ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
272/2006/QĐ-UBND
|
Thủ
Dầu Một, ngày 25 tháng 12 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ vào luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp ngày 26/11/2003 ;
Căn cứ Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 05/11/2004 của Chính phủ Quy định về quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ ;
Căn cứ Thông tư số 13/2005/TT-BGTVT ngày 07/11/2005 hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 05/11/2004 của Chính phủ Quy định về
quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông Vận tải tại Tờ trình số 1390/TTr-GTVT
ngày 30 tháng 11 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2.
Giao Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
tổ chức triển khai thực hiện.
Điều 3.
Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, Thủ trưởng các Sở, Ngành, Đoàn thể và các đối
tượng có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định số 183/2003/QĐ-UB ngày
17/7/2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định tạm thời
về bảo vệ công trình giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bình Dương ; Quyết định
số 104/2004/QĐ-UB ngày 16/8/2004 về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số
183/2003/QĐ-UB ngày 17/7/2003./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Sơn
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẦU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 272/2006/QĐ-UBND ngày 25/12/2006 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy
định này quy định việc phân loại, đặt tên hoặc số hiệu đường bộ; quy hoạch kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ; cấp kỹ thuật đường bộ; phân cấp trách nhiệm quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bình Dương;
phạm vi đất dành cho đường bộ; việc khai thác, sử dụng phạm vi đất dành cho đường
bộ và việc xây dựng các công trình thiết yếu trong phạm vi đất dành cho đường bộ
nhằm bảo đảm giao thông thông suốt, trật tự an toàn và không ảnh hưởng tới sự bền
vững của công trình đường bộ, thuận tiện cho việc cải tạo mở rộng sau này.
Điều 2.
Công trình giao thông đường bộ gồm :
1. Nền đường, mặt đường, hè phố,
nơi dừng xe, đỗ xe, hệ thống thoát nước, đèn tín hiệu, cọc tiêu, hàng rào chắn,
biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cột cây số, đảo giao thông, dải phân cách, hệ thống
chiếu sáng, đường ngầm, tràn, đường cứu nạn;
2. Cầu, hầm, cống, kè, tường chắn;
3. Bến phà, bến cầu phao, phương
tiện vượt sông và nơi cất dấu các phương tiện vượt sông;
4. Các công trình chống va, tường,
kè chỉnh trị dòng nước;
5. Trạm điều khiển giao thông,
trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí cầu đường, các thiết bị đếm xe;
6. Các mốc đo đạc, cột mốc lộ giới;
7. Các công trình phụ trợ an
toàn giao thông.
Điều 3.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư xây dựng, quản lý và
khai thác đường bộ trên địa bàn tỉnh Bình Dương phải tuân theo các quy định này
và các quy định pháp luật có liên quan, không phân biệt đường bộ được xây dựng
bằng nguồn vốn nào.
Điều 4.
Giải thích từ ngữ
1. Mặt đường : là phạm vi
dành cho xe chạy trực tiếp lên nó. Tùy thuộc vào tính chất phục vụ mà mặt đường
có thể là bê tông nhựa, bê tông ximăng, cán đá láng nhựa, mặt đường sỏi đỏ, mặt
đường đất …
2. Lề đường : còn gọi là
vai đường, là phạm vi bảo vệ mặt đường không bị sạt lở, xói mòn, là phần đường
dành cho người đi bộ, có kết cấu bằng đất chọn lọc, sỏi đỏ, đá, nhựa hoặc trồng
cỏ, có chiều rộng tùy thuộc vào cấp đường.
3. Mái taluy : là độ
nghiêng (dốc) quy định cho mái đường đào (nếu cao độ mặt đường thấp hơn cao độ
tự nhiên bên ngoài đường) và mái đường đắp (nếu cao độ mặt đường cao hơn cao độ
thiên nhiên bên ngoài đường) gọi chung là mái taluy nền đường, tức là phần mái
dốc sát cạnh lề đường. Mái taluy có tác dụng giữ cho vai đường không bị trượt,
sạt lở. Có hai loại : mái taluy dương là mái dốc lên ứng với nền đường đào, mái
taluy âm là mái dốc xuống ứng nền đường đắp.
4. Mép đường : là điểm
ngoài cùng của vai đường (lề đường).
5. Tim đường : là trục
chuẩn của đường theo phương dọc đường, thường chia đường làm hai phần.
6. Vĩa hè : là phần đường
dành riêng cho người đi bộ đối với đường trong đô thị.
7. Hệ thống đường bộ : được
hiểu bao gồm các tuyến đường bộ và các công trình hoặc hạng mục công trình trên
đường như : cầu, hầm, cống, kè, tường chắn, mương thoát nước ngang - dọc, bến
phà, cầu phao, hệ thống báo hiệu đường bộ như cọc tiêu, biển báo, trụ cây số,
đèn tín hiệu giao lộ, vạch sơn đường….
8. Chỉ giới đường đỏ : là
đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa để phân định
ranh giới giữa phần đất để xây dựng công trình và phần đất được dành cho đường
giao thông hoặc các công trình kỹ thuật hạ tầng không gian công cộng khác.
9. Chỉ giới xây dựng : là
đường giới hạn cho phép xây dựng nhà, công trình trên lô đất.
10. Mố cầu : là một bộ phận
của kết cấu công trình cầu nằm trong phần đất, có tác dụng nâng đỡ dầm cầu.
11. Hành lang an toàn đường bộ
(HLATĐB) : là phần đất dọc hai bên đường nhằm bảo đảm an toàn giao thông, đảm
bảo công trình đường bộ. Phạm vi hành lang an toàn đường bộ được xác định từ
chân mái đường đắp hoặc mép đỉnh mái đường đào, hoặc từ mép ngoài rãnh dọc hoặc
rãnh đỉnh của đường trở ra hai bên đường. Bề rộng HLATĐB được xác định tùy thuộc
cấp hạng kỹ thuật của đường theo quy hoạch dài hạn do cấp thẩm quyền quyết định
(gọi tắt là cấp đường quy hoạch).
12. Quy đổi phạm vi bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ tính từ tim đường trở ra mỗi bên :
Để thuận tiện cho việc quản lý
phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quản lý cấp phép xây dựng, thống nhất quy đổi việc xác định phạm vi bảo
vệ kết cấu hạ tầng đường bộ, thay vì tính từ chân mái đường đắp hoặc đỉnh mái
đường đào, hoặc từ mép ngoài rãnh dọc hoặc rãnh đỉnh của đường trở ra hai bên,
được quy đổi, tính từ tim đường trở ra hai bên, mỗi bên một khoảng cách bằng một
phần hai bề rộng nền đường + bề rộng mương dọc + bề rộng hành lang an toàn theo
Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 05/11/2004 của Chính phủ đối với tuyến đường
đó.
Chương II
PHÂN LOẠI, ĐẶT TÊN VÀ SỐ
HIỆU ĐƯỜNG BỘ
Điều 5.
Mạng lưới đường bộ được chia thành 6 hệ thống sau:
1. Hệ thống quốc lộ (ký hiệu là
QL) : là các đường trục chính của mạng lưới đường bộ, có tác dụng đặc biệt quan
trọng phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước
hoặc khu vực.
2. Hệ thống đường tỉnh (ký hiệu
là ĐT) : là các đường trục trong địa bàn 1 tỉnh hoặc 2 tỉnh gồm đường nối trung
tâm hành chính của tỉnh với trung tâm hành chính của huyện hoặc với trung tâm
hành chính của tỉnh lân cận; đường nối quốc lộ với trung tâm hành chính của huyện.
3. Hệ thống đường huyện (ký hiệu
là ĐH) : là các đường nối từ trung tâm hành chính của huyện với trung tâm hành
chính của xã, cụm xã hoặc trung tâm hành chính của huyện lân cận; đường nối đường
tỉnh với trung tâm hành chính của xã hoặc trung tâm cụm xã.
4. Hệ thống đường xã (ký hiệu là
ĐX) : là các đường nối trung tâm hành chính của xã với các thôn, xóm hoặc đường
nối giữa các xã.
5. Hệ thống đường đô thị (ký hiệu
là ĐĐT) : là các đường nằm trong phạm vi địa giới hành chính nội thành, nội thị.
6. Hệ thống đường chuyên dùng
(ký hiệu là ĐCD) : là các đường chuyên phục vụ cho việc vận chuyển, đi lại của
một hoặc nhiều cơ quan, doanh nghiệp, tư nhân. Đường chuyên dùng có thể là đường
giao thông đối nội trong các khu công nghiệp, đường nội bộ trong cơ quan, doanh
nghiệp, khu dân cư, đường phục vụ nội bộ trong các lô cao su, đường lâm sinh
trong các lâm trường …
Điều 6.
Thẩm quyền phân loại và điều chỉnh các hệ thống đường bộ được quy định như sau:
1. Hệ thống đường tỉnh do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến thoả thuận bằng văn bản của Bộ
trưởng Bộ Giao thông - Vận tải.
2. Hệ thống đường đô thị do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến thoả thuận bằng văn bản
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Bộ trưởng Bộ Giao thông - Vận tải.
3. Hệ thống đường huyện do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
4. Hệ thống đường xã do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
5. Hệ thống đường chuyên dùng do
tổ chức, cá nhân có đường chuyên dùng quyết định sau khi có ý kiến chấp thuận bằng
văn bản của Bộ trưởng Bộ Giao thông - Vận tải đối với đường chuyên dùng nối với
quốc lộ; ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối
với đường chuyên dùng nối với đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện; ý kiến chấp
thuận bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với đường chuyên
dùng nối với đường xã.
Điều 7.
Việc đặt tên, số hiệu đường bộ được quy định như sau:
1. Đối với đường nằm ngoài đô thị
thuộc hệ thống đường quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã : tên đường được
đặt theo ký hiệu kèm theo số hiệu. Ví dụ : QL.13, ĐT.741, ĐH.501, ĐX.1005, …
2. Đối với đường đô thị trong nội
ô thị xã, thị trấn, thị tứ : tên đường được đặt theo tên danh nhân, người có
công hoặc tên di tích, sự kiện lịch sử văn hoá, tên địa danh hoặc tên theo tập
quán.
Trường hợp đường đô thị trùng với
quốc lộ thì sử dụng cả tên đường đô thị và tên, số hiệu của quốc lộ.
3. Đối với đường chuyên dùng,
hay đường trong nội bộ trong khu công nghiệp, khu dân cư, tên đường có thể được
đặt như đối với đường đô thị hoặc đặt theo số hiệu đường là số tự nhiên kèm
theo chữ cái nếu cần thiết. Ví dụ : N.01, D.02.
4. Việc đặt tên, số hiệu đường bộ
do cơ quan có thẩm quyền phân loại đường bộ quyết định; riêng đường đô thị, đường
tỉnh đặt theo tên theo quy định của Chính phủ.
Chương III
QUY HOẠCH KẾT CẤU HẠ TẦNG
VÀ TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT ĐƯỜNG BỘ
Điều 8.
1. Trách
nhiệm lập và thẩm quyền phê duyệt quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
được quy định như sau: Căn cứ vào chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh và nhu cầu đi lại của nhân dân địa phương, Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển hệ thống đường tỉnh,
đường huyện, đường xã, đường đô thị phù hợp với quy hoạch kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ chung của tỉnh và của cả nước; phê duyệt hoặc trình duyệt theo
phân cấp. Riêng quy hoạch phát triển hệ thống đường tỉnh phải có ý kiến bằng
văn bản của Bộ Giao thông - Vận tải; quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đô thị
loại đặc biệt và đô thị loại 1 phải có ý kiến bằng văn bản của Bộ Xây dựng và Bộ
Giao thông Vận tải.
2. Trình tự, thủ tục lập, phê
duyệt quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải tuân theo quy định của
pháp luật về quản lý quy hoạch, quản lý đầu tư và xây dựng.
3. Quy hoạch kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ sau khi được phê duyệt, cơ quan tổ chức xây dựng quy hoạch
có trách nhiệm tổ chức công bố rộng rãi bằng các hình thức thích hợp.
Điều 9.
1. Đường bộ
xây dựng mới phải bảo đảm các tiêu chuẩn kỹ thuật của từng cấp đường theo tiêu
chuẩn Việt Nam và các tiêu chuẩn ngành của Bộ Xây dựng đối với đường đô thị hoặc
các tiêu chuẩn ngành của Bộ Giao thông - Vận tải đối với đường ngoài đô thị;
riêng đối với đường lâm nghiệp, đường khai thác mỏ và đường chuyên dùng khác phải
áp dụng cả các tiêu chuẩn riêng của ngành đó.
Trường hợp áp dụng tiêu chuẩn kỹ
thuật công trình đường bộ của nước ngoài thì phải được sự chấp thuận của cơ
quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
2. Các tuyến đường bộ đang khai
thác chưa vào cấp phải được cải tạo, nâng cấp để đạt các tiêu chuẩn kỹ thuật của
cấp đường phù hợp.
Điều 10.
1. Các
công trình đường bộ xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo và các công trình khác có
liên quan đến công trình giao thông, phải được thẩm định an toàn giao thông. Đối
với công trình đã đưa vào khai thác nhưng có vấn đề về đảm bảo an toàn giao
thông, thì cơ quan quản lý công trình đó phải trình thẩm định an toàn giao
thông.
2. Thẩm định an toàn giao thông
được thực hiện tại một hoặc một số trong các giai đoạn sau :
a) Báo cáo đầu tư xây dựng công
trình;
b) Dự án đầu tư xây dựng công
trình hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình;
c) Thiết kế kỹ thuật hoặc thiết
kế bản vẽ thi công;
d) Trước khi đưa công trình vào
khai thác;
đ) Trong quá trình khai thác.
3. Các dự án do Ủy ban nhân dân
tỉnh Bình Dương quyết định đầu tư sẽ do Sở Giao thông Vận tải thẩm định an toàn
giao thông, các dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư sẽ do
Phòng Quản lý Đô thị cấp huyện thẩm định an toàn giao thông. Các dự án thuộc
nguồn vốn của tư nhân, doanh nghiệp,…trên địa bàn tỉnh Bình Dương, Chủ đầu tư sẽ
thuê đơn vị tư vấn độc lập với đơn vị lập dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ
thuật thẩm định hoặc trình cơ quan thẩm quyền thẩm định an toàn giao thông.
4. Người có thẩm quyền quyết định
đầu tư hoặc cho phép đầu tư quyết định dự án phải thẩm định, giai đoạn thẩm định
và tổ chức thực hiện việc thẩm định an toàn giao thông.
5. Tổ chức thực hiện thẩm định
an toàn giao thông có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ dự án, thiết kế công trình,
kiểm tra hiện trường, phát hiện các khả năng tiềm ẩn về tai nạn giao thông, đề
xuất, kiến nghị các biện pháp khắc phục.
6. Tư vấn thiết kế có trách nhiệm
tiếp thu bằng văn bản các đề xuất, kiến nghị nêu trong báo cáo thẩm định an
toàn giao thông và chỉnh sửa hồ sơ dự án, thiết kế theo nội dung đã tiếp thu. Đối
với công trình đường bộ đã đưa vào khai thác, cơ quan quản lý đường bộ có trách
nhiệm tiếp thu các đề xuất, kiến nghị nêu trong báo cáo thẩm định an toàn giao
thông và có phương án sửa chữa khắc phục.
7. Kinh phí thẩm định an toàn
giao thông được xác định trong kinh phí đầu tư dự án đối với công trình xây dựng
mới, nâng cấp, cải tạo; được sử dụng trong nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì
đường bộ đối với công trình đã đưa vào khai thác.
Chương IV
PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ
TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 11.
Phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ bao gồm đất của đường bộ,
hành lang an toàn đường bộ, phần trên không, phần dưới mặt đất, phần dưới mặt
nước có liên quan đến an toàn công trình và an toàn giao thông đường bộ.
Điều 12.
Đất của đường bộ: là phần đất trên đó công trình đường bộ được xây dựng bao gồm
cả các công trình giao thông tĩnh và các công trình phụ trợ. Công trình đường bộ
gồm các khoản được quy định tại điều 2 Quy định này.
Điều 13.
Giới hạn hành lang an toàn đối với đường được quy định như sau:
1. Đối với đường ngoài đô thị :
căn cứ cấp kỹ thuật của đường theo quy hoạch, phạm vi hành lang an toàn của đường
có bề rộng tính từ mép chân mái đường đắp hoặc mép đỉnh mái đường đào, mép
ngoài của rãnh dọc hoặc mép ngoài của rãnh đỉnh của đường trở ra hai bên là:
- 20 m (hai mươi mét) đối với đường
cao tốc, đường cấp I, cấp II;
- 15 m (mười lăm mét) đối với đường
cấp III;
- 10 m (mười mét) đối với đường
cấp IV, cấp V;
- 05 m (năm mét) đối với đường
dưới cấp V.
2. Đối với đường trong đô thị:
phạm vi hành lang an toàn của đường là bề rộng tính từ mép đường đến chỉ giới
xây dựng của đường theo quy hoạch được phê duyệt.
3. Đối với đường bộ song song với
sông ngòi, kênh rạch có khai thác vận tải thủy mà hành lang an toàn bị chồng lấn
thì phạm vi hành lang an toàn đường bộ tính từ mép bờ cao trở về phía đường bộ.
4. Đối với đường bộ song song liền
kề với đường sắt mà hành lang an toàn bị chồng lấn thì ranh giới hành lang an
toàn giữa đường bộ và đường sắt xác định tại khoản 8 mục I Thông tư số
13/2005/TT-BGTVT ngày 07/11/2005 của Bộ Giao thông - Vận tải.
Điều 14.
Phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ các tuyến quốc lộ và đường tỉnh
:
1. Các tuyến theo quy hoạch là
đường cấp I, cấp II : Phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với
từng tuyến, tính từ tim đường trở ra hai bên, mỗi bên một khoảng cách như sau:
a. QL13 :
- Đoạn từ cầu Vĩnh Bình đến ngã
3 đài vệ tinh mặt đất : 32 m.
- Đoạn từ ngã 3 đài vệ tinh mặt
đất đến cầu Tham Rớt : 31m.
(Riêng đoạn qua nội ô thị xã Thủ
Dầu Một từ Suối Cát – cống Định Hoà và nội ô thị trấn Mỹ Phước áp dụng theo khoản
2 điều 13 của Quy định này).
b. QL1K : từ ranh TP Hồ Chí Minh
đến ranh tỉnh Đồng Nai : 27m.
c. ĐT741 : từ ngã tư Sở Sao đến
ranh giới tỉnh Bình Phước : 27m.
d. ĐT743 :
- ĐT743a : đoạn nội ô thị xã Thủ
Dầu Một từ ngã 4 Chợ Đình (Km0+000) đến cơ sở cám Phú Lợi (Km2+500) áp dụng
theo khoản 2 điều 13 của Quy định này.
- ĐT743a : đoạn từ Km2+500 đến
ngã 3 Bình Thung (Km22+000) : 27 m.
- ĐT743b : đoạn từ ngã ba An Phú
đến khu công nghiệp Sóng Thần : 27m.
2. Các tuyến theo quy hoạch là
đường cấp III : Phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tính từ tim
đường trở ra hai bên, mỗi bên một khoảng cách như sau:
a. ĐT742 : từ Km3+500 (hết đoạn
nội ô thị xã Thủ Dầu Một) đến giáp ĐT747 gần ngã ba Cổng Xanh : 21m (riêng đoạn
qua nội ô thị xã Thủ Dầu Một từ ngã 3 Sao Quỳ (Km0+000) đến đường ray xe lửa
(Km3+500) áp dụng theo khoản 2 điều 13 của Quy định này).
b. ĐT743 :
- ĐT743a: đoạn ngã 3 Bình Thung
(Km22+000) đến cầu Tân Vạn (Km27+062): 21m.
- ĐT743c : từ cầu Ông Bố đến ngã
ba Đông Tân : 21m.
c. ĐT744 : từ ngã 3 Suối Giữa đến
ngã 3 Minh Hòa : 21m (Riêng đoạn qua nội ô thị trấn Dầu Tiếng từ cầu Cát đến
ngã 3 Kiểm Lâm áp dụng theo khoản 2 điều 13 của Quy định này).
d. ĐT745 : từ ngã 4 Phú Văn đến
ranh thị trấn Lái Thiêu : 21m (Riêng đoạn qua nội ô thị trấn Lái Thiêu từ Mũi
Tàu - Phú Long đến ngã 3 Nhà Đỏ và đoạn qua thị trấn An Thạnh từ Cầu Bà Hai đến
ranh thị xã Thủ Dầu Một áp dụng theo khoản 2 điều 13 của Quy định này).
e. ĐT746 : từ ngã 3 Bình Quới đến
ngã 3 Bình Hóa và từ ngã 3 Mùa Muộn qua Tân Định, Tân Thành, đến Hội Nghĩa giáp
ĐT747 : 21m . (Riêng đoạn qua nội ô thị trấn Uyên Hưng từ ngã 3 Bưu Điện đến
ngã 3 Mùa Muộn áp dụng theo khoản 2 điều 13 của Quy định này).
f. ĐT747a : từ cầu Ông Tiếp đến
cầu Rạch Tre và từ dốc Bà Nghĩa đến ngã 3 Cổng Xanh : 21m (riêng đoạn qua nội ô
thị trấn Uyên Hưng từ cầu Rạch Tre đến dốc bà Nghĩa áp dụng theo khoản 2 điều
13 bảng quy định này).
g. ĐT747b : từ ngã ba Tân Ba đến
ngã tư Miễu Ông Cù (TL11 cũ) và từ ngã tư Miễu Ông Cù đến Hội Nghĩa giáp ĐT747
: 21m.
h. ĐT748 : (HL 16 cũ) từ ngã 4
Phú Thứ đến ngã 3 Giáng Hương : 21m.
i . ĐT749a (Lộ 30 cũ) từ cầu
Quan đến ngã 3 Minh Thạnh : 21m (Riêng đoạn qua nội ô thị trấn Mỹ Phước từ cầu
Quan đến trạm biến điện thị trấn Mỹ Phước áp dụng theo khoản 2 điều 13 của Quy
định này).
j . ĐT749b (ĐT751 cũ) từ cầu Bà
Và đến Bưng Bàng : 21m .
k. ĐT750 từ ngã ba Bố Lá (giáp
ĐT741) qua Tân Long, Trừ Văn Thố, Cây Trường, cầu Thị Tính , đến cầu Tàu huyện
Dầu Tiếng : 21m (Riêng đoạn qua nội ô thị trấn Dầu Tiếng áp dụng theo khoản 2
điều 13 Quy định này). (Có bảng phụ lục kèm theo).
Điều 15.
Phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ các tuyến đường huyện, đường
xã, đường liên ấp, đường đô thị :
1. Đường huyện :
a. Các tuyến đường có quy hoạch
là đường cấp 3, phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ quy đổi về
tim đường tối thiểu là 21 m.
b. Các tuyến đường có quy hoạch
là đường cấp 4, cấp 5, phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ quy đổi
về tim đường tối thiểu là 16 m.
2. Đường đô thị, thị trấn :
Đối với các tuyến đường đô thị,
thị trấn (đường trong nội ô thị xã Thủ Dầu Một và các thị trấn): Phạm vi bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ bằng chỉ giới xây dựng, theo các quyết định
của UBND tỉnh.
3. Các tuyến đường xã, đường
liên ấp :
a. Đối với các tuyến đường xã,
đường liên ấp đã có quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt, căn cứ vào cấp hạng
quy hoạch để xác định phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo
khoản 1 điều 13 của Quy định này.
b. Đối với các tuyến đường xã,
đường liên ấp không nằm trong quy hoạch được duyệt, phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ tính từ tim đường bằng bề rộng ½ thân đường (gồm nền đường
tính cả mái taluy và mương) + 5 mét (hành lang an toàn theo Nghị định
186/2004/NĐ-CP ngày 05/11/2004).
Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã phối hợp Sở Giao thông Vận tải, căn cứ vào cấp
đường quy hoạch của từng tuyến đường huyện - thị đường xã, đường liên ấp (theo
quy hoạch giao thông vận tải tỉnh Bình Dương đến năm 2020 và nội dung quy hoạch
giao thông trong quy họach tổng thể phát triển kinh tế xã hội của mỗi huyện -
thị đến năm 2020, được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt), tham mưu trình UBND tỉnh
ra quyết định quy định phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ cho từng
tuyến đường huyện, thị xã, đường xã, đường liên ấp.
Điều 16.
Giới hạn hành lang an toàn đối với cầu, cống được quy định như sau :
1. Đối với cầu trên đường ngoài
đô thị :
a) Theo chiều dọc cầu, từ đuôi mố
cầu ra mỗi bên là :
- 50 m (năm mươi mét) đối với cầu
có chiều dài từ 60 m trở lên;
- 30 m (ba mươi mét) đối với cầu
có chiều dài dưới 60 m;
Trong trường hợp cầu có chiều
dài đường dốc lên, dốc xuống lớn hơn quy định tại điểm a khoản 1 trên đây thì
giới hạn hành lang an toàn được tính từ đuôi mố cầu ra đến hết chân dốc.
b) Theo chiều ngang cầu, từ phạm
vi tiếp giáp với cầu, kể từ điểm ngoài cùng của kết cấu cầu trở ra mỗi phía là
:
- 150 m (một trăm năm mươi mét)
đối với cầu có chiều dài lớn hơn 300 m;
- 100 m (một trăm mét) đối với cầu
có chiều dài từ 60m đến 300m;
- 50 m (năm mươi mét) đối với cầu
có chiều dài từ 20m đến dưới 60m;
- 20 m (hai mươi mét) đối với cầu
có chiều dài dưới 20m.
2. Đối với cầu trên đường trong
đô thị :
a) Theo chiều dọc cầu, quy định
như điểm a khoản 1 Điều này.
b) Theo chiều ngang cầu.
Từ mép lan can ngoài cùng của cầu
trở ra mỗi bên 07 m (bảy mét) đối với phần cầu chạy trên cạn, kể cả phần cầu chạy
trên phần đất chỉ ngập nước khi có nước lũ ; đối với phần cầu còn lại, quy định
như điểm b khoản 1 Điều này.
3. Giới hạn hành lang an toàn đối
với cống, theo chiều dọc cống về hai phía bằng bề rộng hành lang an toàn của đường
bộ.
Điều 17.
Giới hạn hành lang an toàn đối với hầm đường bộ quy định như sau :
1. Trên đường ngoài đô thị: phạm
vi trong vòng 100m (một trăm mét) cách các điểm ngoài cùng của các bộ phận kết
cấu của hầm.
2. Trên đường trong đô thị: được
UBND tỉnh quy định cụ thể đối với từng dự án cụ thể.
Điều 18.
Giới hạn hành lang an toàn đối với bến phà, cầu phao được quy định như sau:
1. Theo chiều dọc: bằng chiều
dài đường xuống bến phà, cầu phao.
2. Theo chiều ngang: từ tim bến
phà, cầu phao trở ra mỗi phía thượng lưu, hạ lưu là 150 m (một trăm năm mươi
mét).
Điều 19.
Giới hạn hành lang an toàn đối với kè được quy định như sau:
1. Kè chống xói để bảo vệ nền đường:
a) Từ đầu kè và từ cuối kè về
hai phía thượng lưu, hạ lưu mỗi phía 50 m (năm mươi mét);
b) Từ chân kè trở ra sông 20 m
(hai mươi mét).
2. Kè chỉnh trị dòng nước:
a) Từ chân kè về hai phía thượng
lưu, hạ lưu mỗi phía 100 m (một trăm mét);
b) Từ gốc kè trở vào bờ 50 m
(năm mươi mét);
c) Từ chân đầu kè trở ra sông 20
m (hai mươi mét).
Điều 20.
Phạm vi bảo vệ đối với bến xe, bãi đỗ xe, trạm điều khiển giao thông, trạm kiểm
tra tải trọng xe, trạm thu phí cầu đường và các công trình phục vụ quản lý đường
là phạm vi vùng đất, vùng nước của công trình được UBND tỉnh quy định trong giấy
phép sử dụng.
Điều 21.
Giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ đối với phần trên không được quy định như
sau:
1. Đối với đường là 4,75 m (bốn
mét bảy lăm) tính từ tim mặt đường trở lên theo phương thẳng đứng;
2. Đối với cầu là bộ phận kết cấu
cao nhất của cầu, nhưng không thấp hơn 4,75 m (bốn mét bảy lăm) tính từ mặt sàn
cầu trở lên theo phương thẳng đứng;
3. Chiều cao đường dây thông tin
đi phía trên đường bộ phải bảo đảm khoảng cách tối thiểu từ mặt đường đến đường
dây thông tin là 5,50 m (năm mét năm mươi);
4. Chiều cao đường dây tải điện
đi phía trên đường bộ hoặc gắn trực tiếp trên kết cấu của cầu phải bảo đảm an
toàn cho hoạt động giao thông vận tải và an toàn lưới điện tùy theo điện áp cuả
đường dây điện.
Điều 22.
Giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ theo chiều ngang đối với đường dây thông
tin, dây tải điện (đã được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền cho phép) lắp
đặt trên cột điện, cột đường dây thông tin trong hành lang an toàn đường bộ phải
đảm bảo khoảng cách tối thiểu như sau:
1. Đối với cột có chiều cao
(tính từ mặt đất tại chân cột đến đỉnh cột) lớn hơn 3,75 mét, thì khoảng cách
tính từ chân mái đường đắp hoặc mép đỉnh đường đào đến chân cột tối thiểu bằng
1,3 lần chiều cao của cột;
2. Đối với cột có chiều cao
(tính từ mặt đất tại chân cột đến đỉnh cột) nhỏ hơn hoặc bằng 3,75mét, thì khoảng
cách tính từ chân mái đường đắp hoặc mép đỉnh đường đào đến chân cột tối thiểu
bằng 05 mét.
Điều 23.
Hành lang bảo vệ công trình giao thông đường bộ phía dưới mặt đất về nguyên tắc
không có giới hạn. Trường hợp bắt buộc phải cho phép xây dựng công trình ngầm
trong hành lang bảo vệ đường bộ thì phải được cơ quan có thẩm quyền xác định cụ
thể trên cơ sở không gây mất an toàn giao thông và không ảnh hưởng đến các hoạt
động quản lý, sửa chữa, nâng cấp của ngành đường bộ cũng như không làm ảnh hưởng
đến quản lý khai thác của ngành có công trình ngầm. Khi đường bộ có nhu cầu
nâng cấp mở rộng, sửa chữa gây ảnh hưởng đến bảo vệ, khai thác công trình ngầm
thì cơ quan quản lý công trình ngầm có trách nhiệm di chuyển và chịu mọi phí tổn
trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo.
Điều 24.
Đối với các công trình đường bộ đã nâng cấp cải tạo nhưng ở giai đoạn đầu chưa
đúng với cấp đường quy hoạch thì hành lang bảo vệ vẫn phải xác định trên cơ sở
cấp đường quy hoạch. Phạm vi bề rộng giải phóng mặt bằng hai bên đường đã được
chủ dự án thực hiện khi nâng cấp, cải tạo đường nhằm đảm bảo an toàn cho thi
công, an toàn cho quản lý khai thác nếu nhỏ hơn bề rộng hành lang bảo vệ của cấp
đường quy hoạch thì không coi đó là bề rộng hành lang bảo vệ của đường.
Chương V
SỬ DỤNG, KHAI THÁC TRONG
PHẠM VI ĐẤT DÀNH CHO ĐƯỜNG BỘ
Điều 25.
1. Đất dành
cho đường bộ chỉ dành để xây dựng công trình đường bộ, sử dụng và khai thác để
phục vụ cho mục đích an toàn giao thông, vận tải đường bộ.
2. Việc xây dựng một số công
trình thiết yếu trong phạm vi đất dành cho đường bộ phải bảo đảm khai thác an
toàn công trình đường bộ và chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau:
a) Công trình phục vụ yêu cầu bảo
đảm an ninh, quốc phòng;
b) Công trình có yêu cầu đặc biệt
về kỹ thuật (công trình ngầm đường cáp quang, đường dây tải điện, đường ống cấp
nước, cấp xăng dầu, khi đốt, các công trình cột đường dây tải điện, cột đường
dây thông tin) không thể bố trí ngoài phạm vi đất dành cho đường bộ.
c) Công trình phải bố trí trên
cùng một mặt bằng với công trình đường bộ để bảo đảm tính đồng bộ và tiết kiệm.
3. Chủ đầu tư công trình thiết yếu
phải thực hiện đầy đủ các bước thỏa thuận, cấp giấy phép thi công theo quy định,
đồng thời cam kết tự di chuyển công trình khi ngành đường bộ có yêu cầu sử dụng
và không đòi bồi thường.
Điều 26.
Việc xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi đất dành cho đường bộ phải
tuân theo các quy định sau:
1. Lập và duyệt dự án, thiết kế
theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.
2. Phải được cơ quan quản lý Nhà
nước về đường bộ có thẩm quyền sau đây đồng ý bằng văn bản ngay từ khi lập dự
án và chấp thuận hồ sơ thiết kế trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định:
a) Sở Giao thông Vận tải đối với
công trình thuộc dự án nhóm B, C liên quan đến đường địa phương (ngoài đô thị)
và công trình xây dựng mới, sửa chữa nhưng chưa đến mức lập dự án liên quan đến
các đường thuộc phạm vi quản lý;
b) Sở Giao thông Vận tải hoặc Sở
Xây dựng đối với công trình thuộc dự án nhóm B, C và công trình xây dựng mới, sửa
chữa nhưng chưa đến mức lập dự án liên quan đến đường đô thị theo phân công của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Có giấy phép thi công bảo đảm
an toàn giao thông của cơ quan quản lý nhà nước về đường bộ có thẩm quyền.
Điều 27.
Việc khai thác, sử dụng trong phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ được quy định
như sau:
1. Được phép sử dụng, khai thác
đất hành lang an toàn đường bộ để trồng cây lương thực, hoa màu, cây ăn quả,
cây lấy gỗ, nuôi trồng thủy sản, nhưng phải tuân theo các yêu cầu sau:
a) Đối với đường đắp, phải trồng
cách mép chân đường ít nhất 01 m (một mét) đối với cây lương thực, hoa màu và
ít nhất 02 m (hai mét) đối với cây ăn quả, cây lấy gỗ;
b) Đối với đường đào phải trồng
cách mép đỉnh mái đường hoặc mép ngoài rãnh đỉnh ít nhất 06 m (sáu mét);
c) Chỉ được trồng các loại cây
ăn quả, cây lấy gỗ có rễ ăn sâu và không cản trở tầm nhìn của người tham gia
giao thông đường bộ. Riêng tại các đoạn đường gần nơi đường giao nhau giữa đường
bộ với đường bộ, giao cắt đường bộ với đường sắt và các vị trí ở phía bán kính
nhỏ của đường cong dễ bị khuất tầm nhìn chỉ được trồng các loại cây thấp có chiều
cao không quá 01 mét so với vai đường ở khu vực đó để không cản trở tầm nhìn.
d) Các ao, hồ nuôi trồng thủy sản
phải cách mép chân đường một khoảng tối thiểu bằng mức chênh lệch về độ cao giữa
mép chân nền đường đắp và đáy ao, hồ. Mức nước trong ao, hồ không được cao hơn
cao độ chân nền đường;
đ) Các mương thủy lợi phải cách
chân mái đường đắp một khoảng cách tối thiểu bằng chiều sâu của mương và mức nước
trong mương không được cao hơn cao độ chân nền đường, trừ trường hợp lũ lụt.
2. Khi xây dựng các khu công
nghiệp, khu kinh tế, khu dân cư, khu thương mại - dịch vụ phải xây dựng hệ thống
đường gom nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ và phải nối vào hệ thống đường
nhánh hiện có trước khi nối với đường chính.
Trường hợp đường nhánh xây dựng
mới được phép nối trực tiếp với đường chính hiện có thì điểm nối phải được cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về đường bộ cho phép từ khi lập dự án và
thiết kế phải bảo đảm các tiêu chuẩn kỹ thuật và an toàn.
3. Các biển quảng cáo lắp đặt ở
phần hành lang an toàn đường bộ phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền
chấp thuận và không được gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông.
4. Việc sử dụng hành lang an
toàn đường bộ liên quan đến công trình an ninh, quốc phòng liền kề phải có ý kiến
thống nhất của Bộ trưởng Bộ Công an và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
5. Các trạm xăng dầu phải được
xây dựng ngoài hành lang an toàn đường bộ, theo quy hoạch được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt; có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý đường bộ
có thẩm quyền về vị trí và thiết kế đoạn đường dẫn vào trạm xăng dầu qua phần đất
hành lang an toàn đường bộ bao gồm thiết kế điểm nối với đường hiện có, bảo đảm
các tiêu chuẩn kỹ thuật và an toàn của đoạn đường đang khai thác.
Điều 28.
Việc sử dụng, khai thác ngoài phạm vi hành lang an toàn đường bộ phải bảo đảm
không làm ảnh hưởng đến hoạt động, an toàn giao thông đường bộ, phải tuân theo
các quy định sau:
1. Lò vôi, lò đúc kim loại, lò gạch,
lò thủy tinh, lò gốm phải cách chân nền đường bộ ít nhất 25 m (hai lăm mét).
2. Nơi họp chợ và các điểm kinh
doanh, dịch vụ phải nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ và mọi hoạt động không
được để ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường bộ.
3. Các kho chứa chất nổ, chất độc,
chất dễ cháy; các mỏ khai thác bằng mìn ngoài việc phải ở ngoài hành lang an
toàn đường bộ còn phải có một khoảng cách an toàn theo quy định của pháp luật
hiện hành.
4. Các công trình khác ở ngoài
hành lang an toàn đường bộ nhưng ảnh hưởng đến hoạt động giao thông và an toàn
giao thông đường bộ phải được khắc phục, sửa chữa kịp thời.
Điều 29.
1. Việc
thi công công trình trên đường bộ đang khai thác phải tuân theo quy định về bảo
đảm an toàn giao thông của Bộ Giao thông Vận tải.
2. Trường hợp khẩn cấp, cơ quan
phòng chống lụt bão có thẩm quyền có thể sử dụng công trình đường bộ phục vụ
cho việc chống bão lụt, nhưng không được làm ảnh hưởng đến độ bền vững của công
trình; sau khi hoàn thành phải khôi phục lại trạng thái ban đầu của công trình
đường bộ.
3. Trường hợp các cơ quan quản
lý công trình đường bộ và cơ quan quản lý công trình thủy lợi đều có kế hoạch
xây dựng mới hoặc cải tạo nâng cấp công trình thì việc xây dựng mới, cải tạo
nâng cấp công trình phải kết hợp với nhau.
4. Việc xây dựng công trình mới
làm ảnh hưởng đến độ bền vững của công trình có trước hoặc làm trở ngại đến tác
dụng của công trình đó thì cơ quan chủ quản công trình xây dựng mới phải có biện
pháp xử lý bằng kỹ thuật theo sự thoả thuận của cơ quan chủ quản công trình cũ
bị ảnh hưởng và chịu phí tổn để sửa chữa, khôi phục. Nếu đồng thời muốn cải tạo,
mở rộng nâng cấp công trình có trước thì cơ quan chủ quản công trình cũ phải đầu
tư phần tăng thêm.
Điều 30.
Nghiêm cấm các hành vi sau đây:
1. Đào, khoan, xẻ đường trái phép.
2. Mở đường nhánh nối vào đường
chính trái phép.
3. Đặt chướng ngại vật trên đường
gây cản trở giao thông.
4. Thả rông, chăn dắt súc vật
trên mặt đường, mái đường; buộc súc vật vào hàng cây hai bên đường hoặc vào cọc
tiêu, biển báo, công trình phụ trợ khác của đường bộ.
5. Khai thác trái phép cát, đá,
sỏi hoặc các hành vi khác làm ảnh hưởng tới an toàn công trình đường bộ.
6. Đào phá, đốt lửa, nổ mìn, neo
buộc tầu thuyền hoặc gây ảnh hưởng đến an toàn cầu.
7. Tự ý leo trèo lên mố, trụ và
dầm cầu.
8. Lấn, chiếm đất hành lang an
toàn đường bộ dưới bất kỳ hình thức nào.
9. Các hành vi khác gây ảnh hưởng
đến an toàn công trình và an toàn giao thông đường bộ.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VÀ BẢO
VỆ CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 31.
1. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài khi hoạt động đầu tư xây dựng,
quản lý và khai thác đường bộ (quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường
đô thị, đường chuyên dùng) trên địa bàn tỉnh Bình Dương phải tuân theo quy định
này và các quy định pháp luật có liên quan.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Việc sử dụng, khai thác
và xây dựng trong phạm vi đất dành cho đường bộ phải bảo đảm giao thông thông
suốt, trật tự an toàn và không được ảnh hưởng tới sự bền vững của công trình đường
bộ.
3. Mọi tổ chức, cá nhân khi phát
hiện công trình giao thông đường bộ có sự cố hoặc phát hiện hành vi vi phạm quy
định về bảo vệ công trình giao thông đường bộ phải báo ngay cho đơn vị quản lý
đường bộ, cơ quan công an hoặc UBND địa phương nơi gần nhất.
Điều 32.
Tổ chức và phân cấp quản lý đường bộ được quy định như sau:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền
cho Sở Giao thông Vận tải quản lý các hệ thống đường tỉnh trong phạm vi toàn tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy
ban nhân dân cấp xã quản lý, bảo trì và khai thác các hệ thống đường huyện, đường
xã theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
đường chuyên dùng chịu trách nhiệm quản lý, bảo trì và khai thác đường chuyên
dùng theo hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành đường bộ.
Điều 33.
Các đường chuyên dùng, các đường được xây dựng theo hình thức xây dựng - khai
thác - chuyển giao (B.O.T), xây dựng – chuyển giao (BT) do tổ chức , cá nhân
trong nước và nước ngoài đầu tư phải tự tổ chức quản lý, bảo trì và khai thác
đường bộ theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 34.
Tất cả các công trình có liên quan, ảnh hưởng đến an toàn đường bộ đều phải được
cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền tham gia ngay từ giai đoạn lập, thẩm định
và trình duyệt dự án.
Điều 35.
1. Các chủ
đầu tư, các nhà thầu thi công trên các đoạn đường theo dự án nâng cấp, cải tạo,
sửa chữa phải có trách nhiệm tổ chức quản lý, bảo vệ trong suốt thời gian thi
công kể từ khi nhận đường cho đến khi bàn giao lại đường cho đơn vị quản lý
khai thác.
2. Các chủ đầu tư khi bàn giao
đường đã hoàn công cho đơn vị quản lý phải bàn giao đầy đủ hồ sơ giải phóng mặt
bằng, mốc giải phóng mặt bằng và mốc ranh giới phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ (mốc lộ giới) nếu có .
Điều 36.
Các công trình bắt buộc phải xây dựng nằm trong HLATĐB hoặc nằm ngoài HLATĐB
nhưng ảnh hưởng đến an toàn đường bộ, chủ dự án phải xin ý kiến thoả thuận của
cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền ngay từ khi lập dự án và chỉ được phép
thi công các hạng mục ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường bộ khi được cơ
quan Cục Đường bộ Việt Nam (đối với quốc lộ), Sở Giao thông Vận tải (đối với đường
địa phương) cấp phép thi công.
Điều 37.
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) chủ trì theo chỉ đạo,
kiểm tra của UBND cấp huyện, thị với sự phối hợp của các đơn vị quản lý đường bộ
cơ sở để chống lấn chiếm xây dựng trái phép và thực hiện các quy định của pháp
luật về bảo vệ công trình giao thông đường bộ trên địa bàn xã. Ủy ban nhân dân
cấp huyện, thị tổ chức việc giải toả các vi phạm và quản lý việc sử dụng đất
đai trong phạm vi HLATĐB phù hợp với pháp luật về đất đai, về xây dựng và về bảo
vệ công trình giao thông đường bộ trên địa bàn huyện, thị.
Điều 38.
Việc sử dụng công trình trong phạm vi bảo vệ đường bộ phải theo đúng văn bản
thoả thuận và giấy phép thi công của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền.
Trước khi thi công và sau khi
thi công xong phải báo cáo cho đơn vị trực tiếp quản lý công trình giao thông
biết để kiểm tra.
Điều 39.
1. Việc
xây dựng công trình thuỷ lợi có liên quan đến công trình đường bộ phải được sự
thống nhất bằng văn bản của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền. Việc xây dựng
công trình đường bộ có liên quan đến công trình thuỷ lợi phải có ý kiến thống
nhất bằng văn bản của cơ quan quản lý công trình thuỷ lợi;
2. Trong trường hợp khẩn cấp, cơ
quan phòng chống lụt bão, chống hạn, chống úng có thể sử dụng công trình giao
thông đường bộ, nhưng không được làm ảnh hưởng đến độ bền vững của công trình,
và khi hoàn thành nhiệm vụ có trách nhiệm khôi phục nguyên trạng thái ban đầu của
công trình giao thông đường bộ;
3. Việc quản lý, sử dụng những
đoạn đê vừa là đường giao thông, vừa là đê phải tuân theo pháp luật về bảo vệ
đê điều và pháp luật về bảo vệ công trình giao thông đường bộ trên nguyên tắc
ưu tiên hàng đầu cho việc đảm bảo an toàn đê điều.
Chương VII
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 40.
1. Tổ chức,
cá nhân được khen thưởng theo quy định của Nhà nước khi có một trong những
thành tích sau đây:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
b) Đóng góp công sức, của cải
vào việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
c) Phát hiện, tố giác và ngăn chặn
hành vi xâm phạm, phá hoại công trình đường bộ, hành vi lấn, chiếm, sử dụng
trái phép hành lang an toàn đường bộ.
2. Người thi hành công vụ có
thành tích được khen thưởng theo chế độ chung đối với cán bộ, công chức, viên
chức nhà nước .
3. Tổ chức, cá nhân vi phạm các
quy định bảo vệ công trình giao thông đường bộ thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm và hậu quả xảy ra mà xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự.
Điều 41.
Cơ quan công an, thanh tra viên các ngành : Giao thông Vận tải , Xây dựng và
UBND các huyện, thị , xã, phường, thị trấn được xử phạt theo thẩm quyền quy định
tại các Nghị định, văn bản pháp quy hiện hành.
Điều 42.
Các quyết định xử phạt phải lập theo mẫu thống nhất . Trong thời hạn 10 ngày kể
từ ngày quyết định có hiệu lực mà đương sự không tự nguyện thi hành thì các cơ
quan chức năng kiến nghị UBND huyện - thị hoặc tỉnh ra quyết định cưỡng chế thi
hành.
Chương
VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 43.
Xác định mốc thời gian để giải quyết và nguyên tắc giải quyết đối với công
trình tồn tại trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ quy định như sau:
1. Xác định mốc thời gian:
a) Trước ngày 21 tháng 12 năm
1982;
b) Từ ngày 21 tháng 12 năm 1982
đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2000;
c) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2000
đến trước ngày Nghị định 186/2004/NĐ-CP ngày 05/11/2004 có hiệu lực.
2. Nguyên tắc giải quyết:
a) Dỡ bỏ ngay các công trình gây
nguy hại đến sự ổn định của công trình đường bộ và an toàn hoạt động giao thông
vận tải đường bộ;
b) Những công trình xét thấy
chưa ảnh hưởng trực tiếp đến sự ổn định của công trình đường bộ và an toàn giao
thông đường bộ thì trước mắt cho phép giữ nguyên hiện trạng nhưng chủ công
trình phải cam kết không cơi nới, không phát triển và thực hiện việc dỡ bỏ công
trình khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
c) Việc bồi thường, hỗ trợ cho
chủ công trình bị dỡ bỏ thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 44.
Ngành giao thông vận tải, UBND các huyện - thị xã, căn cứ quyết định phân cấp
quản lý đường của UBND tỉnh, có trách nhiệm :
1. Tổ chức quản lý, bảo dưỡng và
sửa chữa đường, trồng cọc tiêu, biển báo, … và thường xuyên kiểm tra, phát hiện
các sự cố trên đường để sửa chữa kịp thời bảo đảm giao thông thông suốt và an
toàn.
2. Hướng dẫn về tốc độ, tải trọng
cho phép chạy trên đường, cấp giấy phép các loại xe quá khổ, quá tải, bánh xích
… theo quy định của Bộ Giao thông Vận tải.
3. Cử lực lượng thanh tra giao
thông cùng với chính quyền các huyện - thị giải tỏa lòng lề đường.
Điều 45.
Đối với ngành Công an
1. Lực lượng công an có trách
nhiệm tổ chức tuần tra kiểm sóat trên đường , bảo đảm trật tự an toàn giao
thông và ngăn chặn xử lý kịp thời các hành vi xâm phạm hệ thống đường bộ.
2. Là lực lượng chính trong việc
xử lý các vi phạm và hổ trợ trong việc thực hiện cưỡng chế.
Điều 46.
UBND các huyện, thị xã, UBND các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm :
1. Tổ chức tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin công cộng, tổ chức học tập đến các tổ dân phố để các tổ
chức cá nhân có ý thức bảo vệ đường bộ, bảo vệ tài sản Quốc gia, nghiêm chỉnh
chấp hành quy định bảo vệ đường bộ.
2. Tổ chức bảo vệ hệ thống đường
bộ trong địa phương mình để ngăn chặn các hành động vi phạm .
PHỤ LỤC
PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ CÁC
TUYẾN ĐƯỜNG QUỐC LỘ VÀ ĐƯỜNG TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo quyết định số: 272/2006/QĐ-UBND ngày 25/12/2006 Ủy
ban nhân dân tỉnh).
Tên
đường
|
Điểm
đầu
|
Điểm
cuối
|
Cấp
đường theo quy hoạch được duyệt
|
Bề
rộng 1/2 Nền đường + mương (mét)
|
Hành
lang an toàn theo Nghị định 186/2004/NĐ-CP (mét)
|
Phạm
vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ quy đổi về tim (mét)
|
I. ĐƯỜNG TW
|
|
|
|
|
|
|
QL13
|
|
|
|
|
|
|
Đoạn 1
|
Cầu Vĩnh Bình (ranh TP.HCM)
|
Ngã 3 đài vệ tinh mặt đất
|
II
|
12
|
20
|
32
|
Đoạn 2
|
Ngã 3 đài vệ tinh mặt đất
|
Cầu Tham Rớt (ranh tỉnh Bình
Phước)
|
II
|
11
|
20
|
31
|
QL1K
|
Ranh TP.HCM
|
Ranh tỉnh Đồng Nai
|
II
|
7
|
20
|
27
|
II. ĐƯỜNG TỈNH
|
|
|
|
|
|
|
ĐT741
|
Ngã 4 Sở Sao
|
Bàu Trư (ranh tỉnh Bình Phước)
|
II
|
7
|
20
|
27
|
ĐT742
|
|
|
|
|
|
|
Đoạn 1
|
Km3+500
|
Km11+200
|
III
|
6
|
15
|
21
|
Đoạn 2
|
Km11+200
|
Ngã ba giáp ĐT747
|
III
|
6
|
15
|
21
|
ĐT743a
|
Km2+500 (cơ sở cám Phú Lợi)
|
Km22+000 (ngã ba Bình Thung)
|
II
|
7
|
20
|
27
|
ĐT743a
|
Ngã 3 Bình Thung
|
Cầu Tân Vạn (ranh tỉnh Đồng
Nai)
|
III
|
6
|
15
|
21
|
ĐT743b
|
Ngã 4 An Phú
|
Khu CN Sóng Thần
|
II
|
7
|
20
|
27
|
ĐT743c
|
Cầu Ông Bố
|
Ngã 3 Đông Tân
|
III
|
6
|
15
|
21
|
ĐT744
|
Ngã 3 Suối Giữa
|
Ngã 3 Minh Hòa
|
III
|
6
|
15
|
21
|
ĐT745
|
|
|
|
|
|
|
Đoạn 1
|
Ngã 4 Phú Văn
|
Phường Phú Thọ - ranh TT.An Thạnh
|
III
|
6
|
15
|
21
|
Đoạn 2
|
Cầu Bà Hai
|
Xã Bình Nhâm - ranh TT. Lái
Thiêu
|
III
|
6
|
15
|
21
|
ĐT746
|
|
|
|
|
|
|
Đoạn 1
|
Ngã 3 Bình Quới (giáp ĐT743)
|
Ngã 3 Bình Hóa (giáp ĐT747)
|
III
|
6
|
15
|
21
|
Đoạn 2
|
Ngã 3 Mùa Muộn
|
Hiếu Liêm
|
III
|
6
|
15
|
21
|
Đoạn 3
|
Hiếu Liêm
|
Hội Nghĩa
|
III
|
6
|
15
|
21
|
ĐT747a
|
|
|
|
|
|
|
Đoạn 1
|
Cầu Ông Tiếp
|
Cầu Rạch Tre
|
III
|
6
|
15
|
21
|
Đoạn 2
|
Dốc Bà Nghĩa
|
Ngã 3 Cổng Xanh (giáp ĐT741)
|
III
|
6
|
15
|
21
|
ĐT747b
|
|
|
|
|
|
|
Đoạn 1
|
Ngã 3 Tân Ba
|
Ngã 4 Miếu Ông Cù
|
III
|
6
|
15
|
21
|
Đoạn 2
|
Ngã 4 Miếu Ông Cù
|
Hội Nghĩa
|
III
|
6
|
15
|
21
|
ĐT748
|
Ngã 4 Phú Thứ
|
Ngã 3 Giáng Hương lộ 30
|
III
|
6
|
15
|
21
|
ĐT749a
|
Trạm biến điện 35KV (TT.Mỹ Phước)
|
Ngã 3 Minh Thạnh
|
III
|
6
|
15
|
21
|
ĐT749b
|
Cầu Bà Và
|
Cầu Bưng Bàng (ranh T.Tây
Ninh)
|
III
|
6
|
15
|
21
|
ĐT750
|
Ngã 3 Bố Lá
|
Dầu Tiếng
|
III
|
6
|
15
|
21
|