BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
2756/2002/QĐ-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 8 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 2756/2002/QĐ-BGTVT
NGÀY 29 THÁNG 8 NĂM 2002 VỀ VIỆC BAN HÀNH THỂ LỆ BÁO CÁO VÀ ĐIỀU TRA TAI NẠN
HÀNG HẢI
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Bộ Luật Hàng hải Việt
Nam ngày 12 tháng 7 năm 1990;
Căn cứ Nghị định số 22/CP ngày 22-3-1994 của Chính phủ qui định nhiệm vụ,
quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Giao
thông vận tải;
Xét đề nghị của Ông Vụ trưởng Vụ Pháp chế Vận tải và Ông Cục trưởng Cục Hàng
hải Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành" Thể lệ báo cáo và điều tra tai nạn
hàng hải" kèm theo Quyết định này.
Điều 2.
Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam chịu trách nhiệm phổ biến,
tổ chức thực hiện các qui định của thể lệ này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 1/10/2002 và thay
thế Quyết định số 39/QĐ-PC ngày 03 tháng 01 năm1974 của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải ban hành Thể lệ điều tra và báo cáo tai nạn tàu, thuyền biển, và huỷ bỏ
các qui định có liên quan đến chế độ báo cáo thống kê tai nạn giao thông đường
biển tại Quyết định số 1071/QĐ-PC ngày 26/6/1981 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải ban hành chế độ báo cáo thống kê tai nạn giao thông.
Điều 4.
Các ông Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế vận
tải, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam và Thủ trưởng các Vụ, Ban tham mưu của Bộ
và các chủ tàu thuyền, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
THỂ LỆ BÁO CÁO VÀ ĐIỀU TRA TAI NẠN HÀNG HẢI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2756/2002/QĐ-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm
2002-09-08 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Mục
đích điều chỉnh
Bản Thể lệ này quy định cụ thể về
báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải nhằm tăng cường hiệu quả quản lý Nhà nước
về an toàn hàng hải.
Điều 2: Phạm
vi áp dụng
1. Các quy định của Thể lệ này
được áp dụng đối với các tai nạn sau đây:
a. Tất cả các tai nạn liên quan
đến tàu biển Việt Nam;
b. Tai nạn liên quan đến tàu biển
nước ngoài khi hoạt động trong phạm vi các vùng biển Việt Nam;
c. Tai nạn của các phương tiện
thuỷ khác hoạt động trong phạm vi vùng nước các cảng biển, khu vực hàng hải.
2. Các quy định của Thể lệ này
không áp dụng khi tai nạn xẩy ra đối với các tàu biển chuyên dùng vào mục đích
quân sự và bảo vệ an ninh, trật tự thuộc các lực lượng vũ trang, nếu tai nạn
không gây hại cho an toàn hàng hải, môi trường .
Điều 3:
Trách nhiệm phối hợp điều tra tai nạn hàng hải
Chủ tàu, Thuyền trưởng, Sỹ quan
và thuyền viên của tàu, các cơ quan, đơn vị hữu quan có trách nhiệm phối hợp, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc điều tra tai nạn hàng hải.
Điều 4: Giải
thích từ ngữ
1. Sự cố hàng hải là những
sự kiện bất thường xẩy ra trong quá trình hoạt động của tàu biển và có khả năng
gây nguy hiểm cho người, tàu, công trình kiến trúc hoặc môi trường.
2. Tai nạn hàng hải là một
hay nhiều sự cố hàng hải gây ra một trong các hậu quả sau:
a. Người bị chết, bị mất tích hoặc
bị tổn hại sức khoẻ;
b. Tàu bị chìm đắm, bị mất tích
hoặc bị thiệt hại về vật chất do đâm va, va chạm, mắc cạn, cháy, nổ, hư hỏng kết
cấu, máy móc, trang thiết bị kỹ thuật thiết yếu của tàu;
c. Môi trường bị ô nhiễm hoặc
các công trình, thiết bị ngầm dưới nước và trên mặt nước bị hư hại hoặc luồng
tàu biển bị ách tắc.
3. Tai nạn hàng hải đặc
biệt nghiêm trọng là tai nạn gây ra một trong các thiệt hại sau:
a. Làm chết hoặc mất tích trên
ba người;
b. Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khoẻ của trên mười người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31%
đến 60%;
c. Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khoẻ của sáu người trở lên với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ
61% trở lên;
d. Gây thiệt hại về tài sản, vật
chất mà chi phí cho việc sửa chữa, lai dắt, trục vớt, thanh thải phương tiện
chìm đắm; hoặc chi phí cho việc khắc phục hư hỏng của công trình ngầm dưới nước
và trên mặt nước; hoặc chi phí khắc phục ách tắc luồng tàu biển; chi phí khắc
phục sự cố môi trường với giá trị trên một tỷ đồng;
đ. Làm ách tắc luồng chính vào cảng
biển trên 72 giờ;
e. Gây thiệt hại đồng thời về
tính mạng, sức khoẻ con người và tài sản, vật chất thuộc 02 đến 04 trường hợp
được quy định tại khoản 4 Điều này;
4. Tai nạn hàng hải nghiêm
trọng là tai nạn gây ra một trong các thiệt hại sau:
a. Làm chết hoặc mất tích từ một
đến ba người;
b. Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khoẻ của năm đến mười người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ
31% đến 60%;
c. Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khoẻ của ba đến năm người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 61%
trở lên;
d. Gây thiệt hại về tài sản, vật
chất mà chi phí cho việc sửa chữa, lai dắt, trục vớt, thanh thải phương tiện
chìm đắm; hoặc chi phí cho việc khắc phục hư hỏng của công trình ngầm dưới nước
và trên mặt nước; hoặc chi phí khắc phục ách tắc luồng tàu biển; chi phí khắc
phục sự cố môi trường với giá trị từ năm trăm triệu đến một tỷ đồng;
đ. Làm ách tắc luồng chính vào cảng
biển từ 24 giờ đến 72 giờ;
5. Tai nạn hàng hải ít
nghiêm trọng là các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 3 và khoản 4
Điều này.
6. Điều tra tai nạn hàng hải là
việc xác định điều kiện, hoàn cảnh, nguyên nhân hay những khả năng có thể là
nguyên nhân gây tai nạn hàng hải nhằm có những biện pháp hữu hiệu phòng tránh
và hạn chế tai nạn tương tự.
7. Cán bộ điều tra tai nạn
hàng hải là cán bộ Cảng vụ hàng hải có trình độ, năng lực chuyên môn và kiến
thức pháp luật cần thiết được Giám đốc Cảng vụ hàng hải chỉ định; trừ trường hợp
đặc biệt, cán bộ điều tra do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định.
8. Thông tin ban đầu về tai nạn
là các thông tin về tàu hoặc đối tượng bị nạn, các hoạt động của tàu trước
và trong chuyến đi bị nạn, điều kiện và hoàn cảnh ngay trước khi bị nạn...
Chương 2:
BÁO CÁO, THỐNG KÊ TAI NẠN
HÀNG HẢI
Điều 5: Báo
cáo tai nạn hàng hải.
Báo cáo tai nạn hàng hải bao gồm
Báo cáo khẩn, Báo cáo chi tiết và Báo cáo định kỳ theo các
mẫu biểu ban hành kèm theo Thể lệ này. Các nội dung báo cáo tai nạn hàng
hải phải trung thực, chính xác, đúng thời hạn; trong trường hợp đặc biệt, thời
hạn gửi báo cáo do Cảng vụ hàng hải hoặc Cục Hàng hải Việt Nam xem xét, quyết định.
Điều 6: Báo
cáo khẩn.
1. Trường hợp tai nạn xẩy ra
trong phạm vi các vùng biển Việt Nam:
a. Thuyền trưởng tàu biển hoặc
người có trách nhiệm cao nhất trên phương tiện thuỷ phải có Báo cáo khẩn
gửi cho Cảng vụ hàng hải gần nhất.
Nếu vì một lý do nào đấy, những
người nói trên không thực hiện được Báo cáo khẩn thì Chủ tàu, Chủ phương tiện
hay Đại lý của tàu bị nạn có trách nhiệm báo cáo.
b. Cảng vụ hàng hải nhận được Báo
cáo khẩn hoặc biết tin về tai nạn xẩy ra có trách nhiệm chuyển ngay Báo
cáo khẩn hoặc các thông tin về tai nạn cho các cơ quan, đơn vị sau đây biết:
- Cục Hàng hải Việt Nam;
- Bảo đảm an toàn hàng hải Việt
Nam, nếu tai nạn gây hư hỏng, làm mất tác dụng các thiết bị trợ giúp hành hải;
- Cơ quan, tổ chức quản lý, khai
thác các công trình, thiết bị... nếu tai nạn gây hư hỏng, tổn thất cho các công
trình, thiết bị này;
- Sở Khoa học công nghệ và môi
trường và Sở Thuỷ sản của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nếu tai nạn
gây ra hoặc có khả năng gây ra sự cố môi trường hay tổn hại nguồn lợi thuỷ sản.
2. Trường hợp tai nạn xẩy ra với
các tàu biển Việt Nam khi hoạt động ngoài phạm vi các vùng biển Việt Nam, Thuyền
trưởng phải báo cáo theo yêu cầu của quốc gia ven biển và gửi Báo cáo khẩn cho
Cục Hàng hải Việt Nam trong vòng 24 giờ kể từ khi tai nạn xẩy ra.
Nếu tai nạn thuộc loại đặc biệt
nghiêm trọng, Thuyền trưởng hoặc Chủ tàu phải báo cáo cho Đại sứ quán (Lãnh
sự quán) hoặc Cơ quan ngoại giao Việt Nam tại nước đó biết, hỗ trợ giải quyết.
3. Báo cáo khẩn có thể được
gửi qua một trong những phương thức thông tin liên lạc như điện tín, fax, telex
hay thư điện tử (e-mail).
Trường hợp tai nạn xẩy ra trong
phạm vi vùng nước cảng biển, khu vực hàng hải ở Việt Nam, thì Thuyền trưởng của
tàu có thể báo cáo khẩn cho Trực ban Cảng vụ hàng hải qua VHF hoặc điện thoại của
tàu, nhưng sau đó vẫn phải báo cáo bằng văn bản.
4. Đối với tai nạn hàng hải đặc
biệt nghiêm trọng, sau khi nhận được Báo cáo khẩn, Cục Hàng hải Việt
Nam phải báo cáo ngay cho Bộ Giao thông vận tải.
5. Báo cáo khẩn theo Biểu
số 1 ban hành kèm theo Thể lệ này.
Điều 7: Báo
cáo chi tiết.
1. Tiếp theo Báo cáo khẩn, Thuyền
trưởng tàu biển phải thực hiện Báo cáo chi tiết theo Biểu số 2 ban hành
kèm theo Thể lệ này;
2. Căn cứ vào vị trí xẩy ra tai
nạn, Thuyền trưởng phải thực hiện báo cáo như sau:
a. Nếu tai nạn xẩy ra trong phạm
vi vùng nước các cảng biển, khu vực hàng hải ở Việt Nam thì Báo cáo chi tiết
phải gửi cho Cảng vụ hàng hải có trách nhiệm quản lý Nhà nước về chuyên ngành
hàng hải tại cảng biển, khu vực hàng hải đó trong vòng 24 giờ kể từ khi tai nạn
xẩy ra.
b. Nếu vị trí xẩy ra tai nạn
không thuộc phạm vi vùng nước các cảng biển, khu vực hàng hải ở Việt Nam nhưng
trong phạm vi các vùng biển Việt Nam và sau khi xẩy ra tai nạn tàu vào neo, đậu
tại vùng nước cảng biển Việt Nam thì Báo cáo chi tiết phải gửi cho Cảng
vụ hàng hải có trách nhiệm quản lý Nhà nước về chuyên ngành hàng hải tại cảng
biển đó trong vòng 24 giờ kể từ khi tàu đến vị trí neo, đậu.
c. Trường hợp sau khi xẩy ra tai
nạn tàu không vào neo, đậu tại vùng nước thuộc một trong những cảng biển Việt
Nam thì Báo cáo chi tiết phải được gửi cho Cục Hàng hải Việt Nam trong
vòng 48 giờ kể từ khi tàu đến cảng ghé đầu tiên sau khi xẩy ra tai nạn.
d. Nếu tai nạn liên quan đến tàu
biển Việt Nam khi hoạt động ngoài phạm vi các vùng biển Việt Nam thì Báo cáo
chi tiết phải được gửi cho Cục Hàng hải Việt Nam trong vòng 48 giờ kể từ
khi tàu đến cảng ghé đầu tiên sau khi xẩy ra tai nạn.
Điều 8: Báo
cáo định kỳ.
Tất cả các tai nạn hàng hải xẩy
ra trong phạm vi các vùng biển Việt Nam và tai nạn liên quan đến các tàu biển
Việt Nam đều phải thực hiện báo cáo định kỳ theo quy định sau:
1. Chủ tàu Việt Nam phải lập sổ
theo dõi, cập nhật thường xuyên các tai nạn hàng hải xẩy ra với đội tàu của mình
theo Biểu số 3 ban hành kèm theo Thể lệ này.
Hàng quý Chủ tàu Việt Nam phải
báo cáo bằng văn bản cho Cục Hàng hải Việt Nam về tai nạn xẩy ra với đội tàu của
mình. Thời gian gửi Báo cáo quý chậm nhất là vào ngày mồng 10 tháng đầu của quý
sau phải gửi báo cáo của quý trước đó.
2. Cảng vụ hàng hải phải lập sổ
theo dõi, cập nhật thường xuyên tai nạn hàng hải xẩy ra trong khu vực trách nhiệm
của cơ quan mình và tai nạn hàng hải do cơ quan mình tiến hành điều tra theo Biểu
số 3 ban hành kèm theo Thể lệ này.
Hàng quý Cảng vụ hàng hải phải
báo cáo bằng văn bản cho Cục Hàng hải Việt Nam về các tai nạn nói trên. Thời
gian gửi Báo cáo quý của Cảng vụ hàng hải như quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Hàng quý và hàng năm Cục Hàng
hải Việt Nam phải báo cáo bằng văn bản cho Bộ giao thông vận tải về các tai nạn
hàng hải xẩy ra trong phạm vi các vùng biển Việt Nam và tai nạn của tàu biển Việt
Nam theo Biểu số 4 ban hành kèm theo Thể lệ này.
Thời gian gửi Báo cáo quý chậm
nhất là ngày 15 tháng đầu của quý sau phải gửi báo cáo của quý trước đó và Báo
cáo năm chậm nhất là ngày 20 tháng 01 năm sau gửi báo cáo của năm trước.
4. Chủ tàu Việt Nam và Cảng vụ
hàng hải phải kịp thời phân tích, đánh giá nguyên nhân các tai nạn hàng hải để
có những biện pháp phòng ngừa, hạn chế tai nạn tương tự xẩy ra với đội tàu của
mình hoặc xẩy ra trong phạm vi khu vực trách nhiệm của cơ quan mình.
Chương 3:
ĐIỀU TRA TAI NẠN HÀNG HẢI
Điều 9: Yêu
cầu điều tra tai nạn hàng hải.
Các tai nạn hàng hải quy định tại
khoản 2 Điều 4 của Thể lệ này phải được điều tra đúng quy định, kịp thời, toàn
diện và khách quan.
Điều 10:
Trách nhiệm điều tra tai nạn hàng hải.
1. Giám đốc Cảng vụ hàng hải có
trách nhiệm tổ chức điều tra các tai nạn hàng hải xẩy ra trong khu vực trách
nhiệm của mình và các tai nạn hàng hải khác do Cục hàng hải Việt Nam hoặc cấp
có thẩm quyền giao.
2. Tuỳ theo mức độ phức tạp của
tai nạn hàng hải, Giám đốc Cảng vụ hàng hải quyết định số lượng cán bộ tham gia
điều tra tai nạn, song tối thiểu phải là 02 người đủ trình độ về chuyên môn
chuyên ngành.
3. Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng
Bộ giao thông vận tải hoặc Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam quyết định thành lập
Tổ điều tra tai nạn hàng hải.
Điều 11: Thời
hạn điều tra tai nạn hàng hải.
1. Đối với các tai nạn hàng hải
nêu tại khoản 2.a Điều 7 thì thời hạn điều tra không quá 30 ngày kể từ ngày tai
nạn xẩy ra.
2. Đối với các tai nạn hàng hải
nêu tại khoản 2.b, khoản 2.c Điều 7 thì thời hạn điều tra không quá 30 ngày kể
từ ngày tàu đến cảng ghé đầu tiên ở Việt Nam sau khi bị tai nạn.
3. Đối với các tai nạn hàng hải
nêu tại khoản 2.d Điều 7 thì thời hạn và quy mô điều tra tai nạn do Cục trưởng
Cục Hàng hải Việt Nam quyết định.
4. Trong trường hợp phức tạp, việc
điều tra tai nạn hàng hải không thể hoàn thành trong thời hạn nêu trên thì Giám
đốc Cảng vụ hàng hải phải kịp thời báo cáo bằng văn bản cho Cục trưởng Cục Hàng
hải Việt Nam xem xét, quyết định.
Điều 12:
Nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ điều tra tai nạn hàng hải
1. Lập Kế hoạch điều tra tai nạn
hàng hải;
2. Được yêu cầu:
- Các bên liên quan đến tai nạn
có biện pháp giữ nguyên hiện trường;
- Những người liên quan đến tai
nạn tường trình bằng văn bản vấn đề họ biết về điều kiện, hoàn cảnh, diễn biến
của tai nạn và đối tượng liên quan đến tai nạn. Trường hợp cần thiết phải thẩm
vấn những người này thì cán bộ điều tra phải thông báo cho họ biết trước về thời
gian, địa điểm tiến hành thẩm vấn;
- Thuyền trưởng của tàu cung cấp
bản sao Nhật ký hàng hải, Nhật ký máy tàu, Nhật ký tay chuông, Nhật ký Vô tuyến
điện, bản ghi hướng đi, hải đồ khu vực tàu bị nạn và các dữ liệu cần thiết khác
về tàu và trang thiết bị trên tàu;
- Các cơ quan, tổ chức hữu quan
như: Cơ quan phân cấp và giám sát kỹ thuật của tàu, Chủ tàu, Đại lý của tàu,
Đài thông tin duyên hải, Trung tâm phối hợp tìm kiếm - cứu nạn hàng hải, Trung
tâm điều hành Hệ thống giám sát lưu thông tàu biển (VTS), Bảo đảm an toàn hàng
hải, Hoa tiêu hàng hải và các cơ quan, tổ chức có liên quan khác cung cấp thông
tin cần thiết cho việc điều tra tai nạn hàng hải;
3. Đến nơi xẩy ra tai nạn và lên
tàu kiểm tra hiện trường, xem xét các vị trí làm việc và lấy các vật mẫu cần
thiết cho công tác điều tra. Khi tiến hành các công việc này, nhất thiết phải
có sự chứng kiến, xác nhận của người có thẩm quyền trên tàu và tránh ảnh hưởng
đến sự vận hành an toàn của tàu;
4. Kiểm tra, sao in hồ sơ, giấy
tờ đăng ký hành chính, đăng kiểm, bảo hiểm, kỹ thuật của tàu và trang thiết bị
kỹ thuật có liên quan; bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên để phục vụ
việc đánh giá tình trạng kỹ thuật của trang thiết bị có liên quan và khả năng
đi biển của tàu trước chuyến đi và ngay khi xẩy ra tai nạn;
5. Sử dụng các thiết bị ghi âm,
chụp ảnh và ghi hình trong quá trình điều tra, nếu thấy cần thiết;
6. Báo cáo bằng văn bản về quá
trình điều tra tai nạn cho Giám đốc cảng vụ hàng hải hoặc Thủ trưởng cơ quan
giao nhiệm vụ điều tra tai nạn hàng hải.
Điều 13: Điều
tra tai nạn hàng hải.
1. Ngay sau khi nhận được Báo
cáo khẩn quy định tại Điều 6 Thể lệ này hoặc bất kể một nguồn tin nào về
tai nạn xẩy ra trong khu vực trách nhiệm của mình thì Giám đốc Cảng vụ hàng hải
phải cho tiến hành xác minh thông tin nhận được để triển khai công tác điều tra
tai nạn hàng hải.
2. Công tác điều tra tai nạn thực
hiện theo trình tự sau:
a. Chỉ định cán bộ chủ trì điều
tra và các thành viên hỗ trợ công tác điều tra;
b. Thu thập các thông tin ban đầu
về tai nạn;
c. Thông qua Kế hoạch điều tra
do cán bộ chủ trì điều tra đề xuất;
d. Đến nơi xẩy ra tai nạn, lên
tàu kiểm tra tại chỗ các hư hỏng và vết tích để lại sau tai nạn để xác định,
thu thập chứng cứ (văn chứng, vật chứng) cần thiết;
đ. Tiến hành thẩm vấn những người
liên quan đến tai nạn và những người chứng kiến tai nạn;
e. Tổng hợp các thông tin thu thập
được. Nếu thấy cần thiết có thể tiến hành kiểm tra và thẩm vấn bổ sung để làm
rõ thêm những vấn đề còn nghi vấn;
f. Căn cứ quy định pháp luật hiện
hành về an toàn hàng hải, tiến hành phân tích các thông tin thu thập được, kể cả
các kết luận giám định vật mẫu, vết tích liên quan đến tai nạn.
3. Đối với tai nạn hàng hải mà
các cơ quan khác thực hiện điều tra theo chức năng của họ, Giám đốc Cảng vụ
hàng hải vẫn phải cho tiến hành điều tra theo Thể lệ này.
4. Trường hợp cần thiết, Giám đốc
Cảng vụ hàng hải có thể hợp đồng với các chuyên gia am hiểu về chuyên môn, nghiệp
vụ hàng hải hay các cơ quan giám định, các phòng thí nghiệm.v.v... để tư vấn về
một lĩnh vực chuyên sâu, giám định và phân tích các vật mẫu liên quan đến tai nạn.
Điều 14: Kết
luận điều tra tai nạn.
1. Nội dung văn bản Kết luận
điều tra tai nạn bao gồm:
a. Kết luận về điều kiện, hoàn cảnh
xẩy ra tai nạn; các vi phạm, các yếu tố hay khả năng cấu thành nguyên nhân gây
tai nạn. Các kết luận này phải trên cơ sở pháp luật, chứng cứ xác đáng;
b. Biện pháp hoặc kiến nghị biện
pháp phòng ngừa, hạn chế tai nạn tương tự;
c. Biện pháp xử lý hành chính
thuộc thẩm quyền của Giám đốc Cảng vụ hàng hải hoặc kiến nghị biện pháp xử lý để
cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định đối với những hành vi vi phạm vượt quá thẩm
quyền xử lý của mình.
2. Văn bản Kết luận điều tra tai
nạn phải gửi cho mỗi bên liên quan một bản, một bản gửi cho Cục Hàng hải Việt
Nam chậm nhất là vào ngày kết thúc thời hạn điều tra tai nạn. Trường hợp tai nạn
đặc biệt nghiêm trọng thì văn bản Kết luận điều tra tai nạn phải gửi cho Bộ
Giao thông vận tải.
Bản sao văn bản Kết luận điều
tra tai nạn có thể được cấp cho cá nhân hoặc pháp nhân khác có liên quan trực
tiếp đến tai nạn, nếu họ có văn bản yêu cầu Cảng vụ hàng hải cung cấp.
Điều 15:
Khiếu nại và giải quyết khiếu nại.
1. Nếu Chủ tàu hoặc người quản
lý các công trình, thiết bị bị thiệt hại do tai nạn hàng hải không đồng ý với kết
luận về các hành vi vi phạm và nguyên nhân gây tai nạn nêu trong văn bản Kết luận
điều tra tai nạn (sau đây gọi chung là người khiếu nại) thì trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày nhận được văn bản đó (theo dấu bưu điện đến), phải có đơn khiếu
nại gửi Giám đốc Cảng vụ hàng hải.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được đơn khiếu nại, Giám đốc Cảng vụ hàng hải phải thụ lý và thông
báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết, trường hợp không thụ lý thì phải nêu
rõ lý do. Thời hạn giải quyết khiếu nại của Giám đốc Cảng vụ hàng hải không quá
30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại; đối với vụ việc phức tạp thì thời
hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày, kể từ
ngày nhận được đơn khiếu nại.
Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam
có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại của Giám đốc
Cảng vụ hàng hải.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại của Giám đốc Cảng vụ hàng hải mà
người khiếu nại không đồng ý, thì có quyền khiếu nại lên Cục trưởng Cục Hàng hải
Việt Nam. Trong trường hợp này, người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo bản sao
quyết định giải quyết khiếu nại của Giám đốc Cảng vụ hàng hải và các tài liệu
liên quan đến khiếu nại.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được đơn khiếu nại, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam phải thụ lý và
thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại và Giám đốc Cảng vụ hàng hải đã giải
quyết khiếu nại biết; trường hợp không thụ lý thì phải nêu rõ lý do. Thời hạn
giải quyết khiếu nại của Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam không quá 45 ngày, kể
từ ngày nhận được đơn khiếu nại; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết
khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 60 ngày.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại của Cục trưởng Cục Hàng hải Việt
Nam mà người khiếu nại không đồng ý, thì có quyền khiếu nại lên Bộ trưởng giao
thông vận tải. Trong trường hợp này, người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo bản
sao quyết định giải quyết khiếu nại của Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam.
Thủ tục, thời hạn thụ lý, giải
quyết khiếu nại của Bộ trưởng giao thông vận tải như quy định tại khoản 2 Điều
này.