ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2834/QĐ-UBND
|
Kiên
Giang, ngày 13 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CHI TIẾT PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG
GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA TỈNH KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường
thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số
04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số
25/2010/TT-BGTVT ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Bộ Giao thông vận tải về việc quy
định về quản lý hoạt động của cảng, bến thủy nội địa;
Căn cứ Thông tư số
70/2014/TT-BGTVT ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Bộ Giao thông vận tải về việc
quy định về quản lý đường thủy nội địa;
Căn cứ Thông tư số
16/2013/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2013 của Bộ Giao thông vận tải về việc quy
định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 355/QĐ-TTg ngày
25 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Chiến
lược phát triển giao thông vận tải Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030;
Căn cứ Quyết định số
1071/QĐ-BGTVT ngày 24 tháng 4 năm 2013 của Bộ Giao thông vận tải về việc phê
duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải đường thủy nội
địa Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
1037/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
điều chỉnh Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
3383/QĐ-BGTVT ngày 28 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về
việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển đồng bằng sông Cửu Long (Nhóm
6) giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
346/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Quy
hoạch hệ thống cảng cá, bến cá đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số
1976/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2015 về việc phê duyệt quy hoạch hệ thống cảng
cá và khu neo đậu tránh bão cho tàu cá đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 135/QĐ-UBND
ngày 18 tháng 01 năm 2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc
công bố tuyến đường thủy nội địa trên sông, kênh thuộc tỉnh quản lý trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang;
Căn cứ Quyết định số
2784/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên
Giang về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Kiên
Giang, giai đoạn đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
25/2015/QĐ-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về
việc Quy định cấp kỹ thuật và phạm vi hành lang bảo vệ luồng đường thủy nội địa
trên sông, kênh thuộc tỉnh Kiên Giang quản lý;
Căn cứ Quyết định số
1255/QĐ-TTg ngày 26 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang thời kỳ đến năm
2020;
Căn cứ Công văn số
969/CĐTNĐ-KHĐT ngày 13 tháng 5 năm 2016 của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam về
việc thỏa thuận về nội dung Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa tỉnh
Kiên Giang;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Giao thông vận tải tại Tờ trình số 347/TTr-SGTVT ngày 27 tháng 10 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch chi tiết phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông đường thủy nội địa tỉnh Kiên Giang đến năm 2025 và định hướng đến
năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN
ĐIỂM PHÁT TRIỂN
1. Phát triển giao thông đường
thủy nội địa phải phù hợp với quy hoạch phát triển giao thông vận tải và bảo đảm
quốc phòng, an ninh; phù hợp với chiến lược quy hoạch phát triển giao thông vận
tải đồng bằng sông Cửu Long và định hướng phát triển giao thông vận tải quốc
gia, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, định hướng
phát triển của các ngành.
2. Phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông vận tải đường thủy nội địa theo hướng hiện đại, đồng bộ về luồng,
tuyến, cảng, bến, công nghệ quản lý, xếp dỡ hàng hóa; bảo đảm an toàn giao
thông, phòng, chống thiên tai, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
Gắn kết với quy hoạch phát triển của các ngành kinh tế, vùng và lãnh thổ, đặc
biệt phải gắn kết với thủy lợi, xây dựng nông nghiệp và nông thôn. Tạo được mạng
lưới liên hoàn, thông suốt, an toàn, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông
nông thôn phát triển, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
3. Phát triển vận tải đường
thủy nội địa phải kết nối đồng bộ với các phương thức vận tải khác, đáp ứng nhu
cầu vận tải hàng hóa trong tỉnh và giao lưu với các tỉnh khác ở đồng bằng sông
Cửu Long và trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
4. Đảm bảo tính khoa học, hợp
lý và khả thi, đáp ứng được các yêu cầu trước mắt và định hướng lâu dài. Huy động
mọi nguồn lực trong và ngoài nước, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia
đầu tư phát triển giao thông vận tải dưới nhiều hình thức.
5. Dành quỹ đất hợp lý để phát
triển kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy; cảng, bến thủy nội địa; tăng cường
công tác quản lý hành lang an toàn giao thông, hạn chế ách tắc, giảm thiểu tai
nạn giao thông và bảo vệ môi trường.
6. Chú trọng bảo trì để khai
thác triệt để năng lực kết cấu hạ tầng giao thông thủy hiện có; nâng cấp, hoàn
thiện và đầu tư có trọng điểm các công trình quan trọng, bức thiết mang tính đột
phá đóng vai trò động lực phát triển kinh tế - xã hội.
7. Chú trọng đào tạo phát
triển nguồn nhân lực, nâng cao năng lực quản lý công trình, áp dụng những kinh
nghiệm, thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến và tăng cường hợp tác quốc tế
trong phát triển giao thông vận tải đường thủy trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
II. MỤC
TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu tổng quát:
- Phát triển giao thông đường
thủy trên cơ sở tận dụng tối đa tiềm năng, lợi thế sông, rạch trên địa bàn tỉnh,
kết hợp đồng bộ với hệ thống đường bộ, thủy lợi để nâng cao hiệu quả đầu tư
khai thác, góp phần giảm tải cho đường bộ và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Xây dựng mạng lưới cảng, bến
thủy nội địa đáp ứng nhu cầu thông qua khối lượng hàng hóa, hành khách trong từng
thời kỳ quy hoạch. Tăng cường khai thác và phát triển năng lực các cảng phục vụ
trực tiếp cho các khu công nghiệp, các khu chế xuất; đồng thời, tạo điều kiện
phát triển đô thị nhằm đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa của
tỉnh.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ
vận tải thủy, đáp ứng yêu cầu vận chuyển hàng hóa, hành khách với chất lượng
ngày càng cao, giá thành hợp lý, nhanh chóng và an toàn.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Đa dạng hóa lực lượng vận
tải và chủng loại phương tiện giao thông đường thủy, giữ vai trò vận tải, tăng
cường vận tải hành khách kết hợp với du lịch đường thủy, đáp ứng được nhu cầu
và tăng thị phần vận tải đường thủy nội địa chiếm 65%.
- Nâng cao chất lượng phương
tiện và dịch vụ vận tải hàng hóa, hành khách, tăng năng suất, giảm giá thành, đảm
bảo an toàn giao thông, giảm ô nhiễm môi trường.
- Đưa các tuyến chính vào cấp
kỹ thuật đồng bộ, hiện đại hóa hệ thống báo hiệu, quản lý; đảm bảo cho phương
tiện đi lại 24/24 giờ. Hình thành các tuyến trục chính và các trục kết nối để
tăng cường khả năng kết nối thuận tiện từ mọi khu vực ra tới các tuyến đường thủy
liên tỉnh, từ trung tâm tỉnh xuống các huyện, kết nối liên huyện, kết nối tới
các khu vực kinh tế, kết nối với cảng thủy nội địa, cảng biển, giảm ngắn cự ly
vận tải.
- Cảng thủy nội địa: Đầu tư
nâng cấp, mở rộng hệ thống cảng thủy nội địa. Hiện đại hóa công tác quản lý và
xếp dỡ, nâng cao chất lượng dịch vụ, giá cả hợp lý. Đảm bảo đủ năng lực thực hiện
bốc xếp, chuyển tiếp hàng hóa cho khu vực và liên hiệp vận chuyển giữa đường thủy,
đường bộ.
- Bến thủy nội địa: Xây dựng
triển khai được các bến khách trung tâm tỉnh, trung tâm các huyện, các khu du lịch
theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật đáp ứng nhu cầu thông qua đến năm 2020 đạt 18 triệu
lượt hành khách; đến năm 2030 đạt 37 triệu lượt hành khách. Xây dựng các bến
hàng hóa và bến khách ngang sông đáp ứng nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa
của người dân.
- Phát triển các cơ sở công
nghiệp đóng tàu, đảm bảo đóng mới và sửa chữa được tất cả các loại phương tiện
vận tải thủy nội địa.
III. QUY
HOẠCH PHÁT TRIỂN
1. Luồng tuyến vận tải:
a) Tuyến trục:
- Tuyến 1: Thành phố Hồ Chí
Minh - Đồng Tháp Mười - Rạch Giá - Hà Tiên. Đoạn qua địa bàn tỉnh dài 35,1km,
theo các tuyến sông, kênh: Kênh Tám Ngàn, kênh Rạch Giá - Hà Tiên, kênh Ba Hòn.
Là tuyến vận tải thủy xuyên suốt khu vực Tứ giác Long Xuyên, vận tải hàng hóa,
thủy lợi, thoát mặn. Quy hoạch đạt cấp III-ĐTNĐ, đảm bảo vận hành các tàu tự
hành ≤500 tấn và đoàn sà lan ≤900 tấn.
- Tuyến 2: Thành phố Hồ Chí
Minh - Rạch Giá - Kiên Lương. Là tuyến vận tải thủy liên kết nhiều khu vực thu
hút, đặc biệt là khu vực Mỹ Tho, Lấp Vò, Cần Thơ và cảng biển Mỹ Thới. Đoạn qua
địa bàn tỉnh dài 103,9km, theo các tuyến sông, kênh: Kênh Rạch Sỏi - Hậu Giang,
kênh Vành Đai, kênh Rạch Giá - Hà Tiên, kênh Ba Hòn. Quy hoạch đạt cấp
III-ĐTNĐ, đảm bảo vận hành các tàu tự hành ≤500 tấn và đoàn sà lan ≤900 tấn.
- Tuyến 3: Thành phố Hồ Chí
Minh - Cà Mau qua kênh Xà No. Là trục dọc liên kết khu vực cảng Năm Căn với con
đường lúa gạo kênh xáng Xà No, dẫn về khu vực cảng Cái Cui và Trà Nóc tại Cần
Thơ. Đoạn qua địa bàn tỉnh dài 50km, theo các tuyến sông, kênh: Rạch Cái Nhứt,
rạch Cái Tàu, kênh Tắt Cây Trâm, rạch Ngã Ba Đình, kênh Trẹm Cạnh Đền. Quy hoạch
đạt cấp III-ĐTNĐ, đảm bảo vận hành các tàu tự hành ≤500 tấn và đoàn sà lan ≤900
tấn.
- Tuyến 4: Rạch Giá - Cà
Mau. Là tuyến kết nối giao lưu thông thương giữa 3 khu vực Tứ giác Long Xuyên,
khu vực Tây Sông Hậu và khu vực U Minh Thượng. Tuyến dài 50,7km, theo các tuyến
sông, kênh: Kênh Ông Hiển - Tà Niên, sông Cái Bé, rạch Tắc Cậu, kênh Tân Bằng -
Cán Gáo. Quy hoạch đạt cấp III-ĐTNĐ, đảm bảo vận hành các tàu tự hành ≤500 tấn
và đoàn sà lan ≤900 tấn.
- Tuyến 5: Mộc Hóa - Hà
Tiên. Tuyến dài 49,6km, theo các tuyến sông, kênh: Kênh Rạch Giá - Hà Tiên,
kênh T3. Quy hoạch đạt cấp IV-ĐTNĐ, đảm bảo vận hành các tàu tự hành ≤200 tấn
và đoàn sà lan ≤300 tấn. Cải tạo nâng cấp khẩu độ và tĩnh không thông thuyền cầu
gỗ kênh T3, cầu T3 và cầu Vĩnh Phú đạt cấp IV-ĐTNĐ.
b) Tuyến nhánh
- Tuyến 1: Rạch Giá - Tắc Cậu
- Cần Thơ. Tuyến dài 75,2km, theo các tuyến sông, kênh: Kênh Ông Hiển - Tà
Niên, sông Cái Bé, kênh Thốt Nốt, kênh Thị Đội - Ô Môn. Quy hoạch đạt cấp
III-ĐTNĐ, đảm bảo vận hành các tàu tự hành ≤300 tấn và đoàn sà lan ≤800 tấn.
- Tuyến 2: Rạch Giá - Gò
Quao - Vị Thanh. Tuyến dài 78,1km, theo các tuyến sông, kênh: Kênh Ông Hiển -
Tà Niên, sông Cái Bé, kênh Tắc Cậu, sông Cái Lớn, rạch Cái Tàu, rạch Cái Nhứt.
Quy hoạch đạt cấp III-ĐTNĐ, đảm bảo vận hành các tàu tự hành ≤300 tấn và đoàn
sà lan ≤800 tấn.
- Tuyến 3: Rạch Giá - Tiểu Dừa
- Cà Mau. Tuyến dài 64,4km, theo các tuyến sông, kênh: Kênh Ông Hiển - Tà Niên,
sông Cái Bé, kênh Khe Luông, sông Cái Lớn, kênh Chống Mỹ. Quy hoạch đạt cấp
IV-ĐTNĐ, đảm bảo vận hành các tàu tự hành ≤100 tấn và đoàn sà lan ≤200 tấn. Cải
tạo tĩnh không và khẩu độ thông thuyền các công trình vượt sông trên kênh Chống
Mỹ đạt cấp IV-ĐTNĐ.
- Tuyến 4: Thứ Bảy - Vĩnh
Thuận - Phước Long. Tuyến dài 45,7km, theo các tuyến sông, kênh: Kênh Làng Thứ
Bảy, kênh Trẹm Cạnh Đền, kênh Cạnh Đền. Quy hoạch đạt cấp IV-ĐTNĐ, đảm bảo vận
hành các tàu tự hành ≤100 tấn và đoàn sà lan ≤200 tấn. Cải tạo tĩnh không và khẩu
độ thông thuyền các công trình vượt sông đạt cấp IV-ĐTNĐ.
- Tuyến 5: Rạch Giá - Giồng
Riềng - Hòa Hưng - Vị Thanh. Tuyến dài 50,6km, theo các tuyến sông, kênh: Kênh
Ông Hiển - Tà Niên, kênh Rạch Sỏi - Hậu Giang, kênh Nước Mặn, kênh Lộ Mới, kênh
Lộ 62. Quy hoạch đạt cấp V-ĐTNĐ, đảm bảo vận hành các phương tiện thủy ≤50 tấn.
Cải tạo tĩnh không và khẩu độ thông thuyền các công trình vượt sông đạt cấp
V-ĐTNĐ và xây dựng âu thuyền thay thế cống trên kênh Lộ 62.
- Tuyến 6: Rạch Giá - Long
Xuyên. Tuyến dài 33,1km, theo các tuyến sông, kênh: Kênh Ông Hiển - Tà Niên,
kênh Rạch Giá - Long Xuyên. Quy hoạch đạt cấp III-ĐTNĐ, đảm bảo vận hành các
tàu tự hành ≤500 tấn và đoàn sà lan ≤900 tấn. Cải tạo
tĩnh không và khẩu độ thông thuyền cầu Ủy ban nhân dân phường Vĩnh Hiệp, cầu
Ông Hiển, cầu Nguyễn Văn Cừ và cầu An Hòa đạt cấp III-ĐTNĐ.
c) Tuyến phụ trợ kết nối:
- Kênh Xẻo Nhàu: Từ Vịnh
Thái Lan đến kênh Tân Bằng - Cán Gáo, dài 12,2km. Quy hoạch đạt cấp IV-ĐTNĐ, đảm
bảo vận hành các tàu tự hành ≤100 tấn và đoàn sà lan ≤200 tấn.
- Kênh Lung Lớn 2: Từ cống
An Bình đến kênh Lung Lớn, dài 14,5km. Quy hoạch đạt cấp III-ĐTNĐ, đảm bảo vận
hành các tàu tự hành ≤300 tấn và đoàn sà lan ≤800 tấn. Thay thế cống Bình An bằng
âu thuyền.
d) Tuyến nhánh phụ: Các tuyến
đường thủy nội địa do huyện quản lý có khả năng khai thác vận tải được đánh
giá, lựa chọn từ đó hình thành các trục nhánh phụ hình thành khung vận tải của
huyện liên kết với các trục vận tải chính của tỉnh và của khu vực.
e) Các tuyến từ bờ ra đảo: Gồm
14 tuyến vận tải thủy, đảm bảo tiếp nhận các tàu có mướn nước <1,5m, gồm: Ba
Hòn - Hòn Heo, Ba Hòn - Hòn Nghệ; cửa sông Cái Lớn - Hòn Tre, cửa sông Cái Lớn
- Hòn Nghệ, Hà Tiên - Hòn Heo, Hà Tiên - Tiên Hải, Rạch Giá - Hòn Tre, Rạch Giá
- Lại Sơn, Rạch Giá - Hòn Nghệ, An Thới - Hòn Thơm, Bình An - Hòn Bà Đầm, Hòn
Heo - Hòn Nghệ, Hòn Tre - Lại Sơn, An Sơn - Lại Sơn.
2. Quy hoạch phát triển cảng,
bến thủy nội địa
a) Cảng thủy nội địa:
- Cảng hàng hóa Tắc Cậu: Tiếp
nhận sà lan ≤500 tấn, năng lực thông qua 400 ngàn tấn/năm đến năm 2020. Sau năm
2020 đạt công suất 0,6 triệu tấn/năm.
- Cảng hành khách Rạch Giá:
Xây dựng bến cho phép đậu 03 tàu cao tốc dài L=46m; 01 bến cho phà Thriving và
06 bến tàu cao tốc nhỏ từ bờ ra đảo, đảm bảo nâng cấp công suất khai thác 800
ngàn lượt khách/năm đến năm 2020. Giai đoạn đến năm 2030 đầu tư xây dựng bến cho
phép đậu 05 tàu cao tốc dài L=46m; 02 bến cho phà Thriving và 10 bến tàu cao tốc
nhỏ L≈20m từ bờ ra đảo, đảm bảo đạt công suất 1.250 ngàn lượt HK/năm. Thực hiện
theo Quyết định số 3383/QĐ-BGTVT ngày 28 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển đồng bằng
sông Cửu Long (Nhóm 6) giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Cảng hành khách Hà Tiên:
Nâng cấp, mở rộng bến tàu khách hiện hữu thành cảng Hà Tiên. Xây dựng bổ sung
03 bến cho phép đậu tàu cao tốc dài L=46m; 04 bến cho phà Thriving và 04 bến
tàu cao tốc nhỏ từ bờ ra đảo, đảm bảo nâng cấp công suất khai thác 2.200.000 lượt
khách/năm đến năm 2020, đến năm 2030 là 4.300.000 lượt khách/năm. Và 01 bến cho
sà lan 300T, năng lực thông qua 400 ngàn tấn/năm đến năm 2020. Sau năm 2020 đạt
công suất 0,6 triệu tấn/năm.
- Cảng tổng hợp tại Kiên
Lương: Phát triển mở rộng diện tích khu hậu cần cảng, xây dựng mới cầu cảng tiếp
nhận các loại tàu hàng, tàu cao tốc, phà biển cập bến. Năng lực thông qua đến
năm 2020 dự kiến 200 ngàn khách, đến năm 2030 dự kiến 350 ngàn khách; 01 bến
cho sà lan 300T, năng lực thông qua 400 ngàn tấn/năm đến năm 2020. Sau năm 2020
đạt công suất 0,6 triệu tấn/năm.
- Cảng thủy nội địa hàng hóa
Vĩnh Hiệp: Quy mô cảng cấp IV, công suất 250.000 - 300.000 Tấn/năm. Vị trí phía
Đông Bắc của kênh Vành Đai, gần tuyến tránh QL.80, xây dựng giai đoạn đến năm
2020.
b) Cảng chuyên dùng: Tiếp tục
nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới hệ thống cảng chuyên dùng: Cảng Công ty CP Xi
măng Hà Tiên trên kênh Ba Hòn và kênh Lung Lớn 2 (tiếp nhận tàu 1.500 tấn); cảng
xăng dầu trung chuyển Tắc Cậu và cảng xăng dầu Mong Thọ (tiếp nhận tàu 500 tấn);
cảng kho xăng dầu Phú Quốc (tiếp nhận tàu 400 tấn); cảng kho xăng dầu Kiên
Giang (tiếp nhận tàu 300 tấn).
- Cảng tại Khu Công nghiệp
Thuận Yên: Nằm bờ phải kênh Rạch Giá - Hà Tiên, xây dựng giai đoạn đến năm
2020.
- Cảng tại Khu Công nghiệp
Thạnh Lộc: Nằm bờ trái kênh Vành Đai, phân làm 03 khu bến lên xuống hàng, xây dựng
giai đoạn đến năm 2020.
- Cảng tại Khu Công nghiệp Xẻo
Rô: Trên sông Cái Lớn, chia làm 05 khu bến, xây dựng giai đoạn đến năm 2020.
- Cảng tại Khu Công nghiệp Tắc
Cậu: Trên sông Cái Bé, hàng hóa thông qua cảng chủ yếu là chế biến thủy sản, sản
xuất nước đá.
- Cảng tại Khu Công nghiệp
Kiên Lương I: Tiếp giáp biển; là khu bến tiềm năng làm hàng tổng hợp và chuyên
dùng. Đây là bến cảng hình thành có điều kiện, phụ thuộc vào tình hình phát triển
kinh tế - xã hội khu vực và nhu cầu, năng lực của nhà đầu tư.
- Cảng tại Khu Công nghiệp
Kiên Lương II: Được quy hoạch bên bờ trái kênh Lung Lớn 2, hàng hóa chủ yếu
thông qua cảng là hàng tiêu dùng và hàng thủy sản chế biến.
- Cảng dịch vụ dầu khí tổng
hợp trên sông Cái Lớn: Phục vụ cho dự án phát triển khai thác khí từ mỏ Lô B -
Ô Môn, kết hợp khai thác hàng hóa phục vụ cho quá trình xây dựng và phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh Kiên Giang nói riêng và khu vực nói chung.
c) Cảng cá và bến cá: Gồm 23
cảng, bến cá trong đó có cảng cá Tắc Cậu là cảng loại 01 còn lại là cảng loại
02. Cỡ tàu lớn nhất tiếp nhận từ 300÷600 CV.
- Cảng cá: Tắc Cậu, Dương
Đông, An Thới, đảo Nam Du, đảo Thổ Châu, Bãi Dong, Ba Hòn, Xẻo Nhàu, Lình Huỳnh,
Hòn Ngang. Trong đó, cảng cá đảo Nam Du có chức năng là cảng thủy nội địa.
- Bến cá: Lại Sơn, Hòn Tre,
Vũng Trâu Nằm, Gành Dầu, Tiên Hải, Rạch Sỏi, Vàm Răng, Cầu Sấu, Kim Quy, Xẻo
Rô, Bãi Giếng, Sông Trinh và Mương Đào.
d) Khu neo đậu tránh trú
bão:
-
Đảo Nam Du: Tại huyện Kiên Hải, kết hợp với cảng cá đảo Nam Du, tiếp nhận cỡ
tàu lớn nhất 600 CV với tần suất 1.000 chiếc/ngày.
- Đảo Hòn Tre: Tại huyện
Kiên Hải, tiếp nhận cỡ tàu lớn nhất 600 CV với tần suất 1.000 chiếc/ngày.
- Cửa sông Cái Lớn: Tại huyện
Châu Thành, kết hợp với cảng cá Tắc Cậu, tiếp nhận cỡ tàu lớn nhất 600 CV với tần
suất 1.000 chiếc/ngày.
- Cửa sông Xẻo Nhàu: Tại huyện
An Minh, kết hợp với cảng cá Xẻo Nhàu, tiếp nhận cỡ tàu lớn nhất 400 CV với tần
suất 400 chiếc/ngày.
- Cửa Ba Hòn: Tại huyện Kiên
Lương, kết hợp với cảng cá Ba Hòn, tiếp nhận cỡ tàu lớn nhất 300 CV với tần suất
300 chiếc/ngày.
- Mương Đào: Tại thị xã Hà
Tiên, tiếp nhận cỡ tàu lớn nhất 600 CV với tần suất 500 chiếc/ngày.
- Vịnh Thới An: Tại huyện
Phú Quốc, kết hợp với cảng cá Thới An, tiếp nhận cỡ tàu lớn nhất 600 CV với tần
suất 600 chiếc/ngày.
- Mũi Gành Dầu: Tại huyện
Phú Quốc, kết hợp với cảng cá Gành Dầu, tiếp nhận cỡ tàu lớn nhất 450 CV với tần
suất 400 chiếc/ngày.
- Vũng Trâu Nằm: Tại huyện
Phú Quốc, tiếp nhận cỡ tàu lớn nhất 300 CV với tần suất 250 chiếc/ngày.
- Vịnh Rạch Giá: Tại thành
phố Rạch Giá, tiếp nhận cỡ tàu lớn nhất 600 CV với tần suất 600 chiếc/ngày.
- Cửa sông Lình Huỳnh: Tại
huyện Hòn Đất, kết hợp với cảng cá Lình Huỳnh, tiếp nhận cỡ tàu lớn nhất 600 CV
với tần suất 500 chiếc/ngày.
- Cửa Dương Đông: Tại huyện
Phú Quốc, tiếp nhận cỡ tàu lớn nhất 600 CV với tần suất 600 chiếc/ngày.
- Thổ Châu: Tại huyện Phú Quốc,
kết hợp với cảng cá Thổ Châu, tiếp nhận cỡ tàu lớn nhất 1.000 CV với tần suất
400 chiếc.
e) Bến thủy nội địa:
* Bến thủy nội địa cho cụm
công nghiệp:
- Giai đoạn 2016 - 2025:
+ Bến cho Cụm Công nghiệp Hà
Giang nằm trên kênh Rạch Giá - Hà Tiên.
+ Bến cho Cụm Công nghiệp
Lình Huỳnh tiếp giáp với biển.
+ Bến cho Cụm Công nghiệp
Tân Thành nằm trên kênh Rạch Giá - Long Xuyên.
+ Bến cho Cụm Công nghiệp
Vĩnh Hòa Hưng Nam nằm trên kênh Hậu.
+ Bến cho Cụm Công nghiệp Thạnh
Thuận nằm trên tuyến kênh Chín Rưỡi -Xẻo Nhàu.
+ Bến cho Cụm Công nghiệp
Vĩnh Thuận nằm trên tuyến kênh xáng Chắc Băng.
+ Bến cho Cụm Công nghiệp
Đông Bắc Vĩnh Hiệp nằm trên tuyến kênh Rạch Giá - Long Xuyên.
+ Bến cho Cụm Công nghiệp Thạnh
Hưng 1 nằm trên kênh Thốt Nốt.
+ Bến cho Cụm Công nghiệp Thứ
6 nằm trên kênh xáng Xẻo Rô.
- Giai đoạn sau 2025: Tiếp tục
đầu tư bến thủy trung chuyển hàng hóa cho các cụm công nghiệp và khu kinh tế gồm:
Bến CCN Bình Sơn nằm trên xã Bình Sơn, huyện Hòn Đất; Bến CCN Thổ Sơn nằm trên
xã Thổ Sơn, huyện Hòn Đất; Bến CCN Nam An Bình nằm trên phường An Bình, thành
phố Rạch Giá; Bến CCN Thứ 2 nằm trên xã Nam Yên, huyện An Biên; Bến CCN Tân Thạnh
nằm trên xã Tân Thạnh, huyện An Minh; Bến CCN Thuận Hưng nằm trên xã Hòa Thuận,
huyện Giồng Riềng; Bến CCN Đông Hưng B nằm trên xã Đông Hưng B, huyện An Minh;
Bến CCN Thạnh Yên I và Thạnh Yên II nằm trên Xã Thạnh Yên, huyện U Minh Thượng;
Bến KKT cửa khẩu Giang Thành nằm trên xã Tân Khánh Hòa, huyện Giang Thành; Bến
CCN Kiên Lương, huyện Kiên Lương; Bến CCN Dương Đông, huyện Phú Quốc.
* Bến thủy nội địa phục vụ
chợ trung tâm: Trên địa bàn tỉnh Kiên Giang sẽ hình thành 04 chợ đầu mối, 22 chợ
bán buôn và 75 chợ hạng III. Đối với nhóm bến lên hàng cho các chợ hạng III
(bán lẻ) thì công trình kỹ thuật đơn giản. Đối với nhóm bến cho hệ thống chợ đầu
mối và chợ bán buôn, ngoài khu vực cầu cảng bến lên xuống cần xây dựng thêm khu
lưu trữ (kho, bãi) và khu quản lý.
* Bến xăng dầu: Theo quy hoạch
chung cửa hàng xăng dầu trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn đến năm 2020 đã
được phê duyệt. Đến năm 2020 sẽ xây dựng thêm 23 bến nâng tổng số bến phục vụ
cho các phương tiện đường thủy nội địa lên 57 bến.
* Bến tổng hợp:
- Bến Giang Thành: Bến xây mới
nằm trên kênh T3. Diện tích 0,5ha, tiếp nhận phương tiện thủy có tải trọng ≤100
tấn. Khả năng thông qua 20.000 - 40.000 T/năm.
- Bến Hòn Đất: Bến xây mới nằm
trên kênh Tri Tôn. Diện tích 01ha, tiếp nhận phương tiện thủy có tải trọng ≤200
tấn. Khả năng thông qua 100.000 - 200.000 T/năm.
- Bến Giồng Riềng: Bến xây mới
nằm trên kênh Nước Mặn. Diện tích 0,5ha, tiếp nhận phương tiện thủy có tải trọng
≤100 tấn. Khả năng thông qua 50.000 -100.000 T/năm.
- Bến Gò Quao: Bến xây mới nằm
trên sông Cái Lớn. Diện tích 0,5ha, tiếp nhận phương tiện thủy có tải trọng
≤100 tấn. Khả năng thông qua 50.000 - 100.000 T/năm.
- Bến Vĩnh Thuận: Bến xây mới
nằm trên sông Trẹm Cạnh Đền. Diện tích 0,5 ha, tiếp nhận phương tiện thủy có tải
trọng ≤150 tấn. Khả năng thông qua 30.000 -50.000 T/năm.
- Bến U Minh Thượng: Bến xây
mới nằm trên kênh Làng Thứ 7. Diện tích 0,5 ha, tiếp nhận phương tiện thủy có tải
trọng ≤200 tấn. Khả năng thông qua 50.000 -100.000 T/năm.
- Bến Rạch Giá: Bến xây mới
nằm trên kênh Vành Đai - Rạch Giá. Diện tích 0,5 ha, tiếp nhận phương tiện thủy
có tải trọng ≤200 tấn. Khả năng thông qua 50.000 -100.000 T/năm.
- Bến tổng hợp An Biên 1:
Xây dựng tại thị trấn Thứ Ba một bến tổng hợp có vị trí nằm trên kênh Cây Xoài
với diện tích khoảng 0,5ha có khả năng thông qua dự kiến 500.000 - 100.000
T/năm. Có khả năng tiếp nhận tàu 100 - 200T; sà lan <=200T. Giai đoạn xây dựng
sau năm 2020.
- Bến tổng hợp An Biên 2:
Xây dựng bến hàng hóa tổng hợp tại xã Đông Thái trên kênh Làng Thứ Bảy với quy
mô 0,5ha có khả năng thông qua dự kiến 500.000 - 100.000 T/năm. Có khả năng tiếp
nhận tàu 100 - 200T; sà lan <=200T. Giai đoạn xây dựng sau năm 2020.
* Bến nhỏ lẻ: Duy trì, bảo
lưu sự hiện diện của các bến thủy nội địa hiện hữu có phép. Không mở rộng quy
mô và không đầu tư lớn về công trình và thiết bị. Đối với các bến không phép,
cơ quan có thẩm quyền xem xét cấp phép hoạt động cho các bến này trên cơ sở đáp
ứng theo đúng tiêu chuẩn hoạt động đã được quy định. Sẽ đình chỉ hoạt động các
bến này nếu đến hết năm 2016 vẫn hoạt động trong tình trạng không phép. Các bến
mở mới nhỏ lẻ thì công trình kỹ thuật của các bến nhóm này cần được định hình
hóa với các hạng mục cơ bản và tối thiểu nhất, với tiêu chí là đơn giản và kinh
tế.
* Bến hành khách: Đối với 17
bến hành khách đang hoạt động tiến hành cấp phép hoạt động cho bến Giồng Riềng
và Gò Quao. Giai đoạn 2016 - 2020 xây dựng 05 bến mới (02 bến ở thị xã Hà Tiên;
01 bến ở huyện Kiên Lương; 01 bến ở huyện Phú Quốc và 01 bến ở huyện Kiên Hải).
Giai đoạn 2021 - 2030 tiếp tục xây dựng các bến hành khách ở An Minh và An Biên
nâng tổng số bến hành khách là 26 bến.
* Bến du lịch:
- Vùng đảo Phú Quốc: Quy hoạch
các bến hành khách du lịch Cửa Cạn, bến hành khách du lịch Gành Dầu và bến hành
khách Vũng Bầu.
- Vùng Hà Tiên - Kiên Lương
và các đảo: Quy hoạch các bến tại xã Hòn Nghệ, xã Hòn Heo thuộc Kiên Lương
(nâng cấp các bến hiện hữu); bến du lịch tại thị trấn Ba Hòn (nâng cấp bến hành
khách Ba Hòn); bến du lịch Tiên Hải tại xã Tiên Hải, thị xã Hà Tiên; bến du lịch
Bà Lý tại xã Mỹ Đức, thị xã Hà Tiên; bến du lịch Công ty Hải Vân thuộc xã Bình
An, huyện Kiên Lương.
- Vùng Rạch Giá và huyện
Kiên Hải: Cần duy tu bảo dưỡng và đầu tư cảng hành khách Rạch Giá thành cảng biển
theo Quyết định số 3383/QĐ-BGTVT ngày 28 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải; đồng thời, quy hoạch các bến du lịch Lại Sơn tại xã Lại
Sơn, bến du lịch Hòn Tre tại huyện Kiên Hải.
* Bến khách ngang sông:
- Giai đoạn 2016 - 2020: Duy
trì hoạt động của 180 bến khách ngang sông để phục vụ hoạt động đi lại cho người
dân. Mở mới thêm 17 bến: Huyện Gò Quao (05 bến), huyện Châu Thành (01 bến), An
Biên (02 bến), Giồng Riềng (09 bến) và Hà Tiên 01 bến. Đồng thời, ngừng hoạt động
38 bến để đảm bảo an toàn giao thông thủy hoặc đã được thay thế bằng cầu đường
bộ.
- Giai đoạn 2021 - 2030: Khi
hệ thống đường bộ phát triển thì tiến hành xóa bỏ 13 bến và duy trì hoạt động của
167 bến để phục vụ hoạt động đi lại cho người dân.
3. Dự kiến kinh phí đầu tư:
Tổng vốn đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa đến năm 2030 ước tính khoảng 1.134,3
tỷ đồng. Kinh phí ước bao gồm vốn đầu tư mạng lưới luồng tuyến và công trình bến
thủy nội địa.
- Giai đoạn 2016 - 2025: Cần
507,7 tỷ đồng, trung bình mỗi năm 50,8 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2026 - 2030: Cần
626,6 tỷ đồng, trung bình mỗi năm 125,3 tỷ đồng.
IV. CÁC
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Các giải pháp, chính sách
phát triển vận tải thủy nội địa:
- Tạo lập môi trường kinh
doanh bình đẳng, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia kinh doanh vận tải
thủy nội địa; đổi mới phương tiện, công nghệ, trang thiết bị dịch vụ vận tải.
- Tổ chức hợp lý các đầu mối
vận tải thủy, đặc biệt các tuyến vận tải từ bờ ra đảo và các đảo liền kề, tại
các trung tâm như thành phố Rạch Giá, thị xã Hà Tiên và huyện Kiên Lương, Phú
Quốc.
- Có chính sách hỗ trợ, ưu
tiên phát triển vận tải hàng hóa khối lượng lớn, vận tải hành khách bằng các
phương tiện cao tốc.
2. Giải pháp, chính sách về
kết cấu hạ tầng:
- Giai đoạn đến năm 2025, cần
tập trung xây dựng mới, nâng cấp mở rộng các cảng thủy hiện có và nạo vét, chỉnh
trị các tuyến giao thông thủy nội địa quan trọng để tăng khả năng liên kết
vùng, liên kết giữa các phương thức vận tải.
- Ứng dụng công nghệ mới, vật
liệu mới trong xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa.
- Xác định và cắm mốc an toàn
hành lang đường thủy nội địa, dành quỹ đất để mở rộng, nâng cấp các công trình
giao thông thủy nhằm giảm thiểu chi phí giải phóng mặt bằng. Tăng cường công
tác quản lý bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa,
dành phần vốn thích đáng cho công tác quản lý và bảo trì.
3. Các giải pháp, chính sách
về vốn:
- Thực hiện lồng ghép các
nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia; các chương trình, dự án hỗ trợ
có mục tiêu trên địa bàn tỉnh. Thực hiện đa dạng hóa các nguồn vốn huy động để
triển khai thực hiện quy hoạch.
- Lồng ghép đầu tư phát triển
các trung tâm đô thị, kết hợp với nạo vét luồng tuyến nhằm nâng cao năng lực vận
tải; xây dựng các điểm lập hàng, lên hàng.
- Huy động tối đa nguồn lực
tại địa phương để tổ chức triển khai quy hoạch như kêu gọi các tổ chức, các nhà
đầu tư theo hình thức đối tác công tư PPP. Huy động các nguồn tài chính hợp
pháp khác.
4. Các giải pháp, chính sách
đảm bảo trật tự, an toàn giao thông:
- Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục kết hợp với tăng cường cưỡng chế việc thi hành pháp
luật về trật tự an toàn giao thông đường thủy trên địa bàn.
- Quản lý tốt hành lang bảo
vệ luồng tàu, sắp xếp lại hoạt động cảng - bến, nhằm giảm thiểu tai nạn giao
thông đường thủy nội địa. Tăng cường công tác cứu hộ, cứu nạn để giảm thiểu thiệt
hại do tai nạn giao thông đường thủy gây ra.
- Nâng cao chất lượng đào tạo,
sát hạch và quản lý người điều khiển phương tiện vận tải thủy; chất lượng kiểm
định phương tiện.
5. Các giải pháp, chính sách
về khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường:
- Nghiên cứu ban hành các hướng
dẫn thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế
kỹ thuật chuyên ngành trong các lĩnh vực khảo sát, thiết kế, thi công, nghiệm
thu, duy tu, bảo trì kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo đặc thù của tỉnh.
Phối hợp với các ngành vận tải khác áp dụng các phương thức vận tải tiên tiến,
đặc biệt là vận tải đa phương thức. Áp dụng hiệu quả công nghệ thông tin vào
các khâu quản lý, điều hành và khai thác giao thông vận tải.
- Quản lý chặt chẽ việc thực
hiện đánh giá tác động môi trường các dự án phát triển giao thông vận tải thủy,
cảng thủy nội địa qua các khu vực bảo tồn, trung tâm thành phố, thị xã, thị trấn,
thị tứ.
- Thực hiện thường xuyên
công tác giám sát quản lý môi trường và tăng cường kiểm soát chất lượng phương
tiện và nhiên liệu đối với các tổ chức kinh doanh vận tải thủy.
6. Các giải pháp, chính sách
phát triển nguồn nhân lực:
- Tăng cường đào tạo nguồn
nhân lực cấp tỉnh đảm bảo đáp ứng nhu cầu phát triển giao thông đường thủy nội
địa của tỉnh. Tăng cường đầu tư cho các cơ sở đào tạo, tạo điều kiện cho các cơ
sở nắm bắt được tình hình phát triển của ngành, tiếp cận được với khoa học kỹ
thuật hiện đại trong giảng dạy, đáp ứng nhu cầu phát triển và hội nhập kinh tế
quốc tế.
- Tập trung đào tạo nâng cao
đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ quản lý, đào tạo thuyền trưởng, máy trưởng.
Nội dung của các cấp đào tạo thiết thực, phù hợp với thực tế, nhất là đối với
các loại chứng chỉ chuyên môn thuyền trưởng, máy trưởng, cán bộ kỹ thuật quản
lý chuyên ngành.
- Đối với cấp huyện, nâng
cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ cấp huyện cả về kiến thức quản lý và kỹ
thuật theo nhu cầu của từng huyện.
- Sở Giao thông vận tải phối
hợp chặt chẽ với các địa phương trong việc thực thi pháp luật và quản lý nhà nước
trên địa bàn.
Điều 2. Trách nhiệm tổ
chức thực hiện
1. Sở Giao thông vận tải:
- Chịu trách nhiệm hoàn chỉnh
lại quy hoạch và gửi cho các đơn vị theo Quyết định này.
- Chủ trì, phối hợp với các
sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ
chức công bố, quản lý và triển khai thực hiện quy hoạch, kết hợp chặt chẽ với
quá trình thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2012 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại hóa vào năm 2020; định kỳ tổ chức kiểm
tra, đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch để điều chỉnh, bổ sung kịp thời nhằm
đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và tình hình thực tế của địa
phương.
2. Các sở, ban, ngành có
liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố theo chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Giao thông vận tải thực
hiện các nhiệm vụ, mục tiêu của quy hoạch bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với
quy hoạch ngành, quy hoạch kinh tế - xã hội của các địa phương; bảo đảm yêu cầu
phát triển bền vững, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và nước
biển dâng; xây dựng kế hoạch ngắn hạn và dài hạn để triển khai thực hiện quy hoạch
tại các địa phương nhằm đảm bảo quy hoạch được triển khai khả thi và đồng bộ.
3. Các ngành, các cấp, các tổ
chức chính trị - xã hội và nhân dân có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực
hiện quy hoạch.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc (Thủ trưởng)
các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố; Giám đốc (Thủ trưởng) các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Anh Nhịn
|
PHỤ LỤC 01
QUY HOẠCH LUỒNG TUYẾN ĐƯỜNG THỦY CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2834/QĐ-UBND ngày 13
tháng 12 năm 2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Kiên Giang)
STT
|
Các tuyến sông kênh
|
Chiều dài
(km)
|
Điểm đầu
|
Điểm cuối
|
Cấp kỹ thuật ĐTNĐ
|
B
(m)
|
H
(m)
|
Tĩnh không
(m)
|
HLBV
(m)
|
Cỡ tàu tiếp nhận (T)
|
Vai trò
|
HT
|
QH
|
A
|
Các
tuyến trục
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Các
kênh thuộc hành lang quốc gia Sài Gòn - Kiên Lương (kênh Tháp Mười 2)
|
35,1
|
|
|
III
|
|
>50
|
3,0-3,2
|
≥ 7
|
|
Tàu tự hành 500T
Tàu 150 ÷ 250CV
Sà lan 200 ÷ 300T
(tổng trọng tải đoàn kéo đẩy 600T)
|
Là tuyến
vận tải thủy xuyên suốt khu vực Tứ giác Long Xuyên, vận tải hàng hóa, thủy lợi,
thoát mặn.
|
1
|
Kênh
Tám Ngàn
|
11,7
|
Giáp An Giang
|
K. Rạch Giá - Hà Tiên
|
III
|
|
|
|
|
15
|
2
|
Kênh
Rạch Giá - Hà Tiên
|
18,4
|
Kênh Tám Ngàn
|
Kênh Ba Hòn
|
III
|
|
|
|
|
15
|
3
|
Kênh
Ba Hòn
|
5,0
|
Rạch Giá - Hà Tiên
|
Cống Ba Hòn
|
III
|
|
|
|
|
15
|
II
|
Các
kênh thuộc hành lang quốc gia Sài Gòn - Kiên Lương (kênh Lấp Vò)
|
103,9
|
|
|
III
|
|
>50
|
3,5
|
≥ 7
|
|
Tàu tự hành 500T đoàn sà lan, tàu kéo đẩy: 250CV + 3x300 tấn
|
Đây
là tuyến vận tải thủy liên kết nhiều khu vực thu hút, đặc biệt là khu vực Mỹ
Tho, Lấp Vò, Cần Thơ và cảng biển Mỹ Thới.
|
1
|
Kênh
Rạch Sỏi - Hậu Giang
|
30,1
|
Giáp Cần Thơ
|
Kênh Vành Đai
|
III
|
|
|
|
|
15
|
2
|
Kênh
Vành Đai, Rạch Giá
|
8
|
Kênh Rạch Sỏi -Hậu Giang
|
K. Rạch Giá - Hà Tiên
|
III
|
|
|
|
|
15
|
3
|
Kênh
Rạch Giá - Hà Tiên
|
60,8
|
Kênh Vành Đai
|
Kênh Ba Hòn
|
III
|
|
|
|
|
15
|
4
|
Kênh
Ba Hòn
|
5
|
K. Rạch Giá - Hà Tiên
|
Cống Ba Hòn
|
III
|
|
|
|
|
15
|
III
|
Các
kênh thuộc hành lang quốc gia Sài Gòn - Cà Mau
|
50
|
|
|
III
|
|
>50
|
3,5
|
≥
7
|
|
Tàu tự hành 500T đoàn sà lan, tàu kéo đẩy: 250CV + 3x300 tấn
|
Đây
là trục dọc liên kết khu vực cảng Năm Căn với con đường lúa gạo kênh xáng Xà
No, dẫn về khu vực cảng Cái Cui và Trà Nóc - cụm cảng thủy nội địa lớn nhất
ĐBSCL tại Cần Thơ.
|
1
|
Rạch
Cái Nhứt
|
3
|
Kênh Xà No
|
Rạch Cái Tư
|
III
|
|
|
|
|
15
|
2
|
Rạch
Cái Tư
|
12,5
|
Rạch Cái Nhứt
|
Sông Cái Lớn
|
III
|
|
|
|
|
15
|
3
|
Kênh
Tắt Cây Trâm
|
5
|
Sông Cái Lớn
|
Rạch Cái Tàu
|
III
|
|
|
|
|
15
|
4
|
Rạch
Ngã Ba Đình
|
11,5
|
Rạch Cái Tàu
|
Kênh Trẹm Cạnh Đền
|
III
|
|
|
|
|
15
|
5
|
Kênh
Trẹm Cạnh Đền
|
18
|
Rạch Ngã Ba Đình
|
Giáp Cà Mau
|
III
|
|
|
|
|
15
|
IV
|
Các
kênh thuộc hành lang Rạch Giá - Cà Mau - Sông Đốc
|
50,7
|
|
|
|
|
30-40
|
2,5-3,0
|
|
|
Tàu tự hành 300 - 500T đoàn sà lan, tàu kéo đẩy: 150-200 CV + 3x300 tấn
|
Là trục dọc ven
biển Tây nối Kiên Giang với Cà Mau, liên kết 2 trục dọc là hành lang số 2 với
hành lang số 3. Đi qua vùng hệ thống đường bộ chưa và khó phát triển.
|
1
|
Kênh
Ông Hiển - Tà Niên
|
5,2
|
Rạch Sỏi
|
Sông Cái Bé
|
III
|
|
|
|
|
15
|
2
|
Sông
Cái Bé
|
4
|
Kênh Ông Hiển - Tà Niên
|
Rạch Tắc Cậu
|
II
|
|
|
|
|
18
|
3
|
Rạch
Tắc Cậu
|
1.5
|
Sông Cái Bé
|
Sông Cái Lớn
|
II
|
|
|
|
|
18
|
4
|
Kênh
Tân Bằng - Cán Gáo
|
40
|
Sông Cái Lớn
|
Giáp Cà Mau
|
III
|
|
|
|
|
15
|
V
|
Các
kênh thuộc hành lang Mộc Hóa - Hà Tiên
|
49,6
|
|
|
|
|
20
|
≥ 2,5
|
5-6
|
|
Tàu tự hành 100 - 200T đoàn sà lan, tàu kéo đẩy: 100 - 135CV + 2x(100
- 150)T
|
An ninh - quốc
phòng, phân dòng điều tiết lũ từ vùng đầu nguồn sông Tiền, sông Hậu, giao lưu
hàng hóa tới các cụm dân cư vùng sâu, vùng xa sát biên giới.
|
1
|
Kênh
Vĩnh Tế
|
2,7
|
Giáp An Giang
|
Kênh T3
|
V
|
IV
|
|
|
|
12
|
2
|
Kênh
T3
|
27,0
|
Kênh Vĩnh Tế
|
Kênh Rạch Giá - Hà Tiên
|
V
|
IV
|
|
|
|
12
|
3
|
Kênh
Rạch Giá - Hà Tiên
|
19,5
|
Kênh T3
|
Đầm Đông Hồ
|
III
|
|
|
|
|
15
|
B
|
Các
tuyến nhánh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Tuyến
Rạch Giá - Tắc Cậu - Cần Thơ
|
75,2
|
|
|
|
|
30-40
|
2,5-3,0
|
|
|
Tự hành: 300 ÷ 500T đoàn kéo (đẩy): 150 ÷
200CV + (3x300T)
|
Là
trục dọc liên kết khu vực Rạch Giá, cảng Tắc Cậu, thị trấn Giồng Riềng với khu
vực Thới Lai, khu cảng Trà Nóc, cảng Hoàng Diệu của thành phố Cần Thơ.
|
1
|
Kênh
Ông Hiển - Tà Niên
|
5,2
|
Rạch Sỏi
|
Sông Cái Bé
|
III
|
|
|
|
|
15
|
2
|
Sông
Cái Bé
|
52,2
|
K. Ông Hiển - Tà Niên
|
Kênh Thốt Nốt
|
III
|
|
|
|
|
15
|
3
|
Kênh
Thốt Nốt
|
4,8
|
Sông Cái Bé
|
Kênh Thị Đội - Ô Môn
|
III
|
|
|
|
|
15
|
4
|
Kênh
Thị Đội - Ô Môn
|
13
|
Kênh Thốt Nốt
|
Giáp Cần Thơ
|
III
|
|
|
|
|
15
|
II
|
Tuyến
Rạch Giá - Gò Quao - Vị Thanh
|
78,1
|
|
|
|
|
30-40
|
2,5-3,0
|
|
|
Tự hành: 300 ÷ 500T đoàn kéo (đẩy): 150 ÷
200CV + (3x300T)
|
Là
liên kết khu vực Rạch Giá, cảng Tắc Cậu, thị trấn Gò Quao và thành phố Vị
Thanh. Kết nối quan trọng cảng thủy nội địa Kiên Giang với khu cảng biển Cái
Cui.
|
1
|
Kênh
Ông Hiển - Tà Niên
|
5,2
|
Rạch Mẽo
|
Sông Cái Bé
|
III
|
|
|
|
|
15
|
2
|
Sông
Cái Bé
|
4
|
K. Ông Hiển -Tà Niên
|
Rạch Tắc Cậu
|
II
|
|
|
|
|
15
|
3
|
Rạch
Tắc Cậu
|
5
|
Sông Cái Bé
|
Sông Cái Lớn
|
III
|
|
|
|
|
15
|
4
|
Sông
Cái Lớn
|
48,4
|
Rạch Tắc Cậu
|
Rạch Cái Tư
|
II
|
|
|
|
|
18
|
5
|
Rạch
Cái Tư
|
12,5
|
Sông Cái Lớn
|
Rạch Cái Nhứt
|
III
|
|
|
|
|
15
|
6
|
Rạch
Cái Nhứt
|
3
|
Rạch Cái Tư
|
Giáp Hậu Giang
|
III
|
|
|
|
|
15
|
III
|
Tuyến
Rạch Giá - Tiểu Dừa - Cà Mau
|
64,4
|
|
|
|
|
15-20
|
2,2-2,5
|
|
|
Tàu tự hành 100 - 200T đoàn sà lan, tàu kéo đẩy: 100 - 135CV + 2x(100
- 150)T
|
Là trục
dọc liên kết khu vực Rạch Giá và Cà Mau, thúc đẩy sự giao thương hàng hóa của
khu vực bán đảo Cà Mau vốn gặp nhiều khó khăn.
|
1
|
Kênh
Ông Hiển - Tà Niên
|
5,2
|
Rạch Mẽo
|
Sông Cái Bé
|
III
|
|
|
|
|
15
|
2
|
Sông
Cái Bé
|
1,7
|
K. Ông Hiển - Tà Niên
|
Kênh Khe Luông
|
II
|
|
|
|
|
18
|
3
|
Kênh
Khe Luông
|
1,5
|
Sông Cái Bé
|
Sông Cái Lớn
|
II
|
|
|
|
|
18
|
4
|
Sông
Cái Lớn
|
1,5
|
Kênh Khe Luông
|
Kênh Chống Mỹ
|
II
|
|
|
|
|
18
|
5
|
Kênh
Chống Mỹ
|
54,5
|
Sông Cái Lớn
|
Giáp Cà Mau
|
V
|
IV
|
|
|
|
12
|
IV
|
Tuyến
Thứ Bảy - Vĩnh Thuận - Phước Long
|
45,7
|
|
|
|
|
25-35
|
2,8-3,0
|
|
|
Tàu tự hành 100 - 200T đoàn sà lan, tàu kéo đẩy: 100 - 135CV + 2x(100
- 150)T
|
Là trục ngang xương
sống của vùng U Minh Thượng, xuyên qua 4 huyện An Biên, An Minh, U Minh Thượng
và Vĩnh Thuận. Có vai trò đặc biệt quan trọng về vận tải, nông nghiệp, thủy lợi
và giao thương nội vùng cũng như liên vùng.
|
1
|
Kênh
Làng Thứ Bảy
|
39,8
|
K. Tân Bằng - Cán Gáo
|
Kênh Trẹm Cạnh Đền
|
VI
|
IV
|
|
|
|
12
|
2
|
Kênh
Trẹm Cạnh Đền
|
0,5
|
Kênh Làng Thứ Bảy
|
Kênh Cạnh Đền
|
III
|
|
|
|
|
15
|
3
|
Kênh
Cạnh Đền
|
5,4
|
Kênh Trẹm Cạnh Đền
|
Giáp Bạc Liêu
|
V
|
IV
|
|
|
|
12
|
V
|
Tuyến
Rạch Giá - Giồng Riềng - Hòa Hưng - Vị Thanh
|
50,55
|
|
|
|
|
15-20
|
2,2-2,5
|
|
|
Tàu tự hành: 50 ÷ 100T
|
Là trục ngang
liên kết khu vực trung tâm tỉnh, trung tâm huyện Châu Thành, trung tâm huyện Giồng
Riềng, các xã vùng sâu của huyện Giồng Riềng với thành phố Vị Thanh.
|
1
|
Kênh
Ông Hiển - Tà Niên
|
4,5
|
Rạch Mẽo
|
K. Rạch Sỏi -H.Giang
|
III
|
|
|
|
|
15
|
2
|
Kênh
Rạch Sỏi - Hậu Giang
|
2,75
|
K. Ông Hiển - Tà Niên
|
Kênh Nước Mặn mới
|
III
|
|
|
|
|
15
|
3
|
Kênh
Nước Mặn mới
|
24,2
|
K. Rạch Sỏi -H.Giang
|
Kênh Lộ Mới
|
V
|
V
|
|
|
|
10
|
4
|
Kênh
Lộ Mới
|
15,6
|
Kênh Nước Mặn mới
|
Kênh Thác Lác Ô Môn
|
VI
|
V
|
|
|
|
10
|
5
|
Kênh
Lộ 12
|
3,5
|
Kênh Thác Lác Ô Môn
|
Giáp Hậu Giang
|
|
V
|
|
|
|
10
|
VI
|
Tuyến
Rạch Giá - Long Xuyên
|
33,11
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tự hành: 300 ÷ 500T Đoàn kéo (đẩy): 150 ÷
200CV + (3x300T)
|
Là trục dọc liên
kết trung tâm 2 tỉnh Kiên Giang và An Giang.
|
1
|
Kênh
Ông Hiển - Tà Niên
|
6,11
|
Rạch Mẽo
|
Kênh Rạch Giá -Long Xuyên
|
V
|
III
|
>50
|
3,2
|
>=7
|
15
|
2
|
Kênh
Rạch Giá - Long Xuyên
|
27
|
Kênh Ông Hiển -Tà Niên
|
Giáp An Giang
|
III
|
|
|
|
|
15
|
PHỤ LỤC 02
QUY HOẠCH HỆ THỐNG CẢNG THỦY NỘI ĐỊA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2834/QĐ-UBND ngày 13
tháng 12 năm 2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Kiên Giang)
STT
|
TÊN CẢNG, BẾN
|
ĐỊA ĐIỂM
XÂY DỰNG
|
NĂNG LỰC
|
CÔNG SUẤT
|
GHI CHÚ
|
1
|
Cảng hàng hóa Tắc
Cậu
|
Xã Bình An,
huyện Châu Thành
|
Tàu ≤ 500
tấn
|
400 ngàn tấn/năm
|
|
2
|
Cảng hành khách
Rạch Giá
|
Phường Vĩnh
Thanh, thành phố Rạch Giá
|
Tàu L≤ 46m
|
1.250 ngàn
HK/năm
|
Thực hiện theo Quyết định số 3383/QĐ-BGTVT ngày
28 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
|
3
|
Cảng hành khách
Hà Tiên
|
Khu đô thị mới
Hà Tiên
|
Tàu L≤ 46m
Xà lan ≤
300 tấn
|
2.200 ngàn
HK/năm
400 ngàn tấn/năm
|
Cụm cảng khu vực thị xã Hà Tiên
|
4
|
Bến tổng hợp
Kiên Lương
|
Huyện Kiên
Lương, tỉnh Kiên Giang
|
Tàu L≤ 46m
Xà lan ≤
300 tấn
|
2.200 ngàn
HK/năm
400 ngàn tấn/năm
|
|
5
|
Bến hàng hóa
Vĩnh Hiệp
|
Phường Vĩnh Hiệp,
thành phố Rạch Giá
|
Tàu ≤ 400
tấn
|
250
ngàn tấn/năm - 300 ngàn tấn/năm
|
|
PHỤ LỤC 03
QUY HOẠCH HỆ THỐNG CẢNG, BẾN CHUYÊN
DÙNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2834/QĐ-UBND ngày 13
tháng 12 năm 2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Kiên Giang)
STT
|
TÊN CẢNG, BẾN
|
ĐỊA ĐIỂM
XÂY DỰNG
|
CỠ TÀU
(DWT)
|
CÔNG SUẤT
(Ngàn tấn/năm)
|
GHI CHÚ
|
1
|
Bến Công ty CP xi măng Hà Tiên 2
|
Kênh Ba Hòn
|
1.500
|
5.000
|
|
2
|
Bến Công ty CP xi măng Hà Tiên
|
Kênh Lung Lớn 2
|
1.500
|
400
|
|
3
|
Bến kho xăng dầu Kiên Giang
|
|
300
|
250
|
|
4
|
Bến xăng dầu trung chuyển Tắc Cậu
|
Sông Cái Bé
|
500
|
300
|
|
5
|
Bến kho xăng dầu Mong Thọ
|
Rạch Sỏi - Hậu Giang
|
500
|
600
|
|
6
|
Bến kho xăng dầu Phú Quốc
|
Sông Dương Đông
|
400
|
250
|
|
7
|
Bến KCN Thuận Yên
|
Kênh Rạch Giá - Hà Tiên
|
-
|
-
|
|
8
|
Bến KCN Thạnh Lộc
|
Kênh Vành Đai
|
-
|
-
|
|
9
|
Bến KCN Xẻo Rô
|
Sông Cái Lớn
|
-
|
-
|
|
10
|
Bến KCN Tắc Cậu
|
Sông Cái Bé
|
-
|
-
|
|
11
|
Bến KCN Kiên Lương I
|
Huyện Kiên Lương
|
-
|
-
|
|
12
|
Bến KCN Kiên Lương II
|
Kênh Lung Lớn 2
|
-
|
-
|
|
13
|
Bến dịch vụ dầu khí tổng hợp
|
Sông Cái Lớn
|
-
|
-
|
|
PHỤ LỤC 04
QUY HOẠCH HỆ THỐNG CẢNG CÁ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2834/QĐ-UBND ngày 13
tháng 12 năm 2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Kiên Giang)
STT
|
Tên cảng, bến
|
Địa điểm
xây dựng
|
Quy mô (số
lượt ngày/cỡ tàu lớn nhất)
|
Lượng thủy
sản qua cảng (T/năm)
|
Ghi chú
|
1
|
Cảng cá Tắc Cậu
|
Xã Vĩnh Hòa Hiệp
và xã Vĩnh Hòa Phú, huyện Châu Thành
|
500 lượt/600CV
|
220.000
|
Cảng cá loại
I. Đang khai thác quá tải, cần nâng cấp. Kết hợp trú bão
|
2
|
Cảng cá Dương Đông
|
TT. Dương Đông,
huyện Phú Quốc
|
30 lượt/350CV
|
3.000
|
|
3
|
Cảng cá An Thới
|
TT. An Thới,
huyện Phú Quốc
|
85 lượt/600CV
|
7.000
|
Đang khai thác,
kết hợp trú bão
|
4
|
Cảng cá đảo Nam Du
|
Đảo Nam Du, huyện
Kiên Hải
|
30 lượt/400CV
|
3.000
|
Kết hợp trú bão
và có chức năng là cảng thủy nội địa
|
5
|
Cảng cá Thổ Châu
|
Bãi Ngự, xã Thổ
Châu, huyện Phú Quốc
|
35 lượt/600CV
|
5.000
|
Có chức năng là cảng thủy nội địa
|
6
|
Cảng cá Bãi Dong
|
Bãi Dong, xã Thổ
Châu, huyện Phú Quốc
|
35 lượt/600CV
|
5.000
|
|
7
|
Cảng cá Ba Hòn
|
TT. Kiên Lương,
huyện Kiên Lương
|
50 lượt/400CV
|
14.000
|
Kết hợp trú bão
|
8
|
Cảng cá Xẻo Nhàu
|
Xã Tân Thạnh,
huyện An Minh
|
50 lượt/350CV
|
15.000
|
|
9
|
Cảng cá Lình Huỳnh
|
Xã Lình Huỳnh,
huyện Hòn Đất
|
50 lượt/400CV
|
10.000
|
|
10
|
Cảng cá Hòn Ngang
|
Xã Nam Du, huyện
Kiên Hải
|
50 lượt/600CV
|
5.000
|
|
11
|
Bến cá Lại Sơn
|
Đảo Lại Sơn,
huyện Kiên Hải
|
30 lượt/400CV
|
3.000
|
|
12
|
Bến cá Hòn Tre
|
Đảo Hòn Tre, xã
Hòn Tre, huyện Kiên Hải
|
50 lượt/600CV
|
3.000
|
Kết hợp trú bão
|
13
|
Bến cá Vũng Trâu Nằm
|
Xã Bãi Thơm,
huyện Phú Quốc
|
50 lượt/300CV
|
5.000
|
Kết hợp trú bão
|
14
|
Bến cá Gành Dầu
|
Xã Gành Dầu,
huyện Phú Quốc
|
60 lượt/300CV
|
6.000
|
Kết hợp trú bão
|
15
|
Bến cá Tiên Hải
|
Xã Tiên Hải, thị
xã Hà Tiên
|
50 lượt/300CV
|
3.000
|
|
16
|
Bến cá Rạch Sỏi
|
Phường Rạch Sỏi,
TP. Rạch Giá
|
90 lượt/600CV
|
3.000
|
|
17
|
Bến cá Vàm Răng
|
Xã Sơn Kiên, huyện
Hòn Đất
|
30 lượt/400CV
|
3.000
|
|
18
|
Bến cá Cầu Sấu
|
Xã Dương Tơ, thị
trấn An Thới, huyện Phú Quốc
|
30 lượt/400CV
|
5.000
|
|
19
|
Bến cá Kim Quy
|
Xã Vân Khánh,
huyện An Minh
|
30 lượt/400CV
|
3.000
|
|
20
|
Bến cá Xẻo Rô
|
Xã Hưng Yên,
huyện An Biên
|
30 lượt/400CV
|
3.000
|
|
21
|
Bến cá Bãi Giếng
|
Xã Bình An, huyện
Kiên Lương
|
20 lượt/400CV
|
2.000
|
|
22
|
Bến cá Sông Trinh
|
Xã Bình Trị,
huyện Kiên Lương
|
20 lượt/400CV
|
2.000
|
|
23
|
Bến cá Mương Đào
|
Phường Đông Hồ,
thị xã Hà Tiên
|
30 lượt/400CV
|
5.000
|
|
PHỤ LỤC 05
QUY HOẠCH HỆ THỐNG BẾN THỦY NỘI ĐỊA
CHO CỤM CÔNG NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2834/QĐ-UBND ngày 13
tháng 12 năm 2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Kiên Giang)
STT
|
TÊN CẢNG, BẾN
|
ĐỊA ĐIỂM
XÂY DỰNG
|
GHI CHÚ
|
1
|
Bến CCN Hà
Giang
|
Xã Thuận Yên,
thị xã Hà Tiên
|
GĐ đến năm 2025
|
2
|
Bến CCN Lình Huỳnh
|
Xã Lình Huỳnh,
huyện Hòn Đất
|
GĐ đến năm 2025
|
3
|
Bến CCN Tân
Thành
|
Xã Tân Thành,
huyện Tân Hiệp
|
GĐ đến năm 2025
|
4
|
Bến CCN Vĩnh
Hòa Hưng Nam
|
Xã Vĩnh Hòa
Hưng Nam, huyện Gò Quao
|
GĐ đến năm 2025
|
5
|
Bến CCN Thạnh
Thuận
|
Xã Tân Thạnh,
huyện An Minh
|
GĐ đến năm 2025
|
6
|
Bến CCN Vĩnh
Thuận
|
Xã Vĩnh Phong,
huyện Vĩnh Thuận
|
GĐ đến năm 2025
|
7
|
Bến CCN Đông Bắc
Vĩnh Hiệp
|
Phường Vĩnh Hiệp,
thành phố Rạch Giá
|
GĐ đến năm 2025
|
8
|
Bến CCN Thạnh
Hưng I
|
Xã Thạnh Hưng,
huyện Giồng Riềng
|
GĐ đến năm 2025
|
9
|
Bến CCN Thứ 6
|
Xã Đông Thái,
huyện An Biên
|
GĐ đến năm 2025
|
10
|
Bến CCN Kiên Lương
I
|
Huyện Kiên
Lương
|
GĐ đến năm 2025
|
11
|
Bến CCN Hàm
Ninh
|
Huyện Phú Quốc
|
GĐ đến năm 2025
|
12
|
Bến CCN XS nước
mắm khu II
|
|
GĐ đến năm 2025
|
13
|
Bến CCN Bình
Sơn
|
Xã Bình Sơn,
huyện Hòn Đất
|
GĐ sau năm 2025
|
14
|
Bến CCN Thổ Sơn
|
Xã Thổ Sơn, huyện
Hòn Đất
|
GĐ sau năm 2025
|
15
|
Bến CCN Nam An
Bình
|
Phường An Bình,
TP.Rạch Giá
|
GĐ sau năm 2025
|
16
|
Bến CCN Thứ 2
|
Xã Nam Yên, huyện
An Biên
|
GĐ sau năm 2025
|
17
|
Bến CCN Tân Thạnh
|
Xã Tân Thạnh, huyện
An Minh
|
GĐ sau năm 2025
|
18
|
Bến CCN Thuận
Hưng
|
Xã Hòa Thuận,
huyện Giồng Riềng
|
GĐ sau năm 2025
|
19
|
Bến CCN Đông
Hưng B
|
Xã Đông Hưng B,
huyện An Minh
|
GĐ sau năm 2025
|
20
|
Bến CCN Thạnh
Yên I
|
Xã Thạnh Yên,
huyện U Minh Thượng
|
GĐ sau năm 2025
|
21
|
Bến CCN Thạnh
Yên II
|
Xã Thạnh Yên,
huyện U Minh Thượng
|
GĐ sau năm 2025
|
22
|
Bến KKT cửa khẩu
Giang Thành
|
Xã Tân Khánh
Hòa, huyện Giang Thành
|
GĐ sau năm 2025
|
23
|
Bến CCN Kiên
Lương
|
Huyện Kiên
Lương
|
GĐ sau năm 2025
|
24
|
Bến CCN Dương
Đông
|
Huyện Phú Quốc
|
GĐ sau năm 2025
|
PHỤ LỤC 06
QUY HOẠCH HỆ THỐNG BẾN TỔNG HỢP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2834/QĐ-UBND ngày 13
tháng 12 năm 2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Kiên Giang)
STT
|
TÊN CẢNG, BẾN
|
ĐỊA ĐIỂM
XÂY DỰNG
|
CỠ TÀU
(DWT)
|
CÔNG SUẤT
(Ngàn tấn/năm)
|
GHI CHÚ
|
1
|
Bến Giang Thành
|
Trên kênh T3
|
100
|
20 - 40
|
Huyện Giang
Thành
|
2
|
Bến Hòn Đất
|
Kênh Tri
Tôn
|
200
|
100 - 200
|
Huyện Hòn Đất
|
3
|
Bến Giồng Riềng
|
Kênh Nước Mặn
|
100
|
50 - 100
|
Huyện Giồng Riềng
|
4
|
Bến Gò Quao
|
Sông Cái Lớn
|
100
|
50 -100
|
Huyện Gò Quao
|
5
|
Bến Vĩnh Thuận
|
Kênh Trẹm Cạnh
Đền
|
150
|
30 -50
|
Huyện Vĩnh Thuận
|
6
|
Bến U Minh Thượng
|
Kênh Làng Thứ Bảy
|
200
|
50 - 100
|
Huyện U Minh Thượng
|
7
|
Bến Rạch Giá
|
Vành Đai Rạch
Giá
|
200
|
50 - 100
|
Thành phố Rạch
Giá
|
8
|
Bến An Biên 1
|
Kênh Cây Xoài
|
200
|
50 -100
|
Thị trấn Thứ
Ba, huyện An Biên
|
9
|
Bến An Biên 2
|
Kênh Làng Thứ Bảy
|
200
|
50 -100
|
Xã Đông Thái,
huyện An Biên
|
PHỤ LỤC 07
QUY HOẠCH BẾN HÀNH KHÁCH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2834/QĐ-UBND ngày 13
tháng 12 năm 2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Kiên Giang)
STT
|
TÊN BẾN
|
ĐỊA ĐIỂM
|
2016 - 2025
|
Sau 2025
|
1
|
Bến hành khách Rạch Mẽo
|
Thành phố Rạch Giá
|
Xây mới
|
-
|
2
|
Bến hành khách Rạch Sỏi
|
Thành phố Rạch Giá
|
Nâng cấp
|
-
|
3
|
Bến hành khách Hà Tiên
|
Thị xã Hà Tiên
|
Nâng cấp
|
-
|
4
|
Bến hành khách Tiên Hải
|
Thị xã Hà Tiên
|
Nâng cấp
|
-
|
5
|
Bến hành khách khu đô thị mới thị xã Hà Tiên
|
Thị xã Hà Tiên
|
Xây mới
|
-
|
6
|
Bến hành khách Nam Hà Tiên
|
Thị xã Hà Tiên
|
Xây mới
|
-
|
7
|
Bến hành khách Giồng Riềng
|
Huyện Giồng Riềng
|
-
|
Nâng cấp
|
8
|
Bến hành khách An Minh
|
Huyện An Minh
|
-
|
Nâng cấp
|
9
|
Bến hành khách Kim Quy
|
Huyện An Minh
|
Nâng cấp
|
-
|
10
|
Bến hành khách Ba Hòn
|
Huyện Kiên Lương
|
Nâng cấp
|
-
|
11
|
Bến hành khách Chùa Hang
|
Huyện Kiên Lương
|
Nâng cấp
|
-
|
12
|
Bến hành khách Sơn Hải
|
Huyện Kiên Lương
|
Nâng cấp
|
-
|
13
|
Bến hành khách Hòn Nghệ
|
Huyện Kiên Lương
|
Xây mới
|
-
|
14
|
Bến hành khách Dương Đông
|
Huyện Phú Quốc
|
-
|
Nâng cấp
|
15
|
Bến hành khách Hàm Ninh
|
Huyện Phú Quốc
|
-
|
Nâng cấp
|
16
|
Bến hành khách Hòn Thơm
|
Huyện Phú Quốc
|
Xây mới
|
-
|
17
|
Bến hành khách Vĩnh Thuận
|
Huyện Vĩnh Thuận
|
Nâng cấp
|
-
|
18
|
Bến hành khách Vàm Rạch Tốt
|
Huyện Gò Quao
|
Nâng cấp
|
-
|
19
|
Bến hành khách Hòn Tre
|
Huyện Kiên Hải
|
-
|
Nâng cấp
|
20
|
Bến hành khách Lại Sơn (bãi Bắc)
|
Huyện Kiên Hải
|
-
|
Nâng cấp
|
21
|
Bến hành khách Lại Sơn (bãi Nhà)
|
Huyện Kiên Hải
|
-
|
Nâng cấp
|
22
|
Bến hành khách An Sơn
|
Huyện Kiên Hải
|
Xây mới
|
-
|
23
|
Bến hành khách Thứ Nhất
|
Huyện An Biên
|
Xây mới
|
|
24
|
Bến hành khách Thứ 3 Biển
|
Huyện An Biên
|
Xây mới
|
|
25
|
Bến hành khách Thứ 6 Biển
|
Huyện An Biên
|
-
|
Xây mới
|
26
|
Bến hành khách Thứ 7 Biển
|
Huyện An Biên
|
-
|
Xây mới
|
PHỤ LỤC 08
QUY HOẠCH BẾN DU LỊCH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2834/QĐ-UBND ngày 13
tháng 12 năm 2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Kiên Giang)
STT
|
TÊN BẾN
|
ĐỊA ĐIỂM
|
2016 - 2025
|
Sau 2025
|
1
|
Bến Hà Tiên
|
Thị xã Hà Tiên
|
-
|
-
|
2
|
Bến Ánh Vân
|
Thị xã Hà Tiên
|
-
|
-
|
3
|
Bến Bà Lý
|
Xã Mỹ Đức
|
|
Xây mới
|
4
|
Bến Tô Thủy
|
Xã Sơn Hải
|
-
|
-
|
5
|
Bến Hòn Rễ Lớn
|
Xã Sơn Hải
|
|
Xây mới
|
6
|
Bến Hòn Rễ Nhỏ
|
Xã Sơn Hải
|
|
Xây mới
|
7
|
Bến Kiên Lương
|
Xã Bình An
|
-
|
-
|
8
|
Bến Hải Vân
|
Xã Bình An
|
Xây mới
|
-
|
9
|
Bến Tiến Triển
|
Xã Bình An
|
-
|
-
|
10
|
Bến Hòn Tre Nhỏ
|
Xã Tiên Hải
|
|
Xây mới
|
11
|
Bến Hòn Khô
|
Xã Tiên Hải
|
|
Xây mới
|
12
|
Bến Hòn Ngang
|
Xã Tiên Hải
|
|
Xây mới
|
13
|
Bến Rạch Giá
|
Thành phố Rạch
Giá
|
-
|
-
|
14
|
Bến Hòn Thơm
|
Xã Bãi Thơm
|
Xây mới
|
|
15
|
Bến Cửa Cạn
|
Xã Cửa Cạn
|
|
Xây mới
|
16
|
Bến Vũng Bầu
|
Xã Cửa Cạn
|
|
Xây mới
|
17
|
Bến Gành Dầu
|
Xã Gành Dầu
|
|
Xây mới
|
18
|
Bến xã Hòn Tre
|
Xã Hòn Tre
|
|
Xây mới
|
19
|
Bến Thu Vân
|
Huyện An Biên
|
-
|
-
|
PHỤ LỤC 09
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2834/QĐ-UBND ngày 13
tháng 12 năm 2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Kiên Giang)
A
|
DANH MỤC NẠO
VÉT CÁC TUYẾN SÔNG, KÊNH
|
B
|
DANH MỤC ĐẦU
TƯ HỆ THỐNG CẢNG, BẾN
|
I
|
Tuyến trục
|
I
|
Bến hàng hóa tổng hợp
|
I.1
|
Các kênh thuộc hành lang Mộc Hóa - Hà Tiên
|
1
|
Bến Giang Thành
|
1
|
Kênh Vĩnh Tế
|
2
|
Bến Hòn Đất
|
2
|
Kênh T3
|
3
|
Bến Giồng Riềng
|
II
|
Các tuyến nhánh
|
II
|
Bến hành khách
|
II.1
|
Tuyến Rạch Giá - Tiểu Dừa -Cà Mau
|
4
|
Bến khách Vàm Rạch Tốt
|
1
|
Kênh Chống Mỹ
|
5
|
Bến hành khách Vĩnh Thuận
|
II.2
|
Tuyến Thứ Bảy - Vĩnh Thuận - Phước Long
|
6
|
Bến hành khách Kim Quy
|
1
|
Kênh Làng Thứ Bảy
|
7
|
Bến hành khách khu đô thị mới thị xã Hà Tiên
|
2
|
Kênh Cạnh Đền
|
8
|
Bến hành khách Nam Hà Tiên
|
II.3
|
Tuyến Rạch Giá - Giồng Riềng - Hòa Hưng - Vị
Thanh
|
9
|
Bến hành khách Hòn Nghệ
|
1
|
Kênh Nước Mặn mới
|
10
|
Bến hành khách Hòn Thơm
|
2
|
Kênh Lộ Mới
|
11
|
Bến hành khách An Sơn
|
3
|
Kênh Lộ 12
|
12
|
Cảng hành khách Hà Tiên
|
II.4
|
Tuyến Rạch Giá - Long Xuyên
|
III
|
Cảng cá
|
1
|
Kênh Ông Hiển - Tà Niên
|
1
|
Cảng cá đảo Nam Du và có chức năng là cảng thủy
nội địa
|
PHỤ LỤC 10
TỔNG HỢP NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2834/QĐ-UBND ngày 13
tháng 12 năm 2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Kiên Giang)
Đơn vị: Tỷ đồng
STT
|
CÔNG TRÌNH
|
Giai đoạn
2016 - 2025
|
Trung bình
01 năm
|
Giai đoạn
2026 - 2030
|
Trung bình 01
năm
|
Tổng VĐT
|
I
|
Luồng tuyến
|
372,9
|
37,3
|
465,9
|
93,2
|
838,8
|
1
|
Công tác nạo vét luồng lạch
|
236,3
|
23,6
|
335,5
|
67,1
|
571,8
|
2
|
Trang bị báo hiệu
|
36,6
|
3,7
|
|
|
36,6
|
3
|
Lập ranh chỉ giới bờ
|
|
|
13,7
|
2,7
|
13,7
|
4
|
Thanh thải chướng ngại
|
|
|
16,7
|
3,3
|
16,7
|
5
|
Xây dựng âu thuyền
|
100,0
|
10,0
|
100,0
|
20,0
|
200,0
|
II
|
Bến thủy nội địa
|
134,8
|
13,5
|
160,7
|
32,1
|
295,5
|
1
|
Bến hàng hóa tổng hợp
|
49,2
|
4,9
|
39,2
|
7,8
|
88,4
|
2
|
Bến hành khách
|
60,0
|
6,0
|
70,0
|
14,0
|
130,0
|
3
|
Bến khách ngang sông
|
3,6
|
0,4
|
|
|
3,6
|
4
|
Bến thủy nội địa
|
22,0
|
2,2
|
51,5
|
10,3
|
73,5
|
|
Tổng
|
507,7
|
50,8
|
626,6
|
125,3
|
1.134,3
|