03
|
2308382.33
|
430593.67
|
2
|
Xóm Thia, xã Yên Mông, thành phố Hòa Bình
|
2309248.254
|
430783.693
|
0,403
|
YM-01.1
|
230.9266.157
|
430837.709
|
2309270.791
|
430874.938
|
2309221.937
|
430872.391
|
2309221.000
|
430825.000
|
2309205.790
|
430785.223
|
2309075.994
|
430772.027
|
0,262
|
YM-01.2
|
2309074.000
|
430782.000
|
2309074.000
|
430798.000
|
2309076.000
|
430814.000
|
2307064.000
|
430828.000
|
2309065.000
|
430844.000
|
2309034.697
|
430845.697
|
2309026.252
|
430836.384
|
2309035.013
|
430814.956
|
2309049.727
|
430766.892
|
3
|
Xóm Bún, xóm Thia, xã Yên Mông, thành phố Hòa Bình
|
2309850.225
|
430946.035
|
4,2
|
YM-02
|
2310065.966
|
430983.406
|
2310088.459
|
430897.369
|
2309726.966
|
430792.400
|
2309702.982
|
430933.551
|
2309790.813
|
430947.842
|
4
|
Xóm Yên Hòa 1, xã Yên Mông, thành phố Hòa Bình
|
2312544.371
|
431742.035
|
3,11
|
YM-03
|
2312614.558
|
431753.814
|
2312680.364
|
431767.762
|
2312764.669
|
431775.186
|
2312773.095
|
431678.928
|
2312678.517
|
431670.084
|
2312618.931
|
431664.180
|
2312530.083
|
431643.714
|
2312472.56
|
431626.413
|
2312460.986
|
431621.090
|
2312410.259
|
431712.214
|
2312422.144
|
431713.488
|
2312485.787
|
431714.976
|
5
|
Xóm Mỏ Ngô, xã Hợp Thành
|
2320133.19
|
431250.47
|
3,07
|
HTA-01
|
2320153.08
|
431303.48
|
2320136.93
|
431376.54
|
2320087.30
|
431366.75
|
2320016.16
|
431368.16
|
2319887.88
|
431381.33
|
2319866.50
|
431258.40
|
2320034.57
|
431260.54
|
6
|
Xóm Tân Lập, xã Thịnh Minh, thành phố Hòa Bình
|
2320317.95
|
431205.51
|
1,45
|
HTI-01
|
2320331.39
|
431300.94
|
2320153.08
|
431303.48
|
2320133.19
|
431250.47
|
2320257.00
|
431213.00
|
7
|
Xóm Tôm, xã Thịnh Minh, thành phố Hòa Bình
|
2324837.32
|
428956.65
|
9,83
|
HTI-02
|
2324961.41
|
429084.41
|
2324842.82
|
429221.44
|
2324744.96
|
429315.58
|
2324628.16
|
429212.93
|
2324554.73
|
429250.39
|
2324457.24
|
429322.33
|
2324350.03
|
429400.29
|
2324144.01
|
429553.76
|
2324102.01
|
429495.03
|
2324104.37
|
429462.00
|
2324173.04
|
429415.83
|
2324265.75
|
429369.51
|
2324335.31
|
429342.12
|
2324436.16
|
429288.28
|
2324536.38
|
429221.41
|
2324649.72
|
429130.85
|
2324746.68
|
429045.67
|
Huyện Lạc Thủy: 03vị trí
2,37ha
|
1
|
Thị trấn Chi Nê, huyện Lạc Thủy
|
2266004.96
|
476157.29
|
1,16
|
CN-01
|
2266018.31
|
476169.87
|
2266027.16
|
476192.00
|
2266046.83
|
476211.31
|
2266023.19
|
476229.14
|
2265983.28
|
476248.94
|
2265950.17
|
476259.93
|
2265912.49
|
476286.12
|
2265884.64
|
476329.29
|
2265872.78
|
476331.60
|
2265855.77
|
476266.42
|
2
|
Thôn Hoàng Đồng, xã Khoan Dụ, huyện Lạc Thủy
|
2266324.28
|
476238.26
|
0,06
|
KD-01
|
2266318.13
|
476253.73
|
2266286.55
|
476238.70
|
2266293.07
|
476220.18
|
3
|
Thôn Mạnh Tiến, xã Yên Bồng, huyện Lạc Thủy
|
2261379.88
|
476713.46
|
1,15
|
YB-01
|
2261386.14
|
476766.79
|
2261301.00
|
476795.60
|
2261295.04
|
476810.88
|
2261250.67
|
476834.62
|
2261219.94
|
476729.18
|
2261280.06
|
476726.35
|
2261291.21
|
476725.71
|
Tổng cộng
|
28,495
|
10
|
Một số quy định cụ thể đối
với các vị trí bãi tập kết và kinh doanh cát, sỏi trên địa bàn tỉnh Hòa Bình:
1. Việc bố trí bãi tập kết và
kinh doanh cát, sỏi tại khu vực cảng Hưng Long (TH-01 với 3,80ha) không làm mất
đi chức năng chính của cảng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Diện tích của
vị trí này không tham gia vào tính toán, đáp ứng nhu cầu cho việc bố trí, sắp
xếp các cơ sở phải di chuyển; do vậy, phương án này làm cơ sở cho đề xuất dự
án đầu tư của Chủ đầu tư cảng hoặc đề xuất mới phát sinh (nếu có). Trước khi
thực hiện dự án đầu tư bãi tập kết và kinh doanh cát, sỏi, thì Nhà đầu tư có
trách nhiệm xin ý kiến thỏa thuận về vị trí, diện tích đất với cơ quan quản
lý có thẩm quyền;
Sau khi Quyết định này được
phê duyệt, đối với khu vực thành phố Hòa Bình không xem xét cấp mới, chỉ bổ
sung điều chỉnh diện tích các bến bãi tập kết trong các vị trí trên tổng diện
tích 22,325ha nêu trên. Yêu cầu quản lý tập trung loại hình đầu tư kinh doanh
này sẽ được xem xét thực hiện trên khu vực xã Thịnh Minh thuộc địa bàn thành
phố Hòa Bình.
2. Các cơ sở hiện đang sản xuất
kinh doanh tại khu vực cảng Hòa Bình và khu vực xóm Miều, xã Trung Minh, chỉ
được phép tồn tại tạm thời. Theo đó, thời gian và các yếu tố liên quan đến dừng
hoạt động và di chuyển, cụ thể như sau:
- Khu vực cảng Hòa Bình: Thời
gian 02 năm (kể từ khi Quyết định này được phê duyệt); Trong khoảng thời gian
tồn tại tạm thời, Chủ các cơ sở này có trách nhiệm đề xuất và hoàn thiện thủ
tục đầu tư và tự chủ kinh phí di chuyển về các khu vực quy định trong phương
án được phê duyệt;
- Khu vực xóm Miều, xã Trung
Minh: Thời gian tồn tại được xác định theo kế hoạch đền bù, giải phóng mặt bằng
của Chủ đầu tư thực hiện dự án Khu đô thị mới Trung Minh. Theo đó, Chủ đầu tư
thực hiện dự án Khu đô thị mới Trung Minh có trách nhiệm về kinh phí bồi thường
giải phóng mặt bằng, hỗ trợ di chuyển các cơ sở kinh doanh cát, sỏi theo quy
định; Chủ các cơ sở tập kết, kinh doanh cát sỏi có trách nhiệm thực hiện thủ
tục đầu tư và tự chủ kinh phí di chuyển về các khu vực quy định trong phương
án được phê duyệt.
3. Quy định về xây dựng bến
bãi:
a) Vị trí: Địa điểm xây dựng
bến, bãi phù hợp với địa điểm được quy định
trong phương án (trong bảng
nêu trên).
b) Khả năng tập kết: Chiều cao
tập kết cát, sỏi tối đa 5m; xung quanh bến bãi phải xây dựng tường bao để đảm
bảo cát, sỏi và nước thải không được tràn ra ngoài phạm vi bến bãi.
c) Quy định thiết kế, xây dựng
bãi
- Diện tích khu vực sử dụng
làm bãi tập kết: Theo quy định và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Nhà điều hành: Nhà tạm dạng
bán kiên cố, 1 tầng, mái tôn hoặc ngói; chiều cao công trình ≤ 6m; diện tích
≤ 50m2.
- Tường rào:
+ Đối với những bãi vị trí gần
khu dân cư và đường giao thông (cách khu dân cư và đường giao thông ≤ 20m) tiếp
tục áp dụng chiều cao tường rào theo quy định tường xây cao từ 1,5m - 2,5m;
+ Đối với những bãi xa khu
dân cư và đường giao thông (cách khu dân cư và đường giao thông ≥ 20m) chiều
cao tường rào 0,5m - 1m hoặc xây dựng đê chắn bằng các loại vật liệu (đất,
đá) phù hợp.
- Cổng phù hợp với cảnh quan,
môi trường xung quanh; có biển ghi rõ tên cửa hàng, tên doanh nghiệp hoặc tên
hộ.
- Kết cấu công trình do nhà đầu
tư tự quyết định và phải đảm bảo an toàn trong thời gian khai thác, sử dụng
và các công trình lân cận.
- Công trình được cấp giấy
phép xây dựng có thời hạn, thời gian tồn tại công trình ghi trong giấy phép
(không quá 5 năm).
- Khi hết thời hạn của giấy
phép nếu không được tiếp tục gia hạn thì chủ bến bãi tự tháo dỡ công trình, vật
kiến trúc đã xây dựng để bàn giao mặt bằng lại cho Nhà nước và không được bồi
thường, hỗ trợ; trường hợp do yêu cầu thu hồi đất đột xuất khi giấy phép còn
thời gian hoạt động do điều chỉnh quy hoạch, thì chủ bến, bãi sẽ được bồi thường,
hỗ trợ theo quy định.
d) Đảm bảo điều kiện về môi
trường: Thực hiện theo đúng kế hoạch bảo vệ môi trường nêu trong Giấy xác nhận
kế hoạch bảo vệ môi trường được cấp có thẩm quyền xác nhận theo quy định.
e) Đảm bảo an toàn phòng chống
cháy nổ: Phải có đủ phương tiện, thiết bị để đảm bảo an toàn phòng chống cháy
nổ theo quy định.
f) Đảm bảo an toàn giao
thông: Yêu cầu Chủ bến, bãi và phương tiện vận tải thủy tuân thủ quy định về
công suất phương tiện, giờ hoạt động đã đăng ký và được phép lưu hành. Trường
hợp tổ chức, cá nhân có nhu cầu vận chuyển, lưu thông vào ban đêm phải có ý
kiến của cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoạt động.
g) Xây dựng và công bố nội
quy hoạt động bến, bãi (nội dung cụ thể do chủ đầu tư xây dựng nhưng phải bao
gồm các nội dung được quy định về phương án hoặc Kế hoạch Bảo vệ môi trường
được duyệt).
h) Quy định tập kết cát, sỏi:
Các bãi tập kết cát, sỏi trên các tuyến sông yêu cầu tập kết bằng các loại
hình theo dự án được duyệt (khuyến khích sử dụng ống đẩy), khoảng cách từ tường
rào của bãi tập kết cát, sỏi đến mép bờ sông đảm bảo hành lang bảo vệ nguồn
nước và không ảnh hưởng đến cảnh quan.
k) Điều kiện khác: Nhà điều
hành bến, bãi chỉ sử dụng để quản lý và hoạt động bến, bãi; không được sử dụng
cho các mục đích khác.
4. Tọa độ ranh giới các bến
bãi tập kết kinh doanh cát, sỏi trong phương án được sử dụng trên hệ thống VN
2000, KTT 1060, múi chiếu 30.
5. Giải pháp thực hiện
a) Giải pháp về quản lý Nhà
nước
- Công bố công khai Phương
án; giao nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan chức năng, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã quản lý các hoạt động của bãi theo Phương án đã được phê duyệt;
- Triển khai Phương án tới cấp
huyện, cấp xã và giao trách nhiệm quản lý, bảo vệ bãi theo quy định; thông
báo rộng rãi quy trình, thủ tục hành chính cấp giấy phép hoạt động bãi tập kết
cát, sỏi để các ngành, các cấp, các tổ chức, cá nhân biết và thực hiện;
- Các đơn vị chức năng ở cấp
huyện, cấp xã (theo thẩm quyền) tiến hành rà soát, đình chỉ, thu hồi những
văn bản, hợp đồng, những thỏa thuận dưới mọi hình thức, cấp phép sai thẩm quyền
cho sử dụng bãi ven sông chứa cát sỏi. Xây dựng lộ trình chấm dứt hoạt động,
giải tỏa tất cả các bãi không nằm trong Phương án;
- Tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát và xử lý nghiêm các hoạt động kinh doanh, mua, bán, vận chuyển,
tiêu thụ cát, sỏi không có nguồn gốc hợp pháp; yêu cầu các chủ bến bãi ký cam
kết với chính quyền địa phương đảm bảo kinh doanh đúng theo quy định của pháp
luật.
b) Giải pháp về truyền thông
- Tuyên truyền, phổ biến rộng
rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng các quy định của Nhà nước về quản
lý: Đê điều; khai thác, kinh doanh, tập kết, vận chuyển cát, sỏi lòng sông và
Phương án này tới mọi tầng lớp nhân dân, nhất là các địa phương có liên quan
nhằm nâng cao nhận thức của mọi người v ề pháp luật đê điều, khoáng sản nói
chung và quản lý, bảo vệ đê điều, bảo vệ tài nguyên cát sỏi lòng sông nói
riêng;
- Phát động phong trào quần
chúng tham gia bảo vệ tài nguyên cát, sỏi lòng sông. Có cơ chế để tạo điều kiện
cho nhân dân tham gia hoặc hỗ trợ việc giám sát bảo vệ các công trình đê điều
và các công trình quan trọng khác;
- Đề cao vai trò của Mặt trận
tổ quốc, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội tham gia trong việc tuyên
truyền, vận động nhân dân thực hiện và giám sát thực thi pháp luật về quản
lý, khai thác, kinh doanh, tập kết, vận chuyển cát, sỏi lòng sông và Phương
án này;
- Tổ chức tập huấn cho cán bộ
chuyên môn về tài nguyên, môi trường, giao thông, thủy lợi của cấp huyện, cấp
xã để nắm bắt được nội dung các văn bản pháp luật của Nhà nước về quản lý,
khai thác, kinh doanh cát, sỏi lòng sông.
c) Các giải pháp về chính
sách
- Xây dựng cơ chế đóng góp đối
với các Chủ đầu tư bến bãi trong việc đầu tư nâng cấp hạ tầng khu vực;
- Bố trí kinh phí, trang thiết
bị cho địa phương kiểm tra, xử lý hoạt động các bến bãi trên địa bàn; thực hiện
cơ chế khen thưởng cho người dân khi phát hiện các vi phạm và báo tin cho các
cấp chính quyền theo quy định của pháp luật.
d) Giải pháp về cơ sở hạ tầng:
Ưu tiên bố trí vốn tập trung phát triển cơ sở hạ tầng như xây dựng các tuyến đường
để thuận tiện cho công tác vận chuyển cát, sỏi.
đ) Giải pháp về môi trường
- Các dự án sử dụng, khai
thác bến bãi trước khi cấp phép phải thực hiện nghiêm việc lập Báo cáo đánh
giá tác động môi trường hoặc lập Bản cam kết bảo vệ môi trường, trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận theo quy định của pháp luật về môi trường;
- Trong quá trình hoạt động
phải thực hiện nghiêm các quy định của Luật Bảo vệ môi trường, định kỳ quan
trắc, phân tích các thông số ô nhiễm. Thực hiện đầu tư kinh phí bảo vệ và khắc
phục sự cố môi trường do việc tập kết gây ra.
|
Quyết định 2957/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt điều chỉnh cục bộ Quy hoạch phát triển hệ thống cảng, bến thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 2957/QĐ-UBND ngày 01/12/2020 phê duyệt điều chỉnh cục bộ Quy hoạch phát triển hệ thống cảng, bến thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
812
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|