BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
CỤC HÀNG KHÔNG
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2777/QĐ-CHK
|
Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH
KẾ HOẠCH ỨNG PHÓ KHÔNG LƯU HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG VIỆT NAM
CỤC TRƯỞNG CỤC HÀNG
KHÔNG VIỆT NAM
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt
Nam ngày 29/6/2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân
dụng Việt Nam ngày 21/11/2014;
Căn cứ Nghị định số 66/2015/NĐ-CP
ngày 12/8/2015 của Chính phủ quy định về nhà chức trách hàng không;
Căn cứ các Thông tư của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định về quản lý và bảo đảm hoạt động bay: Thông tư số
19/2017/TT-BGTVT ngày 06/6/2017; Thông tư số 32/2021/TT-BGTVT ngày 14/12/2021
về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2017/TT-BGTVT ngày 06/6/2017
và Thông tư số 15/2024/TT- BGTVT ngày 29/5/2024 về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 19/2017/TT-BGTVT ngày 06/6/2017;
Căn cứ các Quyết định của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Cục Hàng không Việt Nam: Quyết định số 651/QĐ-BGTVT ngày 29/5/2023; Quyết
định số 371/QĐ-BGTVT ngày 02/4/2024 về việc sửa đổi Điều 3 của Quyết định số
651/QĐ-BGTVT ngày 29/5/2023 và Quyết định số 665/QĐ-BGTVT ngày 24/5/2024 về
việc sửa đổi một số nội dung tại Điều 2 Quyết định số 651/QĐ-BGTVT ngày
29/5/2023;
Xét đề nghị của Tổng công ty Quản lý
bay Việt Nam tại các công văn số 7135/QLB-KL ngày 05/11/2024 và số 7311/QLB-KL
ngày 12/11/2024;
Theo đề nghị của Phó trưởng phòng
phụ trách phòng Quản lý hoạt động bay Cục Hàng không Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế
hoạch ứng phó không lưu hàng không dân dụng Việt Nam (phiên bản 08).
Điều 2. Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam có
trách nhiệm đảm bảo tính sẵn sàng của các hệ thống, trang thiết bị tại các vị
trí ứng phó có thể sử dụng ngay khi thực hiện ứng phó; rà soát, làm thủ tục
thông báo tin tức hàng không để người khai thác tàu bay biết và áp dụng trong
trường hợp cần thiết.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 26/12/2024 và bãi bỏ Quyết định số 1453/QĐ-CHK ngày 26/6/2024 của Cục Hàng
không Việt Nam.
Điều 4. Tổng giám đốc Tổng công ty Quản lý
bay Việt Nam, Trưởng phòng Quản lý hoạt động bay, Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Cục trưởng (để b/c);
- PCT Hồ Minh Tấn;
- Cục Tác chiến BTTM;
- Bộ Tham mưu QC PK-KQ;
- ACV, Cảng HKQT Vân Đồn;
- VNA, VJC, PIC, BAV, VAG;
- VASCO, VNH, HAA;
- Cảng vụ HK: MB, MT, MN;
- Lưu: VT, QLHĐB (19b).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Hồ Minh Tấn
|
KẾ HOẠCH
ỨNG PHÓ
KHÔNG LƯU HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG VIỆT NAM
(ban hành kèm theo
Quyết định số 2777/QĐ-CHK ngày 12/11/2024 của Cục Hàng không Việt Nam)
GHI
NHẬN CÁC TU CHỈNH (TC)/HIỆU ĐÍNH (HĐ)
TC/HĐ
SỐ
|
SỐ
QUYẾT ĐỊNH
|
NGÀY
ÁP DỤNG
|
GHI
CHÚ
|
PB 01
|
1647/QĐ-CHK
ngày 11/04/2012
|
20/05/2012
|
|
PB 02
|
902/QĐ-CHK
ngày 02/6/2026
|
10/06/2016
|
|
PB 03
|
1804/QĐ-CHK
ngày 29/09/2020
|
05/11/2020
|
|
PB 04
|
2936/QĐ-CHK
ngày 25/12/2023
|
22/02/2024
|
|
PB 05
|
843/QĐ-CHK
ngày 15/4/2024
|
18/04/2024
|
|
PB06
|
949/QĐ-CHK
ngày 25/4/2024
|
13/06/2024
|
|
PB07
|
1453/QĐ-CHK
ngày 26/6/2024
|
08/08/2024
|
|
PB08
|
2777/QĐ-CHK
ngày 12/11/2024
|
26/12/2024
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
MỤC
LỤC
Quyết định ban hành
Ghi nhận các tu chỉnh/hiệu đính
Phần I: Những quy định chung
1.
|
Mục đích, phạm vi, đối tượng áp
dụng và nguyên tắc thực hiện
|
|
2.
|
Quy ước viết tắt
|
|
3.
|
Các cơ sở không lưu (ATS) liên
quan
|
|
4.
|
Các quốc gia, vùng thông báo bay
(FIR) bị ảnh hưởng
|
|
5.
|
Ban chỉ đạo, Ban chỉ huy ứng phó
không lưu
|
|
6.
|
Cấu trúc đường bay ứng phó
|
|
7.
|
Quản lý không lưu và phương thức
ứng phó
|
|
8.
|
Phương thức đối với tổ lái và nhà
khai thác tàu bay
|
|
9.
|
Phương thức liên lạc
|
|
10.
|
Phương thức ứng phó không lưu khi
có hoạt động của núi lửa
|
|
11.
|
Phương thức ứng phó không lưu khi
có đại dịch
|
|
12.
|
Các dịch vụ hỗ trợ liên quan
|
|
13.
|
Miễn trừ về Giấy phép
|
|
|
Phần II: Kế hoạch ứng phó áp dụng
cho các cơ sở ATS
|
|
1.
|
Khu vực miền Bắc
|
|
2.
|
Khu vực miền Trung
|
|
3.
|
Khu vực miền Nam
|
|
4.
|
Trung tâm Quản lý luồng không lưu
|
|
|
Phần III: Phương án ứng phó khi có
hoạt động của núi lửa
|
|
1.
|
Giới thiệu
|
|
2.
|
Nguyên tắc chung
|
|
3.
|
Phương án ứng phó khi có hoạt động
của núi lửa
|
|
|
Phần IV: Phương án ứng phó khi
vùng trời không thể sử dụng được
|
|
|
Phần V: Tổ chức thực hiện
|
|
1.
|
Triển khai thực hiện kế hoạch
|
|
2.
|
Tu chỉnh Kế hoạch
|
|
3.
|
Kiểm tra, giám sát
|
|
|
Danh mục các phụ lục và các phụ
lục
|
|
PHẦN I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Mục đích, phạm vi, đối tượng áp
dụng và nguyên tắc thực hiện
1.1 Mục đích
1.1.1 Kế hoạch ứng phó không lưu này
hướng dẫn về việc lập kế hoạch; cơ cấu đường bay ATS ứng phó; phương thức công
bố, thông báo tình trạng ứng phó; phương thức triển khai ứng phó và phối hợp
trợ giúp giữa các cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu (sau đây gọi tắt là cơ sở
ATS), kết thúc việc ứng phó; phương thức ứng phó của tổ lái; danh mục các tần
số vô tuyến và địa chỉ liên lạc liên quan trong các trường hợp được phân chia
như sau:
- Phân cấp kế hoạch ứng phó:
+ Cấp độ 1: các kế hoạch trong nước
(nội bộ trong quốc gia) có ít hoặc không có ảnh hưởng đối với các nhà cung cấp
dịch vụ bảo đảm hoạt động bay khác;
+ Cấp độ 2: các kế hoạch ứng phó
phối hợp (liên quốc gia) liên quan đến hai hoặc nhiều quốc gia; và
+ Cấp độ 3: các kế hoạch ứng phó cấp
tiểu khu vực hoặc khu vực, chi tiết hóa các thỏa thuận ứng phó ảnh hưởng đến
người sử dụng vùng trời hoặc dịch vụ được cung cấp bên ngoài vùng trời ứng phó.
- Phân loại kế hoạch ứng phó:
+ Loại 1: Vùng trời an toàn nhưng
khai thác bị hạn chế hoặc không có dịch vụ ATS. Nguyên nhân do trục trặc hệ
thống kỹ thuật hay các hệ thống hỗ trợ khác, hỏa hoạn, bãi công, đại dịch, động
đất, bị khủng bố, v.v.
+ Loại 2: Vùng trời không an toàn.
Nguyên nhân do núi lửa hoạt động, ảnh hưởng mây tro núi lửa, các hoạt động quân
sự v.v.
+ Loại 3: Vùng trời không thể sử
dụng được. Nguyên nhân do đại dịch, an ninh quốc phòng, hạt nhân khẩn cấp.
1.1.2 Kế hoạch này có mục đích đảm
bảo duy trì tối đa các hoạt động bay không bị gián đoạn tại một khu vực diễn ra
ứng phó không lưu nhất là các luồng bay quá cảnh chính trong trường hợp ứng phó
không lưu trong vùng thông báo bay (FIR) Hà Nội, FIR Hồ Chí Minh và đảm bảo
công tác triển khai thực hiện kế hoạch ứng phó của cơ sở ATS bị ảnh hưởng được
nhanh chóng, nhịp nhàng và an toàn.
1.2 Phạm vi và đối tượng áp dụng
Kế hoạch này áp dụng cho các cơ sở
ATS thuộc Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam; cho các tàu bay bay quá cảnh, tàu
bay bay đi và đến các sân bay quốc tế và nội địa liên quan đến ứng phó không
lưu tại Việt Nam; các tổ chức và cá nhân liên quan.
1.3 Nguyên tắc thực hiện
- Đảm bảo an toàn cho các hoạt động
bay HKDD và Quân sự trong trường hợp ứng phó không lưu.
- Đảm bảo duy trì tối đa trong khả
năng cho phép số chuyến bay khai thác trong khu vực có ứng phó không lưu và
nhất là các luồng bay quá cảnh chính trong FIR Hà Nội, FIR Hồ Chí Minh.
- Kế hoạch được xây dựng phù hợp với
các quy định của ICAO tại Phụ ước 11, mẫu Kế hoạch ứng phó không lưu của Văn
phòng khu vực Châu Á/Thái Bình Dương, tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam
và các văn bản thỏa thuận giữa các bên liên quan.
- Việc ứng phó không lưu cần phải
tiến hành trên cơ sở sử dụng tối đa nguồn lực của ngành HKDD Việt Nam theo
nguyên tắc 4 tại chỗ (phương án đối phó tại chỗ, lực lượng tại chỗ, trang thiết
bị tại chỗ và hậu cần tại chỗ), phù hợp với các thỏa thuận phối hợp trợ giúp giữa
Cục Hàng không Việt Nam và Cục Hàng không các nước liên quan.
Ghi chú: Vùng trời ứng phó là vùng trời
trong phạm vi trách nhiệm cung cấp dịch vụ ATS của một cơ sở ATS nhưng cơ sở
ATS đó bị suy giảm nghiêm trọng hoặc ngưng trệ khả năng cung cấp ATS do trục
trặc hệ thống kỹ thuật hay các hệ thống hỗ trợ khác, hoặc do hỏa hoạn, bãi
công, đại dịch, động đất, khủng bố, v.v phải ủy quyền cho một cơ sở ATS khác
cung cấp dịch vụ ATS.
2. Quy ước viết tắt
Trong Kế hoạch này, các chữ viết tắt
dưới đây được hiểu như sau:
- ACC : Trung tâm kiểm soát đường dài
- ADS-C : Giám sát tự động phụ thuộc - Dạng
hợp đồng
- AFTN : Mạng viễn thông cố định hàng không
- AMHS : Hệ thống xử lý điện văn dịch vụ
không lưu
- ANS : Dịch vụ bảo đảm hoạt động bay
- AIP : Tập thông báo tin tức hàng không
- AIS : Dịch vụ thông báo tin tức hàng
không
- APP : Cơ sở kiểm soát tiếp cận
- ARO/AIS : Cơ sở thủ tục bay
- ATC : Điều hành bay
- ATS : Dịch vụ không lưu
- CNS : Thông tin, dẫn đường, giám sát
hàng không
- ĐHB : Điều hành bay
- FIR : Vùng thông báo bay
- GCU : Bộ phận kiểm soát mặt đất
- HF : Sóng ngắn (từ 3.000 đến 30.000
KHz)
- HK : Hàng không
- HKDD : Hàng không dân dụng
- HKVN : Hàng không Việt Nam
- ICAO : Tổ chức HKDD quốc tế
- IFR : Quy tắc bay bằng thiết bị
- KSVKL : Kiểm soát viên không lưu
- METAR : Bản tin báo cáo thời tiết thường
lệ tại sân bay dạng mã hóa
- NOTAM : Điện văn thông báo HK
- PK- KQ : Phòng không - Không quân
- QLB : Quản lý bay
- QLLKL : Quản lý luồng không lưu
- RNAV : Dẫn đường khu vực
- SIGMET : Thông tin liên quan đến các hiện
tượng thời tiết nguy hiểm trên đường bay có thể ảnh hưởng đến an toàn của hoạt
động bay.
- TAF : Bản tin dự báo thời tiết tại sân
bay
- TAF AMD : Bản tin bổ sung dự báo thời tiết
tại sân bay
- TIBA : Phương thức tàu bay tự phát thanh
- TKCN : Tìm kiếm cứu nạn
- TWR : Đài kiểm soát tại sân bay
- VHF : Sóng cực ngắn (từ 30 đến 300 MHz)
- VFR : Quy tắc bay bằng mắt
3. Các cơ sở ATS liên quan
3.1 Khu vực miền Bắc
- Cơ sở ĐHB: ACC Hà Nội, APP/TWR
(GCU) Nội Bài, TWR Điện Biên, TWR Cát Bi, TWR Vinh, TWR Đồng Hới, TWR Thọ Xuân
và TWR Vân Đồn.
- Cơ sở thông báo, hiệp đồng bay
(thuộc Trung tâm Quản lý luồng không lưu).
- Trung tâm ARO/AIS Nội Bài (thuộc
Trung tâm Thông báo tin tức hàng không).
3.2 Khu vực miền Trung
- Cơ sở ĐHB: CTL/APP/TWR (GCU) Đà Nẵng,
APP/TWR (GCU) Cam Ranh, TWR Phú Bài, TWR Chu Lai, TWR Phù Cát, TWR Pleiku và
TWR Tuy Hòa.
- Trung tâm ARO/AIS Đà Nẵng, Trung
tâm ARO/AIS Cam Ranh (thuộc Trung tâm Thông báo tin tức hàng không).
3.3 Khu vực miền Nam
- Cơ sở ĐHB: ACC Hồ Chí Minh, APP/TWR
(GCU) Tân Sơn Nhất, TWR Buôn Ma Thuột, TWR Liên Khương, TWR Cần Thơ, TWR Cà
Mau, TWR Côn Sơn, TWR Rạch Giá và TWR (GCU) Phú Quốc.
- Trung tâm ARO/AIS Tân Sơn Nhất và
Đội ARO Phú Quốc (thuộc Trung tâm Thông báo tin tức hàng không).
Ghi chú: Địa chỉ liên lạc các cơ sở ATS xem
tại Phụ lục 1 Kế hoạch này.
4. Các quốc gia, vùng thông báo bay
bị ảnh hưởng
4.1 Các vùng thông báo bay (FIR) và cơ
sở ATS của các quốc gia bị ảnh hưởng đến Kế hoạch này gồm:
Stt
|
Quốc
gia
|
FIR
|
Cơ
sở ATS
|
1
|
Cam-pu-chia
|
Phnôm Pênh
|
ACC Phnôm Pênh
|
2
|
Lào
|
Viên Chăn
|
ACC Viên Chăn
|
3
|
Trung Quốc
|
Côn Minh
Quảng Châu
Sanya
|
ACC Côn Minh
ACC Nanning
ACC Sanya
|
4
|
Phi-lip-pin
|
Manila
|
ACC Manila
|
5
|
Singapore
|
Singapore
|
ACC Singapore
|
6
|
Malaysia
|
Kuala Lumpur
|
ACC Kuala Lumpur
|
4.2 Khi Kế hoạch ứng phó không lưu được
công bố, các nhà chức trách HKDD của các quốc gia liên quan sẽ được thông báo
phù hợp với các Văn bản phối hợp ứng phó không lưu được ký giữa Cục HKVN và Cục
HKDD các nước liên quan.
5. Ban chỉ đạo, Ban chỉ huy ứng phó
không lưu
5.1 Ban chỉ đạo ứng phó không lưu
(Ban chỉ đạo)
5.1.1 Thành phần
- Lãnh đạo Cục HKVN
- Trưởng Phòng Quản lý HĐB - Cục
HKVN
- Lãnh đạo Tổng công ty QLBVN
- Lãnh đạo Tổng công ty Cảng HKVN
- Lãnh đạo Tổng công ty HKVN
- Lãnh đạo Cảng vụ HK khu vực liên
quan
- Đại diện Cục Tác chiến Bộ Tổng
Tham mưu
- Đại diện Bộ Tham mưu Quân chủng
PK-KQ
- Giám đốc Trung tâm Quản lý luồng không lưu
- Giám đốc Trung tâm Thông báo tin
tức HK
- Trưởng Ban Không lưu
- Trưởng Ban Kỹ thuật
- Trưởng Ban An toàn - Chất lượng
- Trưởng Ban An ninh hàng không
- Tổng công ty Hàng không Việt Nam
- CTCP
- Công ty CPHK Vietjet Air
- Công ty CPHK Pacific Airlines
- Công ty CPHK Hàng không Tre Việt
|
- Chủ tịch
- Phó Chủ tịch
- Phó CT thường trực
- Ủy viên
- Ủy viên
- Ủy viên
- Ủy viên
- Ủy viên
- Ủy viên
- Ủy viên
- Ủy viên
- Ủy viên
- Ủy viên
- Ủy viên
- Ủy viên
- Ủy viên
- Ủy viên
- Ủy viên
|
5.1.2 Nhiệm vụ
- Tổ chức, chỉ đạo và giám sát việc
thực hiện Kế hoạch ứng phó không lưu;
- Xem xét, công bố áp dụng Kế hoạch;
tổ chức thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan biết;
- Báo cáo, nhận và triển khai thực
hiện chỉ đạo từ cơ quan cấp trên;
- Chỉ đạo, hướng dẫn Ban chỉ huy
triển khai thực hiện kế hoạch ứng phó;
- Tổ chức điều chuyển nguồn nhân
lực, trang thiết bị nhằm đảm bảo đưa dịch vụ điều hành bay nhanh chóng trở lại
hoạt động;
- Chỉ đạo việc chấm dứt tình trạng
ứng phó, đưa dịch vụ điều hành bay trở lại hoạt động bình thường và tổ chức rút
kinh nghiệm.
Ghi chú:
- Ngay sau khi xảy ra tình huống
ứng phó, Ban chỉ đạo ngay lập tức triệu tập họp để triển khai thực hiện kế
hoạch ứng phó.
- Trong trường hợp xảy ra tình
huống ứng phó liên quan đến hành vi can thiệp bất hợp pháp, Ban chỉ đạo báo cáo
Văn phòng thường trực của Ủy ban An ninh Hàng không Quốc gia để chỉ đạo, giải
quyết đối phó với hành vi này.
- Địa chỉ liên hệ Ban chỉ đạo xem
tại Phụ lục 2 Kế hoạch này.
5.2 Ban chỉ huy ứng phó không lưu
(Ban chỉ huy)
5.2.1 Thành phần
1) Khu vực miền Bắc, miền Trung,
miền Nam
- Ban chỉ huy gồm Giám đốc Công ty
QLB khu vực (Trưởng Ban chỉ huy), đại diện liên quan của Cảng vụ HK tại Cảng
HK, đại diện Lãnh đạo Cảng HK, Trưởng Trung tâm Quản lý - Điều hành bay khu vực
và cán bộ các cơ sở cung cấp dịch vụ ANS liên quan. Thành phần chi tiết cho
từng khu vực xem tại Phần II Kế hoạch này.
2) Trung tâm Quản lý luồng không lưu
(Cơ sở thông báo, hiệp đồng bay):
Ban chỉ huy gồm Giám đốc Trung tâm
(Trưởng Ban chỉ huy), đại diện Trung tâm Quản lý - Điều hành bay quốc gia và
cán bộ các cơ sở cung cấp dịch vụ ANS liên quan. Thành phần chi tiết xem tại
Phần II Kế hoạch này.
5.2.2 Nhiệm vụ
- Xác định, đánh giá tình hình, đề
xuất các phương án, báo cáo Ban chỉ đạo;
- Tổ chức các lực lượng, phương tiện
và hệ thống trang thiết bị để khắc phục sự cố và tiến hành các hành động cần
thiết để đảm bảo an toàn bay.
- Triển khai Kế hoạch ứng phó không
lưu, theo dõi liên tục tình huống ứng phó.
- Trao đổi thông tin với các cơ sở
ATS thuộc các FIR kế cận và triển khai hiệp đồng ứng phó.
- Liên lạc chặt chẽ với các cơ quan,
đơn vị liên quan; thông báo cho người khai thác tàu bay.
- Thực hiện các chỉ thị của Ban chỉ
đạo.
- Theo dõi và đề xuất Ban chỉ đạo để
điều chỉnh nội dung NOTAM (nếu cần);
- Tổng hợp tình hình, đánh giá kết
quả thực hiện và bổ sung kế hoạch ứng phó.
6. Cấu trúc đường bay ứng phó
6.1 Hệ thống đường bay ATS ứng phó
gồm một số trong các đường bay ATS đang sử dụng với các mực bay hạn chế. Hệ
thống đường bay ATS ứng phó được miêu tả chi tiết tại Phần II Kế hoạch này.
6.2 Khi tình trạng ứng phó được công
bố, các chuyến bay nội địa, các chuyến bay quốc tế đến, đi tại các Cảng HK liên
quan sẽ tạm thời bị đình chỉ cho đến khi tình trạng cung cấp ATS được đánh giá
đầy đủ và hệ thống trở lại hoạt động bình thường. Ban chỉ đạo sẽ quyết định
việc cắt giảm hay cho phép các chuyến bay này hoạt động trở lại. Các chuyến bay
quốc tế đường dài và các chuyến bay đặc biệt (chuyến bay tìm kiếm cứu nạn,
chuyến bay công vụ, chuyến bay nhân đạo, v.v) sẽ được ưu tiên.
6.3 Khi xảy ra tình huống ứng phó
không lưu, các nhà khai thác quốc tế có chuyến bay bị ảnh hưởng sẽ được Ban chỉ
huy khu vực liên quan thông báo ngay khi hệ thống hoạt động trở lại. Các chuyến
bay quốc tế liên quan được xem xét, bố trí sử dụng các đường HK quốc nội để
tiến nhập vào hệ thống đường bay ATS ứng phó quốc tế.
6.4 Các nhà khai thác quốc tế có thể
lựa chọn bay sang FIR bên cạnh để tránh bay trong FIR xảy ra tình huống ứng phó
không lưu. Các đường bay ATS ứng phó được sử dụng trong tình huống này sẽ được
cung cấp bởi các cơ sở ATS liên quan.
7. Quản lý không lưu và phương thức
ứng phó
7.1 Các biện pháp ứng phó không lưu
lập trong Kế hoạch này được áp dụng trong hai trường hợp ứng phó ngắn hạn (xảy
ra bất ngờ, ngay lập tức và không có thời gian chuẩn bị) và ứng phó dài hạn (có
thể dự đoán trước được và có thời gian chuẩn bị).
7.2 Trong thời gian xảy ra tình
huống ứng phó không lưu, dịch vụ bảo đảm hoạt động bay có thể ngừng hoặc gián
đoạn, cụ thể như dịch vụ thông tin, giám sát ATS. Khi đó, một NOTAM sẽ được
phát hành cho biết các thông tin liên quan, bao gồm cả ngày giờ dự kiến dịch vụ
được khôi phục. Khi xảy ra tình huống ứng phó, các cơ sở ATS kế cận có trách
nhiệm cung cấp dịch vụ thông báo bay, dịch vụ báo động trên các đường bay ứng
phó đi tới khu vực trách nhiệm của mình.
7.3 Trong trường hợp ứng phó không
lưu, các phân khu kiểm soát thuộc cơ sở ATS liên quan có thể sẽ được phân chia
lại hoặc giữ nguyên. Trách nhiệm cung cấp dịch vụ ATS sẽ do các cơ sở ATS ứng
phó đảm nhiệm cho các đường bay ứng phó theo Kế hoạch này. Sơ đồ phân chia khu
vực trách nhiệm ứng phó không lưu được mô tả chi tiết tại Phương án ứng phó cụ
thể của cơ sở ATS liên quan.
7.4 Phương tiện liên lạc sử dụng
chính sẽ là VHF hoặc HF.
Ghi chú: Chi tiết về thông tin liên lạc nêu
tại Phụ lục 1 Kế hoạch này.
7.5 Cơ sở ATS có thể bị quá tải
trong giai đoạn đầu diễn ra ứng phó. Cơ sở ATS có thể đưa ra các hành động phù
hợp để tạm thời điều chỉnh đường bay cho tàu bay trên các đường thay thế không
là đường bay ứng phó, sau đó từng bước chuyển sang cơ cấu đường bay ứng phó.
7.6 NOTAM về kế hoạch ứng phó bao
gồm các nội dung sau:
- Giờ và ngày bắt đầu áp dụng kế
hoạch ứng phó không lưu;
- Vùng trời sử dụng cho việc hạ cánh
và bay quá cảnh, vùng trời cần phải bay tránh;
- Chi tiết về trang thiết bị và dịch
vụ sử dụng hoặc không sử dụng, các hạn chế đối với việc cung cấp ATS (ví dụ:
ACC, APP, TWR, GCU), bao gồm ngày dự kiến phục hồi dịch vụ (nếu có);
- Thông tin về việc cung cấp các
dịch vụ thay thế;
- Các đường ATS có thể sử dụng, các
đường bay ứng phó được công bố trong AIP, hoặc các đường bay ứng phó chiến
thuật đã được xác định;
- Các thay đổi đối với đường bay ứng
phó không có trong Kế hoạch này;
- Phương thức đặc biệt được thực
hiện bởi cơ sở ATS lân cận không có trong Kế hoạch này;
- Phương thức đặc biệt do tổ lái
thực hiện;
- Chi tiết khác liên quan mà nhà
khai thác tàu bay có thể tiến hành nếu thấy cần thiết.
Ghi chú: Mẫu NOTAM được quy định tại Phụ lục
3 Kế hoạch này.
7.7 Trong trường hợp Phòng NOTAM
quốc tế không thể phát được NOTAM thì Trung tâm ARO/AIS Tân Sơn Nhất sẽ thực
hiện phương án giải trợ theo yêu cầu của Ban chỉ đạo.
7.8 Phân cách tàu bay
- Việc phân cách tàu bay sẽ được áp dụng
phù hợp với quy định tại Doc.4444 và Doc.7030 (ICAO): Phân cách cao áp dụng tối
thiểu là 300m (1000ft) trong môi trường RVSM và 600m (2000ft) trong môi trường
không RVSM.
- Mức độ chấp nhận lưu lượng bay: 15
phút đối với các tàu bay trên cùng một mực bay, trên cùng một đường bay hoặc
trên các đường bay giao nhau tại điểm chuyển giao kiểm soát.
7.9 Hạn chế mực bay
Tùy tình huống ứng phó, thông thường
các chuyến bay quốc tế đường dài và các chuyến bay đặc biệt (chuyến bay tìm
kiếm cứu nạn, chuyến bay công vụ, chuyến bay nhân đạo, v.v) sẽ được ưu tiên mực
bay phù hợp.
7.10 Báo cáo vị trí tàu bay
Tổ lái sẽ tiếp tục báo cáo vị trí
tàu bay theo thường lệ, phù hợp với phương thức báo cáo ATS thông thường.
7.11 Khai thác VFR
Trong trường hợp ứng phó, các chuyến
bay VFR sẽ không khai thác trong vùng trời ứng phó liên quan, trừ trường hợp
đặc biệt như tàu bay công vụ và chuyến bay đặc biệt do Ban chỉ đạo cho phép
thực hiện.
7.12 Các phương thức đối với cơ sở
ATS
Cơ sở ATS cung cấp dịch vụ ATC sẽ
phải tuân theo phương thức khai thác khẩn nguy và áp dụng cấp độ phù hợp với
phương thức ứng phó theo Văn bản phối hợp ứng phó không lưu. Các phương thức
này bao gồm:
1) Cơ sở ATS khi xác định được khả
năng cung cấp ATS của mình bị suy giảm do tình huống ứng phó sẽ thông báo đến
tổ lái về tình huống ứng phó và đưa ra khuyến cáo về khả năng cơ sở ATS có thể
phải di rời và việc cung cấp dịch vụ ATC sẽ bị ngưng trệ. Trong tình huống việc
di rời khỏi cơ sở ATS là cần thiết, phương thức giải tỏa sẽ được áp dụng, nếu
còn đủ thời gian, cơ sở ATS sẽ gửi thông báo khẩn cho tổ lái trên tần số đang
sử dụng về phương tiện liên lạc thay thế.
2) Trong thời gian áp dụng phương
thức ứng phó, các nhà khai thác tiếp tục chuyển điện văn kế hoạch bay tới các
cơ sở ATS qua mạng AFTN/AMHS theo phương thức thông thường.
3) Khi có thông báo từ Ban chỉ đạo,
nhà cung cấp dịch vụ ATS của các FIR lân cận sẽ áp dụng Kế hoạch ứng phó không
lưu phù hợp với Văn bản phối hợp ứng phó không lưu đã được ký kết.
4) Cơ sở ATS ứng phó chịu trách
nhiệm đối với tàu bay quá cảnh bay vào FIR Hà Nội, FIR Hồ Chí Minh sẽ phải
thiết lập liên lạc với tàu bay càng sớm càng tốt theo khả năng có thể (ít nhất
là 30 phút trước giờ dự kiến vào khu vực trách nhiệm ứng phó).
5) Cơ sở ATS ứng phó chịu trách nhiệm
đối với tàu bay bay vào FIR đang thực hiện ứng phó sẽ hướng dẫn cho tổ lái phải
duy trì mực bay và tốc độ bay chỉ định cuối cùng (Mach number nếu áp dụng)
trong quá trình bay quá cảnh vào FIR.
6) Cơ sở ATS ứng phó chịu trách
nhiệm sẽ không được phép thay đổi mực bay hoặc tốc độ bay nào (Mach number nếu
áp dụng) ít nhất là 10 phút trước khi tàu bay bay vào vùng trời ứng phó.
7) Tàu bay có thể lựa chọn để tránh
vùng trời Việt Nam và nhà chức trách HKDD liên quan sẽ phải cung cấp các đường
bay ứng phó thay thế phù hợp. Việc này sẽ được thông báo bằng NOTAM.
7.13 Chuyển đổi sang kế hoạch ứng
phó
- Trong khoảng thời gian không chắc
chắn về việc vùng trời có bị đóng cửa hay không, nhà khai thác tàu bay cần
chuẩn bị kế hoạch thay đổi về đường bay ATS khi đang bay, biết được đường bay
ATS ứng phó thay thế theo Kế hoạch ứng phó hoặc phát hành NOTAM hoặc được công
bố trong AIP.
- Trong tình huống vùng trời bị đóng
cửa mà chưa được công bố, trong trường hợp có thể, cơ sở ATS thông báo cho tất
cả các tàu bay trong vùng trời của mình về việc vùng trời nào bị đóng và yêu
cầu chờ hướng dẫn tiếp theo.
- Cơ sở ATS cần lưu ý khi việc đóng
cửa vùng trời hoặc các sân bay được công bố, từng hãng HK có thể có những yêu
cầu khác nhau về các đường bay ATS thay thế. Cơ sở ATS cần phải sẵn sàng để xem
xét, đáp ứng các yêu cầu của tổ lái nhằm bảo đảm an toàn cho các hoạt động bay.
7.14 Rà soát văn bản phối hợp ứng
phó không lưu
- Cục HKVN chủ trì phối hợp với Tổng
công ty QLB Việt Nam và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức ký kết văn bản
phối hợp ứng phó không lưu với Cục HKDD các nước liên quan phù hợp với kế hoạch
của ICAO khu vực và thỏa thuận giữa các bên liên quan.
- Tổng công ty QLB Việt Nam tổ chức
ký văn bản phối hợp ứng phó không lưu với Tổng công ty Cảng HK Việt Nam (có sự
tham gia của cơ quan Cục HK Việt Nam); thường xuyên rà soát, đề xuất sửa đổi bổ
sung nội dung của Kế hoạch và Văn bản phối hợp ứng phó không lưu.
8. Phương thức đối với tổ lái và nhà
khai thác tàu bay
8.1 Nộp kế hoạch bay không lưu
Khi hoạt động trong các FIR Việt
Nam, tổ lái hoặc nhân viên điều độ của hãng hàng không hoặc nhân viên trợ giúp
thủ tục kế hoạch bay nộp kế hoạch bay phù hợp với các yêu cầu quy định tại AIP
Việt Nam, Phụ ước 2 và Tài liệu Doc.4444.
Các yêu cầu về lập kế hoạch bay
trong AIP Việt Nam vẫn tiếp tục được áp dụng, trừ khi được sửa đổi theo đường
bay ATS ứng phó và FLAS theo huấn lệnh KSVKL và/hoặc theo NOTAM.
8.2 Cấp phép bay
Các nhà khai thác tàu bay phải hoàn
tất thủ tục về phép bay với các cơ quan cấp phép bay của Việt Nam (Cục HK Việt
Nam, Cục Tác chiến - Bộ Quốc phòng, Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao) trước khi thực
hiện chuyến bay quá cảnh, đi và đến trong các FIR Việt Nam, chi tiết liên quan
xem tại AIP Việt Nam.
8.3 Phương thức khai thác của tổ lái
- Trước khi bay vào khu vực ứng phó,
tổ lái xem xét quyết định đi sân bay dự bị hoặc tiếp tục thực hiện chuyến bay
theo kế hoạch, thống nhất với cơ sở ATS để thực hiện việc này.
- Tổ lái của tàu bay bay qua khu vực
đang xảy ra ứng phó không lưu phải chấp hành chặt chẽ các quy định sau:
1) Tàu bay bay dọc theo các đường
bay ATS được ấn định trong Kế hoạch này sẽ phải tuân theo quy tắc bay IFR và sẽ
được chỉ định một mực bay phù hợp với khung phân bổ mực bay áp dụng cho các
đường bay ứng phó được nêu tại kế hoạch ứng phó cụ thể của cơ sở ATS liên quan.
2) Tàu bay sẽ phải đạt được mực bay
chỉ định cuối cùng do cơ sở ATS chịu trách nhiệm ít nhất là 10 phút trước khi
bay vào vùng trời ứng phó hoặc các hướng dẫn khác phù hợp với các thỏa thuận đã
được ký kết.
3) Tổ lái phải duy trì mực bay trong
toàn bộ thời gian bay trong vùng trời ứng phó, mực bay chỉ định cuối cùng bởi
cơ sở ATS chịu trách nhiệm cuối cùng trước khi tàu bay tiến vào hệ thống đường
bay ứng phó và cũng không được thay đổi mực bay và tốc độ bay ngoại trừ trường
hợp khẩn nguy hoặc để đảm bảo an toàn cho chuyến bay.
4) Trong bất kỳ tình huống khẩn nguy
hay vì lý do an toàn cho chuyến bay mà không thể duy trì mực bay chỉ định khi
vào vùng trời ứng phó, tổ lái sẽ phải đổi hướng mũi trước khi thay đổi độ cao
về phía bên phải của trục đường bay ATS ứng phó, nếu như bay lệch ra ngoài FIR
thì tổ lái phải thông báo ngay lập tức đến ACC chịu trách nhiệm cho vùng trời
đó. Tổ lái phải phát mù trên tần số 121.5MHz và thông báo ngay bằng cách phát thanh
trên tần số VHF 123.45MHz điện văn thay đổi mực bay khẩn nguy liên quan (bao
gồm tên hiệu tàu bay, vị trí tàu bay, mực bay băng qua, mực bay đã rời, v.v).
5) Tổ lái phải tuân thủ chặt chẽ các
biện pháp phát thanh trong khi bay và thường xuyên giữ chế độ canh nghe trên
tần số VHF 123.45MHz.
6) Tổ lái phải báo cáo vị trí tại
điểm báo cáo vị trí cuối cùng của tàu bay trước khi vào vùng trời ứng phó kèm
theo thông tin về giờ dự kiến bay vào vùng trời ứng phó và giờ dự kiến bay ra
khỏi vùng trời ứng phó; báo cáo vị trí khi qua các điểm báo cáo vị trí bắt buộc
đã được thiết lập trên đường bay ứng phó.
7) Tổ lái cần thiết lập liên lạc
ngay với cơ sở ATS ứng phó (ít nhất là 10 phút trước giờ dự kiến đến/qua ranh
giới chuyển giao kiểm soát).
8) Tổ lái phải duy trì mức cảnh giác
cao nhất khi khai thác trong vùng trời ứng phó và phải có hành động phù hợp
nhằm đảm bảo an toàn cho chuyến bay.
Ghi chú: Phương thức tàu bay tự phát thanh
(TIBA) được nêu tại Phụ lục 4 Kế hoạch này.
8.4 Phương thức bay chặn
Tổ lái cần phải lưu ý rằng để phù
hợp với các thông lệ quốc tế hiện tại, tàu bay của họ có thể sẽ bị bay chặn bởi
tàu bay quân sự trên đường bay ứng phó. Nhà khai thác tàu bay sẽ phải làm quen
với các phương thức bay chặn của quốc tế được quy định trong Thông tư của Bộ
Giao thông vận tải quy định về quản lý và bảo đảm hoạt động bay, Phụ ước 2 ICAO
về Quy tắc bay và được công bố trong Tập AIP Việt Nam.
9. Phương thức liên lạc
9.1 Khi hoạt động trong vùng trời
xảy ra ứng phó không lưu, tổ lái nên sử dụng phương thức liên lạc phát thanh
thông thường ở nơi dịch vụ ATC được cung cấp. Phương thức liên lạc này phù hợp
với phương thức liên lạc trong Kế hoạch ứng phó hoặc theo các chỉ dẫn của
NOTAM.
9.2 Nếu bị mất liên lạc ngoài dự
kiến trên tần số thông thường của dịch vụ ATC, tổ lái phải cố gắng thiết lập
liên lạc trên tần số khác có thể, ví dụ nếu mất liên lạc khi đang bay đường dài
thì sẽ thiết lập liên lạc với cơ sở ATS có trách nhiệm điều hành tiếp theo. Tổ
lái cố gắng thiết lập liên lạc với cơ sở ATS trên tần số cuối cùng mà liên lạc
hai chiều đã được thiết lập. Trong trường hợp mất liên lạc với cơ sở ATS, tổ
lái tiếp tục báo cáo vị trí như bình thường trên tần số đã được quy định và
cũng phát báo cáo vị trí trên tần số ứng phó đã quy định.
9.3 Tần số liên lạc: Bảng liệt kê
các tần số sử dụng cho các đường bay ứng phó, các cơ sở ATS cung cấp dịch vụ
thông báo bay và theo dõi liên lạc không - địa trong vùng trời ứng phó được
công bố chi tiết theo Phụ lục 5 Kế hoạch này.
10. Phương thức ứng phó không lưu
khi có hoạt động núi lửa
Phương thức ứng phó không lưu khi có
hoạt động núi lửa xem chi tiết tại Phụ lục 6 Kế hoạch này.
11. Phương thức ứng phó không lưu
khi có đại dịch
Phương thức ứng phó không lưu khi có
đại dịch xem chi tiết tại Phụ lục 7 Kế hoạch này.
12. Các dịch vụ hỗ trợ liên quan
12.1 Dịch vụ Thông báo tin tức hàng
không (AIS)
- NOTAM thông báo thực hiện Kế hoạch
ứng phó không lưu sẽ được gửi tới các địa chỉ liên quan và sẽ được phát liên
tục trước, trong và ở bất kỳ giai đoạn nào của quá trình ứng phó. NOTAM sẽ gồm
các tin tức liên quan, các hành động phải thực hiện nhằm giảm thiểu các ảnh
hưởng của sự suy giảm trong việc cung cấp dịch vụ ATC của cơ sở ATS liên quan.
- NOTAM sẽ được Phòng NOTAM quốc tế
của Việt Nam phát theo chỉ đạo của Ban chỉ đạo.
12.2 Dịch vụ Khí tượng (MET)
- Cục HKVN (Phòng Quản lý hoạt động
bay) là cơ quan quản lý chuyên ngành về khí tượng HK. Các cơ sở cung cấp dịch
vụ khí tượng do Cục HKVN giao trách nhiệm bảo đảm cung cấp dịch vụ khí tượng
cho hoạt động bay nội địa và quốc tế phù hợp với Thông tư của Bộ Giao thông vận
tải quy định về quản lý và bảo đảm hoạt động bay, Phụ ước 3 về khí tượng HK và
phần nội dung về khí tượng của Tài liệu (Doc.9673) về dịch vụ khí tượng cho
không vận quốc tế/ Kế hoạch không vận châu Á - Thái Bình Dương như sau:
1) Bản tin báo cáo thời tiết thường
lệ hoặc đặc biệt tại sân bay (METAR/SPECI); bản tin dự báo hạ cánh (TREND); bản
tin dự báo thời tiết tại sân bay (TAF); bản tin dự báo thời tiết tại sân bay
được bổ sung (TAF AMD).
2) SIGMET/AIRMET cho FIR Hà Nội và
FIR Hồ Chí Minh.
3) Dự báo điều kiện đường bay (dự
báo gió nhiệt trên cao, dự báo thời tiết nguy hiểm trên đường bay SIGWX).
4) Cảnh báo sân bay; Cảnh báo gió
dứt.
- Việc cung cấp tin tức khí tượng
cho các cơ sở ATS theo văn bản hiệp đồng giữa cơ sở cung cấp dịch vụ khí tượng
và cơ sở ATS liên quan;
- Việc cung cấp dịch vụ khí tượng sẽ
được duy trì trong tình huống ứng phó không lưu. Tuy nhiên khi dịch vụ ATS bị
gián đoạn, các thông tin khí tượng cập nhật sẽ được cung cấp cho các cơ sở ATS
trong Kế hoạch ứng phó không lưu.
12.3 Dịch vụ Tìm kiếm cứu nạn (SAR)
- Các cơ sở ATS tham gia Kế hoạch
ứng phó không lưu phải thông báo các tin tức cần thiết liên quan đến các tàu
bay gặp tai nạn hoặc trong tình huống khẩn nguy cho các cơ quan phối hợp TKCN
liên quan tại Việt Nam.
- Địa chỉ các cơ quan phối hợp TKCN:
a) Thường trực Ban chỉ huy
PCTT&TKCN HK - Cục HKVN:
Phòng Quản lý hoạt động bay - Cục
Hàng không Việt Nam
Số 119, đường Nguyễn Sơn, quận Long
Biên, thành phố Hà Nội
Điện thoại: 84-24-38720 199
Fax: 84-24-38 732 762
Email: and@caa.gov.vn
b) Thường trực Ban chỉ huy TKCN HK -
Tổng công ty QLBVN
Trung tâm Phối hợp TKCN hàng không
Số 05, ngõ 200, đường Nguyễn Sơn,
quận Long Biên, thành phố Hà Nội
Điện thoại: 84-24-38727797 Fax:
84-24-38729404
Địa chỉ AFTN/AMHS: VVVVYCYX
Email:Sar@vatm.vn
- Trong trường hợp cần thiết, các cơ
sở ATS tham gia ứng phó phải hỗ trợ trong việc phát các tin tức về các giai
đoạn TKCN phù hợp với các tình huống hồ nghi, báo động, khẩn nguy.
13. Miễn trừ về giấy phép
Cơ sở ATS thực hiện việc ứng phó
không lưu theo Kế hoạch này được miễn trừ các yêu cầu về giấy phép nhân viên,
giấy phép khai thác hệ thống thiết bị và giấy phép khai thác của cơ sở ATS
Ghi chú: Cục HKVN Hướng dẫn về các trường
hợp miễn trừ trong lĩnh vực bảo đảm hoạt động bay tại công văn số 2043/QĐ-CHK ngày
26/9/2023.
PHẦN II. KẾ HOẠCH ỨNG PHÓ ÁP DỤNG
CHO CƠ SỞ ATS
I. KHU VỰC MIỀN BẮC
1. Lực lượng
1.1 Ban chỉ huy
- Giám đốc Công ty QLB miền Bắc -
Trưởng Ban chỉ huy
- Đại diện Cảng vụ HK tại Cảng HK
liên quan
- Đại diện Lãnh đạo Cảng HK Nội
Bài/Cảng HK có liên quan
- Trưởng Trung tâm Quản lý - Điều
hành bay khu vực I
- Trưởng Trung tâm Kiểm soát đường
dài Hà Nội
- Trưởng Trung tâm Kiểm soát tiếp
cận - tại sân Nội Bài
- Đài trưởng Đài KSKL liên quan
- Trưởng Trung tâm Bảo đảm kỹ thuật
- Trưởng Trung tâm hiệp đồng TKCN
- Trưởng Trung tâm ARO/AIS Nội Bài
- Trưởng trung tâm Cảnh báo thời
tiết và Trưởng Trung tâm KTHK Nội Bài (trong trường hợp ứng phó khi có hoạt
động núi lửa)
Ghi chú: Địa chỉ liên hệ Ban chỉ huy xem
tại Phụ lục 2 Kế hoạch này.
1.2 Lực lượng tham gia ứng phó
Lãnh đạo Công ty Quản lý bay miền
Bắc, lực lượng KSVKL, lực lượng ARO/AIS, kỹ thuật, khí tượng và TKCN liên quan
phải nhanh chóng tham gia ứng phó với sự hỗ trợ của lực lượng tại chỗ của cơ sở
ATS ứng phó, thực hiện kế hoạch ứng phó, đảm bảo an toàn cho các hoạt động bay.
2. Nội dung ứng phó
2.1 ACC Hà Nội
Kế hoạch UPKL xem chi tiết tại Phụ
lục 8 Kế hoạch này.
2.2 APP Nội Bài
2.2.1 Phân định lại các khu vực ứng
phó
Khu vực kiểm soát tiếp cận Nội Bài
hiện được phân chia thành 02 phân khu: Kiểm soát trung tận - TMC (Terminal control)
và Kiểm soát đến - ARR (Arrival control). Căn cứ vào điều kiện thực tế, để đảm
bảo khả năng cung cấp dịch vụ CNS của hệ thống thiết bị kỹ thuật, khu vực ứng
phó của APP Nội Bài sẽ sát nhập phân khu TMC và phân khu ARR.
2.2.2 Phương thức ứng phó không lưu
Ban chỉ huy nhanh chóng triệu tập
họp, xác định tính chất, mức độ và phạm vi sự cố, nội dung phương án ứng phó;
báo cáo chi tiết trực Lãnh đạo Tổng công ty QLB Việt Nam để báo cáo Ban chỉ đạo
ứng phó không lưu chỉ đạo, giải quyết.
2.2.2.1 Ứng phó ngắn hạn
a) Trách nhiệm cung cấp dịch vụ
không lưu:
Do ACC Hà Nội (phân khu 1) đảm nhiệm
thực hiện tại ACC Hà Nội.
b) Thiết bị kỹ thuật ứng phó
- Sử dụng thiết bị liên lạc tần số
VHF: 132.3 MHz (chính), 128.15 MHz (dự phòng) và 121.5 MHz (khẩn nguy).
- Liên lạc điểm đối điểm: Điện thoại
(024.38729920).
- AFTN/AMHS: VVHNZQZX.
c) Phương thức ứng phó
- Ban chỉ huy chỉ đạo thực hiện các
công việc:
+ Tập hợp lực lượng, triển khai nhiệm vụ cụ thể cho
từng bộ phận;
+ Thông báo và yêu cầu ACC Hà Nội thực hiện nhiệm vụ
ứng phó cho APP Nội Bài.
+ Điều chuyển ngay một số KSVKL của APP Nội Bài để thực
hiện ứng phó tại ACC Hà Nội.
- Kíp trực ứng phó chịu trách nhiệm
thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan qua các phương tiện liên lạc: Đường
dây nóng, điện thoại, AFTN/AMHS, v.v.
- Cơ sở ATS ứng phó phải thông báo
cho tàu bay liên quan về thời điểm thực hiện kế hoạch ứng phó bằng kênh liên
lạc đối không, cơ sở ATS và tần số liên lạc tiếp theo.
- Cơ sở ATC ứng phó triển khai thực
hiện cung cấp dịch vụ theo nội dung Kế hoạch ứng phó.
Ghi chú: Trong trường hợp cần thiết, Ban
chỉ huy ứng phó sẽ điều động tăng cường lực lượng KSVKL và kỹ thuật tham gia
ứng phó.
2.2.2.2 Ứng phó dài hạn
a) Trách nhiệm cung cấp dịch vụ
không lưu
Do APP Nội Bài đảm nhiệm thực hiện
tại ACC Hà Nội cũ tại Nội Bài
b) Thiết bị kỹ thuật ứng phó
- Sử dụng thiết bị liên lạc tần số
VHF: 125.1MHz (chính), 121.0MHz (dự phòng) và 121.5 MHz (khẩn nguy).
- Liên lạc điểm đối điểm: Điện thoại
(024.38860957, 024.38860958).
- AFTN/AMHS: VVHNZQZV.
- Hệ thống xử lý dữ liệu giám sát
(RDP).
c) Phương thức ứng phó
- Ban chỉ huy chỉ đạo thực hiện ngay
các công việc:
+ Triển khai, bố trí lực lượng tại ACC Hà Nội cũ tại
Nội Bài: Do KSVKL của APP Nội Bài đảm nhiệm.
+ Tăng cường tối đa khả năng cung cấp dịch vụ theo điều
kiện thực tế.
- Các kíp trực ứng phó chịu trách
nhiệm thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan qua các phương tiện liên lạc:
Đường dây nóng, điện thoại, AFTN/AMHS, v.v; các kíp trực ứng phó triển khai
thực hiện.
- Trước khi thực hiện kế hoạch: Tiến
hành thử nghiệm cung cấp dịch vụ không lưu trong thời gian 15 phút hoặc đối với
03 chuyến bay liên tục. Trong thời gian thử nghiệm để kiểm tra, chỉ chấp nhận
lưu lượng 01 chuyến bay/1 thời điểm đối với khu vực trách nhiệm ứng phó của các
cơ sở ATC tham gia ứng phó.
- Thực hiện kế hoạch: Sau khi thử
nghiệm thành công, cung cấp dịch vụ không lưu theo Kế hoạch ứng phó.
2.2.3 Phương thức bay và quy định
khai thác
Áp dụng theo quy định hiện hành.
2.3 TWR/GCU Nội Bài
Ban chỉ huy nhanh chóng triệu tập
họp, xác định tính chất, mức độ và phạm vi sự cố, nội dung phương án ứng phó;
báo cáo chi tiết trực Lãnh đạo Tổng công ty QLB Việt Nam để báo cáo Ban chỉ đạo
ứng phó không lưu chỉ đạo, giải quyết.
2.3.1 Ứng phó ngắn hạn
2.3.1.1 Trách nhiệm cung cấp dịch vụ
không lưu
Do APP Nội Bài đảm nhiệm, thực hiện
tại APP Nội Bài.
2.3.1.2 Thiết bị kỹ thuật ứng phó
- Sử dụng thiết bị liên lạc tần số
VHF: 125.1 MHz (chính), 121.0 MHz (dự phòng) và 121.5 MHz (khẩn nguy).
- Liên lạc điểm đối điểm: Điện thoại
(024.38866186).
- AFTN/AMHS: VVNBZAZX
- Hệ thống xử lý dữ liệu giám sát
(RDP).
2.3.1.3 Phương thức ứng phó
Ban chỉ huy chỉ đạo thực hiện các
công việc:
- Tập hợp lực lượng, triển khai
nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận;
- Thông báo và yêu cầu APP Nội Bài
thực hiện nhiệm vụ ứng phó cho TWR/GCU Nội Bài.
- Điều chuyển ngay các KSVKL của
TWR/GCU để thực hiện ứng phó tại APP Nội Bài.
- Trong giai đoạn đầu, yêu cầu đình
chỉ tàu bay cất cánh tại sân bay và cấp huấn lệnh bay chờ cho các chuyến bay
đang thực hiện phương thức tiếp cận trong thời gian TWR/GCU Nội Bài triển khai
lực lượng tại vị trí ứng phó. Lưu ý trường hợp tàu bay đang trong giai đoạn
tiếp cận chót có thể bay lại khi không nhận được huấn lệnh hạ cánh.
- Kíp trực ứng phó chịu trách nhiệm
thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan qua các phương tiện liên lạc: Đường
dây nóng, điện thoại, AFTN/AMHS, v.v.
- Kíp trực ứng phó thông báo cho tàu
bay liên quan về thời điểm thực hiện kế hoạch ứng phó bằng kênh liên lạc đối
không, cơ sở ATS và tần số liên lạc tiếp theo.
- TWR/GCU Nội Bài triển khai thực
hiện cung cấp dịch vụ theo Kế hoạch ứng phó.
Ghi chú: Trong trường hợp cần thiết, Ban
chỉ huy ứng phó sẽ điều động tăng cường lực lượng KSVKL và kỹ thuật tham gia
ứng phó.
2.3.2 Ứng phó dài hạn
2.3.2.1 Trách nhiệm cung cấp dịch vụ
không lưu
Do TWR/GCU Nội Bài đảm nhiệm thực
hiện tại Đài chỉ huy K4.
2.3.2.2 Thiết bị kỹ thuật ứng phó
a) TWR Nội Bài
- Liên lạc VHF: Sử dụng các tần số 118.4 MHz (chính);
118.9 MHz (dự phòng) và 121.5 MHz (khẩn nguy).
- Liên lạc điểm đối điểm: Điện thoại (024.38866186);
- AMHS: VVNBZTZX
b) GCU Nội Bài
- Liên lạc VHF: Sử dụng các tần số 121.9 MHz (chính);
121.65 MHz (dự phòng) và 121.5 MHz (khẩn nguy).
- Liên lạc điểm đối điểm: Điện thoại (024.38866186).
- AMHS: VVNBZTZX
2.3.2.3 Phương thức ứng phó
- Ban chỉ huy chỉ đạo thực hiện ngay
các công việc:
+ Triển khai, lắp đặt các thiết bị tại Đài K4: Trong
vòng tối đa 72 giờ.
+ Triển khai, bố trí lực lượng tại Đài chỉ huy K4: Do KSVKL
của TWR/GCU Nội Bài đảm nhiệm. Tăng cường tối đa khả năng cung cấp dịch vụ theo
điều kiện thực tế.
- Kíp trực ứng phó chịu trách nhiệm
thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan qua các phương tiện liên lạc: Đường
dây nóng, điện thoại, AFTN/AMHS, v.v; và triển khai thực hiện.
- Trước khi thực hiện kế hoạch: Tiến
hành thử nghiệm cung cấp dịch vụ không lưu trong thời gian 15 phút hoặc đối với
03 chuyến bay liên tục. Trong thời gian thử nghiệm để kiểm tra, chỉ chấp nhận
lưu lượng 01 chuyến bay/1 thời điểm trong khu vực trách nhiệm.
- Thực hiện kế hoạch: Sau khi thử
nghiệm thành công, cung cấp dịch vụ không lưu theo Kế hoạch ứng phó.
2.3.3 Phương thức bay và quy định
khai thác
Áp dụng theo quy định hiện hành.
2.4 Đài kiểm soát tại sân bay: Cát
Bi, Vinh, Điện Biên, Đồng Hới, Thọ Xuân và Vân Đồn
2.4.1 Vị trí ứng phó
Trong trường hợp TWR không thể sử
dụng được, tạm thời sử dụng vị trí thay thế và thiết bị liên lạc phục vụ cho
công tác điều hành bay như sau:
Stt
|
TWR
|
Vị
trí ứng phó
|
Tần
số điều hành
|
Liên
lạc điểm nối
điểm (Điện thoại)
|
1
|
Điện Biên
|
TWR cũ
|
118.7
MHz, 121.5 MHz (nếu có)
|
0215.3824429
|
2
|
Cát Bi
|
TWR cũ
|
118.5
MHz, 121.5 MHz (nếu có)
|
0225.8830606
|
3
|
Vinh
|
1) TWR cũ
2) Tháp Ra đa
|
118.3
MHz, 121.5 MHz (nếu có)
|
0238.3852173
|
4
|
Đồng Hới
|
Khu cách ly nhà ga
|
118.7
MHz, 121.5 MHz (nếu có)
|
0232.3810995
|
5
|
Thọ Xuân
|
Đài K5 đầu Đông
|
118.65
MHz, 121.5 MHz (nếu có)
|
0237.3889888
|
6
|
Vân Đồn
|
Tầng 5- Phòng Trung tâm điều hành
Cảng HKQT Vân Đồn
|
118.1
MHz, 121.5 MHz (nếu có)
|
0203.3991868
|
Ghi chú: Công ty Quản lý bay miền Bắc có
trách nhiệm chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan để đảm bảo triển
khai vị trí ứng phó (có văn bản ký kết giữa hai bên).
2.4.2 Phương thức ứng phó
Ban chỉ huy nhanh chóng triệu tập
họp, xác định tính chất, mức độ và phạm vi sự cố, nội dung phương án ứng phó;
báo cáo chi tiết trực Lãnh đạo Tổng công ty QLBVN để báo cáo Ban chỉ đạo chỉ
đạo, giải quyết.
2.4.2.1 Ứng phó ngắn hạn
- Khi đang có hoạt động bay trong
khu vực trách nhiệm:
+ Sử dụng mọi phương tiện liên lạc có thể để liên lạc
với tàu bay và thông báo đình hoãn cất cánh (trường hợp tàu bay ở mặt đất) và
cho tàu bay bay chờ (trường hợp tàu bay chưa hạ cánh);
+ Trường hợp không liên lạc được với tàu bay: Sử dụng
đèn hiệu, pháo hiệu để liên lạc một chiều với tàu bay và tiếp tục cung cấp dịch
vụ kiểm soát tại sân bay.
+ Triển khai vị trí ứng phó đảm bảo quan sát tốt khu
hoạt động tại sân bay và giai đoạn cất/hạ cánh của tàu bay.
- Khi không có hoạt động bay trong
khu vực trách nhiệm: Thực hiện như trường hợp ứng phó dài hạn.
- Kíp trực ứng phó chịu trách nhiệm
thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan qua các phương tiện liên lạc: Đường
dây nóng, điện thoại, AMHS, v.v.
- Kíp trực ứng phó thông báo cho tàu
bay liên quan về thời điểm thực hiện kế hoạch ứng phó bằng kênh liên lạc đối
không, cơ sở ATS và tần số liên lạc tiếp theo.
2.4.2.2 Ứng phó dài hạn
- Ban chỉ huy chỉ đạo thực hiện ngay
các công việc:
+ Tập hợp lực lượng, triển khai nhiệm vụ cụ thể cho
từng bộ phận;
+ Triển khai lực lượng và trang thiết bị kỹ thuật tại
vị trí ứng phó.
- Kíp trực ứng phó chịu trách nhiệm
thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan qua các phương tiện liên lạc sẵn
có; triển khai thực hiện:
+ Trước khi thực hiện kế hoạch: Tiến hành thử nghiệm
cung cấp dịch vụ không lưu đối với 03 chuyến bay liên tục. Trong khoảng thời
gian thử nghiệm để kiểm tra, chỉ chấp nhận lưu lượng 01 chuyến bay/1 thời điểm
trong khu vực trách nhiệm.
+ Thực hiện kế hoạch: Sau khi thử nghiệm thành công,
cung cấp dịch vụ không lưu theo Kế hoạch ứng phó.
2.4.3 Phương thức bay và quy định
khai thác
Áp dụng theo quy định hiện hành.
2.4.4 Lưu lượng bay khi thực hiện
phương thức ứng phó
Chỉ chấp nhận giãn cách giữa các
chuyến bay từ 30 phút trở lên.
2.5 ARO Nội Bài
2.5.1 Vị trí ứng phó
Trong trường hợp phòng thủ tục bay
không sử dụng được, sử dụng vị trí ứng phó là phòng trực của Cơ sở Đánh tín
hiệu tàu bay tại tầng 1 đầu Tây nhà ga T2 Cảng HKQT Nội Bài.
2.5.2 Phương thức ứng phó
Ban chỉ huy nhanh chóng triệu tập
họp, xác định tính chất, mức độ và phạm vi sự cố, nội dung phương án ứng phó;
báo cáo chi tiết Trực lãnh đạo Tổng công ty QLBVN để báo cáo Ban chỉ đạo chỉ
đạo, giải quyết.
2.5.2.1 Ứng phó ngắn hạn
- ARO nhanh chóng sử dụng các phương
tiện thông tin hiện có (hoặc nhờ hỗ trợ) thông báo cho ACC Hà Nội, APP/TWR/GCU
Nội Bài, đại diện các hãng Hàng không đang tham gia khai thác.
- Ban chỉ huy chỉ đạo thực hiện ngay
các công việc:
+ Tập hợp lực lượng, triển khai
nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận; sử dụng vị trí ứng phó là phòng trực của Cơ
sở Đánh tín hiệu tàu bay tại tầng 1 đầu Tây nhà ga T2 Cảng HKQT Nội Bài (để
nhận và cung cấp thông tin trực tiếp cho tổ lái hoặc nhân viên điều độ của hãng
hàng không hoặc nhân viên trợ giúp thủ tục kế hoạch bay), cử tối thiểu 01 nhân
viên ARO đến phòng trực APP Nội Bài sử dụng vị trí đầu cuối AFTN/AMHS của APP
Nội Bài (để phát chuyển điện văn ATS qua hệ thống AFTN/AMHS).
+ Điều chuyển lực lượng ARO về vị
trí ứng phó;
+ Yêu cầu giải trợ điện văn về APP
Nội Bài (địa chỉ VVNBZAZX) và thực hiện ủy quyền cho APP Nội Bài phát điện văn
(do nhân viên ARO thực hiện) hoặc ủy quyền cho cơ sở ARO Tân Sơn Nhất phát điện
văn.
- Kíp trực ứng phó chịu trách nhiệm
thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan qua các phương tiện liên lạc: đường
dây nóng, điện thoại, AFTN/AMHS, bộ đàm, v.v về việc thực hiện kế hoạch ứng phó
ngắn hạn.
2.5.2.2 Ứng phó dài hạn
- Ban chỉ huy chỉ đạo thực hiện ngay
các công việc:
+ Tập hợp lực lượng, triển khai nhiệm vụ cụ thể cho
từng bộ phận;
+ Triển khai lực lượng và trang thiết bị kỹ thuật tại
vị trí ứng phó.
- Kíp trực ứng phó chịu trách nhiệm
thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan qua các phương tiện liên lạc sẵn
có; triển khai thực hiện kế hoạch ứng phó dài hạn:
+ Trước khi thực hiện kế hoạch: Tiến hành liên lạc với
các cơ sở ATS khác cho 01 chuyến bay; sau đó kiểm tra, đánh giá và triển khai
thực hiện.
+ Thực hiện kế hoạch: Sau khi thử nghiệm thành công,
cung cấp dịch vụ không lưu theo Kế hoạch ứng phó.
2.5.3 Phương thức nộp kế hoạch bay
Áp dụng theo quy định hiện hành.
II. KHU VỰC MIỀN TRUNG
1. Lực lượng ứng phó
1.1 Ban chỉ huy
- Giám đốc Công ty QLB miền Trung-
Trưởng Ban chỉ huy
- Đại diện Cảng vụ HK tại Cảng HK
liên quan
- Đại diện Lãnh đạo Cảng HK Đà
Nẵng/Cảng HK liên quan
- Trưởng Trung tâm Quản lý - Điều
hành bay khu vực II
- Trưởng Trung tâm kiểm soát tiếp
cận - tại sân Đà Nẵng
- Trưởng Trung tâm kiểm soát đường
dài Hồ Chí Minh (khi ứng phó cho APP/TWR Cam Ranh và TWR Tuy Hòa)
- Trưởng APP/TWR Cam Ranh/Đài trưởng
các Đài KSKL liên quan
- Trưởng Trung tâm bảo đảm kỹ thuật
- Trưởng Trung tâm hiệp đồng TKCN
- Trưởng Trung tâm ARO/AIS Đà Nẵng
- Trưởng Trung tâm ARO/AIS Cam Ranh
- Trưởng trung tâm Cảnh báo thời
tiết và Trưởng Trung tâm KTHK Đà Nẵng (trong trường hợp ứng phó khi có hoạt
động núi lửa)
Ghi chú: Địa chỉ liên hệ Ban chỉ huy xem tại
Phụ lục 2 Kế hoạch này.
1.2 Lực lượng tham gia ứng phó
Lãnh đạo Công ty Quản lý bay miền
Trung, lực lượng KSVKL, lực lượng ARO/AIS, kỹ thuật, khí tượng và TKCN liên
quan phải nhanh chóng tham gia ứng phó với sự hỗ trợ của lực lượng tại chỗ của
cơ sở ATS ứng phó, thực hiện kế hoạch ứng phó, đảm bảo an toàn cho các hoạt
động bay.
2. Kế hoạch ứng phó của các cơ sở
ATS
2.1 CTL Đà Nẵng
2.1.1 Phương thức ứng phó không lưu
Ban chỉ huy nhanh chóng triệu tập
họp, xác định tính chất, mức độ và phạm vi sự cố, nội dung phương án ứng phó;
báo cáo chi tiết trực Lãnh đạo Tổng công ty QLB Việt Nam để báo cáo Ban chỉ đạo
ứng phó không lưu chỉ đạo, giải quyết.
2.1.1.1 Ứng phó ngắn hạn
a) Trách nhiệm cung cấp dịch vụ
không lưu:
Do APP Đà Nẵng đảm nhiệm thực hiện
tại vị trí APP Đà Nẵng.
b) Thiết bị kỹ thuật ứng phó
- Sử dụng thiết bị liên lạc tần số
120.45 MHz (chính) và 125.45 MHz (dự phòng), 121.5 MHz (khẩn nguy).
- Liên lạc điểm nối điểm: Hot line hoặc
điện thoại điện thoại 0236.6299577; 5225, (tổng đài 0236.3813814); AFTN/AMHS: VVDNZAZX.
- Hệ thống giám sát ATS.
c) Phương thức ứng phó
- Ban chỉ huy chỉ đạo thực hiện các
công việc:
+ Tập hợp lực lượng, triển khai nhiệm vụ cụ thể cho từng
bộ phận;
+ Thông báo và yêu cầu APP Đà Nẵng thực hiện nhiệm vụ
ứng phó cho CTL Đà Nẵng.
+ Phân công ngay một số KSVKL của CTL Đà Nẵng để phối
hợp thực hiện ứng phó tại APP Đà Nẵng.
- Kíp trực ứng phó chịu trách nhiệm
thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan qua các phương tiện liên lạc: Đường
dây nóng, điện thoại, AFTN/AMHS, v.v.
- Cơ sở ATS ứng phó phải thông báo
cho tàu bay liên quan về thời điểm thực hiện kế hoạch ứng phó bằng kênh liên
lạc đối không, cơ sở ATS và tần số liên lạc tiếp theo.
- Cơ sở ATS ứng phó triển khai thực
hiện cung cấp dịch vụ theo nội dung Kế hoạch ứng phó.
2.1.1.2 Ứng phó dài hạn
a) Trách nhiệm cung cấp dịch vụ
không lưu
Do CTL Đà Nẵng đảm nhiệm thực hiện
tại vị trí SUP CTL/APP Đà Nẵng
b) Thiết bị kỹ thuật ứng phó
- Sử dụng thiết bị liên lạc tần số
125.3 MHz (chính) và 125.45 MHz (dự phòng), 121.5 MHz (khẩn nguy).
- Liên lạc điểm nối điểm: Hotline và
điện thoại 5226 (tổng đài 0236.3813814); AFTN/AMHS: VVDNZAZX.
- Hệ thống giám sát ATS.
c) Phương thức ứng phó
- Ban chỉ huy chỉ đạo thực hiện ngay
các công việc:
+ Triển khai, bố trí lực lượng tại vị trí SUP CTL/APP
Đà Nẵng: Do KSVKL của CTL Đà Nẵng đảm nhiệm.
+ Tăng cường tối đa khả năng cung cấp dịch vụ theo điều
kiện thực tế.
- Các kíp trực ứng phó chịu trách
nhiệm thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan qua các phương tiện liên lạc:
Đường dây nóng, điện thoại, AFTN/AMHS, v.v; các kíp trực ứng phó triển khai
thực hiện.
- Trước khi thực hiện kế hoạch: Tiến
hành thử nghiệm cung cấp dịch vụ không lưu trong thời gian 15 phút hoặc đối với
03 chuyến bay liên tục. Trong thời gian thử nghiệm để kiểm tra, chỉ chấp nhận
lưu lượng 01 chuyến bay/1 thời điểm đối với khu vực trách nhiệm ứng phó của các
cơ sở ATS tham gia ứng phó.
- Thực hiện kế hoạch: Sau khi thử
nghiệm thành công, cung cấp dịch vụ không lưu theo Kế hoạch ứng phó.
Ghi chú: Trong trường hợp cần thiết, Ban
chỉ huy ứng phó sẽ điều động tăng cường lực lượng KSVKL và kỹ thuật tham gia
ứng phó.
2.1.2 Phương thức bay và quy định
khai thác
Áp dụng theo quy định hiện hành.
2.2 APP Đà Nẵng
2.2.1 Phương thức ứng phó không lưu
Ban chỉ huy nhanh chóng triệu tập
họp, xác định tính chất, mức độ và phạm vi sự cố, nội dung phương án ứng phó;
báo cáo chi tiết trực Lãnh đạo Tổng công ty QLB Việt Nam để báo cáo Ban chỉ đạo
ứng phó không lưu chỉ đạo, giải quyết.
2.2.1.1 Ứng phó ngắn hạn
a) Trách nhiệm cung cấp dịch vụ
không lưu:
Do CTL Đà Nẵng đảm nhiệm thực hiện
tại vị trí CTL Đà Nẵng.
b) Thiết bị kỹ thuật ứng phó
- Sử dụng thiết bị liên lạc tần số
125.3 MHz (chính) và 125.45 MHz (dự phòng), 121.5 MHz (khẩn nguy).
- Liên lạc điểm nối điểm: điện thoại
0236.3825018; 5225 (tổng đài 0236.3813814); AFTN/AMHS: VVDNZAZX.
- Hệ thống giám sát ATS.
c) Phương thức ứng phó
- Ban chỉ huy chỉ đạo thực hiện các
công việc:
+ Tập hợp lực lượng, triển khai nhiệm vụ cụ thể cho
từng bộ phận;
+ Thông báo và yêu cầu CTL Đà Nẵng thực hiện nhiệm vụ
ứng phó cho APP Đà Nẵng.
+ Phân công ngay một số KSVKL của APP Đà Nẵng để phối
hợp thực hiện ứng phó tại CTL Đà Nẵng.
- Kíp trực ứng phó chịu trách nhiệm
thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan qua các phương tiện liên lạc: Đường
dây nóng, điện thoại, AFTN/AMHS, v.v.
- Cơ sở ATS ứng phó phải thông báo
cho tàu bay liên quan về thời điểm thực hiện kế hoạch ứng phó bằng kênh liên
lạc đối không, cơ sở ATS và tần số liên lạc tiếp theo.
- Cơ sở ATS ứng phó triển khai thực
hiện cung cấp dịch vụ theo nội dung Kế hoạch ứng phó.
2.2.1.2 Ứng phó dài hạn
a) Trách nhiệm cung cấp dịch vụ
không lưu
Do APP Đà Nẵng đảm nhiệm thực hiện
tại vị trí SUP CTL/APP Đà Nẵng
b) Thiết bị kỹ thuật ứng phó
- Sử dụng thiết bị liên lạc tần số
120.45 MHz (chính) và 125.45 MHz (dự phòng), 121.5 MHz (khẩn nguy).
- Liên lạc điểm nối điểm: Hotline và
điện thoại 5226 (tổng đài 0236.3813814); AFTN/AMHS: VVDNZAZX.
- Hệ thống giám sát ATS.
c) Phương thức ứng phó
- Ban chỉ huy chỉ đạo thực hiện ngay
các công việc:
+ Triển khai, bố trí lực lượng tại vị trí SUP CTL/APP
Đà Nẵng: Do KSVKL của APP Đà Nẵng đảm nhiệm.
+ Tăng cường tối đa khả năng cung cấp dịch vụ theo điều
kiện thực tế.
- Các kíp trực ứng phó chịu trách
nhiệm thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan qua các phương tiện liên lạc:
Đường dây nóng, điện thoại, AFTN/AMHS, v.v; các kíp trực ứng phó triển khai
thực hiện.
- Trước khi thực hiện kế hoạch: Tiến
hành thử nghiệm cung cấp dịch vụ không lưu trong thời gian 15 phút hoặc đối với
03 chuyến bay liên tục. Trong thời gian thử nghiệm để kiểm tra, chỉ chấp nhận
lưu lượng 01 chuyến bay/1 thời điểm đối với khu vực trách nhiệm ứng phó của các
cơ sở ATS tham gia ứng phó.
- Thực hiện kế hoạch: Sau khi thử
nghiệm thành công, cung cấp dịch vụ không lưu theo Kế hoạch ứng phó.
Ghi chú: Trong trường hợp cần thiết, Ban
chỉ huy ứng phó sẽ điều động tăng cường lực lượng KSVKL và kỹ thuật tham gia
ứng phó.
2.2.2 Phương thức bay và quy định
khai thác
Áp dụng theo quy định hiện hành.
2.3 TWR Đà Nẵng
2.3.1 Phương thức ứng phó không lưu
Ban chỉ huy nhanh chóng triệu tập
họp, xác định tính chất, mức độ và phạm vi sự cố, nội dung phương án ứng phó;
báo cáo chi tiết trực Lãnh đạo Tổng công ty QLB Việt Nam để báo cáo Ban chỉ đạo
ứng phó không lưu chỉ đạo, giải quyết.
2.3.1.1 Ứng phó ngắn hạn
a) Trách nhiệm cung cấp dịch vụ
không lưu:
Do GCU Đà Nẵng đảm nhiệm thực hiện
tại vị trí GCU Đà Nẵng.
b) Thiết bị kỹ thuật ứng phó
- Sử dụng thiết bị liên lạc tần số
121.6 MHz (chính) và 121.9 MHz (dự phòng), 121.5 MHz (khẩn nguy).
- Liên lạc điểm nối điểm: điện thoại
0236.6299577; 5324 (tổng đài 0236.3813814); AMHS: VVDNZTZX.
- Hệ thống giám sát ATS.
c) Phương thức ứng phó
- Ban chỉ huy chỉ đạo thực hiện các
công việc:
+ Tập hợp lực lượng, triển khai nhiệm vụ cụ thể cho
từng bộ phận;
+ Thông báo và yêu cầu GCU Đà Nẵng thực hiện nhiệm vụ
ứng phó cho TWR Đà Nẵng.
+ Phân công ngay một số KSVKL của TWR Đà Nẵng để phối
hợp thực hiện ứng phó tại GCU Đà Nẵng.
- Kíp trực ứng phó chịu trách nhiệm
thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan qua các phương tiện liên lạc: Đường
dây nóng, điện thoại, AFTN/AMHS, v.v.
- Cơ sở ATS ứng phó phải thông báo
cho tàu bay liên quan về thời điểm thực hiện kế hoạch ứng phó bằng kênh liên
lạc đối không, cơ sở ATS và tần số liên lạc tiếp theo.
- Cơ sở ATS ứng phó triển khai thực
hiện cung cấp dịch vụ theo nội dung Kế hoạch ứng phó.
2.3.1.2 Ứng phó dài hạn
a) Trách nhiệm cung cấp dịch vụ
không lưu
Do TWR Đà Nẵng đảm nhiệm thực hiện
tại vị trí SUP TWR/GCU Đà Nẵng.
b) Thiết bị kỹ thuật ứng phó
- Sử dụng thiết bị liên lạc tần số
118.35 MHz (chính); và 118.05 MHz (dự phòng) và 121.5 MHz (khẩn nguy).
- Liên lạc điểm nối điểm: điện thoại
0236.6299577; 5227 (tổng đài 0236.3813814); AMHS: VVDNZTZX.
- Hệ thống giám sát ATS.
c) Phương thức ứng phó
- Ban chỉ huy chỉ đạo thực hiện ngay
các công việc:
+ Triển khai, bố trí lực lượng tại vị trí SUP TWR/GCU
Đà Nẵng: Do KSVKL của TWR Đà Nẵng đảm nhiệm.
+ Tăng cường tối đa khả năng cung cấp dịch vụ theo điều
kiện thực tế.
- Các kíp trực ứng phó chịu trách
nhiệm thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan qua các phương tiện liên lạc:
Đường dây nóng, điện thoại, AFTN/AMHS, v.v; các kíp trực ứng phó triển khai
thực hiện.
- Trước khi thực hiện kế hoạch: Tiến
hành thử nghiệm cung cấp dịch vụ không lưu trong thời gian 15 phút hoặc đối với
03 chuyến bay liên tục. Trong thời gian thử nghiệm để kiểm tra, chỉ chấp nhận
lưu lượng 01 chuyến bay/1 thời điểm đối với khu vực trách nhiệm ứng phó của các
cơ sở ATS tham gia ứng phó.
- Thực hiện kế hoạch: Sau khi thử
nghiệm thành công, cung cấp dịch vụ không lưu theo Kế hoạch ứng phó.
Ghi chú: Trong trường hợp cần thiết, Ban
chỉ huy ứng phó sẽ điều động tăng cường lực lượng KSVKL và kỹ thuật tham gia
ứng phó.
2.3.2 Phương thức bay và quy định
khai thác
Áp dụng theo quy định hiện hành.
2.4 GCU Đà Nẵng
Ban chỉ huy nhanh chóng triệu tập
họp, xác định tính chất, mức độ và phạm vi sự cố, nội dung phương án ứng phó;
báo cáo chi tiết trực Lãnh đạo Tổng công ty QLB Việt Nam để báo cáo Ban chỉ đạo
ứng phó không lưu chỉ đạo, giải quyết.
2.4.1 Ứng phó ngắn hạn
2.4.1.1 Trách nhiệm cung cấp dịch vụ
không lưu:
Do TWR Đà Nẵng đảm nhiệm thực hiện
tại vị trí TWR Đà Nẵng.
2.4.1.2 Thiết bị kỹ thuật ứng phó
- Sử dụng thiết bị liên lạc tần số
118.35 MHz (chính); và 118.05 MHz (dự phòng) và 121.5 MHz (khẩn nguy).
- Liên lạc điểm nối điểm: điện thoại
5227 (tổng đài 0236.3813814); AMHS: VVDNZTZX.
- Hệ thống giám sát ATS.
2.4.1.3 Phương thức ứng phó
- Ban chỉ huy chỉ đạo thực hiện các
công việc:
+ Tập hợp lực lượng, triển khai nhiệm vụ cụ thể cho từng
bộ phận;
+ Thông báo và yêu cầu TWR Đà Nẵng thực hiện nhiệm vụ
ứng phó cho GCU Đà Nẵng.
+ Phân công ngay một số KSVKL của GCU Đà Nẵng để phối
hợp thực hiện ứng phó tại TWR Đà Nẵng.
- Kíp trực ứng phó chịu trách nhiệm
thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan qua các phương tiện liên lạc: Đường
dây nóng, điện thoại, AFTN/AMHS, v.v.
- Cơ sở ATS ứng phó phải thông báo
cho tàu bay liên quan về thời điểm thực hiện kế hoạch ứng phó bằng kênh liên
lạc đối không, cơ sở ATS và tần số liên lạc tiếp theo.
- Cơ sở ATS ứng phó triển khai thực
hiện cung cấp dịch vụ theo nội dung Kế hoạch ứng phó.
2.4.2 Ứng phó dài hạn
2.4.2.1 Trách nhiệm cung cấp dịch vụ
không lưu
Do GCU Đà Nẵng đảm nhiệm thực hiện
tại vị trí SUP TWR/GCU Đà Nẵng.
2.4.2.2 Thiết bị kỹ thuật ứng phó
- Sử dụng thiết bị liên lạc tần số
121.6 MHz (chính) và 121.9 MHz (dự phòng), 121.5 MHz (khẩn nguy).
- Liên lạc điểm nối điểm: điện thoại
0236.6299577; 5227 (tổng đài 0236.3813814); AMHS: VVDNZTZX.
- Hệ thống giám sát ATS.
2.4.2.3 Phương thức ứng phó
- Ban chỉ huy chỉ đạo thực hiện ngay
các công việc:
+ Triển khai, bố trí lực lượng tại vị trí SUP TWR/GCU
Đà Nẵng: Do KSVKL của GCU Đà Nẵng đảm nhiệm.
+ Tăng cường tối đa khả năng cung cấp dịch vụ theo điều
kiện thực tế.
- Các kíp trực ứng phó chịu trách
nhiệm thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan qua các phương tiện liên lạc:
Đường dây nóng, điện thoại, AFTN/AMHS, v.v; các kíp trực ứng phó triển khai
thực hiện.
- Trước khi thực hiện kế hoạch: Tiến
hành thử nghiệm cung cấp dịch vụ không lưu trong thời gian 15 phút hoặc đối với
03 chuyến bay liên tục. Trong thời gian thử nghiệm để kiểm tra, chỉ chấp nhận
lưu lượng 01 chuyến bay/1 thời điểm đối với khu vực trách nhiệm ứng phó của các
cơ sở ATS tham gia ứng phó.
- Thực hiện kế hoạch: Sau khi thử
nghiệm thành công, cung cấp dịch vụ không lưu theo Kế hoạch ứng phó.
Ghi chú: Trong trường hợp cần thiết, Ban
chỉ huy ứng phó sẽ điều động tăng cường lực lượng KSVKL và kỹ thuật tham gia
ứng phó.
2.4.3 Quy định khai thác
Áp dụng theo quy định hiện hành.
2.5 Trường hợp toàn bộ CTL/APP Đà
Nẵng không sử dụng được
2.5.1 Phân định lại các khu vực ứng
phó
Căn cứ vào điều kiện thực tế, để đảm
bảo khả năng cung cấp dịch vụ CNS của hệ thống thiết bị kỹ thuật và các tình
huống ứng phó, khu vực ứng phó của CTL Đà Nẵng được phân chia lại thành 02 khu
vực như sau:
2.5.1.1 Khu vực ứng phó 1:
- Giới hạn ngang:
+ Phía Bắc: Ranh giới Vùng thông báo bay Hà Nội và Vùng
thông báo bay Hồ Chí Minh tiếp đến ranh giới Vùng thông báo bay Hồ Chí Minh và
Vùng thông báo bay Sanya.
+ Phía Đông: Điểm trên ranh giới Vùng thông báo bay Hồ
Chí Minh và Vùng thông báo bay Sanya có tọa độ 16°18'32"N -
110°00'00"E đến điểm có tọa độ 15°52'35"N - 110°00'00"E.
+ Phía Nam: Từ điểm có tọa độ 15°52'35"N -
110°00'00"E, đến điểm có tọa độ 15°24'44"N - 108°42'16"E (là vị
trí đài NDB Chu Lai (CQ), đến điểm có tọa độ 14°41'10"N - 107°33'24"E
(là giao điểm của Hồ Chí Minh FIR, Vientiane FIR và Phnom Penh FIR).
+ Phía Tây: Đường biên giới quốc gia của Việt Nam và
Lào.
- Giới hạn cao: Từ mặt đất/mặt nước
lên đến và bao gồm FL 245.
2.5.1.2 Khu vực ứng phó 2
- Giới hạn ngang:
+ Phía Bắc: Là giới hạn phía Nam của khu vực ứng phó 1.
+ Phía Đông: Từ điểm có tọa độ 15°52'35"N -
110°00'00"E, đến điểm có tọa độ 13°30'00"N - 110°00'00"E.
+ Phía Nam: Đường vĩ tuyến 13°30'00"N.
+ Phía Tây: Đường biên giới quốc gia của Việt Nam và
Căm Pu Chia.
- Giới hạn cao: Từ mặt đất/mặt nước
lên đến và bao gồm FL245.
Ghi chú: Sơ đồ các khu vực ứng phó của CTL
Đà Nẵng xem tại Phụ lục 9 Kế hoạch này.
2.5.2 Phương thức ứng phó không lưu
Ban chỉ huy nhanh chóng triệu tập
họp, xác định tính chất, mức độ và phạm vi sự cố, nội dung phương án ứng phó;
báo cáo chi tiết trực Lãnh đạo Tổng công ty QLB Việt Nam để báo cáo Ban chỉ đạo
ứng phó không lưu chỉ đạo, giải quyết.
2.5.2.1 Ứng phó ngắn hạn
a) Trách nhiệm cung cấp dịch vụ
không lưu:
- ACC Hà Nội (Phân khu 4) chịu trách
nhiệm ứng phó cho Khu vực ứng phó 1 của CTL Đà Nẵng và APP Đà Nẵng.
- ACC Hồ Chí Minh (Phân khu 1) chịu
trách nhiệm ứng phó cho Khu vực ứng phó 2 của CTL Đà Nẵng.
Ghi chú: Phân định khu vực ứng phó tại Mục
2.5.1.
b) Thiết bị kỹ thuật ứng phó
- ACC Hà Nội (Phân khu 4)
+ Sử dụng thiết bị liên lạc tần số
123.3 MHz, 124.55 MHz và 121.5 MHz (khẩn nguy).
+ Liên lạc điểm nối điểm: Điện thoại
024.38729924 hoặc 024.38729925; AFTN/AMHS: VVHNZQZX.
+ Hệ thống giám sát ATS.
- ACC HCM (Phân khu 1):
+ Sử dụng thiết bị liên lạc tần số
134.05 MHz, 125.375 MHz và 121.5MHz (khẩn nguy).
+ Liên lạc điểm nối điểm: Điện thoại
028.38441132 hoặc 028. 38441153; AFTN/AMHS: VVHMZQZX.
+ Hệ thống giám sát ATS.
c) Phương thức ứng phó
- Ban chỉ huy chỉ đạo thực hiện các
công việc:
+ Tập hợp lực lượng, triển khai nhiệm vụ cụ thể cho
từng bộ phận để đảm bảo vị trí ứng phó và trang thiết bị kỹ thuật ứng phó;
+ Yêu cầu đình chỉ tàu bay cất cánh tại sân bay Đà
Nẵng;
+ Thông báo và yêu cầu ACC Hà Nội, ACC Hồ Chí Minh hỗ
trợ, thực hiện nhiệm vụ ứng phó cho CTL và APP Đà Nẵng.
- Kíp trực ứng phó chịu trách nhiệm
thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan qua các phương tiện liên lạc: Đường
dây nóng, điện thoại, AFTN/AMHS, v.v.
- Cơ sở ATS ứng phó phải thông báo
cho tàu bay liên quan về thời điểm thực hiện kế hoạch ứng phó bằng kênh liên
lạc đối không, cơ sở ATS và tần số liên lạc tiếp theo.
- Cơ sở ATS ứng phó triển khai thực
hiện cung cấp dịch vụ theo nội dung Kế hoạch ứng phó.
2.5.2.2 Ứng phó dài hạn
a) Trách nhiệm cung cấp dịch vụ
không lưu
Do CTL/APP Đà Nẵng đảm nhiệm thực
hiện tại vị trí ứng phó bố trí tại Phòng ứng phó không lưu (là Phòng trực của
Trung tâm Hiệp đồng tìm kiếm cứu nạn cũ).
b) Thiết bị kỹ thuật ứng phó
- Liên lạc VHF:
+ CTL: Sử dụng các tần số 125.3 MHz (chính); và 125.45
MHz (dự phòng) và 121.5 MHz (khẩn nguy).
+ APP: Sử dụng các tần số 120.45 MHz (chính); và 125.45
MHz (dự phòng) và 121.5 MHz (khẩn nguy).
- Liên lạc điểm đối điểm: Điện thoại 0236.3811666 hoặc
liên lạc khác (theo điều kiện thực tế); Điện thoại nội bộ: 5243 (tổng
đài 0236.3813814); AFTN/AMHS: VVDNZAZX.
- Hệ thống giám sát ATS (nếu có).
c) Phương thức ứng phó
- Ban chỉ huy chỉ đạo thực hiện ngay
các công việc:
+ Triển khai, đảm bảo các thiết bị tại vị trí ứng phó:
Trong vòng tối đa 72 giờ.
+ Triển khai, bố trí lực lượng tại vị trí ứng phó: Do KSVKL
của CTL/APP Đà Nẵng đảm nhiệm.
+ Tăng cường tối đa khả năng cung cấp dịch vụ theo điều
kiện thực tế.
- Các kíp trực ứng phó chịu trách
nhiệm thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan qua các phương tiện liên lạc:
Đường dây nóng, điện thoại, AFTN/AMHS, v.v; các kíp trực ứng phó triển khai
thực hiện.
- Trước khi thực hiện kế hoạch: Tiến
hành thử nghiệm cung cấp dịch vụ không lưu trong thời gian 15 phút hoặc đối với
03 chuyến bay liên tục. Trong thời gian thử nghiệm để kiểm tra, chỉ chấp nhận
lưu lượng 01 chuyến bay/1 thời điểm đối với khu vực trách nhiệm ứng phó của các
cơ sở ATC tham gia ứng phó.
- Thực hiện kế hoạch: Sau khi thử
nghiệm thành công, cung cấp dịch vụ không lưu theo Kế hoạch ứng phó.
Ghi chú: Trong trường hợp cần thiết, Ban
chỉ huy ứng phó sẽ điều động tăng cường lực lượng KSVKL và kỹ thuật tham gia
ứng phó.
2.5.3 Phương thức bay và quy định
khai thác
Áp dụng theo quy định hiện hành.
2.6 Trường hợp toàn bộ TWR/GCU Đà
Nẵng không sử dụng được
2.6.1 Phương thức ứng phó không lưu
Ban chỉ huy nhanh chóng triệu tập
họp, xác định tính chất, mức độ và phạm vi sự cố, nội dung phương án ứng phó;
báo cáo chi tiết trực Lãnh đạo Tổng công ty QLB Việt Nam để báo cáo Ban chỉ đạo
ứng phó không lưu chỉ đạo, giải quyết.
2.6.1.1 Ứng phó ngắn hạn
a) Trách nhiệm cung cấp dịch vụ
không lưu
Do APP Đà Nẵng đảm nhiệm, thực hiện
tại APP Đà Nẵng.
b) Thiết bị kỹ thuật ứng phó
- Sử dụng thiết bị liên lạc tần số
120.45 MHz (chính) và 125.45 MHz (dự phòng), 121.5 MHz (khẩn nguy).
- Liên lạc điểm nối điểm: Hot line
hoặc điện thoại 0236.6299577; 5225 (tổng đài 0236.3813814); AFTN/AMHS:
VVDNZAZX.
- Hệ thống giám sát ATS.
c) Phương thức ứng phó
- Ban chỉ huy chỉ đạo thực hiện các
công việc:
+ Tập hợp lực lượng, triển khai nhiệm vụ cụ thể cho
từng bộ phận;
+ Thông báo và yêu cầu APP Đà Nẵng thực hiện nhiệm vụ
ứng phó cho TWR/GCU Đà Nẵng.
+ Điều chuyển ngay các KSVKL của TWR/GCU để phối hợp
thực hiện ứng phó tại APP Đà Nẵng.
- Trong giai đoạn đầu, sử dụng tần
số của APP hoặc TWR Đà Nẵng hoặc tần số khẩn nguy để đình chỉ tàu bay cất cánh
tại sân bay và cấp huấn lệnh bay chờ hoặc đi sân bay dự bị cho các chuyến bay
đang thực hiện phương thức tiếp cận trong thời gian TWR/GCU Đà Nẵng triển khai
lực lượng và phương tiện tại vị trí ứng phó. Lưu ý trường hợp tàu bay đang
trong giai đoạn tiếp cận chót có thể bay lại khi không nhận được huấn lệnh hạ
cánh.
- Kíp trực ứng phó chịu trách nhiệm
thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan qua các phương tiện liên lạc: Đường
dây nóng, điện thoại, AFTN/AMHS, v.v.
- Kíp trực ứng phó thông báo cho tàu
bay liên quan về thời điểm thực hiện kế hoạch ứng phó bằng kênh liên lạc đối
không, cơ sở ATS và tần số liên lạc tiếp theo.
- TWR/GCU Đà Nẵng triển khai thực
hiện cung cấp dịch vụ theo Kế hoạch ứng phó.
Ghi chú: Trong trường hợp cần thiết, Ban
chỉ huy ứng phó sẽ điều động tăng cường lực lượng KSVKL và kỹ thuật tham gia
ứng phó.
2.6.1.2 Ứng phó dài hạn
a) Trách nhiệm cung cấp dịch vụ
không lưu
Do TWR/GCU Đà Nẵng đảm nhiệm thực
hiện tại Trạm quan trắc khí tượng tại Cảng HKQT Đà Nẵng.
b) Thiết bị kỹ thuật ứng phó
- Liên lạc VHF:
+ TWR: Sử dụng các tần số 118.35 MHz (chính); 118.05 MHz
(dự phòng) và 121.5 MHz (khẩn nguy).
+ GCU: Sử dụng các tần số 121.6 MHz (chính); 121.9 MHz
(dự phòng) và 121.5 MHz (khẩn nguy).
- Liên lạc điểm đối điểm: điện thoại 0236. 2229777;
điện thoại nội bộ 5321 và 5323 (tổng đài 0236.3813814) hoặc sử dụng điện thoại
di động của Cán bộ trực giám sát/Trực Kíp trưởng.
- AFTN/AMHS: Giải trợ qua địa chỉ VVDNYMYX (Đầu cuối
của Trung tâm Khí tượng hàng không Đà Nẵng)
c) Phương thức ứng phó
- Ban chỉ huy chỉ đạo thực hiện ngay
các công việc:
+ Triển khai, lắp đặt các thiết bị tại Trạm quan trắc
khí tượng tại Cảng HKQT Đà Nẵng: Trong vòng tối đa 72 giờ.
+ Triển khai, bố trí lực lượng tại Trạm quan trắc khí
tượng tại Cảng HKQT Đà Nẵng: Do KSVKL của TWR/GCU Đà Nẵng đảm nhiệm. Tăng cường
tối đa khả năng cung cấp dịch vụ theo điều kiện thực tế.
- Kíp trực ứng phó chịu trách nhiệm
thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan qua các phương tiện liên lạc: Đường
dây nóng, điện thoại, AFTN/AMHS, v.v; và triển khai thực hiện.
- Trước khi thực hiện kế hoạch: Tiến
hành thử nghiệm cung cấp dịch vụ không lưu trong thời gian 15 phút hoặc đối với
03 chuyến bay liên tục. Trong thời gian thử nghiệm để kiểm tra, chỉ chấp nhận
lưu lượng 01 chuyến bay/1 thời điểm trong khu vực trách nhiệm.
- Thực hiện kế hoạch: Sau khi thử
nghiệm thành công, cung cấp dịch vụ không lưu theo Kế hoạch ứng phó.
2.6.2 Phương thức bay và quy định
khai thác
Áp dụng theo quy định hiện hành.
2.7 Trường hợp toàn bộ Đài KSKL Đà
Nẵng không sử dụng được (các vị trí CTL, APP, TWR, GCU Đà Nẵng đồng thời không hoạt động được)
2.7.1 CTL/APP Đà Nẵng
Thực hiện theo mục 2.5 nêu trên.
Ghi chú: ACC Hà Nội sử dụng tần số khẩn
nguy để cấp huấn lệnh bay chờ hoặc đi sân bay dự bị cho các chuyến bay đang
thực hiện phương thức tiếp cận trong thời gian TWR/GCU Đà Nẵng triển khai lực
lượng và phương tiện tại vị trí ứng phó. Lưu ý trường hợp tàu bay đang trong
giai đoạn tiếp cận chót có thể bay lại khi không nhận được huấn lệnh hạ cánh.
2.7.2 TWR/GCU Đà Nẵng
2.7.2.1 Đối với ứng phó ngắn hạn
Ban chỉ huy chỉ đạo thực hiện các
công việc
- Tập hợp lực lượng, triển khai
nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận;
- Yêu cầu đình chỉ tàu bay cất cánh
tại sân bay Đà Nẵng;
- Yêu cầu ACC Hà Nội sử dụng tần số
khẩn nguy để cấp huấn lệnh bay chờ hoặc đi sân bay dự bị cho các chuyến bay
đang thực hiện phương thức tiếp cận trong thời gian TWR/GCU Đà Nẵng triển khai
lực lượng và phương tiện tại vị trí ứng phó. Lưu ý trường hợp tàu bay đang
trong giai đoạn tiếp cận chót có thể bay lại khi không nhận được huấn lệnh hạ
cánh.
2.7.2.2 Đối với ứng phó dài hạn
Thực hiện theo Mục 2.6 nêu trên./.
2.8 APP/TWR Cam Ranh
2.8.1 APP Cam Ranh
2.8.1.1 Phân định khu vực ứng phó
Căn cứ vào điều kiện thực tế và khả
năng cung cấp dịch vụ CNS của hệ thống, thiết bị kỹ thuật, trong trường hợp ứng
phó cho APP Cam Ranh, khu vực ứng phó của APP Cam Ranh vẫn giữ nguyên như khu
vực trách nhiệm cung cấp dịch vụ của APP Cam Ranh.
2.8.1.2 Phương án ứng phó
a) Trường hợp 1: Còn vị trí
TWR Cam Ranh
- Vị trí ứng phó: TWR Cam Ranh (vị trí SUP TWR)
- Thiết bị kỹ thuật ứng phó
+ Sử dụng thiết bị liên lạc tần số
127.9 MHz (chính) và 124.35 MHz (dự phòng), 121.5 MHz (khẩn nguy).
+ Liên lạc điểm nối điểm: Hot line
hoặc điện thoại 0258.6546909 (điện thoại không dây), 6727; AMHS: VVCRZTZX.
+ Hệ thống giám sát ATS.
- Phương thức ứng phó: Ban chỉ huy chỉ đạo kíp trực
thực hiện các công việc, tập hợp lực lượng, triển khai nhiệm vụ cụ thể cho từng
bộ phận:
+ Điều động ngay KSVKL của APP Cam
Ranh đến vị trí SUP TWR Cam Ranh để thực hiện ứng phó.
+ Áp dụng mọi biện pháp đảm bảo an
toàn nền không lưu hiện tại
+ Thông báo cho các tàu bay đang
chịu sự kiểm soát về thời điểm thực hiện kế hoạch ứng phó không lưu và tần số
liên lạc tiếp theo.
+ Trong giai đoạn đầu của ứng phó,
yêu cầu đình chỉ các tàu bay cất cánh và ngưng nhận chuyển giao tàu bay về hạ
cánh tại sân bay Cam Ranh
+ Thông báo và phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan
+ Thực hiện theo sự chỉ đạo của Ban
chỉ đạo.
- Cơ sở ứng phó triển khai thực hiện cung cấp dịch vụ
theo nội dung Kế hoạch ứng phó.
Ghi chú: Phương án ứng phó ngắn hạn và ứng
phó dài hạn như trên.
b) Trường hợp 2: Không còn vị
trí TWR Cam Ranh
- Vị trí ứng phó: ACC Hồ Chí Minh.
- Hệ thống thiết bị kỹ thuật ứng phó
+ Thiết bị liên lạc tần số VHF:
134.05MHz và 125.375MHz.
+ Liên lạc điểm nối điểm: Điện
thoại: 028.38441153; Số nội bộ: 6202
+ AFTN/AMHS: VVHMZQZX.
- Phương thức ứng phó: Ban chỉ huy nhanh chóng triệu
tập họp, xác định tính chất, mức độ và phạm vi sự cố, nội dung phương án ứng
phó; báo cáo chi tiết trực Lãnh đạo Tổng công ty QLBVN để báo cáo Ban chỉ đạo
chỉ đạo, giải quyết.
Ứng phó ngắn hạn
- Trách nhiệm cung cấp dịch vụ không lưu: Do KSVKL của
Phân khu 1 ACC Hồ Chí Minh đảm nhiệm, thực hiện tại ACC Hồ Chí Minh.
Ghi chú: Vị trí TWR thực hiện theo Mục
2.8.2 sau.
- Ban chỉ huy phối hợp với Công ty QLB miền Nam chỉ đạo
thực hiện ngay các công việc:
+ Tăng cường lực lượng cho phân khu
1 ACC HCM; KSVKL ACC HCM giữ quyền kiểm soát tàu bay trong khu vực trách nhiệm
của APP Cam Ranh, tạm thời cho tàu bay bay chờ hoặc đi sân bay dự bị.
+ Triển khai lực lượng, bố trí tăng
cường tại cơ sở tham gia ứng phó: Tại ACC HCM tăng cường 01 vị trí trực chính
và 01 vị trí hiệp đồng, do KSVKL của ACC HCM thực hiện đảm nhiệm nhiệm vụ ứng
phó cho APP Cam Ranh.
- Kíp trực ứng phó chịu trách nhiệm thông báo cho các
cơ quan, đơn vị liên quan qua các phương tiện liên lạc: Đường dây nóng, điện
thoại, AFTN/AMHS, v.v.
- Cơ sở ATC ứng phó phải thông báo cho tàu bay liên
quan về thời điểm thực hiện kế hoạch ứng phó bằng kênh liên lạc đối không, cơ
sở ATS và tần số liên lạc tiếp theo.
- Cơ sở ATC ứng phó triển khai thực hiện cung cấp dịch
vụ theo Kế hoạch ứng phó.
Ứng phó dài hạn
- Trách nhiệm cung cấp dịch vụ không lưu: Do KSVKL của
APP Cam Ranh đảm nhiệm, thực hiện tại ACC Hồ Chí Minh.
Ghi chú: Vị trí TWR thực hiện theo Mục
2.8.2 sau.
- Ban chỉ huy phối hợp với Công ty QLB miền Nam chỉ đạo
thực hiện ngay các công việc:
+ Điều chuyển một số KSVKL của APP
Cam Ranh để thực hiện ứng phó tại ACC Hồ Chí Minh.
+ Triển khai thiết lập vị trí kiểm
soát APP Cam Ranh tại vị trí Phân khu 1+2 ACC HCM.
+ Tập hợp lực lượng, triển khai
nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận;
- Kíp trực ứng phó chịu trách nhiệm
thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan qua các phương tiện liên lạc: Đường
dây nóng, điện thoại, AFTN/AMHS, v.v; triển khai thực hiện:
+ Trước khi thực hiện kế hoạch: Tiến
hành thử nghiệm cung cấp dịch vụ không lưu trong thời gian 15 phút hoặc đối với
03 chuyến bay liên tục. Trong khoảng thời gian thử nghiệm để kiểm tra, chỉ chấp
nhận lưu lượng 01 chuyến bay tại một thời điểm đối với khu vực trách nhiệm ứng
phó của cơ sở ATC tham gia ứng phó.
+ Thực hiện kế hoạch: Sau khi thử
nghiệm thành công, cung cấp dịch vụ không lưu theo Kế hoạch ứng phó.
Ghi chú: Trong trường hợp cần thiết, Ban chỉ
huy ứng phó sẽ điều động tăng cường lực lượng KSVKL và kỹ thuật tham gia ứng
phó.
- Phương thức bay và quy định khai
thác: Áp dụng theo quy định hiện hành.
2.8.2 TWR Cam Ranh
2.8.2.1 Phân định khu vực ứng phó
Căn cứ vào điều kiện thực tế và khả
năng cung cấp dịch vụ CNS của hệ thống, thiết bị kỹ thuật, trong trường hợp ứng
phó cho TWR Cam Ranh thực hiện nhập khu vực trách nhiệm TWR và GCU.
2.8.2.2 Phương án ứng phó
a) Trường hợp 1: Còn vị trí GCU
Cam Ranh
- Vị trí ứng phó: Thực hiện nhập khu
vực trách nhiệm TWR và GCU và do TWR Cam Ranh đảm nhiệm thực hiện tại vị trí
GCU Cam Ranh.
- Thiết bị kỹ thuật ứng phó
+ Sử dụng thiết bị liên lạc tần số
118.2 MHz (chính) và 124.35 MHz (dự phòng), 121.5 MHz (khẩn nguy).
+ Liên lạc điểm nối điểm: điện thoại
0258.6546909 (điện thoại không dây), 6727 6727; AMHS: VVCRZTZX.
+ Hệ thống giám sát ATS.
- Phương thức ứng phó: Ban chỉ huy chỉ đạo kíp trực
thực hiện các công việc, tập hợp lực lượng, triển khai nhiệm vụ cụ thể cho từng
bộ phận:
+ Điều động ngay KSVKL của TWR Cam
Ranh đến vị trí GCU Cam Ranh để thực hiện ứng phó.
+ Thông báo cho tàu bay đang giữ
sóng GCU chuyển sang tần số TWR 118.2 MHZ để điều hành bay.
+ Áp dụng mọi biện pháp đảm bảo an
toàn nền không lưu hiện tại.
+ Thông báo cho các tàu bay đang
chịu sự kiểm soát về thời điểm thực hiện kế hoạch ứng phó không lưu và tần số
liên lạc tiếp theo.
+ Trong giai đoạn đầu của Ứng phó,
yêu cầu đình chỉ các tàu bay cất cánh và ngưng nhận chuyển giao tàu bay về hạ cánh
tại sân bay Cam Ranh
+ Thông báo và phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan.
+ Thực hiện theo sự chỉ đạo của Ban
chỉ đạo.
- Cơ sở ATS ứng phó triển khai thực hiện cung cấp dịch
vụ theo nội dung Kế hoạch ứng phó.
- Phương thức bay và quy định khai thác: Áp dụng theo
quy định hiện hành.
Ghi chú: Phương án ứng phó ngắn hạn và ứng
phó dài hạn như trên.
b) Trường hợp 2: Không còn vị
trí GCU Cam Ranh
- Thực hiện nhập khu vực trách nhiệm
TWR và GCU và do TWR Cam Ranh đảm nhiệm thực hiện tại vị trí ứng phó.
- Vị trí ứng phó: Đài chỉ huy Quân
sự K5B.
- Hệ thống thiết bị kỹ thuật ứng phó
+ Tần số điều hành: 118.2MHz
+ Liên lạc điểm đối điểm: Sử dụng
liên lạc sẵn có tại vị trí ứng phó, hoặc sử dụng điện thoại di động của Trưởng
APP/TWR Cam Ranh/Kíp trưởng kíp trực.
- Phương thức ứng phó: Ban chỉ huy
nhanh chóng triệu tập họp, xác định tính chất, mức độ và phạm vi sự cố, nội
dung phương án ứng phó; báo cáo chi tiết trực Lãnh đạo Tổng công ty QLBVN để
báo cáo Ban chỉ đạo chỉ đạo, giải quyết.
Ứng phó ngắn hạn
- Khi đang có hoạt động bay trong
khu vực trách nhiệm:
+ Sử dụng mọi phương tiện liên lạc
có thể để liên lạc với tàu bay (đề nghị APP Cam Ranh hỗ trợ) để thông báo đình
hoãn cất cánh (trường hợp tàu bay ở mặt đất) và cho tàu bay bay chờ (trường hợp
tàu bay chưa hạ cánh);
+ Trường hợp không liên lạc được với
tàu bay: Sử dụng đèn hiệu, pháo hiệu để liên lạc một chiều với tàu bay và tiếp
tục cung cấp dịch vụ kiểm soát tại sân bay.
+ Triển khai vị trí ứng phó đảm bảo
quan sát tốt khu hoạt động tại sân bay và giai đoạn cất/hạ cánh của tàu bay.
- Khi không có hoạt động bay trong
khu vực trách nhiệm: Thực hiện như trường hợp ứng phó dài hạn.
- Kíp trực ứng phó chịu trách nhiệm
thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan qua các phương tiện liên lạc: Đường
dây nóng, điện thoại, AFTN/AMHS, v.v.
- Kíp trực ứng phó thông báo cho tàu
bay liên quan về thời điểm thực hiện kế hoạch ứng phó bằng kênh liên lạc đối
không, cơ sở ATS và tần số liên lạc tiếp theo.
Ứng phó dài hạn
- Ban chỉ huy chỉ đạo thực hiện ngay
các công việc:
+ Tập hợp lực lượng, triển khai
nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận;
+ Triển khai lực lượng và trang
thiết bị kỹ thuật tại vị trí ứng phó.
- Kíp trực ứng phó chịu trách nhiệm
thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan qua các phương tiện liên lạc sẵn
có; triển khai thực hiện:
+ Trước khi thực hiện kế hoạch: Tiến
hành thử nghiệm cung cấp dịch vụ không lưu đối với 03 chuyến bay liên tục.
Trong khoảng thời gian thử nghiệm để kiểm tra, chỉ chấp nhận lưu lượng 01
chuyến bay/1 thời điểm trong khu vực trách nhiệm.
+ Thực hiện kế hoạch: Sau khi thử
nghiệm thành công, cung cấp dịch vụ không lưu theo Kế hoạch ứng phó.
- Phương thức bay và quy định khai
thác: Áp dụng theo quy định hiện hành.
2.8.3 GCU Cam Ranh
Phương án ứng phó:
a) Trường hợp 1: Còn vị trí
TWR Cam Ranh
- Vị trí ứng phó: Thực hiện nhập khu
vực trách nhiệm TWR và GCU và do TWR Cam Ranh đảm nhiệm thực hiện tại vị trí
TWR Cam Ranh
- Thiết bị kỹ thuật ứng phó:
+ Sử dụng thiết bị liên lạc tần số
118.2 MHz (chính) và 124.35 MHz (dự phòng), 121.5 MHz (khẩn nguy).
+ Liên lạc điểm nối điểm: điện thoại
0258.6546909 (điện thoại không dây), 6727; AMHS: VVCRZTZX.
+ Hệ thống giám sát ATS.
- Phương thức ứng phó: Ban chỉ huy chỉ đạo kíp trực
thực hiện các công việc, tập hợp lực lượng, triển khai nhiệm vụ cụ thể cho từng
bộ phận:
+ Yêu cầu KSVKL của GCU Cam Ranh
thực hiện cung cấp dịch vụ tại vị trí ứng phó; Dùng mọi phương tiện liên lạc
sẵn có để yêu cầu tàu bay đang giữ sóng GCU chuyển sang tần số TWR để điều hành
bay.
+ Áp dụng mọi biện pháp đảm bảo an
toàn nền không lưu hiện tại
+ Thông báo cho các tàu bay đang
chịu sự kiểm soát về thời điểm thực hiện kế hoạch ứng phó không lưu và tần số
liên lạc tiếp theo.
+ Trong giai đoạn đầu của Ứng phó,
yêu cầu đình chỉ các tàu bay cất cánh và ngưng nhận chuyển giao tàu bay về hạ
cánh tại sân bay Cam Ranh
+ Thông báo và phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan
+ Thực hiện theo sự chỉ đạo của Ban
chỉ đạo.
- Phương thức bay và quy định khai thác: Áp dụng theo
quy định hiện hành.
Ghi chú: Phương án ứng phó ngắn hạn và ứng
phó dài hạn như trên.
b) Trường hợp 2: Không còn vị
trí TWR Cam Ranh
Thực hiện nhập khu vực trách nhiệm
TWR và GCU và do TWR Cam Ranh đảm nhiệm thực hiện tại vị trí ứng phó.
- Vị trí ứng phó: Đài chỉ huy Quân
sự K5B.
- Hệ thống thiết bị kỹ thuật ứng phó
+ Tần số điều hành: 118.2MHz
+ Liên lạc điểm đối điểm: Sử dụng
liên lạc sẵn có tại vị trí ứng phó, hoặc sử dụng điện thoại di động của Trưởng
APP/TWR Cam Ranh/Kíp trưởng kíp trực.
- Phương thức ứng phó: Ban chỉ huy
nhanh chóng triệu tập họp, xác định tính chất, mức độ và phạm vi sự cố, nội
dung phương án ứng phó; báo cáo chi tiết trực Lãnh đạo Tổng công ty QLBVN để
báo cáo Ban chỉ đạo chỉ đạo, giải quyết.
Ứng phó ngắn hạn
- Khi đang có hoạt động bay trong
khu vực trách nhiệm:
+ Sử dụng mọi phương tiện liên lạc
có thể để liên lạc với tàu bay (đề nghị APP Cam Ranh hoặc cảng HK hỗ trợ) để
thông báo cho tàu bay dừng chờ tại chỗ đợi huấn lệnh, chỉ dẫn tiếp theo.
+ Triển khai vị trí ứng phó đảm bảo
quan sát tốt khu hoạt động tại sân bay.
- Khi không có hoạt động bay trong
khu vực trách nhiệm: Thực hiện như trường hợp ứng phó dài hạn.
- Kíp trực ứng phó chịu trách nhiệm
thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan qua các phương tiện liên lạc: Đường
dây nóng, điện thoại, AFTN/AMHS, v.v.
- Kíp trực ứng phó thông báo cho tàu
bay liên quan về thời điểm thực hiện kế hoạch ứng phó bằng kênh liên lạc đối
không, cơ sở ATS và tần số liên lạc tiếp theo.
Ứng phó dài hạn
- Ban chỉ huy chỉ đạo thực hiện ngay
các công việc:
+ Tập hợp lực lượng, triển khai
nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận;
+ Triển khai lực lượng và trang
thiết bị kỹ thuật tại vị trí ứng phó.
- Kíp trực ứng phó chịu trách nhiệm
thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan qua các phương tiện liên lạc sẵn
có; triển khai thực hiện:
+ Trước khi thực hiện kế hoạch: Tiến
hành thử nghiệm cung cấp dịch vụ không lưu đối với 03 chuyến bay liên tục.
Trong khoảng thời gian thử nghiệm để kiểm tra, chỉ chấp nhận lưu lượng 01
chuyến bay/1 thời điểm trong khu vực trách nhiệm.
+ Thực hiện kế hoạch: Sau khi thử
nghiệm thành công, cung cấp dịch vụ không lưu theo Kế hoạch ứng phó.
- Phương thức khai thác và quy định
khai thác: Áp dụng theo quy định hiện hành.
2.9 Đài kiểm soát tại các sân bay:
Phú Bài, Chu Lai, Phù Cát, Pleiku, Tuy Hòa
2.9.1 Vị trí ứng phó
Trong trường hợp TWR không thể sử
dụng được, tạm thời sử dụng vị trí thay thế và thiết bị liên lạc phục vụ cho
công tác điều hành bay như sau:
Stt
|
TWR
|
Vị
trí ứng phó
|
Tần
số điều hành
|
Liên
lạc điểm nối
điểm (Điện thoại)
|
1.
|
Phú Bài
|
Nhà VSAT cũ
|
118.8
MHz
|
0234.6504493
|
2.
|
Chu Lai
|
Đài chỉ huy quân sự K5
|
118.25
MHz
|
0235.2243966
|
3.
|
Phù Cát
|
Đài KSKL cũ (chính); Đài chỉ huy
quân sự K5 (dự phòng)
|
118. 6
MHz
|
0256.6521443
|
4.
|
Pleiku
|
Khu nhà Đài Kpi (Tiểu đoàn căn cứ
sân bay Pleiku)
|
118.1
MHz
|
0269.6577009
|
5.
|
Tuy Hòa
|
Đài chỉ huy quân sự K4
|
118.9
MHz
|
0257.2240744
|
Ghi chú: Công ty Quản lý bay miền Trung có
trách nhiệm chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan để đảm bảo triển
khai vị trí ứng phó (có văn bản ký kết giữa hai bên). @@
2.9.2 Phương thức ứng phó
Ban chỉ huy nhanh chóng triệu tập
họp, xác định tính chất, mức độ và phạm vi sự cố, nội dung phương án ứng phó;
báo cáo chi tiết Trực lãnh đạo Tổng công ty QLBVN để báo cáo Ban chỉ đạo chỉ
đạo, giải quyết.
2.9.2.1 Ứng phó ngắn hạn
- Khi đang có hoạt động bay trong
khu vực trách nhiệm:
+ Sử dụng mọi phương tiện liên lạc
có thể để liên lạc với tàu bay và thông báo đình hoãn cất cánh (trường hợp tàu
bay ở mặt đất) và cho tàu bay bay chờ (trường hợp tàu bay chưa hạ cánh).
+ Trường hợp không liên lạc được với
tàu bay: Sử dụng đèn hiệu, pháo hiệu để liên lạc một chiều với tàu bay và tiếp
tục cung cấp dịch vụ kiểm soát tại sân bay.
+ Triển khai vị trí ứng phó đảm bảo
quan sát tốt khu hoạt động tại sân bay và giai đoạn cất/hạ cánh của tàu bay.
- Khi không có hoạt động bay trong
khu vực trách nhiệm: Thực hiện như trường hợp ứng phó dài hạn.
- Kíp trực ứng phó chịu trách nhiệm
thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan qua các phương tiện liên lạc: Đường
dây nóng, điện thoại, AFTN/AMHS, v.v.
- Thông báo cho tàu bay liên quan về
thời điểm thực hiện kế hoạch ứng phó bằng kênh liên lạc đối không, cơ sở ATS và
tần số liên lạc tiếp theo.
2.9.2.2 Ứng phó dài hạn
- Ban chỉ huy chỉ đạo thực hiện ngay
các công việc:
+ Tập hợp lực lượng, triển khai
nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận;
+ Triển khai lực lượng và trang
thiết bị kỹ thuật tại vị trí ứng phó.
- Kíp trực ứng phó chịu trách nhiệm
thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan qua các phương tiện liên lạc sẵn
có.
- Kíp trực ứng phó triển khai thực
hiện:
+ Trước khi thực hiện kế hoạch: Tiến
hành thử nghiệm cung cấp dịch vụ không lưu đối với 03 chuyến bay liên tục.
Trong khoảng thời gian thử nghiệm để kiểm tra, chỉ chấp nhận lưu lượng 01
chuyến bay/1 thời điểm trong khu vực trách nhiệm.
+ Thực hiện kế hoạch: Sau khi thử
nghiệm thành công, cung cấp dịch vụ không lưu theo Kế hoạch ứng phó.
2.9.3 Phương thức bay và quy định
khai thác
Áp dụng theo quy định hiện hành.
2.9.4 Lưu lượng bay khi thực hiện
phương thức ứng phó:
Chỉ chấp nhận giãn cách giữa các
chuyến bay từ 30 phút trở lên.
2.10 ARO Đà Nẵng
2.10.1 Vị trí ứng phó
Trong trường hợp Phòng thủ tục bay
không sử dụng được, sử dụng vị trí ứng phó tại TWR Đà Nẵng.
2.10.2 Phương thức ứng phó
Ban chỉ huy nhanh chóng triệu tập
họp, xác định tính chất, mức độ và phạm vi sự cố, nội dung phương án ứng phó;
báo cáo chi tiết Trực lãnh đạo Tổng công ty QLBVN để báo cáo Ban chỉ đạo chỉ
đạo, giải quyết.
2.10.2.1 Ứng phó ngắn hạn
- ARO nhanh chóng sử dụng các phương
tiện thông tin hiện có (hoặc nhờ hỗ trợ) thông báo cho APP/TWR/GCU Đà Nẵng, đại
diện các hãng Hàng không đang tham gia khai thác.
- Ban chỉ huy chỉ đạo thực hiện ngay
các công việc:
+ Tập hợp lực lượng, triển khai
nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận; sử dụng vị trí ứng phó là TWR Đà Nẵng (để
nhận và cung cấp thông tin trực tiếp cho tổ lái hoặc nhân viên điều độ của hãng
hàng không hoặc nhân viên trợ giúp thủ tục kế hoạch bay) và tạm thời sử dụng vị
trí đầu cuối AFTN của Tổ truyền tin Đà Nẵng (để phát chuyển điện văn ATS qua hệ
thống AMHS).
+ Điều chuyển lực lượng ARO về vị
trí ứng phó;
+ Yêu cầu giải trợ điện văn về TWR
Đà Nẵng (địa chỉ VVDNZTZX) và phát điện văn (do nhân viên ARO thực hiện) hoặc
ủy quyền cho cơ sở ARO Cam Ranh phát điện văn.
- Kíp trực ứng phó chịu trách nhiệm
thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan qua các phương tiện liên lạc: đường
dây dây nóng, điện thoại, AFTN/AMHS, bộ đàm, v.v về việc thực hiện kế hoạch ứng
phó ngắn hạn.
2.10.2.2 Ứng phó dài hạn
- Ban chỉ huy chỉ đạo thực hiện ngay
các công việc:
+ Tập hợp lực lượng, triển khai nhiệm vụ cụ thể cho
từng bộ phận;
+ Triển khai lực lượng và trang thiết bị kỹ thuật tại vị
trí ứng phó.
- Kíp trực ứng phó chịu trách nhiệm
thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan qua các phương tiện liên lạc sẵn
có; triển khai thực hiện kế hoạch ứng phó dài hạn:
+ Trước khi thực hiện kế hoạch: Tiến hành liên lạc với
các cơ sở ATS khác cho 01 chuyến bay; sau đó kiểm tra, đánh giá và triển khai
thực hiện.
+ Thực hiện kế hoạch: Sau khi thử nghiệm thành công,
cung cấp dịch vụ không lưu theo Kế hoạch ứng phó.
2.10.3 Phương thức nộp kế hoạch bay
Áp dụng theo quy định hiện hành.
2.11 ARO Cam Ranh
2.11.1 Vị trí ứng phó
Trong trường hợp ARO Cam Ranh không
sử dụng được, sử dụng vị trí ứng phó là APP Cam Ranh.
2.11.2 Phương thức ứng phó
Ban chỉ huy nhanh chóng triệu tập
họp, xác định tính chất, mức độ và phạm vi sự cố, nội dung phương án ứng phó;
báo cáo chi tiết Trực lãnh đạo Tổng công ty QLBVN để báo cáo Ban chỉ đạo chỉ
đạo, giải quyết.
2.11.2.1 Ứng phó ngắn hạn
- ARO nhanh chóng sử dụng các phương
tiện thông tin hiện có (hoặc nhờ hỗ trợ) thông báo cho APP/TWR Cam Ranh, đại
diện các hãng Hàng không đang tham gia khai thác.
- Ban chỉ huy chỉ đạo thực hiện ngay
các công việc:
+ Tập hợp lực lượng, triển khai
nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận; Sử dụng vị trí ứng phó là APP Cam Ranh (để
nhận và cung cấp thông tin trực tiếp cho tổ lái hoặc nhân viên điều độ của hãng
hàng không hoặc nhân viên trợ giúp thủ tục kế hoạch bay) và tạm thời sử dụng vị
trí đầu cuối AFTN/AMHS của APP Cam Ranh (để phát chuyển điện văn ATS qua hệ
thống AFTN/AMHS).
+ Điều chuyển lực lượng ARO về vị
trí ứng phó;
+ Yêu cầu giải trợ điện văn về APP
Cam Ranh (địa chỉ VVCRZAZX) và thực hiện ủy quyền cho APP Cam Ranh phát điện
văn (do nhân viên ARO thực hiện) hoặc ủy quyền cho cơ sở ARO Đà Nẵng phát điện
văn.
- Kíp trực ứng phó chịu trách nhiệm
thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan qua các phương tiện liên lạc: đường
dây nóng, điện thoại, AFTN/AMHS, bộ đàm, v.v về việc thực hiện kế hoạch ứng phó
ngắn hạn.
2.11.2.2 Ứng phó dài hạn
- Ban chỉ huy chỉ đạo thực hiện ngay
các công việc:
+ Tập hợp lực lượng, triển khai nhiệm vụ cụ thể cho
từng bộ phận;
+ Triển khai lực lượng và trang thiết bị kỹ thuật tại
vị trí ứng phó.
- Kíp trực ứng phó chịu trách nhiệm
thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan qua các phương tiện liên lạc sẵn
có; triển khai thực hiện kế hoạch ứng phó dài hạn:
+ Trước khi thực hiện kế hoạch: Tiến hành liên lạc với
các cơ sở ATS khác cho 01 chuyến bay; sau đó kiểm tra, đánh giá và triển khai
thực hiện.
+ Thực hiện kế hoạch: Sau khi thử nghiệm thành công,
cung cấp dịch vụ không lưu theo Kế hoạch ứng phó.
2.11.3 Phương thức nộp kế hoạch bay
Áp dụng theo quy định hiện hành.
III. KHU VỰC MIỀN NAM
1. Lực lượng
1.1 Ban chỉ huy
- Giám đốc Công ty QLB miền Nam -
Trưởng Ban chỉ huy
- Đại diện Cảng vụ HK tại Cảng HK
liên quan
- Đại diện Lãnh đạo Cảng HK Tân Sơn
Nhất/Cảng HK có liên quan
- Trưởng Trung tâm Quản lý - Điều
hành bay khu vực III
- Trưởng Trung tâm Kiểm soát đường
dài Hồ Chí Minh
- Trưởng Trung tâm Kiểm soát tiếp
cận - tại sân Tân Sơn Nhất
- Đài trưởng Đài KSKL liên quan
- Trưởng Trung tâm Bảo đảm kỹ thuật
- Trưởng Trung tâm hiệp đồng TKCN
- Trưởng Trung tâm ARO/AIS Tân Sơn
Nhất (khi ứng phó cho ARO Tân Sơn Nhất và ARO Phú Quốc)
- Trưởng trung tâm Cảnh báo thời
tiết và Trưởng Trung tâm KTHK Tân Sơn Nhất (trong trường hợp ứng phó khi có
hoạt động núi lửa)
Ghi chú: Địa chỉ liên hệ Ban chỉ huy xem
tại Phụ lục 2 Kế hoạch này.
1.2 Lực lượng tham gia ứng phó
Lãnh đạo Công ty Quản lý bay miền
Nam, lực lượng KSVKL, lực lượng ARO/AIS, kỹ thuật, khí tượng và TKCN liên quan
phải nhanh chóng tham gia ứng phó với sự hỗ trợ của lực lượng tại chỗ của cơ sở
ATS ứng phó, thực hiện kế hoạch ứng phó, đảm bảo an toàn cho các hoạt động bay.
2. Kế hoạch ứng phó của các cơ sở
ATS
2.1 ACC Hồ Chí Minh
Kế hoạch UPKL xem chi tiết tại Phụ
lục 10 Kế hoạch này.
2.2 APP Tân Sơn Nhất
2.2.1 Phân định lại các khu vực ứng
phó
Khu vực kiểm soát tiếp cận Tân Sơn
Nhất hiện được phân chia thành 02 phân khu: Kiểm soát tiếp cận - TMC (Terminal)
và Kiểm soát tàu bay đến đến - ARR (Arrival). Căn cứ vào điều kiện thực tế, để
đảm bảo khả năng cung cấp dịch vụ CNS của hệ thống thiết bị kỹ thuật, khu vực
ứng phó của APP Tân Sơn Nhất sẽ sát nhập phân khu TMC và phân khu ARR.
2.2.2 Trách nhiệm cung cấp dịch vụ
không lưu
TWR Tân Sơn Nhất
2.2.3 Hệ thống thiết bị kỹ thuật ứng
phó
- Thiết bị liên lạc tần số VHF 118.7MHz và 130.0MHz.
- Liên lạc điểm nối điểm: - Điện thoại: 028.38440532
ext 6235.
- AMHS: VVTSZTZX.
2.2.4 Phương thức ứng phó
Ban chỉ huy nhanh chóng triệu tập
họp, xác định tính chất, mức độ và phạm vi sự cố, nội dung phương án ứng phó;
báo cáo chi tiết Trực lãnh đạo Tổng công ty QLBVN để báo cáo Ban chỉ đạo chỉ
đạo, giải quyết.
2.2.4.1 Ứng phó ngắn hạn
- Trách nhiệm cung cấp dịch vụ không
lưu: Do KSVKL của TWR Tân Sơn Nhất đảm nhiệm, thực hiện tại TWR Tân Sơn Nhất
- Ban chỉ huy chỉ đạo thực hiện ngay
các công việc:
+ Tập hợp lực lượng, triển khai
nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận;
+ Triển khai lực lượng, bố trí tăng
cường tại cơ sở tham gia ứng phó: Tại TWR Tân Sơn Nhất tăng cường 01 vị trí
trực chính và 01 vị trí hiệp đồng chuyên trách, do KSVKL của TWR thực hiện đảm
nhiệm nhiệm vụ ứng phó cho APP TSN.
- Kíp trực ứng phó chịu trách nhiệm
thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan qua các phương tiện liên lạc: Đường
dây nóng, điện thoại, AFTN/AMHS, v.v.
- Cơ sở ATC ứng phó phải thông báo
cho tàu bay liên quan về thời điểm thực hiện kế hoạch ứng phó bằng kênh liên
lạc đối không, cơ sở ATS và tần số liên lạc tiếp theo.
- Cơ sở ATC ứng phó triển khai thực
hiện cung cấp dịch vụ theo Kế hoạch ứng phó.
2.2.4.2 Ứng phó dài hạn
- Trách nhiệm cung cấp dịch vụ không
lưu: Do KSVKL của APP Tân Sơn Nhất đảm nhiệm, thực hiện tại TWR Tân Sơn Nhất
- Ban chỉ huy chỉ đạo thực hiện ngay
các công việc:
+ Điều chuyển ngay một số KSVKL của
APP TSN để thực hiện ứng phó tại TWR TSN.
+ Tập hợp lực lượng, triển khai
nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận;
+ Triển khai lực lượng, bố trí tăng
cường tại cơ sở ứng phó:
• TWR TSN: Tăng cường 01 vị trí hiệp
đồng chuyên trách cho khu vực trách nhiệm của APP TSN.
• TWR TSN (Military position): Tăng
cường 01 vị trí trực chính và 01 vị trí trực hiệp đồng chuyên trách cho khu vực
trách nhiệm của APP TSN.
- Kíp trực ứng phó chịu trách nhiệm
thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan qua các phương tiện liên lạc: Đường
dây nóng, điện thoại, AFTN/AMHS, v.v; triển khai thực hiện:
+ Trước khi thực hiện kế hoạch: Tiến
hành thử nghiệm cung cấp dịch vụ không lưu trong thời gian 15 phút hoặc đối với
03 chuyến bay liên tục. Trong khoảng thời gian thử nghiệm để kiểm tra, chỉ chấp
nhận lưu lượng 01 chuyến bay/1 thời điểm đối với khu vực trách nhiệm ứng phó
của cơ sở ATC tham gia ứng phó.
+ Thực hiện kế hoạch: Sau khi thử
nghiệm thành công, cung cấp dịch vụ không lưu theo Kế hoạch ứng phó.
Ghi chú: Trong trường hợp cần thiết, Ban chỉ
huy ứng phó sẽ điều động tăng cường lực lượng KSVKL và kỹ thuật tham gia ứng
phó.
2.2.5 Phương thức bay và quy định
khai thác
Áp dụng theo quy định hiện hành.
2.3 TWR/GCU Tân Sơn Nhất
Ban chỉ huy nhanh chóng triệu tập
họp, xác định tính chất, mức độ và phạm vi sự cố, nội dung phương án ứng phó;
báo cáo chi tiết trực Lãnh đạo Tổng công ty QLBVN để báo cáo Ban chỉ đạo ứng
phó không lưu chỉ đạo, giải quyết.
2.3.1 Ứng phó ngắn hạn
2.3.1.1 Trách nhiệm cung cấp dịch vụ
không lưu
Do APP TSN đảm nhiệm, thực hiện tại
APP TSN.
2.3.1.2 Thiết bị kỹ thuật ứng phó
- Sử dụng thiết bị liên lạc tần số
VHF: 125.5 MHz (chính), 126.35 MHz (dự phòng) và 121.5 MHz (khẩn nguy).
- Liên lạc điểm đối điểm: Điện thoại
(028.35470330)
- AFTN/AMHS: VVTSZAZX.
2.3.1.3 Phương thức ứng phó
Ban chỉ huy chỉ đạo thực hiện các
công việc:
- Tập hợp lực lượng, triển khai
nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận;
- Thông báo và yêu cầu APP TSN thực
hiện nhiệm vụ ứng phó cho TWR/GCU TSN.
- Điều chuyển ngay các KSVKL của
TWR/GCU để thực hiện ứng phó tại APP TSN.
- Trong giai đoạn đầu, yêu cầu đình
chỉ tàu bay cất cánh tại sân bay và cấp huấn lệnh bay chờ cho các chuyến bay
đang thực hiện phương thức tiếp cận trong thời gian TWR/GCU TSN triển khai lực
lượng tại vị trí ứng phó. Lưu ý trường hợp tàu bay đang trong giai đoạn tiếp
cận chót có thể bay lại khi không nhận được huấn lệnh hạ cánh.
- Kíp trực ứng phó chịu trách nhiệm
thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan qua các phương tiện liên lạc: Đường
dây nóng, điện thoại, AFTN/AMHS, v.v.
- Kíp trực ứng phó thông báo cho tàu
bay liên quan về thời điểm thực hiện kế hoạch ứng phó bằng kênh liên lạc đối
không, cơ sở ATS và tần số liên lạc tiếp theo.
- TWR/GCU TSN triển khai thực hiện
cung cấp dịch vụ theo Kế hoạch ứng phó.
Ghi chú: Trong trường hợp cần thiết, Ban
chỉ huy ứng phó sẽ điều động tăng cường lực lượng KSVKL và kỹ thuật tham gia
ứng phó.
2.3.2 Ứng phó dài hạn
2.3.2.1 Trách nhiệm cung cấp dịch vụ
không lưu
Do TWR/GCU TSN đảm nhiệm thực hiện
tại Đài kiểm soát không lưu Tân Sơn Nhất cũ.
2.3.2.2 Thiết bị kỹ thuật ứng phó
a) Đối với TWR
- Thiết bị liên lạc tần số VHF 118.7MHz và 130.0MHz.
- Liên lạc điểm nối điểm: Điện thoại: 028.38440532 ext
6235.
b) Đối với GCU
- Thiết bị liên lạc tần số VHF 121.9MHz và 121.6MHz.
- Liên lạc điểm nối điểm: Điện thoại: 028.38485383 ext
6928.
2.3.2.3 Phương thức ứng phó
- Ban chỉ huy chỉ đạo triển khai, bố
trí lực lượng tại Đài kiểm soát không lưu TSN cũ: Do KSVKL của TWR/GCU TSN đảm
nhiệm. Tăng cường tối đa khả năng cung cấp dịch vụ theo điều kiện thực tế.
- Kíp trực ứng phó chịu trách nhiệm
thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan qua các phương tiện liên lạc: Đường
dây nóng, điện thoại, AFTN/AMHS, v.v và triển khai thực hiện.
- Trước khi thực hiện kế hoạch: Tiến
hành thử nghiệm cung cấp dịch vụ không lưu trong thời gian 15 phút hoặc đối với
03 chuyến bay liên tục. Trong thời gian thử nghiệm để kiểm tra, chỉ chấp nhận
lưu lượng 01 chuyến bay/1 thời điểm trong khu vực trách nhiệm.
- Thực hiện kế hoạch: Sau khi thử
nghiệm thành công, cung cấp dịch vụ không lưu theo Kế hoạch ứng phó.
2.3.3 Phương thức bay và quy định
khai thác
Áp dụng theo quy định hiện hành.
2.4 Đài kiểm soát tại sân bay: Buôn
Ma Thuột, Liên Khương, Côn Sơn, Cần Thơ, Cà Mau, Rạch Giá và Phú Quốc
2.4.1 Vị trí ứng phó và hệ thống
thiết bị ứng phó
2.4.1.1 Đài kiểm soát không lưu Buôn
Ma Thuột, Liên Khương, Côn Sơn, Cần Thơ, Cà Mau, Rạch Giá:
Trong trường hợp TWR không thể sử
dụng được, tạm thời sử dụng vị trí thay thế và thiết bị liên lạc phục vụ cho
công tác điều hành bay như sau:
Stt
|
TWR
|
Vị
trí ứng phó
|
Tần
số điều hành
|
Liên
lạc điểm nối điểm
|
1
|
Buôn Ma Thuột
|
TWR cũ
|
118.45
MHz, 121.5 MHz (nếu có)
|
0262.3862222
|
2
|
Liên Khương
|
TWR cũ
|
118.4
MHz, 121.5 MHz (nếu có)
|
0263.3841021
|
3
|
Côn Sơn
|
Tầng thượng nhà ga
|
118.15
MHz, 121.5 MHz (nếu có)
|
0254.3831911
|
4
|
Cần Thơ
|
Đài chỉ huy cũ của E917
|
118.8
MHz, 121.5 MHz (nếu có)
|
0292.3744597
|
5
|
Cà Mau
|
Tầng thượng nhà ga
|
118.1
MHz, 121.5 MHz (nếu có)
|
0290.3837681
|
6
|
Rạch Giá
|
TWR cũ
|
118.3
MHz, 121.5 MHz (nếu có)
|
0297.3865831
|
2.4.1.2 Đài kiểm soát không lưu Phú
Quốc:
- Trường hợp GCU không sử dụng được:
Thực hiện ứng phó tại vị trí TWR; sử dụng tần số chính 118.6 MHz, tần số dự
phòng 118.725MHz; điện thoại: 0773. 3847544 (nếu vẫn hoạt động bình thường).
- Trường hợp TWR không sử dụng được:
Thực hiện ứng phó tại vị trí GCU; sử dụng tần số chính 121.925 MHz, tần số dự
phòng 121.625MHz; điện thoại: 0773. 3847544 (nếu vẫn hoạt động bình thường).
- Trường hợp cả GCU và TWR không sử
dụng được: Thực hiện ứng phó tại vị trí lầu 2 nhà ga, sảnh chờ hành khách đi;
sử dụng tần số chính 118.6 MHz, tần số dự phòng 118.725MHz.
Ghi chú: Công ty Quản lý bay miền Nam có
trách nhiệm chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan để đảm bảo triển
khai vị trí ứng phó (có văn bản ký kết giữa hai bên).
2.4.2 Phương thức ứng phó
Ban chỉ huy nhanh chóng triệu tập
họp, xác định tính chất, mức độ và phạm vi sự cố, nội dung phương án ứng phó;
báo cáo chi tiết trực Lãnh đạo Tổng công ty QLBVN để báo cáo Ban chỉ đạo chỉ
đạo, giải quyết.
2.4.2.1 Ứng phó ngắn hạn
- Khi đang có hoạt động bay trong
khu vực trách nhiệm:
+ Sử dụng mọi phương tiện liên lạc có thể để liên lạc
với tàu bay và thông báo đình hoãn cất cánh (trường hợp tàu bay ở mặt đất) và
cho tàu bay bay chờ (trường hợp tàu bay chưa hạ cánh);
+ Trường hợp không liên lạc được với tàu bay: Sử dụng
đèn hiệu, pháo hiệu để liên lạc một chiều với tàu bay và tiếp tục cung cấp dịch
vụ kiểm soát tại sân bay.
+ Triển khai vị trí ứng phó đảm bảo quan sát tốt khu
hoạt động tại sân bay và giai đoạn cất/hạ cánh của tàu bay.
- Khi không có hoạt động bay trong
khu vực trách nhiệm: Thực hiện như trường hợp ứng phó dài hạn.
- Kíp trực ứng phó chịu trách nhiệm
thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan qua các phương tiện liên lạc: Đường
dây nóng, điện thoại, AFTN/AMHS, v.v.
- Kíp trực ứng phó thông báo cho tàu
bay liên quan về thời điểm thực hiện kế hoạch ứng phó bằng kênh liên lạc đối
không, cơ sở ATS và tần số liên lạc tiếp theo.
2.4.2.2 Ứng phó dài hạn
- Ban chỉ huy chỉ đạo thực hiện ngay
các công việc:
+ Tập hợp lực lượng, triển khai nhiệm vụ cụ thể cho
từng bộ phận;
+ Triển khai lực lượng và trang thiết bị kỹ thuật tại
vị trí ứng phó.
- Kíp trực ứng phó chịu trách nhiệm
thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan qua các phương tiện liên lạc sẵn
có; triển khai thực hiện:
+ Trước khi thực hiện kế hoạch: Tiến hành thử nghiệm
cung cấp dịch vụ không lưu đối với 03 chuyến bay liên tục. Trong khoảng thời
gian thử nghiệm để kiểm tra, chỉ chấp nhận lưu lượng 01 chuyến bay/1 thời điểm trong
khu vực trách nhiệm.
+ Thực hiện kế hoạch: Sau khi thử nghiệm thành công,
cung cấp dịch vụ không lưu theo Kế hoạch ứng phó.
2.4.3 Phương thức bay và quy định
khai thác
Áp dụng theo quy định hiện hành.
2.4.4 Lưu lượng bay khi thực hiện
phương thức ứng phó
Chỉ chấp nhận giãn cách giữa các
chuyến bay từ 30 phút trở lên.
2.5 ARO Tân Sơn Nhất
2.5.1 Vị trí ứng phó
Trong trường hợp ARO Tân Sơn Nhất
không sử dụng được, sử dụng vị trí ứng phó là Phòng đánh tín hiệu tàu bay tại
sân bay Tân Sơn Nhất/Đài kiểm soát tại sân bay Tân Sơn Nhất.
2.5.2 Phương thức ứng phó
Ban chỉ huy nhanh chóng triệu tập
họp, xác định tính chất, mức độ và phạm vi sự cố, nội dung phương án ứng phó;
báo cáo chi tiết Trực lãnh đạo Tổng công ty QLBVN để báo cáo Ban chỉ đạo chỉ
đạo, giải quyết.
2.5.2.1 Ứng phó ngắn hạn
- ARO nhanh chóng sử dụng các phương
tiện thông tin hiện có (hoặc nhờ hỗ trợ) thông báo cho ACC HCM, APP/TWR Tân Sơn
Nhất, đại diện các hãng Hàng không đang tham gia khai thác.
- Ban chỉ huy chỉ đạo thực hiện ngay
các công việc:
+ Tập hợp lực lượng, triển khai
nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận; Sử dụng vị trí ứng phó là Phòng đánh tín hiệu
tàu bay tại sân bay Tân Sơn Nhất (để nhận và cung cấp thông tin trực tiếp cho
tổ lái hoặc nhân viên điều độ của hãng hàng không hoặc nhân viên trợ giúp thủ
tục kế hoạch bay) và tạm thời sử dụng vị trí đầu cuối AMHS của TWR TSN (để phát
chuyển điện văn ATS qua hệ thống AMHS).
+ Điều chuyển lực lượng ARO về vị
trí ứng phó;
+ Yêu cầu giải trợ điện văn về TWR
TSN (địa chỉ VVTSZTZX) và thực hiện ủy quyền cho TWR TSN phát điện văn (do nhân
viên ARO thực hiện) hoặc ủy quyền cho cơ sở ARO Nội Bài phát điện văn.
- Kíp trực ứng phó chịu trách nhiệm
thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan qua các phương tiện liên lạc: đường
dây nóng, điện thoại, AMHS, bộ đàm, v.v về việc thực hiện kế hoạch ứng phó ngắn
hạn.
2.5.2.2 Ứng phó dài hạn
- Ban chỉ huy chỉ đạo thực hiện ngay
các công việc:
+ Tập hợp lực lượng, triển khai nhiệm vụ cụ thể cho
từng bộ phận;
+ Triển khai lực lượng và trang thiết bị kỹ thuật tại
vị trí ứng phó.
- Kíp trực ứng phó chịu trách nhiệm
thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan qua các phương tiện liên lạc sẵn
có; triển khai thực hiện kế hoạch ứng phó dài hạn:
+ Trước khi thực hiện kế hoạch: Tiến hành liên lạc với
các cơ sở ATS khác cho 01 chuyến bay; sau đó kiểm tra, đánh giá và triển khai
thực hiện.
+ Thực hiện kế hoạch: Sau khi thử nghiệm thành công,
cung cấp dịch vụ không lưu theo Kế hoạch ứng phó.
2.5.3 Phương thức nộp kế hoạch bay
Áp dụng theo quy định hiện hành.
2.6 ARO Phú Quốc
2.6.1 Vị trí ứng phó
- Sau khi uỷ quyền cho Trung tâm
ARO/AIS Tân Sơn Nhất tạm thời thực hiện hỗ trợ, ARO Phú Quốc nhanh chóng sử
dụng vị trí thay thế là Đài KSKL (là một phòng được bố trí tại tầng 1 hoặc tầng
2 của Đài).
- Triển khai thiết bị liên lạc
AFTN/AMHS, Fax, điện thoại, các thiết bị đầu cuối liên quan phục vụ công tác
thủ tục bay tại vị trí ứng phó.
2.6.2 Phương thức ứng phó
Ban chỉ huy nhanh chóng triệu tập
họp, xác định tính chất, mức độ và phạm vi sự cố, nội dung phương án ứng phó;
báo cáo chi tiết trực Lãnh đạo Tổng công ty QLBVN để báo cáo Ban chỉ đạo chỉ
đạo, giải quyết.
2.6.2.1 Ứng phó ngắn hạn
- Nhanh chóng thông báo cho Trung
tâm ARO/AIS Tân Sơn Nhất đề nghị hỗ trợ, thông báo TWR Phú Quốc và đại diện các
hãng HK tại Cảng HK.
- Ban chỉ huy chỉ đạo thực hiện ngay
các công việc:
+ Ủy quyền cho Trung tâm ARO/AIS Tân Sơn Nhất hỗ trợ
cung cấp dịch vụ thủ tục bay.
+ Tập hợp lực lượng, triển khai nhiệm vụ cụ thể cho
từng bộ phận;
+ Triển khai lực lượng tại vị trí ứng phó.
- Kíp trực ứng phó chịu trách nhiệm
thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan qua các phương tiện liên lạc: đường
dây nóng, điện thoại, AFTN/AMHS, bộ đàm, v.v về việc triển khai kế hoạch ứng
phó ngắn hạn.
2.6.2.2 Ứng phó dài hạn
- Ban chỉ huy chỉ đạo thực hiện ngay
các công việc:
+ Tập hợp lực lượng, triển khai nhiệm vụ cụ thể cho
từng bộ phận;
+ Triển khai lực lượng và trang thiết bị kỹ thuật tại
vị trí ứng phó.
- Kíp trực ứng phó chịu trách nhiệm
thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan qua các phương tiện liên lạc sẵn
có; triển khai thực hiện theo kế hoạch ứng phó dài hạn:
+ Trước khi thực hiện kế hoạch: Tiến hành liên lạc với
các cơ sở ATS khác cho 01 chuyến bay; sau đó kiểm tra, đánh giá và triển khai
thực hiện.
+ Thực hiện kế hoạch: Sau khi thử nghiệm thành công,
cung cấp dịch vụ không lưu theo Kế hoạch ứng phó.
2.6.3 Phương thức nộp kế hoạch bay
Áp dụng theo quy định hiện hành.
IV. TRUNG TÂM QUẢN LÝ LUỒNG KHÔNG
LƯU
1. Lực lượng
1.1 Ban chỉ huy
- Giám đốc Trung tâm - Trưởng ban
chỉ huy
- Trưởng Trung tâm Thông báo Hiệp
đồng bay
- Đại diện Trung tâm QL-ĐHB quốc
gia.
- Trưởng Phòng Nghiệp vụ
- Trưởng Trung tâm Bảo đảm kỹ thuật
1.2 Lực lượng tham gia ứng phó
Lãnh đạo Trung tâm Quản lý luồng
không lưu, cán bộ, nhân viên các kíp trực thuộc Trung tâm Thông báo Hiệp đồng
bay, Trung tâm Bảo đảm kỹ thuật và các nhân viên khác của Trung tâm theo yêu
cầu của Ban chỉ huy phải nhanh chóng tham gia ứng phó, đảm bảo duy trì công tác
hiệp đồng thông báo bay.
2. Nội dung ứng phó
2.1 Vị trí ứng phó
- Trong trường hợp cơ sở thông báo,
hiệp đồng bay không thể sử dụng được, sử dụng phòng trực Cán bộ Trung tâm Thông
báo Hiệp đồng bay (Phòng 718, tầng 7, tòa nhà B - Tổng công ty QLBVN);
- Triển khai thiết bị liên lạc
AFTN/AMHS, Fax, điện thoại, v.v phục vụ cho công tác thông báo, hiệp đồng bay.
2.2 Thiết bị kỹ thuật ứng phó
- Điện thoại: 024.38723036;
024.38271513 ext 8226
- Đầu cuối AFTN/AMHS: Sử dụng đầu cuối
dự phòng, địa chỉ VVVVZGZX, VVVVZQZX.
- Đầu cuối xử lý dữ liệu kế hoạch
bay.
2.3 Phương thức ứng phó
Ban chỉ huy nhanh chóng triệu tập
họp, xác định tính chất, mức độ và phạm vi sự cố, nội dung phương án ứng phó;
báo cáo chi tiết trực Lãnh đạo Tổng công ty QLBVN để báo cáo Ban chỉ đạo ứng
phó không lưu chỉ đạo, giải quyết.
2.3.1 Ứng phó ngắn hạn
- Ban chỉ huy chỉ đạo thực hiện ngay
các công việc:
+ Tập hợp lực lượng, triển khai
nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận;
+ Triển khai lực lượng tại vị trí
ứng phó.
- Kíp trực ứng phó chịu trách nhiệm
nhanh chóng thông báo cho các cơ quan, đơn vị có liên quan về tình trạng của cơ
sở qua các phương tiện liên lạc sẵn có
2.3.2 Ứng phó dài hạn
- Ban chỉ huy chỉ đạo thực hiện ngay
các công việc:
+ Tập hợp lực lượng, triển khai
nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận;
+ Triển khai lực lượng tại vị trí
ứng phó.
- Kíp trực ứng phó chịu trách nhiệm
thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan qua các phương tiện liên lạc sẵn có
về vị trí ứng phó, địa chỉ, điện
thoại liên lạc thay thế (nếu có);
triển khai thực hiện Kế hoạch:
+ Trước khi thực hiện kế hoạch: Tiến
hành liên lạc với các cơ sở, đơn vị liên quan; sau đó kiểm tra, đánh giá và
triển khai thực hiện.
+ Thực hiện kế hoạch: Sau khi thử
nghiệm thành công, triển khai thực hiện theo Kế hoạch ứng phó.
PHẦN III. PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ KHI CÓ
HOẠT ĐỘNG CỦA NÚI LỬA
1. Giới thiệu
Ô nhiễm núi lửa mà đặc biệt tro bụi
núi lửa là mối nguy hiểm cho an toàn hoạt động bay. Tàu bay đối mặt với tro bụi
núi lửa có thể dẫn đến một hoặc nhiều nguy cơ sau:
- Hỏng một hoặc nhiều động cơ dẫn
đến việc không chỉ làm suy giảm hoặc mất hoàn toàn lực đẩy mà còn làm hỏng các
hệ thống: điện, khí nén và thủy lực.
- Tắc nghẽn thiết bị xác định vận
tốc và cảm biến tĩnh dẫn đến hiển thị về không tốc không đáng tin cậy và cảnh
báo lỗi.
- Kính chắn gió từng phần hoặc hoàn
toàn mờ đục.
- Không khí trong buồng lái nhiễm
khói, bụi và/hoặc hóa chất độc hại khiến tổ lái phải sử dụng mặt nạ dưỡng khí
do đó ảnh hưởng đến việc liên lạc thoại; các hệ thống điện tử cũng có thể bị
ảnh hưởng.
- Sự mài mòn vật liệu của các thiết
bị bên ngoài và bên trong tàu bay.
- Giảm hiệu quả làm mát các thiết bị
điện tử dẫn đến việc hỏng hóc hàng loạt các hệ thống của tàu bay.
- Tàu bay có thể phải thực hiện thao
tác vòng tránh dẫn đến khả năng xung đột với tàu bay khác.
- Tro núi lửa tích tụ trên đường cất
hạ cánh có thể làm suy giảm tính năng phanh của tàu bay, nguy hại hơn nếu tro
núi lửa bị ẩm ướt, trường hợp đặc biệt có thể dẫn đến việc đóng cửa đường cất
hạ cánh.
Nhằm giảm nhẹ mối nguy hiểm do tro
bụi núi lửa tạo ra trong không khí và/hoặc tại các sân bay cần có sự phối hợp
của các bên liên quan. Phương thức ứng phó này quy định trách nhiệm của các bên
liên quan; các phương thức kiểm soát không lưu; các phương thức quản lý luồng
không lưu; quy định về báo cáo và thu thập thông tin về hoạt động của núi lửa
theo từng giai đoạn: Trước khi phun, bắt đầu phun, phun trào và phục hồi.
2. Nguyên tắc chung
2.1 Quản lý vùng trời trong thời
gian có tro bụi núi lửa
- Công bố khu vực nguy hiểm hoặc hạn
chế bao gồm hoạt động của núi lửa trước khi phun, trong khi phun và dự báo/quan
sát việc phun trào.
- NOTAM liên quan cần đề xuất các
đường bay thay thế để tránh mây tro núi lửa.
- Ở những nơi áp dụng ATFM, NOTAM
liên quan phải bao gồm cả các biện pháp quản lý luồng không lưu được áp dụng.
2.2 Quản lý sân bay trong thời gian
có tro bụi núi lửa
- NOTAM liên quan phải yêu cầu người
lái lập kế hoạch các sân bay dự bị và hoặc bổ sung nhiên liệu dự phòng.
- Chỉ đóng cửa sân bay trong khoảng
thời mây tro núi lửa gây ô nhiễm khu di chuyển.
2.3 Tổ lái
Người lái chịu trách nhiệm đánh giá
các thông tin được cung cấp về hoạt động của núi lửa hoặc mây tro núi lửa
(SIGMET, NOTAM) để xác định việc bay qua hay bay tránh vùng trời bị ảnh hưởng.
3. Phương thức ứng phó khi có hoạt
động của núi lửa
Chi tiết xem tại Phụ lục 6 của Kế
hoạch này.
PHẦN IV. PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ KHI VÙNG
TRỜI KHÔNG THỂ SỬ DỤNG ĐƯỢC
1. Giới thiệu
Vùng trời không thể sử dụng được do
an ninh quốc phòng, hạt nhân khẩn cấp, hoạt động hàng không vũ trụ, v.v ảnh
hưởng nghiêm trọng đến việc cung cấp dịch vụ ATS.
2. Phương thức ứng phó
2.1 Vùng trời trong FIR Việt Nam
không thể sử dụng được
2.1.1 Đối với các hoạt động có kế
hoạch
- Trung tâm QLLKL:
+ Là đầu mối nhận, theo dõi, phối
hợp, hiệp đồng đối với các đơn vị Quân sự, HKDD để nhận các thông tin liên
quan.
+ Chủ trì thông báo, đến các đơn vị
HKDD (Cục HKVN, Trung Tâm TCTTHK, Cty QLB khu vực), Quân sự liên quan.
- Trung tâm TBTTHK thực hiện phát
hành NOTAM đến các đầu mối theo quy định.
- Các cơ sở ĐHB: Nhận thông tin,
đánh giá ảnh hưởng đến hoạt động HKDD và triển khai thực hiện phương án ĐHB,
chủ động phối hợp với Trung tâm QLLKL và các đơn vị hiệp đồng, Quân sự khi có
tình huống phát sinh.
Ghi chú: Đối với các hoạt động được Cục Tác
chiến, Bộ Tổng tham mưu cấp phép hoạt động liên quan đến vùng trời, thực hiện
theo quy định hiện hành tại “Quy định nhận và xử lý thông tin về kế hoạch hoạt
động quân sự của Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam”.
2.1.2 Đối với các hoạt động không có
kế hoạch
Khi xảy ra các sự kiện đột xuất,
không có kế hoạch, Ban chỉ đạo ứng phó trực tiếp chỉ đạo thực hiện các biện
pháp ứng phó cho đến khi vùng trời trở lại sử dụng bình thường. Các nội dung
công việc thực hiện như sau:
- Phát ngay NOTAM thông báo về việc
vùng trời không thể sử dụng được. NOTAM bao gồm các thông tin về vùng trời và
phương án giải trợ (nếu có).
- Thông báo ngay cho Văn phòng ICAO
vùng trời không thể sử dụng được, khu vực ảnh hưởng, biện pháp ứng phó hoặc yêu
cầu hỗ trợ thiết lập kế hoạch ứng phó không lưu.
- Phương án điều hành bay thực hiện
như sau:
+ Đối với tàu bay đang hoạt động
trong vùng trời không thể sử dụng được, sử dụng hệ thống giám sát ATS dẫn dắt
tàu bay bay ra khỏi vùng trời không thể sử dụng càng sớm càng tốt.
+ Đối với tàu bay hạ cánh xuống các
sân bay nằm trong vùng trời không thể sử dụng được, dẫn dắt tàu bay hạ cánh
xuống sân bay dự bị hoặc quay về sân bay khởi hành (theo yêu cầu của tổ lái).
+ Đối với tàu bay chưa khởi hành tại
các sân bay nằm trong vùng trời không thể sử dụng được, tạm thời trì hoãn việc
cất cánh của tàu bay.
+ Đối với tàu bay bay qua vùng trời
không thể sử dụng được: Thiết lập các đường bay để tránh toàn bộ vùng trời liên
quan (có thể thiết lập các đường bay bổ sung hay các vệt bay có điều kiện).
+ Kiểm soát đầu vào các đường bay
tránh (gia tăng giãn cách, giới hạn số lượng tàu bay, v.v) nếu cần thiết để
tránh việc quá tải hệ thống ứng phó.
- Thông báo bằng NOTAM về việc kết
thúc các biện pháp ứng phó khi vùng trời không thể sử dụng được trở lại điều
kiện hoạt động bình thường. Ghi chú: Vùng trời không thể sử dụng được
do kế hoạch hoạt động quân sự (bắn đạn thật, thử tên lửa, ném bom, bay UAV, thả
bóng thám không của các đơn vị quân sự) không áp dụng theo phương thức này.
2.2 Vùng trời nước ngoài không thể
sử dụng được
- Khi Phòng NOTAM quốc tế nhận được
thông báo về vùng trời nước ngoài không thể sử dụng được từ (các) quốc gia có
liên quan hoặc các ACC Hà Nội/ACC Hồ Chí Minh nhận được thông báo hiệp đồng từ
các ACC kế cận, Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam phải báo cáo ngay Cục Hàng
không Việt Nam để phối hợp với ICAO và thực hiện theo quy trình hướng dẫn của
ICAO.
- Thực hiện phát NOTAM thông báo đến
các đầu mối có liên quan theo quy định.
- Căn cứ kế hoạch ứng phó của quốc
gia liên quan đến vùng trời nước ngoài không thể sử dụng được, Tổng công ty
Quản lý bay Việt Nam xây dựng và báo cáo Cục Hàng không Việt Nam phương án ứng
phó (các đường bay/vệt bay tránh trong FIR Việt Nam) phù hợp.
- Liên hệ với các ACC kế cận, thực
hiện việc điều hành bay theo phương án ứng phó đã được Cục Hàng không Việt Nam
chấp thuận, đảm bảo duy trì phân cách an toàn.
- Khi nhận được NOTAM về việc kết
thúc biện pháp ứng phó, thông báo ngay cho các bên liên quan và trở về thực
hiện điều hành bay như bình thường.
PHẦN V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Triển khai thực hiện Kế hoạch
- Tổng công ty QLBVN tổ chức phổ
biến, triển khai thực hiện Kế hoạch này tới các đơn vị, các cơ sở cung cấp dịch
vụ bảo đảm hoạt động bay liên quan.
- Tổng công ty QLBVN xây dựng và bổ
sung Phương án ứng phó cụ thể trong Tài liệu hướng dẫn khai thác của từng cơ sở
ATS; triển khai chuẩn bị đảm bảo sẵn sàng về hạ tầng cơ sở, hệ thống thiết bị
và đường truyền, công tác phối hợp và huấn luyện nhân viên; tổ chức tập luyện
hàng năm, diễn tập giả định phù hợp với Kế hoạch, Phương án ứng phó không lưu
và điều kiện thực tế nhằm đảm bảo khả năng sẵn sàng ứng phó.
- Tổng công ty QLBVN chủ trì phối
hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng và ký kết văn bản hiệp đồng
trong việc bố trí vị trí ứng phó và công tác phối hợp đảm bảo; thông báo phối
hợp thực hiện phương án ứng phó trong nước và quốc tế, đặc biệt là đối với các
ACC quốc gia kế cận.
2. Tu chỉnh nội dung Kế hoạch
Tổng công ty QLBVN có trách nhiệm
thường xuyên rà soát, đề xuất sửa đổi bổ sung bằng văn bản cho Cục Hàng không
Việt Nam xem xét phê duyệt tu chỉnh nội dung Kế hoạch này.
3. Kiểm tra, giám sát
Cục Hàng không Việt Nam tổ chức kiểm
tra, giám sát việc thực hiện theo các quy định của Kế hoạch này.
DANH
MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Địa chỉ liên lạc với các
cơ sở ATS
Phụ lục 2: Địa chỉ liên hệ Ban chỉ
đạo, Ban chỉ huy ứng phó không lưu
Phụ lục 3: Mẫu NOTAM
Phụ lục 4: Phương thức tàu bay tự
phát thanh (TIBA)
Phụ lục 5: Tần số ứng phó, vị trí
ứng phó trên các đường bay ứng phó
Phụ lục 6: Phương thức ứng phó khi
có hoạt động của núi lửa
Phụ lục 7: Phương thức ứng phó khi
có đại dịch
Phụ lục 8: Kế hoạch Ứng phó không
lưu Trung tâm Kiểm soát đường dài Hà Nội
Phụ lục 9: Sơ đồ các khu vực ứng phó
của Kiểm soát tiếp cận tầng cao Đà Nẵng
Phụ lục 10: Kế hoạch Ứng phó không
lưu Trung tâm Kiểm soát đường dài Hồ Chí Minh
PHỤ LỤC 1:
ĐỊA CHỈ
LIÊN HỆ CÁC CƠ SỞ ATS
ĐỊA CHỈ LIÊN HỆ CÁC CƠ SỞ ATS: CÁC
ACC LIÊN QUAN
TÊN
CƠ SỞ
|
ĐIỆN
THOẠI
|
SỐ
FAX
|
AFTN/AMHS
|
ACC HANOI
|
Phân khu 1: +84-2438729920
Phân khu 2: +84-2438729923
Phân khu 3: +84-2438729921
Phân khu 4: +84-2438729924
|
+84-24
38729951
|
VVHNZQZX
(ACC cũ tại Nội Bài: VVHNZQZV)
|
ACC HOCHIMINH
|
+84-28 38441132
+84-28 38441153
|
+84-28
38443774
|
VVHMZQZX
|
ACC PHNOM PENH
|
+855-23 890194
|
+855-23
890463
|
VDPPZRZX
|
ACC VIENTIANE
|
Phân khu 1: +856-21 512237
Phân khu 2: +856-21 512091
|
+856-21
513041
|
VLVTZRZX
|
ACC KUNMING
|
+86-871 3136505
+86-871 3137433
|
+86-871
7112856
|
ZPPPZRZX
|
ACC NANNING
|
+86-771 2095824
|
+86-771
2095838
|
ZGNNZRZX
|
ACC SANYA
|
+86-898 65751415
+86-898 65751416
|
+86-898
65751400
|
ZJSYZRZX
|
ACC MANILA
|
+632-8799 180
+632-8799 206
|
+632-8510639
|
RPHIZRZX
|
ACC SINGAPORE
|
+65-65 412668
+65-65 412698
|
+65-65
456252
|
WSJCZQZX
|
ACC KUALALUMPUR
|
+60-3 78473573
+60-3 78465458
|
+60-3
78473572
|
WMFCZRZX
|
ĐỊA CHỈ LIÊN HỆ CÁC CƠ SỞ ATS: APP,
TWR, GCU
Khu vực miền Bắc
|
APP NỘI BÀI
|
024.38866186
|
024.38866107
|
VVNBZAZX
|
TWR NỘI BÀI
|
024.38865178
|
VVNBZTZX
|
GCU NỘI BÀI
|
024.35840887
|
TWR ĐIỆN BIÊN
|
0215.3824429
|
0215.3736345
|
VVDBZTZX
|
TWR CÁT BI
|
0225.8830606
|
0225.3619003
|
VVCIZTZX
|
TWR VINH
|
0238.3852173
|
0238.3519011
|
VVVHZTZX
|
TWR ĐỒNG HỚI
|
0232.3810995
|
0232.3810797
|
VVDHZTZX
|
TWR THỌ XUÂN
|
0237.3889888
|
0237.3538868
|
VVTXZTZX
|
TWR VÂN ĐỒN
|
0203.3991868
|
0203.3874568
|
VVVDZTZX
|
TRUNG TÂM ARO/AIS NỘI BÀI
|
024.35844161 - máy lẻ 161
024.38271513 - máy lẻ 3074
|
024.35844306
|
VVNBZPZX
|
Khu vực miền Trung
|
|
|
|
CTL ĐÀ NẴNG
|
0236.3825018
0236.3813814 - máy lẻ 5225, 5226
|
0236.3655979
|
VVDNZAZX
|
APP/TWR ĐÀ NẴNG
|
0236.6299577
0236.3813814 - máy lẻ 5227
|
0236.3655979
|
VVDNZTZX
|
APP/TWR CAM RANH
|
0258.3989913
|
0258.3989914
|
VVCRZAZX
VVCRZTZX
|
GCU ĐÀ NẴNG
|
0236.3813814 - máy lẻ 5324
0236.3823391 - máy lẻ 5318
|
0236.3655979
|
VVDNZTZX
|
TWR PHÚ BÀI
|
0234.3861921
0236.3813.814 - máy lẻ 5555
|
0234.3861920
|
VVPBZTZX
|
TWR CHU LAI
|
0235.2243966
0236.3813.814 - máy lẻ 5333
|
0235.3535555
|
VVCAZTZX
|
TWR PHÙ CÁT
|
0256.3537444
0236.3813.814 - máy lẻ 5444
|
0256.3537445
|
VVPCZTZX
|
TWR PLEIKU
|
0269.3867628
0236.3813.814 - máy lẻ 5666
|
0269.3867629
|
VVPKZTZX
|
TWR TUY HÒA
|
0257.3559009
|
0257.3559008
|
VVTHZTZX
|
TRUNG TÂM ARO/AIS ĐÀ NẴNG
|
0236.3614341
0236.3813.814 - máy lẻ 5322
|
0236.3655020
|
VVDNZPZX
|
TRUNG TÂM ARO/AIS CAM RANH
|
0258.3989912
|
|
VVCRZPZX
|
Khu vực miền Nam
|
APP TSN
|
028.38441133
|
028.38441134
|
VVTSZPZX
|
TWR TSN
|
028.3844 0532 - máy lẻ 6235
|
028.38485247
|
VVTSZTZX
|
GCU TSN
|
028.3848 5383 - máy lẻ 6227
|
|
|
TWR B.MA THUỘT
|
0262.386 2222
|
0262.3862222
|
VVBMZTZX
|
TWR LIÊN KHƯƠNG
|
0263.3841021
|
0263.3841021
|
VVDLZTZX
|
TWR CÔN SƠN
|
0254.3831911
|
0254.3831911
|
VVCSZTZX
|
TWR PHÚ QUỐC
|
0297.3977766
|
0297.3977766
|
VVPQZTZX
|
TWR RẠCH GIÁ
|
0297.3865831
|
0297.3865831
|
VVRGZTZX
|
TWR CÀ MAU
|
0290.3837681
|
0290.3837681
|
VVCMZTZX
|
TWR CẦN THƠ
|
0292.3744597
|
0292.3744597
|
VVCTZTZX
|
TRUNG TÂM ARO/AIS TÂN SƠN NHẤT
|
028.38485383 - máy lẻ 3243
028.38440539 - máy lẻ 6241, 6239
|
028.39484334
028.38422143
|
VVTSZPZX
|
ARO PHÚ QUỐC
|
0297.3987987
|
|
VVPQZPZX
|
PHỤ LỤC 3:
MẪU NOTAM
1. Mẫu NOTAM áp dụng cho Đài kiểm
soát tại sân bay (TWR)
(A…./.. NOTAMN)
Q) FIR/QSTXX/IV/NBO/A/000/999/TỌA ĐỘ ĐIỂM QUY CHIẾU SÂN BAY
RADIUS 005
A) AD QUỐC NỘI/QUỐC TẾ
B) THỜI GIAN HIỆU LỰC
C) THỜI GIAN DỰ KIẾN HẾT HIỆU LỰC
E) DUE TO DISRUPTION OF ATS IN THE
AREA OF…(TÊN SÂN BAY) AIRPORT/INTERNATIONAL AIRPORT. ALL ACFT ARE ADVISED TO
USE TIBA PROC ON FREQ 123.45MHZ. ATS FLOW OPS AVBL FOR ONE FLT PER 30/15 MIN.)
2. Mẫu NOTAM áp dụng cho Cơ sở kiểm
soát tiếp cận (APP)
(A…../.. NOTAMN
Q) FIR/QSPXX/IV/NBO/AE/000/999/TỌA ĐỘ QUY CHIẾU SÂN BAY RADIUS
05NM
A) AD QUỐC NỘI / QUỐC TẾ
B) THỜI GIAN HIỆU LỰC
C) THỜI GIAN DỰ KIẾN HẾT HIỆU LỰC
E) DUE TO DISRUPTION OF ATS AT (TÊN
SÂN BAY) TERMINAL CONTROL AREA(TMA), ALL ACFT OPERATING IN (TÊN SÂN BAY) TMA
CONTACT TO (TÊN SÂN BAY) ACC ON FREQ ….MHZ OR (TÊN SÂN BAY) TWR ON FREQ …..MHZ
FOR ATC CLEARANCE AND MUST USE TIBA PROC ON FREQ 123.45MHZ. TRAFFIC OPS AVBL
FOR ONE FLT PER 15 MINUTES AT TRANSFER OF CONTROL POINT.)
3. Mẫu NOTAM áp dụng cho Trung tâm
kiểm soát đường dài (ACC)
Ví dụ: HANOI ACC
(A…./.. NOTAMN
Q)VVHN/QSCXX/IV/NBO/E/000/999/2023N10547E999
A) VVHN
B) THỜI GIAN HIỆU LỰC
C) THỜI GIAN DỰ KIẾN HẾT HIỆU LỰC
E) ATS CONTINGENCY APPLIED IN HANOI
FIR DUE TO DISRUPTION OF ATS ARE AS FLW:
- ACFT OPERATING IN SECTOR 1 CONTACT
TO HANOI ACC ON FREQ 132.3MHZ OR 128.15MHZ OR 121.5MHZ FOR ATC CLEARANCE.
- ACFT OPERATING IN SECTOR 2 CONTACT
TO HANOI ACC ON FREQ 133.65MHZ OR 128.15MHZ OR 121.5MHZ FOR ATC CLEARANCE.
- ACFT OPERATING IN SECTOR 3 CONTACT
TO HANOI ACC ON FREQ 125.9MHZ OR 128.15MHZ OR 121.5MHZ FOR ATC CLEARANCE.
- ACFT OPERATING IN SECTOR 4 CONTACT
TO HANOI ACC ON FREQ 123.3MHZ OR 124.55MHZ OR 121.5MHZ FOR ATC CLEARANCE.
- ACFT OPERATING IN THESE TWO
SECTORS MUST APPLY TIBA PROC AND DEVIATING 2 NM FM CENTERLINE WHEN CHANGING THE
HEIGHT
- TIBA FREQ 123.45MHZ
- TRAFFIC LOADING AVBL FOR ONE FLT
PER 15 MIN (FOR FLTS WITH THE SAME FL AT TRANSFER OF CONTROL POINT)
- FL APPLIED FOR ATS ROUTES ARE AS
FLW:
- FL APPLIED FOR ATS ROUTES ARE AS
FLW:
ATS
ROUTE
|
HEADING
|
FLT LEVEL
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4. Mẫu NOTAM thông báo trở lại hoạt
động bình thường
(A…./.. NOTAMC A…../..
Q)VVHN/QSCXX/IV/NBO/E/000/999/2023N10547E999
A) VVHN
B) THỜI GIAN HIỆN HÀNH
E) ATS CONTINGENCY FINISHED. ATS IN
…(TÊN SÂN BAY/VÙNG THÔNG BÁO BAY) RESUMED NML OPS.)
PHỤ LỤC 4:
PHƯƠNG
THỨC TÀU BAY TỰ PHÁT THANH (TIBA)
Phương thức đặc biệt đã được xây
dựng cho tổ lái sử dụng trong khu vực xảy ra ứng phó không lưu. Phương thức này
để tàu bay có thể tự phát thanh tin tức không lưu, cung cấp các tin tức liên
quan đến nguy cơ va chạm. Khi tàu bay tiến nhập vào vùng trời mà biết trước
rằng đang xảy ra ứng phó không lưu, tổ lái nên duy trì canh nghe trên tần số
TIBA 123.45MHz mười (10) phút trước khi tiến nhập vào vùng trời đó.
1. Thời điểm phát thanh
Tổ lái phải phát thanh tin tức không
lưu bằng tiếng Anh trên tần số 123.45MHz tại các thời điểm sau:
- Tại thời điểm nhận thấy mất liên
lạc bình thường;
- 10 phút trước khi tiến nhập vào
vùng trời khi biết rằng đang xảy ra ứng phó không lưu, hoặc khi tàu bay cất
cánh từ sân bay nằm trong giới hạn ngang của vùng trời đó thì phát thanh vào
thời điểm thích hợp sớm nhất;
- 10 phút trước khi qua điểm báo
cáo;
- 10 phút trước khi bay qua hoặc
nhập vào đường bay ATS, RNAV;
- Từng khoảng thời gian 20 phút giữa
các điểm báo cáo có khoảng cách xa;
- Từ 2 đến 5 phút trước khi thay đổi
mực bay ở đâu có thể;
- Tại thời điểm thay đổi mực bay; và
- Tại bất kỳ thời điểm nào tổ lái
thấy cần thiết.
Ghi chú: Tại mọi thời điểm nên duy trì các
phương thức báo cáo vị trí thông thường không liên quan tới mọi hành động thực
hiện để bắt đầu hoặc xác nhận tin tức phát thanh.
2. Mẫu phát thanh
Phát thanh TIBA nên sử dụng thuật
ngữ như sau:
a) Đối với các phát thanh không liên
quan đến sự thay đổi mực bay:
ALL STATIONS (necessary to identify
a traffic information broadcast)
(call sign)
FLIGHT LEVEL (number) (or CLIMBING
TO FLIGHT LEVEL (number)) (direction)
(ATS route) (or DIRECT FROM
(position) TO (position)) POSITION (position) AT (time)
ESTIMATING (next reporting point, or
the point of crossing or joining a designated ATS route) AT (time)
(call sign)
FLIGHT LEVEL (number) (direction)
TẤT CẢ CÁC TÀU BAY CHÚ Ý (cần thiết
cho việc xác nhận tin tức không lưu)
(Tên gọi tàu bay)
MỰC BAY (số) (hoặc ĐANG LÊN MỰC BAY
(số))
(Hướng bay)
(Đường bay) (hoặc HƯỚNG BAY TỪ (vị
trí) ĐẾN (vị trí))
VỊ TRÍ (vị trí) TẠI (thời điểm)
DỰ TÍNH (điểm báo cáo tiếp theo,
hoặc điểm cắt qua, hoặc tiến nhập vào một đường bay) TẠI (thời điểm).
Ví dụ:
“ALL STATIONS WINDAR 671 FLIGHT
LEVEL 350 NORTHWEST BOUND DIRECT FROM PUNTA SAGA TO PAMPA POSITION 5040 SOUTH
2010 EAST AT 2358 ESTIMATING CROSSING ROUTE LIMA THREE ONE AT 4930 SOUTH 1920
EAST AT 0012 WINDAR 671 FLIGHT LEVEL 350 NORTHWEST BOUND OUT”
“TẤT CẢ CÁC TÀU BAY CHÚ Ý TÀU BAY
WINDAR 671 MỰC BAY 350 HƯỚNG TÂY BẮC THẲNG TỪ PUNTA TỚI VỊ TRÍ PAMPA 5040 BẮC 2010
ĐÔNG LÚC 2358. DỰ TÍNH CẮT QUA ĐƯỜNG LIMA 31 TẠI 4930 BẮC 1920 ĐÔNG LÚC 0012
WINDAR 671 MỰC BAY 350 BAY RA THEO HƯỚNG TÂY BẮC.”
Ghi chú: Đối với các phát thanh thực hiện khi
tàu bay không gần điểm báo cáo nên cung cấp vị trí chính xác nhất nếu có thể và
trong mọi trường hợp chính xác đến 30 phút kinh độ và vĩ độ.
b) Trước khi thay đổi mực bay:
ALL STATIONS
(call sign)
(direction)
(ATS route) (or DIRECT FROM
(position) TO (position))
LEAVING FLIGHT LEVEL (number) FOR
FLIGHT LEVEL (number) AT (position and time)
TẤT CẢ TÀU BAY CHÚ Ý
(Tên gọi tàu bay)
(Hướng bay)
(Đường bay) (hoặc HƯỚNG BAY TỪ (vị
trí) ĐẾN (vị trí))
SẼ RỜI MỰC BAY (số) TỚI MỰC BAY (số)
TẠI (vị trí và thời gian)
c) Tại thời điểm khi thay đổi mực
bay:
ALL STATIONS
(call sign)
(direction)
(ATS route) (or DIRECT FROM
(position) TO (position))
LEAVING FLIGHT LEVEL (number) NOW
FOR FLIGHT LEVEL (number)
TẤT CẢ TÀU BAY CHÚ Ý
(Tên gọi tàu bay)
(Hướng bay)
(Đường bay) (hoặc HƯỚNG BAY TỪ (vị
trí) ĐẾN (vị trí))
HIỆN TẠI RỜI MỰC BAY (số) ĐẾN MỰC
BAY (số)
Tiếp theo là:
ALL STATIONS
(call sign)
MAINTAINING FLIGHT LEVEL (number)
TẤT CẢ TÀU BAY CHÚ Ý
(Tên gọi tàu bay)
ĐANG GIỮ MỰC BAY (số)
d) Khi báo cáo tạm thời thay đổi mực
bay để tránh nguy cơ va chạm sắp xảy ra:
ALL STATIONS
(call sign)
LEAVING FLIGHT LEVEL (number) NOW FOR
FLIGHT LEVEL (number)
TẤT CẢ TÀU BAY CHÚ Ý
(Tên gọi tàu bay)
HIỆN TẠI RỜI MỰC BAY (số) ĐẾN MỰC
BAY (số)
Tiếp theo càng sớm càng tốt theo
thực tế:
ALL STATIONS
(call sign)
RETURNING TO FLIGHT LEVEL (number)
NOW
TẤT CẢ TÀU BAY CHÚ Ý
(Tên gọi tàu bay)
HIỆN TẠI ĐANG TRỞ VỀ MỰC BAY (số)
Tin tức phát thanh TIBA không phải
xác nhận trừ khi nhận thấy có nguy cơ va chạm.
3. Thay đổi mực bay đường dài
- Không được thay đổi mực bay đường
dài trong vùng trời đang xảy ra ứng phó không lưu, trừ khi tổ lái xét thấy cần
thiết để tránh và chạm với tàu bay khác, tránh thời tiết xấu và những lý do bắt
buộc khác.
- Khi không thể tránh được việc thay
đổi mực bay đường dài, tất cả các đèn bên ngoài tàu bay phải bật trong lúc thay
đổi mực bay nhằm giúp các tàu bay khác dễ quan sát.
4. Tránh va chạm
Nếu trên cơ sở bản tin phát thanh
nhận được từ tàu bay khác, tổ lái quyết định cần thiết phải hành động lập tức
để tránh va chạm sắp xảy ra và điều này không thể thực hiện được theo quy định
trong Phụ ước 2 “Bay tránh về bên phải đường hàng không” thì tổ lái nên:
a) Ngay lập tức hạ thấp độ cao 150m
(500ft) hoặc 300m (1000ft) nếu bay trên FL290 trong khu vực áp dụng phân cách
cao tối thiểu 600m (2000ft), trừ khi có hành động thay thế thích hợp hơn.
b) Bật tất cả các đèn bên ngoài tàu
bay để các tàu bay khác dễ dàng quan sát bằng mắt.
c) Phát thanh trả lời thông báo hành
động đã thực hiện với khả năng sớm nhất có thể.
d) Thông báo hành động thực hiện
trên tần số kiểm soát không lưu thích hợp.
e) Sớm nhất theo thực tế trở về mực
bay bình thường, thông báo hành động thực hiện trên tần số kiểm soát không lưu
thích hợp.
5. Sử dụng máy phát đáp
Khi thực hiện các phương thức phát
thanh TIBA, Tổ lái phải sử dụng máy phát đáp ở chế độ (mode) A và C tại mọi
thời điểm. Trường hợp không có hướng dẫn bổ sung của đơn vị Không lưu thích
hợp, tàu bay không được chỉ định mã số cụ thể thì đặt mã số (code) A2000.
6. Sử dụng hệ thống cảnh báo tránh
va chạm trên không (TCAS)
Trừ khi cấp thẩm quyền thích hợp có
hướng dẫn khác, Tổ lái nên sử dụng TCAS ở chế độ TA/RA đặt mức lớn nhất trong
giai đoạn bay đường dài và ở mức thích hợp với tình huống không lưu trong giai
đoạn đi hoặc đến của chuyến bay.
PHỤ LỤC 5:
TẦN SỐ
ỨNG PHÓ TRÊN CÁC ĐƯỜNG BAY ỨNG PHÓ
I. Khu vực trách nhiệm của ACC Hà
Nội
- Cơ sở ATS thực hiện ứng phó: ACC
Hà Nội
- Vị trí ứng phó: ACC Hà Nội cũ tại Nội Bài
Đường
bay ứng phó
|
Chặng
đường HK
|
Khu
vực ứng phó
|
Tần
số liên lạc
|
W1
|
NOB -
VIDAD
|
Khu vực
1
|
132.3 MHz (chính)
128.15 MHz (dự phòng)
121.5 MHz (khẩn nguy)
|
VIDAD-
VILOT (từ FL245 đến FL280 đoạn từ HAMIN-VILOT)
|
Khu vực
2
|
125.9 MHz (chính)
134.425 MHz (dự phòng)
121.5 MHz (khẩn nguy)
|
W20
|
CBI -
MAREL
|
Khu vực
1
|
132.3 MHz (chính)
128.15 MHz (dự phòng)
121.5 MHz (khẩn nguy)
|
W2
|
NAH -
VIN
|
Khu vực
1
|
132.3 MHz (chính)
128.15 MHz (dự phòng)
121.5 MHz (khẩn nguy)
|
VIN-CQ (từ
FL245 trở lên đoạn từ KONCO-CQ)
|
Khu vực
2
|
125.9 MHz (chính)
134.425 MHz (dự phòng)
121.5 MHz (khẩn nguy)
|
R474
|
LAVOS -
TEBAK
|
Khu vực
1
|
132.3 MHz (chính)
128.15 MHz (dự phòng)
121.5 MHz (khẩn nguy)
|
A202
|
VILAO -
ASSAD
|
Khu vực
2
|
125.9 MHz (chính)
134.425 MHz (dự phòng)
121.5 MHz (khẩn nguy)
|
A1
|
PAPRA -
BUNTA
|
Khu vực
2
|
125.9 MHz (chính)
134.425 MHz (phụ)
121.5 MHz (khẩn nguy)
|
Q1
|
NOB -
VIDAD
|
Khu vực
1
|
132.3 MHz (chính)
128.15 MHz (dự phòng)
121.5 MHz (khẩn nguy)
|
VIDAD -
SADIN
|
Khu vực
2
|
125.9 MHz (chính)
134.425 MHz (dự phòng)
121.5 MHz (khẩn nguy)
|
Q2
|
LATOM -
MIBAM
|
Khu vực
2
|
125.9 MHz (chính)
134.425 MHz (dự phòng)
121.5 MHz (khẩn nguy)
|
MIBAM -
VPH
|
Khu vực
1
|
132.3 MHz (chính)
128.15 MHz (dự phòng)
121.5 MHz (khẩn nguy)
|
II. Khu vực trách nhiệm ACC Hồ Chí
Minh
- Cơ sở ATS thực hiện ứng phó: ACC
Hồ Chí Minh
- Vị trí ứng phó: ACC Hà Nội hiện hành tại Long Biên
Đường
bay ứng phó
|
Chặng
đường HK
|
Tần
số liên lạc
|
W1
|
VILOT -
MEVON
|
134.05 MHz (chính)
125.375 MHz (dự phòng)
121.5 MHz (khẩn nguy)
|
MEVON -
TSH
|
120.1 MHz (chính)
128.775 MHz (dự phòng)
121.5 MHz (khẩn nguy)
|
W2
|
CQ -
IBUNU
|
134.05 MHz (chính)
125.375 MHz (dự phòng)
121.5 MHz (khẩn nguy)
|
IBUNU -
TSH
|
120.1 MHz (chính)
128.775 MHz (dự phòng)
121.5 MHz (khẩn nguy)
|
L642
|
EXOTO -
RUTIT
|
120.7 MHz (chính)
133.15 MHz (dự phòng)
121.5 MHz (khẩn nguy)
|
RUTIT -
ESPOB
|
133.05 MHz (chính)
119.35 MHz (dự phòng)
121.5 MHz (khẩn nguy)
|
M771
|
DUDIS -
SUDUN
|
133.05 MHz (chính)
119.35 MHz (dự phòng)
121.5 MHz (khẩn nguy)
|
SUDUN -
DONDA
|
120.7 MHz (chính)
133.15 MHz (dự phòng)
121.5 MHz (khẩn nguy)
|
N892
|
MIGUG -
OSIXA
|
120.7 MHz (chính)
133.15 MHz (dự phòng)
121.5 MHz (khẩn nguy)
|
OSIXA -
MELAS
|
133.05 MHz (chính)
119.35 MHz (dự phòng)
121.5 MHz (khẩn nguy)
|
L625
|
AKMON -
UDOSI
|
133.05 MHz (chính)
119.35 MHz (dự phòng)
121.5 MHz (khẩn nguy)
|
UDOSI -
ARESI
|
120.7 MHz (chính)
133.15 MHz (dự phòng)
121.5 MHz (khẩn nguy)
|
B202
|
BOMPA -
PLK
|
134.05 MHz (chính)
125.375 MHz (dự phòng)
121.5 MHz (khẩn nguy)
|
G474
|
ANINA -
PCA
|
134.05 MHz (chính)
125.375 MHz (dự phòng)
121.5 MHz (khẩn nguy)
|
R588
|
GONLY -
PLK
|
134.05 MHz (chính)
125.375 MHz (dự phòng)
121.5 MHz (khẩn nguy)
|
L628
|
PCA -
VIMUT
|
134.05 MHz (chính)
125.375 MHz (dự phòng)
121.5 MHz (khẩn nguy)
|
VIMUT -
ARESI
|
120.7 MHz (chính)
133.15 MHz (dự phòng)
121.5 MHz (khẩn nguy)
|
N891
|
XONAN -
IGARI
|
120.9 MHz (chính)
133.85 MHz (dự phòng)
121.5 MHz (khẩn nguy)
|
M753
|
IPRIX -
OSOTA
|
120.9 MHz (chính)
133.85 MHz (dự phòng)
121.5 MHz (khẩn nguy)
|
M765
|
IGARI -
VIGEN
|
120.9 MHz (chính)
133.85 MHz (dự phòng)
121.5 MHz (khẩn nguy)
|
VIGEN -
SAMAP
|
133.05 MHz (chính)
119.35 MHz (dự phòng)
121.5 MHz (khẩn nguy)
|
SAMAP -
PANDI
|
120.7 MHz (chính)
133.15 MHz (dự phòng)
121.5 MHz (khẩn nguy)
|
N500
|
TSH -
BUKMA
|
120.9 MHz (chính)
133.85 MHz (dự phòng)
121.5 MHz (khẩn nguy)
|
BUKMA -
MATGI
|
120.1 MHz (chính)
128.775 MHz (dự phòng)
121.5 MHz (khẩn nguy)
|
MATGI -
AGSIS
Dưới
FL305
|
MATGI -
AGSIS
Trên
FL305
|
120.7 MHz (chính)
133.15 MHz (dự phòng)
121.5 MHz (khẩn nguy)
|
AGSIS -
PANDI
|
120.7 MHz (chính)
133.15 MHz (dự phòng)
121.5 MHz (khẩn nguy)
|
L637
|
BITOD -
TSH
|
120.9 MHz (chính)
133.85 MHz (dự phòng)
121.5 MHz (khẩn nguy)
|
R468
|
SAPEN -
TSH
|
120.9 MHz (chính)
133.85 MHz (dự phòng)
121.5 MHz (khẩn nguy)
|
Q2
|
TSH -
SADAS
|
120.1 MHz (chính)
128.775 MHz (dự phòng)
121.5 MHz (khẩn nguy)
|
SADAS -
LATOM
|
134.05 MHz (chính)
125.375 MHz (dự phòng)
121.5 MHz (khẩn nguy)
|
Q1
|
SADIN -
ENGIM
|
134.05 MHz (chính)
125.375 MHz (dự phòng)
121.5 MHz (khẩn nguy)
|
ENGIM -
AC
|
120.1 MHz (chính)
128.775 MHz (dự phòng)
121.5 MHz (khẩn nguy)
|
M768
|
TSH -
ASEBO
|
120.9 MHz (chính)
133.85 MHz (dự phòng)
121.5 MHz (khẩn nguy)
|
ASEBO -
AKMON
|
133.05 MHz (chính)
119.35 MHz (dự phòng)
121.5 MHz (khẩn nguy)
|
PHỤ LỤC 6:
PHƯƠNG
THỨC ỨNG PHÓ KHI CÓ HOẠT ĐỘNG CỦA NÚI LỬA
1. Quy định chung
1.1 Sự kiện núi lửa hoạt động có thể
gây nguy hiểm cho hoạt động hàng không và có thể công bố khu vực nguy hiểm bằng
NOTAM, tuy nhiên, chỉ áp dụng trên hoặc trong vùng lân cận với núi lửa.
1.2 Thông thường, KSVKL không cấp
huấn lệnh cho tàu bay bay qua/bay trên các khu vực nguy hiểm liên quan tới hoạt
động của núi lửa phun hoặc mây tro núi lửa trừ khi có yêu cầu rõ ràng của tổ
lái.
1.3 Tổ lái có trách nhiệm quyết định
về đường bay bay tránh hoặc bay vượt qua một khu vực hoạt động của núi lửa hoặc
có mây tro núi lửa. Tổ lái phải báo cáo việc quan sát về hoạt động của núi lửa
bằng giải pháp báo cáo trên không đặc biệt (Special AIREP). Các thỏa thuận cần
được thực hiện để đảm bảo các thông tin này được thông báo kịp thời tới các cơ
quan chịu trách nhiệm cho các hành động tiếp theo.
1.4 Trường hợp cần thiết, việc thiết
lập các khu vực hạn chế, khu cấm liên quan đến hoạt động của núi lửa và mây tro
núi lửa sẽ không bị hạn chế.
2. Các giai đoạn ứng phó đối với một
sự kiện núi lửa hoạt động
2.1 Việc ứng phó với một sự kiện núi
lửa có ảnh hưởng đến các hoạt động bay được chia thành 04 giai đoạn tương ứng
với 04 giai đoạn của sự kiện núi lửa hoạt động, bao gồm: Giai đoạn trước khi
núi lửa phun trào, giai đoạn núi lửa bắt đầu phun trào, giai đoạn núi lửa phun
trào và giai đoạn phục hồi.
2.2 Trên thực tế, các tình huống
phun trào núi lửa không phải lúc nào cũng rõ ràng để triển khai các hành động
ứng phó không lưu. Một sự kiện phun trào có thể xảy ra mà không không có giai
đoạn trước khi phun trào, hoặc có thể ngưng và phun lại nhiều hơn một lần. Quan
sát lần đầu có thể là sự hiện diện của một đám mây tro núi lửa đã cách xa vị
trí núi lửa. Vì vậy, “Giai đoạn trước khi núi lửa phun trào” và “Giai đoạn núi
lửa bắt đầu phun trào” được chú thích thêm “nếu thích hợp” để linh hoạt trong
việc áp dụng kế hoạch ứng phó theo các giai đoạn khi không có khả năng giám sát
và cảnh báo.
3. Trách nhiệm của các bên liên quan
3.1 Giai đoạn trước khi núi lửa phun
trào
3.1.1 Tổng quan
a) Mục tiêu của giai đoạn này là thu
thập sớm thông tin khẳng định về sự phun trào núi lửa. Đặc trưng của giai đoạn
này là nguồn thông tin rất hạn chế về phạm vi tiềm năng và mức độ nghiêm trọng
của vụ phun trào sắp xảy ra. Việc cần ưu tiên là đảm bảo an toàn liên tục cho
tàu bay đang bay, và sau đó là yêu cầu công bố thông tin về tình trạng ứng phó.
Tuy rằng có hạn chế về phạm vi thông tin sẵn có, các hành động trong giai đoạn
trước phun trào như mô tả dưới đây có thể áp dụng đối với tất cả các tình huống
phun trào được dự báo.
b) Trường hợp các chuyến bay đã được
lên kế hoạch bay qua các khu vực có khả năng phun trào của núi lửa, các cơ sở
ATS có thể nhận từ tổ lái Báo cáo về hoạt động của núi lửa (VAR) theo mẫu của
ICAO quy định tại Doc4444, Phụ đính 1.
c) Hành động ứng phó ban đầu là
“phát báo động” khi dự báo được sự phun trào của núi lửa. Nhận biết ban đầu về
sự kiện có thể thu nhận được thông qua Special AIREP, Tư vấn về mây tro núi lửa
(VAA)/ Báo cáo về hoạt động của núi lửa (VAR), SIGMET và/hoặc các thông tin
liên quan được cung cấp bởi Trung tâm Cảnh báo thời tiết (MWO) thuộc Trung tâm
Khí tượng hàng không thuộc Tổng công ty Quản lý bay Việt. Công tác phối hợp
hiệp đồng, thông báo giữa các cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu và MWO cần đảm
bảo rằng thông tin về hoạt động của núi lửa và mây tro núi lửa được cung cấp
nhanh nhất bằng giải pháp phù hợp nhất để đảm bảo an toàn liên tục cho các
chuyến bay.
d) Việc nâng cao nhận biết về mối
nguy hiểm và việc đảm bảo an toàn cho các chuyến bay là rất quan trọng. Các
hành động phải được thực hiện theo kế hoạch ứng phó khẩn nguy và các phương
thức khai thác tiêu chuẩn.
3.1.2 Hành động ban đầu của các
Trung tâm Kiểm soát đường dài (ACC) khi có dự báo về phun trào núi lửa trong
khu vực trách nhiệm của mình.
a) Trong tình huống mà các hoạt động
trước phun trào cho thấy có thể gây nguy hiểm cho các hoạt động bay, ACC nhận
thông tin về sự kiện xảy ra phải:
- Cung cấp thông tin chính xác,
nhanh chóng, kịp thời về các hoạt động của núi lửa qua phòng NOTAM quốc tế;
- Khi có yêu cầu của nhà chức trách,
khu vực phòng ngừa nguy hiểm phải được xác định phù hợp với các phương thức đã
thiết lập. Phạm vi của khu vực nguy hiểm nên bao gồm một khu vực vùng trời phù
hợp với thông tin được cung cấp, nhằm tránh sự gián đoạn không đáng có đến các
hoạt động bay;
- Nếu không thiết lập được các
phương thức như vậy, khu vực nguy hiểm phải được xác định như một vòng tròn có
bán kính tính bằng km hoặc NM, tâm được xác định là tâm của hoạt động núi lửa
theo dự kiến hoặc thực tế;
- KSVKL có trách nhiệm cung cấp các
thông tin về mối nguy hiểm tiềm ẩn và thông thường không cấp huấn lệnh cho tàu
bay bay qua khu vực nguy hiểm. Các dịch vụ khác được cung cấp theo quy định.
- Thông báo cho MWO và các cơ quan
cung cấp dịch vụ khí tượng phù hợp với các thỏa thuận quốc gia/khu vực (trừ khi
thông báo ban đầu được đưa ra do cơ quan này) để chuyển tiếp thông báo cho cơ
sở ATFM phù hợp;
- Cảnh báo cho các chuyến bay trong
khu vực có liên quan, hỗ trợ tàu bay thoát ra khỏi khu vực này một cách nhanh
chóng và phù hợp nhất và hỗ trợ tàu bay ở gần khu vực nguy hiểm. Tổ lái phải
cung cấp tất cả các thông tin yêu cầu cần thiết để đưa ra các quyết định an
toàn và hiệu quả để đối phó với các mối nguy hiểm trong khu vực được xác định.
Các chuyến bay dự kiến tiến nhập và khu vực nguy hiểm phải được dẫn dắt theo
các đường bay khác đảm bảo có khoảng cách an toàn cho các tàu bay đó; và
- Thông báo ngay lập tức cho các ACC
bị ảnh hưởng về tình huống, vị trí và phạm vi của khu vực nguy hiểm. ACC phải
hiệp đồng thay đổi đường bay (nếu cần thiết) cho các chuyến bay đã hiệp đồng
nhưng vẫn đang bay trong FIR kế cận và cung cấp bất kỳ thông tin nào về các tác
động tiềm ẩn đến luồng không lưu để điều tiết hoạt động bay. Lưu ý: Tổ lái có
thể ra quyết định không tránh hoàn toàn khu vực nguy hiểm dựa vào việc quan sát
bằng mắt; và
- Thực hiện các giải pháp quản lý
luồng không lưu nếu cần thiết để đảm bảo các yêu cầu về cấp độ an toàn.
b) Ngoài việc gửi các điện văn AIS
liên quan đến các đầu mối theo danh mục thông thường, các điện văn này cần được
gửi đến các cơ sở khí tượng có liên quan.
3.1.3 Hành động của ACC kế cận
Trong giai đoạn trước khi núi lửa
phun trào, các ACC kế cận cần thực hiện các hành động sau đây:
- Tư vấn cho các chuyến bay đang
được cung cấp dịch vụ nhưng sẽ bị tác động bởi khu vực nguy hiểm; và
- Trừ khi được chỉ đạo khác, tiếp
tục các hoạt động bình thường và;
- Nếu có một hoặc nhiều đường bay bị
tác động bởi khu vực nguy hiểm, đề nghị đổi đường bay cho các chuyến bay bị tác
động để tránh khu vực nguy hiểm; và
- Duy trì nhận biết về khu vực bị
ảnh hưởng.
3.1.4 Hành động của cơ sở ATFM
Cơ sở ATFM và MWO sẽ xác định cách
thức liên lạc ban đầu giữa hai cơ quan này trên cơ sở các thỏa thuận song
phương. Khi nhận được thông tin ban đầu về hoạt động của núi lửa từ MWO, cơ sở
ATFM thực hiện các hành động ban đầu phù hợp với các phương thức hoạt động của
cơ sở để đảm bảo việc trao đổi thông tin nhằm hỗ trợ thực hiện CDM giữa (các)
Cơ sở cung cấp dịch vụ Không lưu (ANSP), cơ sở cung cấp dịch vụ cảnh báo thời
tiết, các VAAC và các nhà khai thác tàu bay liên quan.
3.2 Giai đoạn núi lửa bắt đầu phun
trào
3.2.1 Tổng quan
a) Giai đoạn này bắt đầu từ lúc bùng
nổ của quá trình phun trào núi lửa với việc tro bụi bị đẩy vào không khí. Trọng
tâm của các quá trình trong giai đoạn này là để bảo vệ tàu bay đang bay và tàu
bay tại các sân bay khỏi các mối nguy hiểm của sự phun trào bằng cách lựa chọn
và sử dụng các thông tin liên quan.
b) Ngoài các hành động được miêu tả
trong giai đoạn trước phun trào, các hành động chính trong giai đoạn bắt đầu
phun trào là: Phát các điện văn AIS và MET liên quan; cung cấp thông tin và hỗ
trợ cho các tàu bay đang bay. Khi thích hợp, khu vực nguy hiểm sẽ được công bố qua
NOTAM. Giai đoạn này sẽ kéo dài cho đến khi giai đoạn phun trào tiếp theo được
kích hoạt.
3.2.2 Hành động của ACC nơi xảy ra
núi lửa phun trào
a) Thông báo cho các chuyến bay biết
về tình hình hiện tại, phạm vi và dự báo di chuyển của mây tro núi lửa và cung
cấp các thông tin hữu ích để đảm bảo an toàn và hiệu quả của chuyến bay.
b) Nếu cần thiết, ngay lập tức thay
đổi đường bay cho chuyến bay hoặc có thể cho bay tiếp nếu thời gian cảnh báo
đảm bảo đủ hiệu quả để kích hoạt các hành động của giai đoạn trước phun trào.
ACC phải hỗ trợ thay đổi đường bay cho tàu bay đang hoạt động xung quanh khu
vực nguy hiểm một cách nhanh nhất có thể. ACC kế cận cũng phải các xác định khu
vực nguy hiểm và hỗ trợ tương tự cho chuyến bay sớm nhất có thể.
c) Trong giai đoạn bắt đầu phun
trào, KSVKL thông thường sẽ không cấp huấn lệnh cho tàu bay bay qua khu vực
nguy hiểm, tàu bay sẽ được thông báo về mối nguy hiểm và được cung cấp dịch vụ
bình thường. Tàu bay được trông đợi là duy trì khoảng cách đảm bảo an toàn với
khu vực nguy hiểm; tuy nhiên, trách nhiệm chính thuộc về Tổ lái trong việc đảm
bảo an toàn của chuyến bay.
d) Trong giai đoạn bắt đầu phun
trào, ACC phải:
- Đảm bảo phát một NOTAM để xác định
khu vực nguy hiểm một cách cẩn trọng bao gồm khu vực vùng trời phù hợp với thông
tin về giới hạn được cung cấp. Để xác định khu vực này, thông tin về các dạng
gió trên cao cũng cần được tính đến, nếu có. Mục đích là để đảm bảo an toàn cho
chuyến bay trong trường hợp thiếu các dự báo từ các cơ quan có thẩm quyền về
phạm vi bị ảnh hưởng.
- Duy trì liên lạc chặt chẽ với MWO
liên quan là cơ quan sẽ đưa ra các điện văn cảnh báo phù hợp.
- Đưa ra và cập nhật các giải pháp
ATFM khi cần thiết để đảm bảo an toàn hoạt động bay trên cơ sở dự báo và phối
hợp với nhà khai thác tàu bay và các ACC kế cận thông qua việc thực hiện CDM.
- Đảm bảo rằng sự khác nhau giữa các
thông tin được công bố và quan sát (báo cáo của phi công, các đo lường trên
không, v.v.. ) được chuyển tiếp sớm nhất đến các cơ quan có thẩm quyền thích
hợp để đảm bảo tiếp tục công bố đến tất cả các đầu mối liên quan.
- Kết hợp với nhà khai thác tàu bay,
cơ sở ATFM và các ACC liên quan bắt đầu lập kế hoạch cho giai đoạn tiếp theo -
Giai đoạn phun trào; và
- Việc phát các điện văn AIS (tuân
thủ Annex 15) nên giảm đáng kể cường độ của hoạt động núi lửa đang diễn ra
trong giai đoạn này và vùng trời không còn bị ô nhiễm tro bụi núi lửa. Mặt
khác, kết hợp với nhà khai thác tàu bay, cơ sở ATFM và các ACC bị ảnh hưởng bắt
đầu lập kế hoạch CDM cho giai đoạn đang phun trào.
3.2.3 Hành động của ACC kế cận
Trong giai đoạn bắt đầu phun trào,
các ACC kế cận thực hiện các hành động như sau:
- Duy trì liên lạc chặt chẽ với cơ
sở ATFM liên quan và ACC ban đầu để thiết lập, thực hiện và cập nhật các giải
pháp ATFM để đảm bảo an toàn hoạt động bay.
- ACC kế cận phối hợp với ACC ban
đầu và nhà khai thác tàu bay nên thực hiện thêm các biện pháp chiến thuật bổ
sung theo yêu cầu của cơ sở ATFM liên quan.
- Duy trì nhận biết về khu vực bị
ảnh hưởng; và
- Kết hợp với nhà khai thác tàu bay,
cơ sở ATFM và các ACC bị ảnh hưởng bắt đầu lập kế hoạch cho giai đoạn đang phun
trào.
3.2.4 Hành động của cơ sở ATFM
Trong giai đoạn bắt đầu phun trào,
tùy thuộc vào tác động và/hoặc mức độ ảnh hưởng của mây tro núi lửa, cơ sở ATFM
thực hiện trao đổi các thông tin mới nhất trên cơ sở cập nhật của các VAAC,
ANSP, MWO và các nhà khai thác thông qua việc thực hiện CDM.
3.3 Giai đoạn núi lửa phun trào
3.3.1 Giai đoạn phun trào bắt đầu
với việc đưa ra tư vấn đầu tiên về tro bụi núi lửa (VAA) bởi cơ quan VAAC trong
đó bao gồm thông tin về phạm vi và sự di chuyển của mây tro bụi núi lửa phù hợp
với Annex 3.
Lưu ý - Thông tin tư vấn mây tro núi
lửa và SIGMET về mây tro núi lửa dưới dạng đồ họa (VAG) cũng có thể được cung
cấp bởi VAAC và MWO, bao gồm các thông tin tương tự như thông tin dưới dạng
text.
3.3.2 VAA/VAG phải được sử dụng để:
- Làm cơ sở phát các điện văn AIS và
MET phù hợp với Annex 15 và Annex 3 tương ứng; và
- Lập kế hoạch và áp dụng các giải
pháp ATFM phù hợp.
3.3.3 Ô nhiễm do phun trào núi lửa
có thể ảnh hưởng đến bất kì khu vực vùng trời nào; do vậy, không thể đưa ra các
biện pháp chính xác cho tất cả các tình huống và cụ thể từng hành động cho các
cơ quan, đơn vị liên quan. Tuy nhiên:
- Các ACC bị ảnh hưởng bởi sự dịch
chuyển của mây tro núi lửa phải đảm bảo rằng các điện văn AIS phù hợp với quy
định tại Annex 15. Các ACC liên quan và cơ sở ATFM phù hợp liên tục công bố chi
tiết các giải pháp thực hiện để đảm bảo thông tin được chuyển đến tất cả các
đầu mối liên quan.
- Tùy thuộc vào tác động và/hoặc
phạm vi, mức độ ảnh hưởng của mây tro núi lửa, cơ sở ATFM có thể chủ động tổ
chức hội nghị đàm thoại với các VAAC, ANSP, MWO và các nhà khai thác để trao
đổi thông tin mới nhất về diễn biến sự việc nhằm hỗ trợ CDM.
- Các ACC và cơ sở ATFM cần biết
rằng đối với các chuyến bay đã được lên kế hoạch, các nhà khai thác có thể xem
xét việc vượt qua khu vực bị ảnh hưởng của mây tro núi lửa bằng cách bay vòng
hoặc bay vượt qua như thể coi nó là các địa hình vùng núi; và
- Đảm bảo rằng các báo cáo về sự
khác nhau giữa các thông tin được công bố và quan sát (báo cáo của phi công,
các đo lường trên không, v.v.. ) phải được chuyển tiếp sớm nhất đến các cơ quan
liên quan.
3.4 Giai đoạn phục hồi
3.4.1 Giai đoạn phục hồi bắt đầu với
việc đưa ra VAA/VAG đầu tiên bao gồm thông tin về việc dự báo không còn mây tro
núi lửa, thông thường sẽ được thực hiện khi xác định được rằng hoạt động của
núi lửa đã trở lại như giai đoạn trước phun trào và vùng trời không còn bị tác
động của mây tro núi lửa. Do đó, các điện văn AIS phù hợp cũng phải được phát
đi phù hợp với Annex 15.
3.4.2 Các ACC và các cơ sở ATFM trở
lại hoạt động bình thường sớm nhất có thể.
4. Các phương thức kiểm soát không
lưu
4.1 Nếu mây tro núi lửa được báo cáo
và dự báo trong FIR mà cơ sở ATS chịu trách nhiệm, cần thực hiện các hành động
sau đây:
- Ngay lập tức chuyển tiếp tất cả
thông tin thích hợp cho tổ lái của các chuyến bay có thể bị ảnh hưởng để đảm
bảo rằng tổ lái nhận biết được vị trí của mây tro núi lửa và độ cao/mực bay bị
ảnh hưởng;
- Đề nghị tổ lái cho biết ý định và
cố gắng đáp ứng các yêu cầu về việc thay đổi đường bay hoặc mực bay;
- Đề xuất đổi đường bay thích hợp
cho tổ lái để tránh khu vực được báo cáo hoặc dự báo có mây tro núi lửa; và
- Yêu cầu báo cáo đặc biệt khi đường
bay của chuyến bay dự kiến sẽ bay vào hoặc bay gần khu vực dự báo có mây tro
núi lửa và cung cấp báo cáo này cho các cơ quan liên quan.
Lưu ý 1 - Khuyến cáo tàu bay bay thoát khỏi
sự xung đột với một đám mây tro núi lửa là đảo ngược tiến trình của nó và bắt
đầu giảm độ cao nếu địa hình cho phép.
Lưu ý 2 - Quyết định cuối cùng cho việc tàu
bay sẽ bay tránh hoặc bay qua đám mây tro núi lửa được báo cáo hoặc dự báo là
trách nhiệm của tổ lái.
4.2 Khi tổ lái báo rằng tàu bay đã
tình cờ đi vào một đám mây tro bụi núi lửa, cơ sở ATS cần:
- Áp dụng tình huống khẩn nguy khẩn
cấp; và
- Không chủ động điều chỉnh đường
bay và mực bay được chỉ định trừ khi tổ lái yêu cầu hoặc do yêu cầu của vùng
trời hoặc điều kiện hoạt động bay bắt buộc.
Lưu ý 1 - Các phương thức thông thường khi
tổ lái báo cáo về tình huống khẩn nguy khẩn cấp có tại Doc4444 Chương 15, mục
15.1.1 và 15.1.2.
Lưu ý 2 - Tài liệu hướng dẫn liên quan đến
tác động của tro bụi núi lửa và tác động của tro bụi núi lửa đối với hàng không
và các dịch vụ hỗ trợ có tại Chương 4 và 5 tài liệu Doc9691.
5. Các phương thức ATFM
5.1 Tùy thuộc vào tác động và/hoặc
phạm vi của mây tro núi lửa để hỗ trợ CDM, cơ sở ATFM cần tổ chức việc trao đổi
với VAAC, ANSP, MWO, các nhà khai thác tàu bay về các thông tin mới nhất về
diễn biến của mây tro núi lửa.
5.2 Cơ sở ATFM sẽ áp dụng các biện
pháp ATFM theo yêu cầu của các ANSP liên quan. Các giải pháp phải được đánh giá
và cập nhật phù hợp với thông tin mới nhất. Các nhà khai thác phải được thông
báo để theo dõi liên tục các điện văn AIS và MET liên quan đến khu vực xảy ra sự
việc.
6. Quy định về báo cáo và thu thập
thông tin về hoạt động của núi lửa
6.1 Mục đích:
Mục đích chính của việc báo cáo về
hoạt động của núi lửa và mây tro núi lửa và thu thập dữ liệu là:
- Xác định vị trí mối nguy hiểm của
núi lửa;
- Thông báo ngay lập tức cho các tàu
bay khác (đang bay) về mối nguy hiểm;
- Thông báo cho các bên liên quan
bao gồm: ANSP (ATC, AIS, ATFM), VAAC, MWO, v.v.. để đảm bảo các cơ quan này đưa
ra các thông tin phù hợp và các cảnh báo phù hợp với dịch vụ cung cấp hiện có;
- Phân tích các báo cáo thu thập
được sau chuyến bay để:
+ Xác định các khu vực có liên quan;
+ Xác nhận và hoàn thiện các dự báo
về mây tro núi lửa;
+ Hoàn thiện các phương thức hiện
hành;
+ Hỗ trợ việc xác định các yêu cầu
đảm bảo khả năng tàu bay có thể hoạt động tốt hơn;
+ Chia sẻ bài học kinh nghiệm, v.v..
6.2 Các giai đoạn thu thập, trao đổi
thông tin về hoạt động của núi lửa:
Vai trò và trách nhiệm của các bên
liên quan trong việc thu thập, trao đổi và phổ biến thông tin về hoạt động của
núi lửa và mây tro núi lửa và được chia thành hai giai đoạn khác nhau bao gồm:
- Trong khi bay; và
- Sau chuyến bay.
6.3 Quy trình xử lý thông tin, báo
cáo về hoạt động của núi lửa:
6.3.1 Giai đoạn trong khi bay:
Các
bên liên quan
|
Vai
trò và trách nhiệm
|
Phi công dân sự và/hoặc quân sự
quan sát thấy và hoặc đối mặt với hoạt động của núi lửa
|
Cung cấp các thông tin chi tiết
nhất có thể về hoạt động phun trào, loại, vị trí, màu sắc, mùi, phạm vi ảnh
hưởng của mây tro núi lửa, mực bay/độ cao và thời gian quan sát được và ngay
lập tức chuyển phần I của VAR cho cơ sở ATS mà phi công đang có liên lạc
(radiotelephony - R/T).
Khẩn trương ghi lại các thông tin
theo yêu cầu tại phần II của VAR theo mẫu phù hợp sau khi quan sát thấy hoặc
đối mặt với hoạt động của núi lửa, mây tro núi lửa và nộp báo cáo qua liên
lạc dữ liệu, nếu có.
|
Cơ sở ATS nhận thông tin từ phi
công đối mặt với tình huống núi lửa hoạt động
|
Khi nhận được các thông tin từ phi
công, KSVKL phải đảm bảo việc ghi chép đầy đủ, sàng lọc (nếu cần thiết) và
thông báo cho các phi công khác và cho Kíp trưởng ACC đương nhiệm. Ngoài ra,
KSVKL cần hỏi các phi công khác đang bay trong cùng khu vực xem họ có quan
sát thấy bất kỳ hoạt động nào của núi lửa hoặc sự xuất hiện của mây tro núi
lửa.
|
Cơ sở ATS/Kíp trưởng ACC hoặc
người có trách nhiệm khác của ANSP
|
Sử dụng tất cả các phương tiện
liên lạc và mẫu có sẵn để đảm bảo rằng thông tin nhận được từ KSVKL được:
- Gửi đến MWO và các cơ quan khí
tượng phù hợp khác theo thỏa thuận của quốc gia/khu vực;
- Thông báo đầy đủ và ngay lập tức
cho các đơn vị liên quan đặc biệt là các phân khu kế cận và Phòng NOTAM liên
quan;
- Thông báo cho các ACC kế cận
(nếu cần thiết);
- Thông báo đến Trung tâm ATFM khu
vực nếu có;
- Thông báo đến cơ quan có thẩm
quyền của quốc gia/khu vực chịu trách nhiệm xử lý các tình huống khẩn nguy.
|
Các ANSP kế cận (ví dụ các ACC)
|
Đảm bảo rằng thông tin được cung
cấp cho các chuyến bay đang bay hướng tới khu vực bị tác động bởi ô nhiễm mây
tro núi lửa; công bố cho các cơ quan (tổ chức) liên quan và chuẩn bị đối phó
với khả năng có các thay đổi về luồng không lưu; và đảm bảo rằng thông tin
được cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền của quốc gia trách nhiệm xử lý tình
huống khẩn nguy và gửi đến NOF và MWO khi cần thiết.
|
Trung tâm cảnh báo thời tiết
|
Cơ sở ATS nhận được thông tin do tổ
lái cung cấp sẽ chuyển tiếp thông tin đến MWO để sử dụng thông tin này phù
hợp với các quy định tại Annex3.
|
VAAC
|
Sử dụng thông tin có nguồn từ tổ
lái, MWO và các nguồn thích hợp khác phù hợp với các quy định tại Annex 3.
|
AIS/NOF
|
Phát điện văn AIS phù hợp với các
quy định tại Annex 15
|
Cơ sở hoặc Trung tâm ATFM
|
Đảm bảo rằng các thông tin nhận
được được lưu trữ và sẵn sàng cung cấp cho tất cả các bên liên quan trong khu
vực trách nhiệm của mình (ANSP, hãng hàng không, VAAC, MET v.v.. ).
Như một phần của hoạt động hàng
ngày, phối hợp thực hiện các biện pháp ATFM với các ACC liên quan.
|
Biểu đồ hình 1 dưới đây mô tả việc
chuyển phát thông tin về mây tro núi lửa, có thể có sự khác nhau giữa các khu
vực tùy thuộc vào các thỏa thuận của từng khu vực. Nó cũng xác định vị trí của
các bên liên quan trong quy trình báo cáo. Sơ đồ này không phải là một chu
trình hoàn chỉnh của việc báo cáo mà có thể mở rộng và bổ sung các bên liên
quan tùy thuộc vào yêu cầu của quốc gia và của khu vực.
Hình 1
6.3.2 Giai đoạn sau chuyến bay
Các
bên liên quan
|
Vai
trò và trách nhiệm
|
Phi công dân dụng và/hoặc quân sự
đã quan sát và đối mặt với sự kiện núi lửa phun trào hoặc mây tro núi lửa
|
Nộp báo cáo chi tiết nhất có thể
về hoạt động của núi lửa và mây tro núi lửa (vị trí, màu sắc, mùi, phạm vi,
mực bay và thời gian quan sát, tác động đến chuyến bay v.v ). Đảm bảo rằng
VAR được nộp và chuyển đến các đầu mối liên quan sớm nhất có thể sau khi tàu
bay hạ cánh (nếu không nộp được qua liên lạc dữ liệu trong khi bay). Tạo một
cổng truy cập vào Aircraft Maintenance Log (AML) trong trường hợp thực tế
hoặc nghi ngờ đối mặt với mây tro núi lửa.
|
ANSP
|
Cung cấp một báo cáo tóm tắt về
tác động của núi lửa, mây tro núi lửa đối với hoạt động bay ít nhất một lần
mỗi ngày cho cơ quan có thẩm quyền quốc gia với các thông tin chi tiết nhất
có thể về số chuyến bay quan sát được, tác động của nó đến ATM v.v..
|
Duy trì chứng chỉ khai thác tàu
bay (AOC Maintenance) - Kiểm tra sau chuyến bay
|
Báo cáo về quan sát vỏ tàu bay,
động cơ v.v.. và cung cấp thông tin cho trung tâm lưu trữ dữ liệu quốc gia
hoặc khu vực hoặc toàn cầu (nếu có).
|
Cơ quan điều tra
|
Tất cả các nhà cung cấp dịch vụ
hàng không (bao gồm hãng hàng không , ANSP, Cảng hàng không, v.v.. ) sẽ điều
tra tác động của hoạt động núi lửa và mây tro núi lửa, phân tích thông tin và
đưa ra các kết luận; báo cáo kết quả điều tra và thông tin liên quan cho cơ
quan giám sát quốc gia và các trung tâm lưu trữ dữ liệu.
|
Cơ quan có thẩm quyền quốc gia
|
Xử lý các dữ liệu lưu trữ quốc gia
và báo cáo trung tâm lưu trữ dữ liệu khu vực/toàn cầu nếu có. Phân tích các
báo cáo của các nhà cung cấp dịch vụ hàng không và có các hành động thích
hợp.
|
Trung tâm lưu trữ dữ liệu khu vực
|
Thu thập dữ liệu quốc gia và sẵn
sàng cung cấp cho các bên liên quan theo các điều kiện thỏa thuận.
|
MWO
|
Sử dụng thông tin quốc gia và khu
vực từ nguồn trung tâm lưu trữ dữ liệu quốc gia và khu vực.
|
VAAC
|
Sử dụng thông tin có nguồn từ tổ
lái và các nguồn thích hợp khác để:
- Xác nhận sản phẩm của mình là
phù hợp;
- Hoàn thiện dự báo, cảnh báo.
|
Trung tâm lưu trữ dữ liệu toàn cầu
(viện nghiên cứu nếu có)
|
Phân tích thông tin được lưu trữ
của trung tâm lưu trữ dữ liệu khu vực và cung cấp kết quả nghiên cứu cho việc
rút ra bài học kinh nghiệm.
|
Tổ chức quản lý nhận thức
|
Áp dụng các bài học kinh nghiệm và
phổ biến cho các bên liên quan.
|
ICAO
|
Xem xét/sửa đổi kế hoạch ứng phó
với hoạt động của núi lửa phun hoặc hoạt động của núi lửa phun hoặc mây tro
núi lửa.
|
6.4 Mẫu báo cáo về hoạt động của núi
lửa, mây tro núi lửa
Mẫu
báo cáo về mây tro núi lửa của phi công
VOLCANIC
ACTIVITY REPORT
Air-reports are critically important
in assessing the hazards which volcanic ash cloud presents to aircraft
operations.
6.5 Cập nhật danh sách núi lửa liên
quan
Stt
|
Tên
núi lửa
|
Kinh
độ, vĩ độ
|
Độ
cao phun trào
(m)
|
Ghi
chú
|
1.
|
LÝ SƠN
|
15°23’00’’N
- 109°07’00’’E (15.38N - 109.12E)
|
157
|
Quảng
Ngãi
|
2.
|
TOROENG PRONG
|
14°56’00’’N
- 108°00’00’’E (14.93N - 108E)
|
800
|
KonTum
|
3.
|
HAUT DONG NAI
|
11°36’00’’N
- 108°12’00’’E (11.6N 108.2E)
|
1000
|
Đồng
Nai
|
4.
|
BAS DONG NAI
|
10°48’00’’N
- 107°12’00’’E (10.8N -107.2E )
|
392
|
Đồng
Nai
|
5.
|
ILE DES CENDRES
|
10°09’27’’N
- 109°00’50’’E (10.158N - 109.014E)
|
-20
|
Ngoài
khơi Bình Thuận
|
6.
|
VETERAN
|
09°50
’00’’N - 109°03’00’’E (09.83N - 109.05E)
|
-50
|
Ngoài
khơi Bình Thuận
|
7.
|
Yên Ngựa
|
19°21'53.5"N
- 105°26'54.1"E (19.36486°N - 105.4484°)
|
452
|
Nghĩa
Đàn, Nghệ An
|
8.
|
Bà Đen
|
11°13'12"N
- 106°6'0"E (11.22°N - 106,1°E)
|
996
|
Tây
Ninh
|
9.
|
Chư Đăng Ya
|
14°08′16″N
- 108°02′48″E (14.13778°N - 108.0467°E)
|
|
Chư
Păh, Gia Lai
|
10
|
T'Nưng
|
14°03′34″N-
108°00′52″E (14.05944°N - 108.0144°E)
|
|
Pleiku,
Gia Lai
|
Ghi chú: Nguồn thông tin :
- Các mục 1, 2, 3, 4, 5, 6 :
- Các mục 7, 8, 9, 10 :
|
Theo tài liệu Doc 9766 - ICAO.
Theo từ điển mở VI.WIKIPEDIA.
|
6.6 Các biểu mẫu thông báo và mẫu
NOTAM các giai đoạn hoạt động của núi lửa
6.6.1 Phân chia giai đoạn (mức cảnh
báo) của hoạt động núi lửa
Căn cứ vào tài liệu Doc 9766 của
ICAO (Hanbook on the international airways volcano watch (IAVW) operational
procedures and contactlist) phân chia làm 4 cấp mã màu cảnh báo cụ thể như sau:
- Mức cảnh báo màu Xanh: Không có
hoạt động hoặc thay đổi từ trạng thái hoạt động xuống ngừng phun trào, dừng
hoạt động trở lại bình thường.
- Mức cảnh báo màu Vàng: Có những
dấu hiệu hoạt động của núi lửa, dấu hiệu phun trào; hoặc khi núi lửa chuyển từ
giai đoạn cảnh báo cao xuống thấp hơn nhưng cần tiếp tục theo dõi, giám sát.
- Mức cảnh báo màu Cam: Có biểu hiện
cao về sự hoạt động của núi lửa với các dấu hiệu về sự phun trào dung nham hoặc
có sự phun trào mà không quan trắc, theo dõi được.
- Mức cảnh báo màu Đỏ: Được quan
trắc hoặc dự báo có sự phun trào mây tro núi lửa vào khí quyển (đặc biệt nếu có
nổ của dung nham).
6.6.2 Mẫu thông báo các giai đoạn
của hoạt động núi lửa
Căn cứ vào 4 cấp độ nêu trên MWO
tiến hành xây dựng biểu mẫu cảnh báo để thông báo các giai đoạn khác nhau của
hoạt động núi lửa cụ thể như sau :
a) Mẫu thông báo quan trắc núi
lửa
(Áp dụng cho trường hợp phát hiện có
dấu hiệu hoạt động của núi lửa)
Stt
|
Nội
dung
|
Diễn
giải
|
1
|
Thời gian phát hành
|
Năm, tháng, ngày quốc tế
(YYYYMMDD/HHMMZ)
|
2
|
Tên núi lửa
|
Tên và số núi lửa
|
3
|
Mã màu hiện tại
|
Xanh, Vàng, Cam, hoặc Đỏ
|
4
|
Mã màu trước đó
|
(Phông chữ thường, không đậm)
|
5
|
Nguồn
|
Tên nguồn thông tin
|
6
|
Số thông báo
|
Tạo một số duy nhất
|
7
|
Vị trí núi lửa
|
Kinh, vĩ độ theo định dạng NOTAM
|
8
|
Vùng
|
Mô tả khu vực
|
9
|
Độ cao đỉnh
|
nnnnn FT (nnnn M)
|
10
|
Tóm tắt
hoạt động núi lửa
|
Mô tả vắn tắt hoạt động của núi
lửa. Nếu xác định được, chỉ ra thời gian khởi phát và thời gian (địa phương
và UTC) phun trào. Nếu phun trào đang diễn ra tại thời điểm phát hành, chỉ ra
“phun trào và phát thải tro bụi đang tiếp tục”.
|
11
|
Độ cao
mây tro núi lửa
|
Ước lượng về đỉnh đám mây tro núi
lửa theo nnnnn FT (nnnn M) trên đỉnh hoặc AMSL. Cung cấp nguồn dữ liệu chiều
cao (quan sát mặt đất, báo cáo của phi công, radar, v.v.). báo “UNKNOWN” nếu
không có dữ liệu hoặc báo “NO ASH CLOUD PRODUCED” nếu áp dụng được.
|
12
|
Các
thông tin khác về đám mây tro núi lửa
|
Ước lượng ngắn gọn về các đặc điểm
của đám mây tro núi lửa có liên quan (màu, hình dạng của đám mây, hướng di
chuyển, v.v.) nếu chiều cao của đám mây tro núi lửa bị che khuất hoặc không
xác định được. Báo “UNKNOWN” nếu không có dữ liệu hoặc báo” NO ASH CLOUD
PRODUCED” nếu áp dụng được.
|
13
|
Ghi chú
|
Nhận xét ngắn gọn về các chủ đề
liên quan (dữ liệu giám sát, hành động quan trắc, hoạt động trước đó của núi
lửa, v.v.).
|
14
|
Thông tin liên lạc
|
Tên, số điện thoại, Fax, địa chỉ
email.
|
15
|
Thông báo tiếp theo
|
Thông báo quan trắc núi lửa mới sẽ
được phát hành nếu điều kiện thay đổi đáng kể hoặc mã màu được thay đổi. Bao
gồm thông tin núi lửa mới nhất được đăng trên trang web.
|
b) Mẫu cảnh báo tro bụi núi
lửa
(Áp dụng cho trường hợp nhận được
báo cáo của tổ lái về ảnh hưởng hoạt động của núi lửa tại các FIR của Việt Nam)
Khi nhận được báo cáo của tổ lái về
ảnh hưởng hoạt động của núi lửa tại các FIR của Việt Nam, cơ quan Cảnh báo thời
tiết nghiên cứu để lập, phát hành điện văn SIGMET. Nếu không đủ tiêu chuẩn phát
hành SIGMET, cơ quan Cảnh báo thời tiết căn cứ vào báo cáo của tổ lái để lập,
phát hành điện văn AIREP theo quy định.
Ghi chú:
- Mẫu bản tin AIREP, chi tiết theo
tài liệu (PANS-ATM-Doc 4444).
- Mẫu bản tin SIGMET quy định trong
tài liệu ANNEX 3 (APPENDIX 6. ECHNICAL SPECIFICATIONS RELATED TO SIGMET AND
AIRMET INFORMATION, AERODROME WARNINGS AND WIND SHEAR WARNINGS AND ALERTS),
ASIA/PACIFIC REGIONAL SIGMET GUIDE hiện hành và Tu chỉnh 01 Hướng dẫn về bản
tin khí tượng hàng không theo Quyết định số 1656/QĐ-CHK ngày 10/8/2023 Cục
HKVN.
6.6.3 Mẫu NOTAM
a) NOTAM thông báo trước khi núi lửa
phun trào
(A…./.. NOTAMN
Q)FIR/QWWLW/IV/NBO/W/000/999/….N…..E…
A) FIR ẢNH HƯỞNG
B) THỜI GIAN BẮT ĐẦU
C) THỜI GIAN KẾT THÚC
E) INCREASED VOLCANIC ACTIVITY, POSSIBLY INDICATING
IMMINENT ERUPTION, REPORTED FOR VOLCANO NAME PSN ……N …..E. VOLCANIC ASHCLOUD IS
EXPECTED TO REACH ….. FEET FEW MINUTES FROM START OF ERUPTION. AIRCRAFT ARE
REQUIRED TO FLIGHT PLAN TO REMAIN AT LEAST XXX NM CLEAR OF VOLCANO AND MAINTAIN
WATCH FOR NOTAM/SIGMET FOR AREA.
F) GND
G) UNL
b) NOTAM thông báo núi lửa phun trào
(A…./.. NOTAMN
Q)FIR/QWWLW/IV/NBO/W/000/999/….N…..E…
A) FIR ẢNH HƯỞNG
B) THỜI GIAN BẮT ĐẦU
C) THỜI GIAN KẾT THÚC
E) VOLCANIC ERUPTION REPORTED IN VOLCANO NAME PSN ……N…..E.
VOLCANIC ASHCLOUD REPORTED REACHING FL…. AIRCRAFT ARE REQUIRED TO REMAIN AT
LEAST 120 NM CLEAR OF VOLCANO AND MAINTAIN WATCH FOR NOTAM/SIGMET FOR AREA.
F) GND
G) UNL
c) NOTAM thông báo núi lửa phun trào
và tro bụi núi lửa có ảnh hưởng đến vùng thông báo bay của Việt Nam
(A…./.. NOTAMN
Q)FIR/QACXX/IV/NBO/W/000/999/….N…..E…
A) FIR ẢNH HƯỞNG
B) THỜI ĐIỂM BẮT ĐẦU
C) THỜI ĐIỂM KẾT THÚC
E) FLIGHT CONTINGENCY PROCEDURES IN
FORCE DUE TO THE PRESENCE OF VOLCANIC ASH CLOUD FM VOLCANO NAME PSN …..N……E
- SECTOR ….. EFFECT
- OTHER SECTORS NO AFFECTED
NAME ATC WILL APPLIED CONTINGENCY
PROC FOR ATS UNITS AND OPS LIMITATIONS.
RMK: NAME ATC NOT AFFECTED.)
d) NOTAM về thiết lập vùng cấm/hạn
chế/nguy hiểm, hạn chế bay vì lí do an toàn liên quan đến tro bụi núi lửa
(A…./.. NOTAMN
Q)FIR/QRTCA/IV/NBO/W/000/999/….N…..E…
A) FIR ẢNH HƯỞNG
B) THỜI ĐIỂM BẮT ĐẦU
C) THỜI ĐIỂM KẾT THÚC
E) TEMPO
DANGER/RESTRICTED/PROHIBITED ESTABLISHED DUE TO THE PRESENCE OF DRIFTING
VOLCANIC ASH CLOUD OF VOLCANO NAME PSN ….. N……E
- ALL FLT ARE PROHIBITED TO OPS WI
THIS AREA.)
e) NOTAM về tạm thời đóng cửa
(RWY/TWY/AD) vì lí do an toàn liên quan đến tro bụi núi lửa
(A…./.. NOTAMN
Q)FIR/Q..LC/IV/NBO/A/000/999/….N…..E…
A) SÂN BAY ẢNH HƯỞNG
B) THỜI ĐIỂM BẮT ĐẦU
C) THỜI ĐIỂM KẾT THÚC
E) RWY/TWY/AD …TEMPO CLSD DUE TO
ATTENTION OF VOLCANIC ASH CLOUD OF VOLCANO NAME PSN …..N……E
g) Mẫu ASHTAM
ASHTAM SERIAL NUMBER
A) FIR ẢNH HƯỞNG
B) GIỜ NÚI LỬA BẮT ĐẦU PHUN TRÀO
C) VOLCANO NAME AND NUMBER
D) POSITION: ….N……E
E) VOLCANO LEVEL OF ALERT COLOUR CODE: YELLOW ALERT
F) AREA AFFECTED ……N…….E…… SFC/…..FT
G) DIRECTION OF MOVEMENT OF ASH CLOUD: NORTH EARTH
H) ROUTES AFFECTED WILL BE NOTIFIED BY ATC
J)SOURCE OF INFORMATION: VACC AGENCY
PHỤ LỤC 7:
PHƯƠNG
THỨC ỨNG PHÓ KHI CÓ ĐẠI DỊCH
1. Mục đích
Kế hoạch Ứng phó khi có đại dịch tại
các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay (sau đây viết tắt là cơ sở
BĐHĐB) của Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam (sau đây viết tắt là TCTQLBVN)
được ban hành nhằm:
- Bảo đảm công tác cung cấp dịch vụ
BĐHĐB không bị suy giảm hoặc gián đoạn trong toàn bộ 02 vùng Thông báo bay
(FIR) do Việt Nam quản lý và các vùng trời được ủy quyền khác.
- Góp phần giữ vững an ninh vùng
trời của Tổ quốc trước những tác động của dịch bệnh gây ra, chủ động ngăn ngừa,
bảo vệ và ứng phó hiệu quả trong mọi tình huống diễn biến của dịch bệnh.
- Hướng dẫn cho tất cả các cơ sở
BĐHĐB của TCTQLBVN xây dựng Kế hoạch ứng phó chi tiết và tổ chức hoạt động ổn
định, phù hợp với từng giai đoạn diễn biến của dịch bệnh, bảo vệ hiệu quả nguồn
nhân lực và cơ sở vật chất tại các đơn vị.
- Tích cực phối hợp với các cơ quan
chức năng liên quan quyết liệt triển khai các biện pháp hiệu quả trong công tác
phòng chống dịch trong phạm vi toàn quốc và trong TCTQLBVN.
2. Đối tượng và phạm vi áp dụng
- Đối tượng áp dụng là toàn bộ cán
bộ, công nhân viên, lực lượng lao động của TCTQLBVN và cá nhân liên quan khác
đến làm việc tại các cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu (ATS) thuộc TCTQLBVN.
- Kế hoạch này được áp dụng trong
toàn bộ phạm vi cung cấp dịch vụ, khu vực trách nhiệm của các cơ sở ATS.
- Thời gian áp dụng được tính từ
thời điểm Kế hoạch có hiệu lực cho đến khi Chính phủ Việt Nam công bố hết dịch.
3. Nguyên tắc chung
- Để đảm bảo an toàn trong điều kiện
diễn biến phức tạp của dịch bệnh, tất cả các cơ sở ATS thực hiện trách nhiệm,
nghĩa vụ của mình để góp phần bảo vệ vững chắc an ninh vùng trời của Tổ quốc và
uy tín của Việt Nam với cộng đồng quốc tế trong lĩnh vực Hàng không dân dụng.
- Trong thời gian thực hiện phương
án ứng phó dịch bệnh, giữ nguyên tất cả các chỉ số an toàn, định mức, phân
cách, phương thức áp dụng và giá trị chất lượng của dịch vụ ATS theo quy định.
Tuân thủ đúng, chính xác theo Tài liệu hướng dẫn khai thác cùng với các khuyến
cáo thực hành của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế (ICAO). Thực hiện nghiêm
phương án điều chỉnh vị trí trực, chế độ trực, số lượng nhân sự tối thiểu của
kíp trực khi suy giảm nhân sự (không đáp ứng theo Tài liệu HDKT cơ sở).
- Tập trung tối đa nguồn lực theo
nguyên tắc 4 tại chỗ (phương án ứng phó tại chỗ, lực lượng tại chỗ, trang thiết
bị tại chỗ và hậu cần tại chỗ) để khắc chế đại dịch, đảm bảo phù hợp với các
quy định của Nhà chức trách HKVN và các cơ quan chính quyền ban hành.
- Đảm bảo hệ thống trang thiết bị kỹ thuật tại các cơ
sở BĐHĐB hoạt động ổn định, vững chắc và tin cậy.
4. Ban chỉ đạo, Ban chỉ huy phòng,
chống dịch
4.1 Ban chỉ đạo
4.1.1 Thành phần
- Lãnh đạo TCT QLBVN
- Đại diện BCH Công đoàn TCT
- Bí thư Đoàn thanh niên TCT
- Trưởng Ban Không lưu
- Trưởng Ban Kỹ thuật
- Trưởng Ban TCCB-LĐ
- Trưởng Ban AT-CL&AN
- Trưởng Ban Tài chính
- Trưởng Ban Kế hoạch - Đầu tư
- Chánh Văn phòng TCT
- Giám đốc các đơn vị
- Trưởng Bộ phận Y tế TCT
|
- Trưởng ban / Phó Trưởng ban
- Thành viên
- Thành viên
- Thành viên
- Thành viên
- Thành viên
- Thành viên
- Thành viên
- Thành viên
- Thành viên
- Thành viên
- Thành viên
|
4.1.2 Nhiệm vụ
- Trực tiếp chỉ đạo công tác phòng,
chống, kiểm soát dịch có hiệu quả, sẵn sàng ứng phó các tình huống phòng chống
dịch tại Tổng công ty theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Ban
chỉ đạo quốc gia, của Bộ Giao thông vận tải và Cục Hàng không Việt Nam.
- Chỉ đạo các cơ sở cung cấp dịch vụ
ATS trong toàn Tổng công ty xây dựng phương án ứng phó theo từng cấp độ lây lan
của dịch bệnh.
- Xác định và đề nghị Tổng giám đốc
công bố về cấp độ ứng phó và chấm dứt tình trạng ứng phó đưa dịch vụ ATS trở
lại hoạt động bình thường.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện công tác phòng chống dịch tại các cơ sở ATS trong toàn Tổng công ty.
4.2 Ban chỉ huy
4.2.1 Thành phần
Các đơn vị thành lập Ban chỉ huy
phòng, chống dịch do Giám đốc đơn vị làm Trưởng Ban, các thành viên Ban chỉ huy
do Giám đốc đơn vị quyết định.
4.2.2 Nhiệm vụ
- Xác định, đánh giá tình hình dịch
bệnh tại các cơ sở cung cấp dịch vụ BĐHĐB của đơn vị, đề xuất phương án, báo
cáo Ban chỉ đạo.
- Trực tiếp chỉ đạo công tác phòng,
chống, kiểm soát có hiệu quả dịch, sẵn sàng ứng phó các tình huống phòng chống
dịch tại đơn vị theo chỉ đạo của Ban chỉ đạo.
- Chỉ đạo các cơ sở cung cấp dịch vụ
BĐHĐB của đơn vị xây dựng phương án ứng phó theo từng cấp độ, báo cáo Ban chỉ
đạo.
- Căn cứ tình hình thực tế, đề xuất
Ban chỉ đạo về cấp độ ứng phó phù hợp cho các cơ sở cung cấp dịch vụ BĐHĐB của
đơn vị.
- Thực hiện các công việc khác theo
chỉ đạo của Ban chỉ đạo.
5. Phương thức ứng phó
Trên cơ sở Quy định của Quốc gia tại
thời điểm xảy ra đại dịch, Ban chỉ đạo ban hành Phương thức ứng phó phù hợp với
tình hình của đơn vị. Ban chỉ huy giám sát quá trình thực hiện ứng phó, đảm bảo
duy trì việc cung cấp dịch vụ điều hành bay theo quy định.
6. Mẫu NOTAM trong trường hợp có đại
dịch
Mẫu 1: Cung cấp tin tức cho việc hạn
chế khai thác tại cảng HKSB
(A…./20 NOTAMN
Q)FIR/QFAXX/IV/NBO/A/000/999/
Coordinate[N/E]005
A) AD
B) yymmddhhmm
C) yymmddhhmm
E) AD NOT AVAILABLE [OR CLSD] DUE TO PANDEMIC. THIS
RESTRICTION DOES NOT AFFECT THE FOLLOWING FLIGHTS [ADD, AMEND, DELETE AS
NECESSARY]:
1. ACFT IN STATE OF EMERGENCY
2. CARGO FLIGHTS
3. TECHNICAL STOP/LANDING WITHOUT
DISEMBARKING PASSENGERS
4. HUMANITARIAN/MEDEVAC/REPATRIATION
FLIGHTS.
5. UNITED NATIONS FLIGHTS PERSONS ON
BOARD EXCEPT CREW SHALL NOT BE PERMITTED TO DISEMBARK WITHOUT AUTHORIZATION.
CREW MEMBERS MAY DISEMBARK BUT SHALL UNDERGO STRICT MANDATORY QUARANTINE UNDER
THE SUPERVISION OF THE STATE DURING THEIR ROTATION/REST PERIOD.
EXCEPT ACFT IN EMERGENCY THE
EXEMPTED FLIGHTS ARE TO SEEK PREAUTHORISATION FROM THE [name] AUTHORITIES
(details) (or IN ACCORDANCE WITH [State Name] AIP GEN 1.2).
ENR ATS IS NORMAL AND AIR OPERATORS
ARE ABLE TO FILE [ICAO AERODROME LOCATION INDICATORS] AS ALTERNATE AERODROMES
[or ENR AND/OR TMA ATS LIMITED. NOTAM …./20 REFERS].)
Mẫu 2: Cung cấp tin tức liên quan
đến các phương án ứng phó quản lý không lưu/vùng trời
(A…./20 NOTAMN
Q)FIR/QAFXX/IV/NBO/E/000/999/Coordinate[N/E]999
A) FIR
B) yymmddhhmm
C) yymmddhhmm
E) PANDEMIC CONTINGENCY ATS
ATS LIMITED [OR NOT AVAILABLE] IN THE
[ICAO LOCATION INDICATOR FOR FIR] DUE TO PANDEMIC AS FOLLOWS
[AIRSPACE DESCRIPTION IF NOT ALL FIR
- INCLUDE DESCRIPTION OF AFFECTED ATS ROUTE SEGMENTS]
[ATS AVAILABLE e.g. ATC, FIS, SAR
ALERTING OR LIMITED OR NIL] [ANY RECLASSIFICATION OF AIRSPACE]
[DESCRIPTION OF AVAILABLE ATS COMMUNICATIONS
SURVEILLANCE AND NAVIGATION SERVICES]
[DESCRIPTION OF AVAILABLE ATS ROUTES
AND FLIGHT LEVELS IF ACTIVATING DEFINED CONTINGENCY ROUTES AND FLAS]
[COMMUNICATIONS PROCEDURES INCLUDING ALTERNATE UNITS/FREQUENCIES FOR
COMMUNICATION, OR TIBA ACTIVATION AND FREQUENCY]
[PROCEDURES TO CONTACT NEXT ATS UNIT
FOR ONWARD CLEARANCE]
[APPLICABLE SEPARATION MINIMUM/S]
[PILOT ACTIONS TO BE TAKEN IF A REVISED
ATC CLEARANCE CANNOT BE OBTAINED, e.g. IN THE EVENT THAT DEVIATION FROM TRACK
IS REQUIRED IN ACCORDANCE WITH ANNEX 2 SECTION 2.3.1 THE PROCEDURES IN ICAO DOC
4444 PANS-ATM SECTION 5.2.3.3 APPLY]
[AIR TRAFFIC FLOW MANAGEMENT PROCEDURES
AND/OR CONTACT DETAILS FOR AIRSPACE ENTRY COORDINATION OR AUTHORIZATION]
[ANY OTHER RELEVANT MATTER].)
PHỤ LỤC 8:
KẾ HOẠCH
ỨNG PHÓ KHÔNG LƯU CỦA ACC HÀ NỘI
LỜI MỞ ĐẦU
- Kế hoạch ứng phó này là một phần
của kế hoạch ứng phó tổng thể quốc gia cho Việt Nam, phù hợp với các quy định
tại Annex 11 của Công ước về Hàng không dân dụng, ICAO Doc 9462 Tài liệu hướng
dẫn hiệp đồng ATS và Kế hoạch dẫn đường hàng không Châu Á và Thái Bình Dương
Doc 9673, Và Kế hoạch ứng phó ATM khu vực Châu Á/Thái Bình Dương. Kế hoạch và
mọi hoạt động kích hoạt Kế hoạch đều được ủy quyền bởi Cục Hàng không Việt Nam.
- Kế hoạch đảm bảo duy trì an toàn
giao thông hàng không quốc tế thông qua FIR Hà Nội trong thời gian ATS có thể
bị gián đoạn hoặc đóng cửa hoặc khi vùng trời có thể bị ảnh hưởng bởi mây tro
bụi núi lửa, đám mây phóng xạ, các hiện tượng thời tiết khắc nghiệt hoặc hoạt
động quân sự.
- Kế hoạch được phối hợp chặt chẽ
với những người sử dụng vùng trời, cơ quan quân sự và cơ quan hàng không dân
dụng chịu trách nhiệm về các khu vực FIR lân cận.
- Kế hoạch sẽ được kích hoạt bằng
NOTAM sớm nhất có thể. Trong trường hợp không thể thực hiện được thì Kế hoạch
ứng phó sẽ được kích hoạt bởi cơ quan được chỉ định bằng cách sử dụng phương
tiện thay thế nhanh chóng nhất hiện có.
- Kế hoạch là bản thỏa thuận chính
thức giữa các Quốc gia được liệt kê trong mục 2.1, Kế hoạch được hỗ trợ bởi các
thỏa hiệp thư Không lưu giữa FIR Hà Nội và các FIR lân cận.
1. Mục tiêu
- Kế hoạch ứng phó quản lý không lưu
(ATM) cho Trung tâm Kiểm soát Đường dài Hà Nội chi tiết hóa các thỏa thuận để
đảm bảo an toàn liên tục cho hoạt động bay trong trường hợp gián đoạn một phần
hoặc toàn bộ các dịch vụ không lưu trong FIR Hà Nội (theo Phụ ước 11 của ICAO -
Dịch vụ không lưu. Kế hoạch ứng phó cung cấp các quy trình ATS và cấu trúc
tuyến đường bay ứng phó sử dụng các đường bay ATS đã được công bố, nếu có thể,
sẽ cho phép khai thác tàu bay quá cảnh trong thời gian hạn chế hoặc không có
ATS).
- Kế hoạch này áp dụng cho Trung tâm
Kiểm soát Đường dài Hà Nội; cho các tàu bay quá cảnh, tàu bay đi và đến các sân
bay quốc tế và nội địa liên quan đến ứng phó không lưu tại FIR Hà nội; các tổ
chức và cá nhân liên quan.
2. Quốc gia, các FIR, Cơ sở ATS bị
ảnh hưởng
Trong trường hợp Tổng công ty Quản
lý bay Việt Nam kích hoạt Kế hoạch ứng phó này, nhà chức trách hàng không dân
dụng của Trung Quốc, Lào sẽ được thông báo theo như thỏa thuận trong Thỏa hiệp
thư không lưu giữa hai bên. Các Quốc gia, Trung tâm bị ảnh hưởng trực tiếp bởi
Kế hoạch ứng phó này như sau:
Stt
|
Quốc gia
|
FIR/ACC
|
1.
|
Trung Quốc
|
Côn Minh/ACC Côn Minh
Quảng Châu/ACC
Nanning Sanya/ACC Sanya
|
2.
|
Lào
|
Viên Chăn/ACC Viên Chăn
|
3.
|
Việt Nam
|
Hồ Chí Minh/ACC Hồ Chí Minh
|
3. Quản lý kế hoạch ứng phó
- Các biện pháp ứng phó được nêu
trong Kế hoạch này có thể áp dụng trong các trường hợp xảy ra các sự kiện do
các sự cố tự nhiên hoặc các trường hợp khác, mà bằng cách này hay cách khác, có
thể làm suy giảm hoặc làm gián đoạn hoàn toàn việc cung cấp ATS và/hoặc của các
dịch vụ hỗ trợ liên quan trong FIR Hà Nội.
- Khi xảy ra các sự kiện cần Ứng phó
không lưu, ban chỉ đạo sẽ kích hoạt kế hoạch ứng phó, chịu trách nhiệm chỉ đạo
trong suốt quá trình diễn ra ứng phó, ban chỉ huy chịu trách nhiệm giám sát
trực tiếp các hoạt động trong quá trình ứng phó, đảm bảo cho các chuyến bay
được tiến hành một cách an toàn và có trật tự thông qua FIR Hà Nội.
- Thông tin liên hệ của Ban chỉ đạo
và Ban chỉ huy Ứng phó không lưu được nêu trong Phụ lục 2, thông tin liên hệ
của các đơn vị ATS được nêu trong Phụ lục 1. Các thông tin liên hệ này cần được
xem xét thường xuyên và được cung cấp cho Cục Hàng không Việt Nam ngay khi có
thể.
3.1 Ban chỉ đạo ứng phó (Central Coordinating Committee -
CCC)
- Chức năng của Ban Chỉ đạo ứng phó
(CCC) sẽ giám sát việc thực hiện Kế hoạch ứng phó.
- Các thành phần của Ban chỉ đạo đã
được cụ thể ở mục 5.1, Phần 1 Những quy định chung
- CCC sẽ giám sát việc thực hiện Kế
hoạch ứng phó và trong trường hợp dịch vụ kiểm soát đường dài bị gián đoạn
trong thời gian dài, sẽ sắp xếp và tạo điều kiện thuận lợi cho việc di dời tạm
thời đến cơ sở thay thế và khôi phục dịch vụ.
- Trong các trường hợp ứng phó và
khi Cục Hàng không Việt Nam thấy cần thiết và ngay khi có thể trước hoặc sau
khi bắt đầu việc ứng phó (khi dịch vụ Kiểm soát đường dài bị gián đoạn), Cục
Hàng không Việt Nam sẽ triệu tập Ban chỉ đạo ứng phó, bằng các phương tiện
nhanh chóng nhất phù hợp với tình hình.
3.2 Ban chỉ huy ứng phó (ATM
Operational Contingency Group - AOCG)
Chức năng của Ban chỉ huy ứng phó
(AOCG) sẽ do CCC triệu tập với trách nhiệm chính là giám sát các hoạt động hàng
ngày theo các thỏa thuận ứng phó và điều phối các hoạt động ATS, 24 giờ một
ngày, trong suốt thời gian ứng phó. AOCG sẽ bao gồm mọi ý kiến đóng góp cần
thiết của các thành phần sau:
+ Giám đốc Công ty QLB miền Bắc -
Trưởng Ban chỉ huy (ATS);
+ Trưởng Trung tâm Quản lý - Điều
hành bay khu vực I (MIL);
+ Trưởng Trung tâm Kiểm soát đường
dài Hà Nội (ATC);
+ Trưởng Trung tâm Kiểm soát tiếp
cận - tại sân Nội Bài (ATC);
+ Đài trưởng Đài KSKL liên quan
(ATC);
+ Trưởng Trung tâm Bảo đảm kỹ thuật
(COM);
+ Trưởng Trung tâm hiệp đồng TKCN
miền Bắc (SAR);
+ Trưởng Trung tâm cảnh báo thời
tiết (MET);
+ Trưởng Trung tâm Khí tượng hàng
không Nội Bài MET);
+ Trưởng Trung tâm ARO/AIS Nội Bài .
- Các chức năng AOCG sẽ bao gồm:
+ Xem xét và cập nhật Kế hoạch ứng
phó theo yêu cầu;
+ Luôn cập nhật tình hình ứng phó;
+ Tổ chức các đội ứng phó theo
chuyên ngành từng lĩnh vực;
+ Luôn giữ liên lạc và cập nhật
thông tin với ban chỉ đạo;
+ Trao đổi thông tin cập nhật với
các cơ quan ATS lân cận có liên quan để điều phối các hoạt động ứng phó;
+ Thông báo đầy đủ trước về việc ứng
phó cho các FIR liên quan;
+ Thực hiện hành động cần thiết để
ban hành NOTAM theo kế hoạch này hoặc được xác định theo tình huống ứng phó cụ
thể. Trong trường hợp tình huống ứng phó có thể dự đoán trước được, các NOTAM
liên quan sẽ được ban hành 48 giờ trước khi xảy ra sự kiện ứng phó. Mẫu NOTAM
được cung cấp trong Phụ lục 3;
+ Duy trì nhật ký hoạt động bằng
cách sử dụng biểu mẫu trong Phụ đính 3 kèm Phụ lục này.
3.3 Kiểm tra và đánh giá kế hoạch
- Kế hoạch sẽ được luyện tập mỗi năm
1 lần.
- Việc thực hiện diễn tập giả định
phù hợp với Kế hoạch, Phương án ứng phó không lưu và điều kiện thực tế nhằm đảm
bảo khả năng sẵn sàng ứng phó hoặc thực hiện bất cứ khi nào Cục Hàng không Việt
Nam yêu cầu.
- Việc rà soát Kế hoạch và tu chỉnh
(nếu cần thiết) sẽ được tiến hành ít nhất một lần trong một năm. Các quy định
về việc xem xét vùng trời, đường bay ATS, chi tiết phối hợp và thông tin liên
lạc của Kế hoạch phải được đưa vào kế hoạch triển khai cơ sở, dữ liệu và vùng
trời ATS có liên quan.
- Báo cáo sau diễn tập phải được
hoàn thành trong vòng 15 ngày sau khi hoàn thành diễn tập và báo cáo về Cục
Hàng không Việt Nam.
4. Đường bay ứng phó và mực bay ứng
phó
- Trong trường hợp gián đoạn các
dịch vụ ATC do Trung tâm Kiểm soát đường dài Hà Nội cung cấp, các đường bay ứng
phó sẽ được chỉ định để đảm bảo an toàn cho chuyến bay và tạo điều kiện thuận
lợi cho các hoạt động bay với các điều kiện hiện hành.
- Các đường bay ATS hiện tại là cơ
sở cho các đường bay ứng phó sẽ được sử dụng và sơ đồ phân bổ mực bay (FLAS)
được đưa ra để giảm thiểu các điểm xung đột tiềm ẩn và hạn chế số lượng tàu bay
hoạt động đồng thời trong hệ thống với dịch vụ không lưu bị cắt giảm. Cấu trúc
đường bay ứng phó được trình bày chi tiết trong Phụ đính 2 kèm Phụ lục này.
- Các đường bay ứng phó bổ sung chưa
được công bố có thể được AOCG phát triển về mặt chiến thuật và được phát hành
NOTAM khi tình huống yêu cầu, chẳng hạn như trong trường hợp mây tro bụi núi
lửa, đám mây phóng xạ hoặc hiện tượng thời tiết khắc nghiệt.
- Theo yêu cầu của hoàn cảnh, các
chuyến bay nội địa và chuyến bay quốc tế chưa khởi hành có thể tạm thời bị đình
chỉ cho đến khi có được những đánh giá đầy đủ về các điều kiện hiện hành và các
dịch vụ không lưu được khôi phục đầy đủ. CCC sẽ đưa ra quyết định về việc hạn
chế hoặc khôi phục lại các hoạt động này.
- Tàu bay trên các chuyến bay quốc
tế đường dài và các hoạt động đặc biệt (ví dụ: Tìm kiếm cứu nạn (SAR), tàu bay
công vụ, chuyến bay nhân đạo, v.v.) được ưu tiên ở mực bay FL290 trở lên. Các
hãng hàng không trong nước và khu vực nên lập kế hoạch trên cơ sở mực bay FL290
trở lên có thể không có sẵn.
- Các Hãng hàng không quốc tế bị ảnh
hưởng bởi việc hạn chế tất cả các hoạt động từ các sân bay nằm trong FIR Hà Nội
sẽ được Cảng hàng không liên quan thông báo khi các hoạt động có thể được khôi
phục và thông tin về kế hoạch chuyến bay sẽ được cung cấp liên quan đến sân bay
đó. Các chuyến bay quốc tế có thể phải điều chỉnh đường bay tùy thuộc vào tình
hình.
- Các nhà khai thác quốc tế có thể
chọn việc tránh khu vực FIR Hà Nội bằng cách sử dụng các đường bay ATS.
5. Quản lý hoạt động bay và phương
thức ứng phó không lưu
5.1 ATS suy giảm và việc cung cấp
Dịch vụ thông báo bay (FIS)
- Trong thời gian ứng phó, các dịch
vụ không lưu (ATS) bao gồm dịch vụ điều hành bay (ATC) có thể bị gián đoạn, đặc
biệt là các dịch vụ liên lạc và giám sát ATS. Trong trường hợp không có dịch
vụ, NOTAM sẽ được phát hành cung cấp thông tin liên quan. Kế hoạch ứng phó cung
cấp các dịch vụ cảnh báo và thông báo bay có giới hạn do Trung tâm Kiểm soát
đường dài Hà Nội cung cấp.
- Trong trường hợp phòng thủ tục bay
ARO Nội Bài không sử dụng được, tham khảo nội dung ứng phó tại Phần II Kế hoạch
ứng phó này.
5.2 Phương thức ứng phó không lưu
Ban chỉ huy nhanh chóng triệu tập
họp, xác định tính chất, mức độ và phạm vi sự cố, nội dung phương án ứng phó; báo
cáo chi tiết trực Lãnh đạo Tổng công ty QLB Việt Nam để báo cáo Ban chỉ đạo chỉ
đạo, giải quyết.
5.2.1 Phân định lại các khu vực ứng
phó
Căn cứ vào điều kiện thực tế, để đảm
bảo khả năng cung cấp dịch vụ CNS của hệ thống thiết bị kỹ thuật, khu vực ứng
phó của ACC Hà Nội được phân chia lại như sau:
- Khu vực ứng phó 1: Gồm khu vực
trách nhiệm của phân khu 1 và phân khu 2 của ACC Hà Nội.
- Khu vực ứng phó 2: Gồm khu vực
trách nhiệm của phân khu 3 và phân khu 4 của ACC Hà Nội.
Ghi chú: Sơ đồ các khu vực ứng phó của ACC
Hà Nội xem tại Phụ đính 1 kèm Phụ lục này.
5.2.1.1 Ứng phó ngắn hạn
a) Trách nhiệm cung cấp dịch vụ
không lưu:
- Khu vực ứng phó 1: Do APP Nội Bài
đảm nhiệm, thực hiện tại APP Nội Bài.
- Khu vực ứng phó 2: Do ACC Hồ Chí
Minh đảm nhiệm, thực hiện tại phân khu 1 của ACC Hồ Chí Minh.
b) Thiết bị kỹ thuật ứng phó:
- Khu vực ứng phó 1:
+ Sử dụng thiết bị liên lạc tần số
VHF: 125.1 MHz (chính), 121.0 MHz (dự phòng) và 121.5 MHz (khẩn nguy).
+ Liên lạc điểm đối điểm: Điện thoại
(024.38866186).
+ AFTN/AMHS: VVNBZAZX.
+ Hệ thống xử lý dữ liệu giám sát
(RDP).
- Khu vực ứng phó 2:
+ Sử dụng thiết bị liên lạc tần số
VHF: 134.05 MHz (chính), 125.375 MHz (dự phòng) và 121.5 MHz (khẩn nguy).
+ Liên lạc điểm đối điểm: Điện thoại
(028.39972430).
+ AFTN/AMHS: VVHMZQZX.
+ Hệ thống giám sát ATS.
c) Phương thức ứng phó
- Ban chỉ huy chỉ đạo thực hiện các
công việc:
+ Tập hợp lực lượng, triển khai
nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận;
+ Thông báo và yêu cầu APP Nội Bài
và ACC Hồ Chí Minh thực hiện nhiệm vụ ứng phó cho các phân khu của ACC Hà Nội.
+ Áp dụng tạm thời một số đường bay
và mực bay ứng phó để duy trì tối thiểu các luồng bay quá cảnh và nội địa
chính.
- Các kíp trực ứng phó chịu trách
nhiệm thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan qua các phương tiện liên lạc:
Đường dây nóng, điện thoại, AFTN/AMHS, v.v.
- Cơ sở ATC ứng phó phải thông báo
cho tàu bay liên quan về thời điểm thực hiện kế hoạch ứng phó bằng kênh liên
lạc đối không, cơ sở ATS và tần số liên lạc tiếp theo.
- Cơ sở ATC ứng phó triển khai thực
hiện cung cấp dịch vụ theo nội dung Kế hoạch ứng phó.
- Điều chuyển ngay một số KSVKL của
ACC Hà Nội để thực hiện ứng phó giai đoạn 2 tại ACC Hà Nội cũ tại Nội Bài.
Ghi chú: Trong trường hợp cần thiết, Ban
chỉ huy ứng phó sẽ điều động tăng cường lực lượng KSVKL và kỹ thuật tham gia
ứng phó.
5.2.1.2 Ứng phó dài hạn
a) Trách nhiệm cung cấp dịch vụ
không lưu
Khu vực ứng phó 1 và Khu vực ứng phó
2: Do ACC Hà Nội đảm nhiệm thực hiện tại ACC Hà Nội cũ tại Nội Bài.
b) Thiết bị kỹ thuật ứng phó
- Khu vực ứng phó 1:
+ Sử dụng thiết bị liên lạc tần số
VHF:132.3 MHz (chính), 128.15 MHz (dự phòng) và 121.5 MHz (khẩn nguy).
+ Điện thoại (024.38860957).
+ AFTN/AMHS: VVHNZQZV.
+ Hệ thống xử lý dữ liệu giám sát
(RDP).
- Khu vực ứng phó 2:
+ Sử dụng thiết bị liên lạc tần số
VHF:125.9 MHz (chính), 134.425 MHz (dự phòng) và 121.5 MHz (khẩn nguy).
+ Điện thoại (024.38860958).
+ AFTN/AMHS: VVHNZQZV.
+ Hệ thống xử lý dữ liệu giám sát
(RDP).
c) Phương thức ứng phó
- Ban chỉ huy chỉ đạo thực hiện ngay
các công việc:
+ Triển khai, bố trí lực lượng tại
ACC Hà Nội cũ tại Nội Bài: Do KSVKL của ACC Hà Nội đảm nhiệm.
+ Tăng cường tối đa khả năng cung
cấp dịch vụ theo điều kiện thực tế.
- Các kíp trực ứng phó chịu trách
nhiệm thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan qua các phương tiện liên lạc:
Đường dây nóng, điện thoại, AFTN/AMHS, v.v; các kíp trực ứng phó triển khai
thực hiện.
- Trước khi thực hiện kế hoạch: Tiến
hành thử nghiệm cung cấp dịch vụ không lưu trong thời gian 15 phút hoặc đối với
03 chuyến bay liên tục. Trong thời gian thử nghiệm để kiểm tra, chỉ chấp nhận
lưu lượng 01 chuyến bay/1 thời điểm đối với khu vực trách nhiệm ứng phó của các
cơ sở ATC tham gia ứng phó.
- Thực hiện kế hoạch: Sau khi thử
nghiệm thành công, cung cấp dịch vụ không lưu theo Kế hoạch ứng phó.
5.3 Trách nhiệm ATS
- Khi mới bắt đầu thực hiện ứng phó,
KSVKL có thể bị quá tải và hành động mang tính chiến thuật có thể được thực
hiện để điều chỉnh lại các tàu bay trên các đường bay ứng phó không có trong kế
hoạch ứng phó.
- Trong trường hợp không thể cung
cấp ATS trong FIR Hà Nội thì một NOTAM sẽ được ban hành cho biết những nội dung
sau:
+ Thời gian và ngày bắt đầu các biện
pháp ứng phó;
+ Vùng trời an toàn để hạ cánh và
quá cảnh và các vùng trời cần tránh;
+ Chi tiết về các dịch vụ đang được
cung cấp hoặc bị gián đoạn và mọi giới hạn đối với việc cung cấp ATS (ví dụ:
các tần số liên lạc sử dụng), bao gồm cả ngày dự kiến khôi phục dịch vụ nếu có;
+ Thông tin về các dịch vụ thay thế;
+ Các đường bay ATS có thể áp dụng,
các đường bay ứng phó do AIP công bố hoặc đường bay ứng phó được xác định tạm
thời;
+ Bất kỳ thủ tục đặc biệt nào mà các
đơn vị ATS lân cận phải tuân theo mà không nằm trong Kế hoạch này;
+ Bất kỳ thủ tục đặc biệt nào mà tổ
lái phải tuân theo; và
+ Bất kỳ chi tiết nào khác liên quan
đến sự gián đoạn và các hành động đang được thực hiện mà người khai thác tàu
bay có thể cảm thấy hữu ích.
- Mẫu NOTAM được cung cấp tại Phụ
lục 3.
5.4 Phân cách hoặc giãn cách
- Tiêu chuẩn phân cách tàu bay, sẽ
tuân theo PANS-ATM, ICAO DOC 4444 và ICAO Doc 7030.
- Phân cách/giãn cách theo chiều dọc
tối thiểu sẽ là 15 phút. Tuy nhiên, thời gian này có thể giảm xuống còn 10 phút
khi kết hợp với việc áp dụng kỹ thuật số Mach khi được Cục Hàng không Việt Nam
cho phép và được đồng ý trong LOA thích hợp hoặc thỏa thuận ứng phó khác.
- Cấu trúc tuyến đường bay ứng phó
cung cấp phân cách/giãn cách ngang là 50 NM. Trong trường hợp khoảng cách ngang
của các tuyến đường ứng phó nhỏ hơn 50 NM và đối với các tuyến đường bay cắt
nhau, phân cách/giãn cách theo chiều cao tối thiểu là 1000/2000 ft sẽ được áp
dụng.
5.5 Phân loại vùng trời
Tùy thuộc vào mức độ loại vùng trời
bị gián đoạn, phân loại vùng trời có thể được thay đổi để phản ánh các mức độ
suy giảm của dịch vụ. Thay đổi liên quan đến phân loại vùng trời sẽ được thông
báo bằng NOTAM.
5.6 Báo cáo vị trí tàu bay
Các phương thức Phát thông tin không
lưu bằng tàu bay (TIBA) sẽ được áp dụng trong FIR Hà Nội. Chi tiết về các
phương thức TIBA và các yêu cầu liên lạc được cung cấp trong Phụ lục 4.
5.7 Phương thức áp dụng giữa ACC Hà
Nội và các đơn vị liên quan
ACC Hà Nội sẽ tuân theo các phương
thức khai thác trong tình huống khẩn cấp của đơn vị và kích hoạt mức độ ứng phó
thích hợp theo LOA giữa hai bên. Các thủ tục này bao gồm:
- Khi dịch vụ ATS do Trung tâm Kiểm
soát Đường dài Hà Nội cung cấp có thể bị gián đoạn do tình huống ứng phó, ATC
sẽ thông báo cho tổ lái về tình trạng khẩn cấp và khuyến cáo nếu có khả năng
ACC Hà Nội sẽ được sơ tán và dịch vụ ATS bị đình chỉ. Trong trường hợp cần phải
sơ tán khỏi tòa nhà ACC, quy trình sơ tán của đơn vị sẽ được kích hoạt và khi
thời gian cho phép, KSVKL sẽ thông báo trên sóng vô tuyến về vấn đề này và cung
cấp tần số liên lạc thay thế;
- Trong thời gian các phương thức ứng
phó có hiệu lực, hãng hàng không phải tiếp tục chuyển kế hoạch bay phải đến ACC
Hà Nội qua các phương thức thông thường;
- Theo thông báo của Cục Hàng không
Việt Nam, cơ quan có thẩm quyền của các cơ sở ATS lân cận bị ảnh hưởng sẽ kích
hoạt các quy trình ứng phó theo thỏa thuận tại LOA của hai bên;
- Các ACC kế cận chịu trách nhiệm
đối với tàu bay đi vào FIR Hà Nội sẽ hướng dẫn tổ lái duy trì mực bay và tốc độ
bay cuối cùng được chỉ định (số Mach nếu có) trong khi hoạt động trong FIR Hà
Nội;
- Các ACC kế cận chịu trách nhiệm
đối với tàu bay đi vào FIR Hà Nội sẽ không cho phép bất kỳ thay đổi nào về
tuyến đường bay, mực bay hoặc tốc độ trừ khi được ủy cho phép cụ thể bởi ACC Hà
Nội;
- Các ACC kế cận chịu trách nhiệm
đối với tàu bay đi vào FIR Hà Nội sẽ thông báo cho tổ lái rằng: sau khi quá
cảnh FIR Hà Nội họ phải thiết lập liên lạc với đơn vị ATS kế cận 10 phút trước
thời gian dự kiến vào vùng trời tiếp theo;
- Các hãng hàng không cũng có thể
chọn tránh FIR Hà Nội bằng cách lập kế hoạch bay thông qua các đường bay ATS đã
công bố hoặc thông qua bất kỳ đường bay ATS ứng phó thay thế nào được ban hành
qua NOTAM của các FIR liền kề.
5.8 Sẵn sàng cho kế hoạch dự phòng
- Hãng hàng không cần chuẩn bị sẵn
sàng cho tình huống có thể đóng cửa vùng trời, tổ lái cần làm quen với các
đường bay thay thế được nêu trong kế hoạch này, cũng như các đường bay có thể
được Quốc gia ban hành thông qua NOTAM. hoặc AIP.
- Trong trường hợp việc đóng cửa
vùng trời chưa được ban hành, ATC thông báo cho tất cả các tàu bay trong khu vực
trách nhiệm về các vùng trời đang bị đóng và chờ các chỉ thị tiếp theo.
- KSVKL cần lưu ý rằng khi ban hành
lệnh đóng cửa không phận hoặc sân bay, các hãng hàng không riêng lẻ có thể có
các yêu cầu khác nhau của Hãng hàng không về đường bay thay thế của họ. ATC cần
được cảnh báo để đáp ứng mọi yêu cầu của tàu bay và phản ứng phù hợp với mức độ
an toàn.
5.9 Chuyển giao quyền kiểm soát và
phối hợp hiệp đồng
Trừ khi có quy định khác trong LOA
giữa hai bên, việc chuyển giao quyền kiểm soát và liên lạc phải ở ranh giới FIR
chung giữa các đơn vị ATS.
6. Phương thức đối với tổ lái và quy
trình điều hành tàu bay
6.1 Nộp kế hoạch bay
Các yêu cầu về lập kế hoạch bay được
nêu chi tiết trong AIP của Việt Nam tiếp tục được áp dụng trong các hoạt động
ứng phó, trừ khi được sửa đổi bởi các đường bay ATS ứng phó và FLAS do ATC và
/hoặc NOTAM quy định.
6.2 Phê duyệt quá cảnh
Người khai thác tàu bay phải được
Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt chuyến bay quá cảnh trước khi khai thác
chuyến bay qua FIR Hà Nội. Trong thời gian kích hoạt Kế hoạch ứng phó này, cơ
quan ATS liền kề sẽ cung cấp bình thường các huấn lệnh ATC cho tàu bay vào FIR
Hà Nội. Cơ quan ATS lân cận không chịu trách nhiệm hiệp đồng hoặc cung cấp các
phép bay quá cảnh cho FIR Hà Nội. Người khai thác phải đảm bảo đã nhận được mọi
chấp thuận bay qua, theo yêu cầu.
6.3 Quy trình khai thác của tổ lái
Tàu bay hoạt động trong FIR Hà Nội
khi xảy ra ứng phó phải tuân thủ các quy định sau:
- Tất cả các tàu bay di chuyển dọc
theo các đường bay ATS được thiết lập trong Kế hoạch ứng phó này sẽ tuân thủ
các quy tắc bay bằng thiết bị (IFR) và sẽ được chỉ định một mực bay trong khung
phân bổ mực bay áp dụng cho các đường bay đang bay theo quy định tại Phụ đính 2
kèm Phụ lục này;
- Các chuyến bay phải tuân theo kế
hoạch bay, sử dụng các đường bay ứng phó quy định tại Phụ đính 2 kèm Phụ lục
này, theo sân bay khởi hành và sân bay đến;
- Tàu bay phải hoạt động gần đường
trục tim của đường bay ứng phó được chỉ định;
- Việc giám sát liên lạc liên tục
phải được duy trì trên tần số ứng phó cụ thể như quy định tại Phụ lục 5;
- Báo cáo vị trí tàu bay và các
thông tin khác khi cần thiết sẽ được phát sóng theo quy trình TIBA được xác
định trong phụ lục 4;
- Đèn dẫn đường và đèn chống va chạm
phải được hiển thị;
- Ngoại trừ trường hợp khẩn cấp hoặc
vì lý do an toàn bay, tổ lái phải duy trì trong suốt chuyến bay của mình trong
FIR Hà Nội mực bay được chỉ định cuối cùng, số Mach và mã bộ phát đáp SSR. Nếu
không có mã bộ phát đáp nào được chỉ định, tàu bay sẽ phát mã A2000.
- Tổ lái phải liên lạc với ACC liền
kề tiếp theo càng sớm càng tốt và trong mọi trường hợp không ít hơn mười (10)
phút trước thời gian dự kiến đến điểm thoát ly có liên quan từ FIR Hà Nội;
- Tổ lái phải tuân thủ nghiêm các
phương thức tàu bay tự phát thanh (TIBA) của ICAO, được mô tả trong Phụ lục 4,
trên các tần số VHF và HF được chỉ định được liệt kê trong Phụ lục 5. Khi cần
thiết bởi các điều kiện khẩn cấp hoặc yêu cầu an toàn chuyến bay, tổ lái phải
phát mù trên các tần số này, tình trạng hiện tại của họ cũng như việc bắt đầu và
hoàn thành bất kỳ việc lấy độ cao và hạ độ cao hoặc sai lệch nào so với đường
bay ứng phó đã được xác nhận;
- Bất cứ khi nào các trường hợp khẩn
cấp và/hoặc lý do an toàn chuyến bay không thể duy trì mực bay được chỉ định
trong FIR Hà Nội, tổ lái phải lấy độ cao hoặc hạ độ cao về phía bên phải của
trục tim của đường bay ứng phó và nếu lệch ra ngoài FIR Hà Nội, phải thông báo
ngay cho đơn vị ACC chịu trách nhiệm về vùng trời đó. Tổ lái phải phát mù thông
tin chi tiết về bất kỳ thay đổi cấp độ nào bao gồm nhận dạng tàu bay, vị trí và
đường bay của tàu bay, mực bay còn trống, mực bay dự kiến, mực bay đã qua và
mực bay đường dài được duy trì trên tần số [121.5MHz];
- Không phải tất cả các tình huống
hoạt động đều có thể được giải quyết bằng Kế hoạch ứng phó này và tổ lái phải
duy trì mức độ cảnh giác cao khi hoạt động trong vùng trời ứng phó và thực hiện
hành động thích hợp để đảm bảo an toàn cho các chuyến bay.
Phụ đính 1:
Phụ đính 2:
CẤU
TRÚC ĐƯỜNG BAY ỨNG PHÓ, MỰC BAY ỨNG PHÓ TRONG FIR HÀ NỘI
Trong trường hợp ứng phó, cơ sở ATS
tham gia ứng phó yêu cầu tổ lái chuyển sang thực hiện trên các đường bay ATS và
mực bay ứng phó. Khi thay đổi mực bay, phải thực hiện phương thức bay lệch trục
và phát thanh đã được quy định. Các mực bay sử dụng như sau:
Đường
HK
|
Hướng
bay
|
Mực
bay
|
R474
|
Đông
|
270, 290, 330, 370
|
Tây
|
260, 300, 340, 380
|
A202
|
Đông
|
290, 330
|
Tây
|
300, 400
|
W1
|
Nam
|
280
|
Bắc
|
270
|
Q1
|
Nam
|
320, 360
|
Bắc
|
270
|
W20
|
Nam
|
320, 360
|
Bắc
|
310, 350
|
W2
|
Nam
|
140, 240
|
Bắc
|
150, 250
|
Q2
|
Bắc
|
310, 350
|
A1
|
Đông
|
290, 330
|
Tây
|
300, 340
|
Ghi chú: Tùy thuộc vào diễn biến của quá
trình ứng phó, các đường bay ATS khác sẽ được bổ sung phù hợp với khả năng cung
cấp dịch vụ.
PHỤ LỤC 9
SƠ ĐỒ KHU
VỰC ỨNG PHÓ CỦA CTL ĐÀ NẴNG
PHỤ LỤC 10:
KẾ HOẠCH
ỨNG PHÓ KHÔNG LƯU TRUNG TÂM KIỂM SOÁT ĐƯỜNG DÀI HỒ CHÍ MINH
LỜI MỞ ĐẦU
- Kế hoạch ứng phó này là một phần
của kế hoạch ứng phó tổng thể quốc gia cho Việt Nam, phù hợp với các quy định
tại Annex 11 của Công ước về Hàng không dân dụng, ICAO Doc 9462 Tài liệu hướng
dẫn hiệp đồng ATS và Kế hoạch dẫn đường hàng không Châu Á và Thái Bình Dương
Doc 9673, Và Kế hoạch ứng phó ATM khu vực Châu Á/Thái Bình Dương. Kế hoạch và
mọi hoạt động kích hoạt Kế hoạch đều được ủy quyền bởi Cục Hàng không Việt Nam.
- Kế hoạch đảm bảo duy trì an toàn
giao thông hàng không quốc tế thông qua FIR Hồ Chí Minh trong thời gian ATS có
thể bị gián đoạn hoặc đóng cửa hoặc khi vùng trời có thể bị ảnh hưởng bởi mây
tro bụi núi lửa, đám mây phóng xạ, các hiện tượng thời tiết khắc nghiệt hoặc
hoạt động quân sự.
- Kế hoạch được phối hợp chặt chẽ
với những người sử dụng vùng trời, cơ quan quân sự và cơ quan hàng không dân
dụng chịu trách nhiệm về các khu vực FIR lân cận.
- Kế hoạch sẽ được kích hoạt bằng
NOTAM sớm nhất có thể. Trong trường hợp không thể thực hiện được thì Kế hoạch
ứng phó sẽ được kích hoạt bởi cơ quan được chỉ định bằng cách sử dụng phương
tiện thay thế nhanh chóng nhất hiện có.
- Kế hoạch là bản thỏa thuận chính
thức giữa các Quốc gia được liệt kê trong mục 2.1, Kế hoạch được hỗ trợ bởi các
thỏa hiệp thư Không lưu giữa FIR Hồ Chí Minh và các FIR lân cận.
1. Mục tiêu
- Kế hoạch ứng phó không lưu cho
Trung tâm Kiểm soát Đường dài Hồ Chí Minh chi tiết hóa các thỏa thuận để đảm
bảo an toàn liên tục cho hoạt động bay trong trường hợp gián đoạn một phần hoặc
toàn bộ dịch vụ điều hành bay của Trung tâm kiểm soát đường dài Hồ Chí Minh
(ACC Hồ Chí Minh). Kế hoạch ứng phó cung cấp các quy trình ATS và cấu trúc
tuyến đường bay ứng phó sử dụng các đường bay ATS đã được công bố, nếu có thể,
sẽ cho phép khai thác tàu bay quá cảnh trong thời gian hạn chế hoặc không có
ATS).
- Kế hoạch này áp dụng cho Trung tâm
Kiểm soát Đường dài Hồ Chí Minh; cho các tàu bay quá cảnh, tàu bay đi và đến
các sân bay quốc tế và nội địa liên quan đến ứng phó không lưu tại FIR Hồ Chí
Minh; các tổ chức và cá nhân liên quan.
2. Quốc gia, các FIR, Cơ sở ATS bị
ảnh hưởng
Trong trường hợp Tổng công ty Quản
lý bay Việt Nam kích hoạt Kế hoạch ứng phó này, nhà chức trách hàng không dân
dụng của các quốc gia bị ảnh hưởng sẽ được thông báo theo như thỏa thuận trong
Thỏa hiệp thư không lưu giữa hai bên. Các Quốc gia, Trung tâm bị ảnh hưởng trực
tiếp bởi Kế hoạch ứng phó này như sau:
Stt
|
Quốc gia
|
FIR/ACC
|
1.
|
Trung
Quốc
|
Sanya/ACC
Sanya
|
2.
|
Philippine
|
Manila/ACC
Manila
|
3
|
Singapore
|
Singapore/ACC
Singapore
|
4.
|
Malaysia
|
Kuala
Lumpur/ACC Kuala Lumpur
|
5.
|
Cam-pu-chia
|
Phnom
Penh/ACC Phnom Penh
|
6.
|
Lào
|
Vientiane/ACC
Vientiane
|
7.
|
Việt
Nam
|
Hồ
Chí Minh/ACC Hồ Chí Minh
|
3. Quản lý kế hoạch ứng phó
- Các biện pháp ứng phó được nêu
trong Kế hoạch này có thể áp dụng trong các trường hợp xảy ra các sự kiện do
các sự cố tự nhiên hoặc các trường hợp khác, mà bằng cách này hay cách khác, có
thể làm suy giảm hoặc làm gián đoạn hoàn toàn việc cung cấp ATS và/hoặc của các
dịch vụ hỗ trợ liên quan trong FIR Hồ Chí Minh.
- Khi xảy ra các sự kiện cần Ứng phó
không lưu, ban chỉ đạo sẽ kích hoạt kế hoạch ứng phó, chịu trách nhiệm chỉ đạo
trong suốt quá trình diễn ra ứng phó, ban chỉ huy chịu trách nhiệm giám sát
trực tiếp các hoạt động trong quá trình ứng phó, đảm bảo cho các chuyến bay
được tiến hành một cách an toàn và có trật tự thông qua FIR Hồ Chí Minh.
- Thông tin liên hệ của Ban chỉ đạo
và Ban chỉ huy Ứng phó không lưu được nêu trong Phụ lục 2, thông tin liên hệ
của các đơn vị ATS được nêu trong Phụ lục 1. Các thông tin liên hệ này cần được
xem xét thường xuyên và được cung cấp cho Cục Hàng không Việt Nam ngay khi có
thể.
3.1 Ban chỉ đạo ứng phó (Central Coordinating Committee -
CCC)
- Chức năng của Ban Chỉ đạo ứng phó
(CCC) sẽ giám sát việc thực hiện Kế hoạch ứng phó.
- Các thành phần của Ban chỉ đạo đã
được cụ thể ở mục 5.1, Phần 1 Những quy định chung
- CCC sẽ giám sát việc thực hiện Kế
hoạch ứng phó và trong trường hợp dịch vụ kiểm soát đường dài bị gián đoạn
trong thời gian dài, sẽ sắp xếp và tạo điều kiện thuận lợi cho việc di dời tạm
thời đến cơ sở thay thế và khôi phục dịch vụ.
- Trong các trường hợp ứng phó và
khi Cục Hàng không Việt Nam thấy cần thiết và ngay khi có thể trước hoặc sau
khi bắt đầu việc ứng phó (khi dịch vụ Kiểm soát đường dài bị gián đoạn), Cục
Hàng không Việt Nam sẽ triệu tập Ban chỉ đạo ứng phó, bằng các phương tiện
nhanh chóng nhất phù hợp với tình hình.
3.2 Ban chỉ huy ứng phó (ATM
Operational Contingency Group - AOCG)
Chức năng của Ban chỉ huy ứng phó
(AOCG) sẽ do CCC triệu tập với trách nhiệm chính là giám sát các hoạt động hàng
ngày theo các thỏa thuận ứng phó và điều phối các hoạt động ATS, 24 giờ một
ngày, trong suốt thời gian ứng phó. AOCG sẽ bao gồm mọi ý kiến đóng góp cần
thiết của các thành phần sau:
+ Giám đốc Công ty QLB miền Nam -
Trưởng Ban chỉ huy (ATS);
+ Trưởng Trung tâm Quản lý - Điều
hành bay khu vực III (MIL);
+ Trưởng Trung tâm Kiểm soát đường
dài Hồ Chí Minh (ATC);
+ Trưởng Trung tâm Kiểm soát tiếp
cận - tại sân Tân Sơn Nhất (ATC);
+ Đài trưởng Đài KSKL liên quan
(ATC);
+ Trưởng Trung tâm Bảo đảm kỹ thuật
(COM);
+ Trưởng Trung tâm hiệp đồng TKCN
miền Nam (SAR);
+ Trưởng Trung tâm Khí tượng Hàng
không Tân Sơn Nhất (MET);
+ Trưởng Trung tâm cảnh báo thời
tiết (MET);
+ Trưởng Trung tâm ARO/AIS Tân Sơn
Nhất.
- Các chức năng AOCG sẽ bao gồm:
+ Xem xét và cập nhật Kế hoạch ứng
phó theo yêu cầu;
+ Luôn cập nhật tình hình ứng phó;
+ Tổ chức các đội ứng phó theo
chuyên ngành từng lĩnh vực;
+ Luôn giữ liên lạc và cập nhật
thông tin với ban chỉ đạo;
+ Trao đổi thông tin cập nhật với
các cơ quan ATS lân cận có liên quan để điều phối các hoạt động ứng phó;
+ Thông báo đầy đủ trước về việc ứng
phó cho các FIR liên quan;
+ Thực hiện hành động cần thiết để
ban hành NOTAM theo kế hoạch này hoặc được xác định theo tình huống ứng phó cụ
thể. Trong trường hợp tình huống ứng phó có thể dự đoán trước được, các NOTAM
liên quan sẽ được ban hành 48 giờ trước khi xảy ra sự kiện ứng phó. Mẫu NOTAM
được cung cấp trong Phụ lục 3;
+ Duy trì nhật ký hoạt động bằng
cách sử dụng biểu mẫu trong Phụ đính 3 kèm Phụ lục này.
3.3 Kiểm tra và đánh giá kế hoạch
- Kế hoạch sẽ được luyện tập mỗi năm
1 lần.
- Việc thực hiện diễn tập giả định
phù hợp với Kế hoạch, Phương án ứng phó không lưu và điều kiện thực tế nhằm đảm
bảo khả năng sẵn sàng ứng phó hoặc thực hiện bất cứ khi nào Cục Hàng không Việt
Nam yêu cầu.
- Việc rà soát Kế hoạch và tu chỉnh
(nếu cần thiết) sẽ được tiến hành ít nhất một lần trong một năm. Các quy định
về việc xem xét vùng trời, đường bay ATS, chi tiết phối hợp và thông tin liên
lạc của Kế hoạch phải được đưa vào kế hoạch triển khai cơ sở, dữ liệu và vùng
trời ATS có liên quan.
- Báo cáo sau diễn tập phải được
hoàn thành trong vòng 15 ngày sau khi hoàn thành diễn tập và báo cáo về Cục
Hàng không Việt Nam.
4. Đường bay ứng phó và mực bay ứng
phó
- Trong trường hợp gián đoạn các
dịch vụ ATC do Trung tâm Kiểm soát đường dài Hồ Chí Minh cung cấp, các đường
bay ứng phó sẽ được chỉ định để đảm bảo an toàn cho chuyến bay và tạo điều kiện
thuận lợi cho các hoạt động bay với các điều kiện hiện hành.
- Các đường bay ATS hiện tại là cơ
sở cho các đường bay ứng phó sẽ được sử dụng và sơ đồ phân bổ mực bay (FLAS)
được đưa ra để giảm thiểu các điểm xung đột tiềm ẩn và hạn chế số lượng tàu bay
hoạt động đồng thời trong hệ thống với dịch vụ không lưu bị cắt giảm. Cấu trúc
đường bay ứng phó được trình bày chi tiết trong Phụ đính 2 kèm Phụ lục này.
- Các đường bay ứng phó bổ sung chưa
được công bố có thể được AOCG phát triển về mặt chiến thuật và được phát hành
NOTAM khi tình huống yêu cầu, chẳng hạn như trong trường hợp mây tro bụi núi
lửa, đám mây phóng xạ hoặc hiện tượng thời tiết khắc nghiệt.
- Theo yêu cầu của hoàn cảnh, các
chuyến bay nội địa và chuyến bay quốc tế chưa khởi hành có thể tạm thời bị đình
chỉ cho đến khi có được những đánh giá đầy đủ về các điều kiện hiện hành và các
dịch vụ không lưu được khôi phục đầy đủ. CCC sẽ đưa ra quyết định về việc hạn
chế hoặc khôi phục lại các hoạt động này.
- Tàu bay trên các chuyến bay quốc
tế đường dài và các hoạt động đặc biệt (ví dụ: Tìm kiếm cứu nạn (SAR), tàu bay
công vụ, chuyến bay nhân đạo, v.v.) được ưu tiên ở mực bay FL290 trở lên. Các
hãng hàng không trong nước và khu vực nên lập kế hoạch trên cơ sở mực bay FL290
trở lên có thể không có sẵn.
- Các Hãng hàng không quốc tế bị ảnh
hưởng bởi việc hạn chế tất cả các hoạt động từ các sân bay nằm trong FIR Hồ Chí
Minh sẽ được Cảng hàng không liên quan thông báo khi các hoạt động có thể được
khôi phục và thông tin về kế hoạch chuyến bay sẽ được cung cấp liên quan đến
sân bay đó. Các chuyến bay quốc tế có thể phải điều chỉnh đường bay tùy thuộc
vào tình hình.
- Các nhà khai thác quốc tế có thể
chọn việc tránh khu vực FIR Hồ Chí Minh bằng cách sử dụng các đường bay ATS
khác.
5. Quản lý hoạt động bay và phương
thức ứng phó không lưu
5.1 ATS suy giảm và việc cung cấp
Dịch vụ thông báo bay (FIS)
- Trong thời gian ứng phó, các dịch
vụ không lưu (ATS) bao gồm dịch vụ điều hành bay (ATC) có thể bị gián đoạn, đặc
biệt là các dịch vụ liên lạc và giám sát ATS. Trong trường hợp không có dịch
vụ, NOTAM sẽ được phát hành cung cấp thông tin liên quan. Kế hoạch ứng phó cung
cấp các dịch vụ cảnh báo và thông báo bay có giới hạn do Trung tâm Kiểm soát
đường dài Hồ Chí Minh cung cấp.
- Trong trường hợp phòng thủ tục bay
ARO Tân Sơn Nhất không sử dụng được, tham khảo nội dung ứng phó tại Phần II Kế
hoạch ứng phó này.
5.2 Phương thức ứng phó không lưu
Ban chỉ huy nhanh chóng triệu tập
họp, xác định tính chất, mức độ và phạm vi sự cố, nội dung phương án ứng phó;
báo cáo chi tiết trực Lãnh đạo Tổng công ty QLB Việt Nam để báo cáo Ban chỉ đạo
chỉ đạo, giải quyết.
5.2.1 Phân định lại các khu vực ứng
phó
Căn cứ vào điều kiện thực tế, khả
năng đảm bảo cung cấp dịch vụ CNS của hệ thống thiết bị kỹ thuật, khu vực ứng
phó 1, 4, 5 của ACC Hồ Chí Minh tương ứng với các phân khu 1, 4, 5, khu vực ứng
phó 2 của ACC Hồ Chí Minh kết hợp của phân khu 2 và phân khu 6; khu vực ứng phó
3 của ACC Hồ Chí Minh kết hợp của phân khu 3 và phân khu 7.
Ghi chú: Sơ đồ các khu vực ứng phó trong
phương án ứng phó FIR Hồ Chí Minh xem tại Phụ đính 1 kèm Phụ lục này.
5.2.1.1 Ứng phó ngắn hạn
5.2.1.1.1 Trường hợp ACC Hồ Chí Minh
gián đoạn một phần hoặc toàn bộ dịch vụ không lưu nhưng vẫn duy trì hoạt động
của vị trí dự phòng
a) Trách nhiệm cung cấp dịch vụ
không lưu:
Khu vực ứng phó 1, 2, 3, 4, 5: Do
ACC Hồ Chí Minh đảm nhiệm, thực hiện tại các vị trí dự phòng.
b) Thiết bị kỹ thuật ứng phó:
- Khu vực ứng phó 1:
+ Sử dụng thiết bị liên lạc tần số VHF: 134.05MHz
(chính), 125.375MHz (dự phòng) và 121.5 MHz (khẩn nguy).
+ Liên lạc điểm đối điểm:
. Điện thoại (028. 38 441 132; 028.
38 441 153; 028. 62 969 096);
. AFTN/AMHS VVHMZQZX (trường hợp
AFTN/AMHS vẫn còn hoạt động).
+ Giám sát ATS: Sử dụng để hỗ trợ nếu có.
- Khu vực ứng phó 2:
+ Sử dụng thiết bị liên lạc tần số VHF: 120.1MHz
(chính), 128.775MHz (dự phòng) và 121.5 MHz (khẩn nguy).
+ Liên lạc điểm đối điểm:
. Điện thoại (028. 38 441 132; 028.
38 441 153; 028. 62 969 096);
. AFTN/AMHS VVHMZQZX (trường hợp
AFTN/AMHS vẫn còn hoạt động).
+ Giám sát ATS: Sử dụng để hỗ trợ nếu có.
- Khu vực ứng phó 3:
+ Sử dụng thiết bị liên lạc tần số VHF: 120.9 MHz
(chính), 133.85MHz (dự phòng) và 121.5 MHz (khẩn nguy).
+ Liên lạc điểm đối điểm:
. Điện thoại (028. 38 441 132; 028.
38 441 153; 028. 62 969 096);
. AFTN/AMHS VVHMZQZX (trường hợp
AFTN/AMHS vẫn còn hoạt động).
+ Giám sát ATS: Sử dụng để hỗ trợ nếu có.
- Khu vực ứng phó 4:
+ Sử dụng thiết bị liên lạc tần số VHF: 133.05 MHz
(chính), 119.35MHz (dự phòng) và 121.5MHz (khẩn nguy).
+ Liên lạc điểm đối điểm:
. Điện thoại (028. 38 441 132; 028.
38 441 153; 028. 62 969 096);
. AFTN/AMHS VVHMZQZX (trường hợp
AFTN/AMHS vẫn còn hoạt động).
+ Giám sát ATS: Sử dụng để hỗ trợ nếu có.
- Khu vực ứng phó 5:
+ Sử dụng thiết bị liên lạc tần số VHF: 120.7MHz
(chính), 133.15MHz (dự phòng) và 121.5MHz (khẩn nguy).
+ Liên lạc điểm đối điểm:
. Điện thoại (028. 38 441 132; 028.
38 441 153; 028. 62 969 096);
. AFTN/AMHS VVHMZQZX (trường hợp
AFTN/AMHS vẫn còn hoạt động).
+ Giám sát ATS: Sử dụng để hỗ trợ nếu có.
c) Phương thức ứng phó
- Ban chỉ huy chỉ đạo thực hiện các
công việc:
+ Tập hợp lực lượng, triển khai
nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận;
+ Di chuyển ngay KSVKL của ACC Hồ
Chí Minh để thực hiện ứng phó cho các khu vực ứng phó tại vị trí dự phòng. Áp
dụng tạm thời một số đường bay và mực bay ứng phó để duy trì tối thiểu các
luồng bay quá cảnh và nội địa chính.
- Kíp trực ứng phó:
+ Chịu trách nhiệm thông báo cho các
cơ quan, đơn vị liên quan qua các phương tiện liên lạc: đường dây nóng, điện
thoại, AFTN/AMHS, v.v.
+ Thông báo cho tàu bay liên quan về
thời điểm thực hiện kế hoạch ứng phó bằng kênh liên lạc đối không, cơ sở ATS và
tần số liên lạc tiếp theo.
+ Triển khai thực hiện cung cấp dịch
vụ theo nội dung Kế hoạch ứng phó.
Ghi chú: Trong trường hợp cần thiết, Ban
chỉ huy ứng phó sẽ điều động tăng cường lực lượng KSVKL và kỹ thuật tham gia
ứng phó.
5.2.1.1.2 Trường hợp ACC Hồ Chí Minh
không thể tiếp tục cung cấp dịch vụ không lưu
a) Trách nhiệm cung cấp dịch vụ
không lưu:
- Khu vực ứng phó 1, 4, 5: Do ACC Hà
Nội đảm nhiệm, thực hiện tại ACC Hà Nội.
- Khu vực ứng phó 2, 3: Do ACC Hồ
Chí Minh đảm nhiệm, thực hiện tại phòng IFR của Đài kiểm soát không lưu Tân Sơn
Nhất.
b) Thiết bị kỹ thuật ứng phó:
- Khu vực ứng phó 1:
+ Sử dụng thiết bị liên lạc tần số VHF: 134.05 MHz
(chính)
+ Liên lạc điểm đối điểm: Điện thoại (024.38729924);
AFTN/AMHS (VVHNZQZX)
+ Giám sát ATS: Sử dụng để hỗ trợ nếu có.
- Khu vực ứng phó 2:
+ Sử dụng thiết bị liên lạc tần số VHF: 120.1MHz
(chính), 128.775MHz (dự phòng) và 121.5 MHz (khẩn nguy).
+ Liên lạc điểm đối điểm: Điện thoại (028.35470334)
+ Giám sát ATS: Sử dụng để hỗ trợ nếu có.
- Khu vực ứng phó 3:
+ Sử dụng thiết bị liên lạc tần số VHF: 120.9 MHz
(chính), 133.85MHz (dự phòng) và 121.5 MHz (khẩn nguy).
+ Liên lạc điểm đối điểm: Điện thoại (028.35470331)
+ Giám sát ATS: Sử dụng để hỗ trợ nếu có.
- Khu vực ứng phó 4:
+ Sử dụng thiết bị liên lạc tần số VHF: 133.05 MHz (chính)
và 121.5MHz (khẩn nguy).
+ Liên lạc điểm đối điểm: Điện thoại (024.38729924);
AFTN/AMHS (VVHNZQZX)
+ Giám sát ATS: Sử dụng để hỗ trợ nếu có.
- Khu vực ứng phó 5:
+ Sử dụng thiết bị liên lạc tần số VHF: 120.7MHz
(chính).
+ Liên lạc điểm đối điểm: Điện thoại (024.38729924),
AFTN/AMHS (VVHNZQZX).
+ Giám sát ATS: Sử dụng để hỗ trợ nếu có.
c) Phương thức ứng phó
- Ban chỉ huy chỉ đạo thực hiện các
công việc:
+ Tập hợp lực lượng, triển khai
nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận;
+ Thông báo và yêu cầu ACC Hà Nội
thực hiện nhiệm vụ ứng phó cho các khu vực ứng phó 1, 4, 5 của ACC Hồ Chí Minh.
+ Điều chuyển ngay KSVKL của ACC Hồ
Chí Minh để thực hiện ứng phó cho các khu vực ứng phó 2 và 3 tại phòng IFR Đài
KSKL Tân Sơn Nhất. Áp dụng tạm thời một số đường bay và mực bay ứng phó để duy
trì tối thiểu các luồng bay quá cảnh và nội địa chính.
- Các kíp trực ứng phó chịu trách
nhiệm thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan qua các phương tiện liên lạc:
đường dây nóng, điện thoại, AFTN/AMHS, v.v.
- Cơ sở ATC ứng phó phải thông báo
cho tàu bay liên quan về thời điểm thực hiện kế hoạch ứng phó bằng kênh liên
lạc đối không, cơ sở ATS và tần số liên lạc tiếp theo.
- Cơ sở ATC ứng phó triển khai thực
hiện cung cấp dịch vụ theo nội dung Kế hoạch ứng phó.
Ghi chú: Trong trường hợp cần thiết, Ban chỉ
huy ứng phó sẽ điều động tăng cường lực lượng KSVKL và kỹ thuật tham gia ứng
phó.
5.2.1.2 Ứng phó dài hạn
5.2.1.2.1 Trường hợp ACC Hồ Chí Minh
gián đoạn một phần hoặc toàn bộ dịch vụ không lưu nhưng vẫn duy trì hoạt động
của vị trí dự phòng
Thực hiện như ứng phó ngắn hạn (Mục
5.2.1.1.1).
5.2.1.2.2 Trường hợp ACC Hồ Chí Minh
không thể tiếp tục cung cấp dịch vụ không lưu
a) Trách nhiệm cung cấp dịch vụ
không lưu
- Khu vực ứng phó 1, 4, 5: Do KSVKL
của ACC Hồ Chí Minh đảm nhiệm, thực hiện tại ACC Hà Nội.
- Khu vực ứng phó 2, 3: Do ACC Hồ
Chí Minh đảm nhiệm, thực hiện tại phòng IFR của Đài KSKL Tân Sơn Nhất.
b) Thiết bị kỹ thuật ứng phó
Tương tự khoản b, Mục 5.2.1.1.2
trên.
c) Phương thức ứng phó
Điều chuyển KSVKL của ACC Hồ Chí
Minh để thực hiện ứng phó cho các khu vực ứng phó 1, 4, 5 tại ACC Hà Nội và
thực hiện phương thức ứng phó tương tự khoản c, mục 5.2.1.1.2 trên.
5.3 Trách nhiệm ATS
- Khi mới bắt đầu thực hiện ứng phó,
KSVKL có thể bị quá tải và hành động mang tính chiến thuật có thể được thực
hiện để điều chỉnh lại các tàu bay trên các đường bay ứng phó không có trong kế
hoạch ứng phó.
- Trong trường hợp không thể cung
cấp ATS trong FIR Hồ Chí Minh thì một NOTAM sẽ được ban hành cho biết những nội
dung sau:
+ Thời gian và ngày bắt đầu các biện
pháp ứng phó;
+ Vùng trời an toàn để hạ cánh và
quá cảnh và các vùng trời cần tránh;
+ Chi tiết về các dịch vụ đang được
cung cấp hoặc bị gián đoạn và mọi giới hạn đối với việc cung cấp ATS (ví dụ: các
tần số liên lạc sử dụng), bao gồm cả ngày dự kiến khôi phục dịch vụ nếu có;
+ Thông tin về các dịch vụ thay thế;
+ Các đường bay ATS có thể áp dụng,
các đường bay ứng phó do AIP công bố hoặc đường bay ứng phó được xác định tạm
thời;
+ Bất kỳ thủ tục đặc biệt nào mà các
đơn vị ATS lân cận phải tuân theo mà không nằm trong Kế hoạch này;
+ Bất kỳ thủ tục đặc biệt nào mà tổ
lái phải tuân theo; và
+ Bất kỳ chi tiết nào khác liên quan
đến sự gián đoạn và các hành động đang được thực hiện mà người khai thác tàu
bay có thể cảm thấy hữu ích.
- Mẫu NOTAM được cung cấp tại Phụ
lục 3.
5.4 Phân cách hoặc giãn cách
- Tiêu chuẩn phân cách tàu bay, sẽ
tuân theo PANS-ATM, ICAO DOC 4444 và ICAO Doc 7030.
- Phân cách/giãn cách theo chiều dọc
tối thiểu sẽ là 15 phút. Tuy nhiên, thời gian này có thể giảm xuống còn 10 phút
khi kết hợp với việc áp dụng kỹ thuật số Mach khi được Cục Hàng không Việt Nam
cho phép và được đồng ý trong LOA thích hợp hoặc thỏa thuận ứng phó khác.
- Cấu trúc tuyến đường bay ứng phó
cung cấp phân cách/giãn cách ngang là 50 NM. Trong trường hợp khoảng cách ngang
của các tuyến đường ứng phó nhỏ hơn 50 NM và đối với các tuyến đường bay cắt
nhau, phân cách/giãn cách theo chiều cao tối thiểu là 1000/2000 ft sẽ được áp
dụng.
5.5 Phân loại vùng trời
Tùy thuộc vào mức độ loại vùng trời
bị gián đoạn, phân loại vùng trời có thể được thay đổi để phản ánh các mức độ
suy giảm của dịch vụ. Thay đổi liên quan đến phân loại vùng trời sẽ được thông
báo bằng NOTAM.
5.6 Báo cáo vị trí tàu bay
Các phương thức Phát thông tin không
lưu bằng tàu bay (TIBA) sẽ được áp dụng trong FIR Hồ Chí Minh. Chi tiết về các
phương thức TIBA và các yêu cầu liên lạc được cung cấp trong Phụ lục 4.
5.7 Phương thức áp dụng giữa ACC Hồ
Chí Minh và các đơn vị liên quan ACC Hồ Chí Minh sẽ tuân theo các phương thức khai thác trong
tình huống khẩn cấp của đơn vị và kích hoạt mức độ ứng phó thích hợp theo LOA
giữa hai bên. Các thủ tục này bao gồm:
- Khi dịch vụ ATS do Trung tâm Kiểm
soát Đường dài Hồ Chí Minh cung cấp có thể bị gián đoạn do tình huống ứng phó,
ATC sẽ thông báo cho tổ lái về tình trạng khẩn cấp và khuyến cáo nếu có khả
năng ACC Hồ Chí Minh sẽ được sơ tán và dịch vụ ATS bị đình chỉ. Trong trường
hợp cần phải sơ tán khỏi tòa nhà ACC, quy trình sơ tán của đơn vị sẽ được kích
hoạt và khi thời gian cho phép, KSVKL sẽ thông báo trên sóng vô tuyến về vấn đề
này và cung cấp tần số liên lạc thay thế;
- Trong thời gian các phương thức
ứng phó có hiệu lực, hãng hàng không phải tiếp tục chuyển kế hoạch bay phải đến
ACC Hồ Chí Minh qua các phương thức thông thường;
- Theo thông báo của Cục Hàng không
Việt Nam, cơ quan có thẩm quyền của các cơ sở ATS lân cận bị ảnh hưởng sẽ kích
hoạt các quy trình ứng phó theo thỏa thuận tại LOA của hai bên;
- Các ACC kế cận chịu trách nhiệm
đối với tàu bay đi vào FIR Hồ Chí Minh sẽ hướng dẫn tổ lái duy trì mực bay và
tốc độ bay cuối cùng được chỉ định (số Mach nếu có) trong khi hoạt động trong
FIR Hồ Chí Minh;
- Các ACC kế cận chịu trách nhiệm
đối với tàu bay đi vào FIR Hồ Chí Minh sẽ không cho phép bất kỳ thay đổi nào về
tuyến đường bay, mực bay hoặc tốc độ trừ khi được ủy cho phép cụ thể bởi ACC Hồ
Chí Minh;
- Các ACC kế cận chịu trách nhiệm
đối với tàu bay đi vào FIR Hồ Chí Minh sẽ thông báo cho tổ lái rằng: sau khi
quá cảnh FIR Hồ Chí Minh họ phải thiết lập liên lạc với đơn vị ATS kế cận 10
phút trước thời gian dự kiến vào vùng trời tiếp theo;
- Các hãng hàng không cũng có thể
chọn tránh FIR Hồ Chí Minh bằng cách lập kế hoạch bay thông qua các đường bay
ATS đã công bố hoặc thông qua bất kỳ đường bay ATS ứng phó thay thế nào được
ban hành qua NOTAM của các FIR liền kề.
5.8 Sẵn sàng cho kế hoạch dự phòng
- Hãng hàng không cần chuẩn bị sẵn
sàng cho tình huống có thể đóng cửa vùng trời, tổ lái cần làm quen với các
đường bay thay thế được nêu trong kế hoạch này, cũng như các đường bay có thể
được Quốc gia ban hành thông qua NOTAM. hoặc AIP.
- Trong trường hợp việc đóng cửa
vùng trời chưa được ban hành, ATC thông báo cho tất cả các tàu bay trong khu
vực trách nhiệm về các vùng trời đang bị đóng và chờ các chỉ thị tiếp theo.
- KSVKL cần lưu ý rằng khi ban hành
lệnh đóng cửa không phận hoặc sân bay, các hãng hàng không riêng lẻ có thể có
các yêu cầu khác nhau của Hãng hàng không về đường bay thay thế của họ. ATC cần
được cảnh báo để đáp ứng mọi yêu cầu của tàu bay và phản ứng phù hợp với mức độ
an toàn.
5.9 Chuyển giao quyền kiểm soát và
phối hợp hiệp đồng
Trừ khi có quy định khác trong LOA
giữa hai bên, việc chuyển giao quyền kiểm soát và liên lạc phải ở ranh giới FIR
chung giữa các đơn vị ATS.
6. Phương thức đối với tổ lái và quy
trình điều hành tàu bay
6.1 Nộp kế hoạch bay
Các yêu cầu về lập kế hoạch bay được
nêu chi tiết trong AIP của Việt Nam tiếp tục được áp dụng trong các hoạt động
ứng phó, trừ khi được sửa đổi bởi các đường bay ATS ứng phó và FLAS do ATC và
/hoặc NOTAM quy định.
6.2 Phê duyệt quá cảnh
Người khai thác tàu bay phải được
Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt chuyến bay quá cảnh trước khi khai thác
chuyến bay qua FIR Hồ Chí Minh. Trong thời gian kích hoạt Kế hoạch ứng phó này,
cơ quan ATS liền kề sẽ cung cấp bình thường các huấn lệnh ATC cho tàu bay vào
FIR Hồ Chí Minh. Cơ quan ATS lân cận không chịu trách nhiệm hiệp đồng hoặc cung
cấp các phép bay quá cảnh cho FIR Hồ Chí Minh. Người khai thác phải đảm bảo đã
nhận được mọi chấp thuận bay qua, theo yêu cầu.
6.3 Quy trình khai thác của tổ lái
Tàu bay hoạt động trong FIR Hồ Chí
Minh khi xảy ra ứng phó phải tuân thủ các quy định sau:
- Tất cả các tàu bay di chuyển dọc
theo các đường bay ATS được thiết lập trong Kế hoạch ứng phó này sẽ tuân thủ
các quy tắc bay bằng thiết bị (IFR) và sẽ được chỉ định một mực bay trong khung
phân bổ mực bay áp dụng cho các đường bay đang bay theo quy định tại Phụ đính 2
kèm Phụ lục này;
- Các chuyến bay phải tuân theo kế
hoạch bay, sử dụng các đường bay ứng phó quy định tại Phụ đính 2 kèm Phụ lục
này, theo sân bay khởi hành và sân bay đến;
- Tàu bay phải hoạt động gần đường
trục tim của đường bay ứng phó được chỉ định;
- Việc giám sát liên lạc liên tục
phải được duy trì trên tần số ứng phó cụ thể như quy định tại Phụ lục 5;
- Báo cáo vị trí tàu bay và các
thông tin khác khi cần thiết sẽ được phát sóng theo quy trình TIBA được xác
định trong Phụ lục 4;
- Đèn dẫn đường và đèn chống va chạm
phải được hiển thị;
- Ngoại trừ trường hợp khẩn cấp hoặc
vì lý do an toàn bay, tổ lái phải duy trì trong suốt chuyến bay của mình trong
FIR Hồ Chí Minh mực bay được chỉ định cuối cùng, số Mach và mã bộ phát đáp SSR.
Nếu không có mã bộ phát đáp nào được chỉ định, tàu bay sẽ phát mã A2000.
- Tổ lái phải liên lạc với ACC liền
kề tiếp theo càng sớm càng tốt và trong mọi trường hợp không ít hơn mười (10)
phút trước thời gian dự kiến đến điểm thoát ly có liên quan từ FIR Hồ Chí Minh;
- Tổ lái phải tuân thủ nghiêm các
phương thức tàu bay tự phát thanh (TIBA) của ICAO, được mô tả trong Phụ lục 4,
trên các tần số VHF và HF được chỉ định được liệt kê trong Phụ lục 5. Khi cần
thiết bởi các điều kiện khẩn cấp hoặc yêu cầu an toàn chuyến bay, tổ lái phải
phát mù trên các tần số này, tình trạng hiện tại của họ cũng như việc bắt đầu
và hoàn thành bất kỳ việc lấy độ cao và hạ độ cao hoặc sai lệch nào so với
đường bay ứng phó đã được xác nhận;
- Bất cứ khi nào các trường hợp khẩn
cấp và/hoặc lý do an toàn chuyến bay không thể duy trì mực bay được chỉ định
trong FIR Hồ Chí Minh, tổ lái phải lấy độ cao hoặc hạ độ cao về phía bên phải
của trục tim của đường bay ứng phó và nếu lệch ra ngoài FIR Hồ Chí Minh, phải
thông báo ngay cho đơn vị ACC chịu trách nhiệm về vùng trời đó. Tổ lái phải
phát mù thông tin chi tiết về bất kỳ thay đổi cấp độ nào bao gồm nhận dạng tàu
bay, vị trí và đường bay của tàu bay, mực bay còn trống, mực bay dự kiến, mực
bay đã qua và mực bay đường dài được duy trì trên tần số [121.5MHz];
- Không phải tất cả các tình huống
hoạt động đều có thể được giải quyết bằng Kế hoạch ứng phó này và tổ lái phải
duy trì mức độ cảnh giác cao khi hoạt động trong vùng trời ứng phó và thực hiện
hành động thích hợp để đảm bảo an toàn cho các chuyến bay.
Phụ đính 1
Phụ đính 2
CẤU
TRÚC ĐƯỜNG BAY ỨNG PHÓ, MỰC BAY ỨNG PHÓ TRONG FIR HỒ CHÍ MINH
Trong trường hợp ứng phó, các cơ sở
ATS tham gia ứng phó yêu cầu tổ lái chuyển sang thực hiện trên các đường hàng
không và mực bay ứng phó. Khi thay đổi mực bay, phải thực hiện phương thức bay
lệch trục và phát thanh đã được quy định. Các mực bay sử dụng như sau:
Đường
HK
|
Hướng
bay
|
Mực
bay
|
L642
(CRH-4), N892 (CRH-6), M771 (CRH-5), L625 (CRH-7)
|
Theo
hướng bay quy định
|
310,
320
390,
400
|
B202,
G474, R588, L628
|
Đông
|
290
|
Tây
|
280
|
M753
(CRH-2)
|
Bắc
|
270
|
Nam
|
260
|
N891
(CRH-1)
|
Bắc
|
300
|
Nam
|
330
|
M765
|
Đông
|
370
|
Tây
|
280
|
N500
|
Đông
|
330
|
Tây
|
300
|
L637
|
Đông
Bắc
|
250
|
Tây Nam
|
240
|
R468,
M768 (CRH-3)
|
Đông
Nam
|
270
|
Tây Bắc
|
380
|
W1
|
Bắc
|
270
|
Nam
|
280
|
Q1
|
Nam
|
320,
360
|
Bắc
|
270
|
W2
|
Nam
|
140,
240
|
Bắc
|
150,
250
|
Q2
|
Bắc
|
310,
350
|