BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
27/2005/QĐ-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 05 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 27/2005/QĐ-BGTVT NGÀY 17 THÁNG 5 NĂM 2005 VỀ
QUẢN LÝ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa
ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận
tải;
Căn cứ Nghị định số 21/2005/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giao thông đường thuỷ nội địa;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Cục trưởng Cục đường sông Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quyết định này quy định về phân loại đường
thuỷ nội địa; công bố mở, đóng luồng, tuyến đường thuỷ nội địa; phạm vi hành
lang bảo vệ luồng và mốc chỉ giới; quy định về dự án xây dựng công trình có
liên quan đến giao thông đường thuỷ nội địa; hạn chế giao thông đường thủy nội
địa và biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đường thủy nội địa.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Quyết định này áp dụng đối với tổ chức, cá
nhân liên quan đến hoạt động giao thông vận tải trên đường thủy nội địa.
Chương 2:
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Mục I. QUY ĐỊNH VỀ
LOẠI ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 3. Phân loại
đường thuỷ nội địa
Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường
thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa
chuyên dùng.
1. Đường thuỷ nội địa quốc gia là tuyến đường
thuỷ nội địa nối liền các trung tâm kinh tế, văn hoá xã hội, các đầu mối giao
thông vận tải quan trọng phục vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc
tuyến đường thuỷ nội địa có hoạt động vận tải thuỷ qua biên giới.
2. Đường thuỷ nội địa địa phương là tuyến
đường thuỷ nội địa thuộc phạm vi quản lý hành chính của tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, chủ yếu phục vụ cho việc phát triển kinh tế, xã hội của địa
phương.
3. Đường thuỷ nội địa chuyên dùng là luồng
chạy tàu, thuyền nối liền vùng nước cảng, bến thuỷ nội địa chuyên dùng với
đường thuỷ nội địa quốc gia hoặc đường thuỷ nội địa địa phương, phục vụ cho nhu
cầu giao thông vận tải của tổ chức, cá nhân đó.
Điều 4. Thẩm quyền
quyết định phân loại đường thuỷ nội địa và iều chỉnh loại đường thuỷ nội địa
1. Đường thuỷ nội địa quốc gia do Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải quyết định.
2. Đường thuỷ nội địa phương do Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định.
3. Đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với
đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa chuyên dùng đi qua từ hai tỉnh
trở lên hoặc đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thuỷ nội địa quốc gia với
đường thuỷ nội địa địa phương do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định.
Đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường
thuỷ nội địa địa phương do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
4. Việc điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa
quy định như sau:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định điều chỉnh từ đường thuỷ nội địa địa phương thành đường thuỷ nội địa
chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa địa phương hoặc điều chỉnh ngược lại
trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính.
b) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định
điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa đối với các trường hợp khác ngoài trường hợp
quy định tại điểm a khoản này trên cơ sở đề nghị của Cục đường sông Việt Nam
hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Mục II. QUY ĐỊNH VỀ
CÔNG BỐ MỞ, ĐÓNG LUỒNG, TUYẾN ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 5. Công bố mở
luồng, tuyến đường thủy nội địa
1. Công bố mở luồng, tuyến đường thuỷ nội địa
là quyết định của cơ quan có thẩm quyền đưa luồng, tuyến đường thuỷ nội địa vào
quản lý, khai thác.
2. Nội dung công bố mở luồng, tuyến đường
thuỷ nội địa:
a) Loại đường thuỷ nội địa;
b) Chiều dài luồng, tuyến đường thủy nội địa
(địa danh, thủy danh và số km theo chiều dài); cấp kỹ thuật của luồng và cấp kỹ
thuật chung của tuyến đường thủy nội địa;
c) Thời gian bắt đầu thực hiện khai thác vận
tải trên luồng, tuyến đường thủy nội địa.
Điều 6. Thủ tục công
bố mở luồng, tuyến đường thủy nội địa
1. Tổ chức, cá nhân sau đây có trách nhiệm
lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền công bố mở luồng, tuyến đường thủy nội
địa:
a) Cục đường sông Việt Nam lập hồ sơ đề nghị công bố mở luồng, tuyến đường thuỷ nội địa quốc gia;
b) Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công
chính lập hồ sơ đề nghị công bố mở luồng, tuyến đường thuỷ nội địa địa phương;
c) Tổ chức, cá nhân sử dụng luồng chuyên dùng
lập hồ sơ đề nghị công bố luồng trình Cục đường sông Việt Nam thẩm định đối với
đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, đường thuỷ
nội địa chuyên dùng i qua từ hai tỉnh trở lên, đường thủy nội địa chuyên dùng
nối đường thuỷ nội địa quốc gia với đường thuỷ nội địa địa phương hoặc trình Sở
Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính thẩm định đối với đường thủy nội
địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương. Sau khi thẩm định hồ sơ,
Cục đường sông Việt Nam, Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính trình
cơ quan có thẩm quyền công bố.
Trường hợp có từ hai tổ chức, cá nhân trở lên
cùng sử dụng chung luồng chuyên dùng thì chủ cảng, bến nào cho phương tiện có
mớn nước lớn nhất vào, ra luồng chuyên dùng chịu trách nhiệm lập hồ sơ trình.
2. Hồ sơ đề nghị công bố mở luồng, tuyến
đường thuỷ nội địa bao gồm:
a) Đối với dự án mở luồng, tuyến đường thủy
nội địa mới hoặc dự án cải tạo nâng cấp luồng, tuyến đường thủy nội địa:
- Tờ trình đề nghị công bố mở luồng, tuyến
đường thuỷ nội địa;
- Quyết định phê duyệt dự án;
- Hồ sơ thiết kế của dự án;
- Hồ sơ hoàn công công trình;
- Biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình
để đưa vào sử dụng của chủ đầu tư.
b) Đối với luồng, tuyến đường thủy nội địa
công bố lại hoặc không có dự án đầu tư:
- Tờ trình đề nghị công bố mở luồng, tuyến đường
thuỷ nội địa;
- Quy hoạch phát triển giao thông đường thủy
nội địa đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Bình đồ khảo sát hiện trạng luồng, tuyến
đường thuỷ nội địa đề nghị công bố;
- Thuyết minh luồng, tuyến đường thuỷ nội
địa;
- Sơ đồ bố trí hệ thống báo hiệu đường thủy
nội địa; tổ chức quản lý đường thủy nội địa trên tuyến.
Điều 7. Công bố đóng
luồng, tuyến đường thủy nội địa
1. Trong quá trình khai thác luồng, tuyến
đường thủy nội địa, xét thấy luồng, tuyến không đảm bảo an toàn cho hoạt động
giao thông vận tải, không còn nhu cầu khai thác vận tải hoặc vì lý do an ninh,
quốc phòng thì cơ quan có thẩm quyền quyết định đóng luồng, tuyến đường thuỷ
nội địa.
2. Tổ chức, cá nhân đã lập hồ sơ đề nghị công
bố mở luồng, tuyến đường thủy nội địa có trách nhiệm làm văn bản trình cơ quan
có thẩm quyền quyết định công bố đóng luồng, tuyến đường thuỷ nội địa, trừ
trường hợp vì lý do an ninh, quốc phòng.
3. Nội dung quyết định công bố đóng luồng,
tuyến đường thủy nội địa bao gồm:
a) Lý do của việc đóng luồng, tuyến đường
thủy nội địa;
b) Chiều dài luồng, tuyến đường thủy nội địa
(địa danh, thủy danh và số km của luồng, tuyến đường thủy nội địa đó);
c) Thời gian bắt đầu đóng luồng, tuyến đường
thủy nội địa.
Điều 8. Thẩm quyền
công bố mở, đóng luồng, tuyến đường thủy nội địa
Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết
định phân loại đường thuỷ nội địa quy định tại Điều 4 Quyết định này có trách
nhiệm công bố mở, đóng luồng, tuyến đường thuỷ nội địa đối với loại đường thủy
nội địa thuộc thẩm quyền quyết định của mình.
Mục III. PHẠM VI HÀNH
LANG BẢO VỆ LUỒNG VÀ MỐC CHỈ GIỚI
Điều 9. Phạm vi hành
lang bảo vệ luồng
1. Phạm vi hành lang bảo vệ luồng thực hiện
theo quy định tại Điều 3 của Nghị định số 21/2005/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm
2005 của Chính phủ.
Trường hợp luồng không sát bờ quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 3 của Nghị định, phạm vi hành lang bảo vệ luồng được quy
định cụ thể theo cấp kỹ thuật đường thuỷ nội địa như sau:
a) Đối với luồng trên hồ, vịnh và cửa sông ra
biển: từ trên 20 mét đến 25 mét;
b) Đối với luồng cấp I, cấp II : từ trên 15
mét đến 20 mét;
c) Đối với luồng cấp III, cấp IV: từ trên 10
mét đến 15 mét;
d) Đối với luồng cấp V, cấp VI: 10 mét.
2. Đối với những tuyến đường thủy nội địa đã
được phê duyệt quy hoạch, việc xác định phạm vi hành lang bảo vệ luồng căn cứ
vào cấp kỹ thuật đường thủy nội địa theo quy hoạch để thực hiện.
3. Các dự án đầu tư nâng cấp tuyến đường thủy
nội địa đang khai thác hoặc dự án mở tuyến đường thủy nội địa mới phải căn cứ
vào quy hoạch xác định rõ cấp kỹ thuật của tuyến đường thủy nội địa sau khi
hoàn thành dự án, xác định phạm vi hành lang bảo vệ luồng, xây dựng phương án
và thực hiện cắm mốc chỉ giới.
Việc xác định phạm vi hành lang bảo vệ luồng,
xây dựng phương án và thực hiện cắm mốc chỉ giới được coi là một hạng mục của dự
án.
Điều 10. Quy định về
việc cắm mốc chỉ giới
1. Đơn vị quản lý đường thuỷ nội địa khu vực
có trách nhiệm xác định phạm vi hành lang bảo vệ luồng, kè, đập giao thông
trong phạm vi quản lý.
2. Sau khi xác định phạm vi hành lang bảo vệ
luồng, kè, đập giao thông, tiến hành cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ hoặc bố
trí báo hiệu để xác định phạm vi hành lang bảo vệ luồng.
3. Các mốc chỉ giới sau khi cắm sẽ được bàn
giao cho chính quyền địa phương cấp xã quản lý. Quy cách mốc chỉ giới, cự ly
giữa các mốc chỉ giới thực hiện theo Phụ lục của Quyết định này.
Điều 11. Trách nhiệm
trong việc cắm mốc chỉ giới
1. Cục đường sông Việt Nam có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn việc xác định phạm vi hành lang
bảo vệ luồng, kè, đập giao thông và cắm mốc chỉ giới;
b) Chỉ đạo các đơn vị quản lý đđường thủy nội
địa chủ trì phối hợp với chính quyền địa phương các cấp để tiến hành đo đạc,
cắm mốc chỉ giới trên tuyến đường thuỷ nội địa quốc gia;
c) Kiểm tra, đôn đốc việc xác định phạm vi
hành lang bảo vệ, cắm mốc chỉ giới trên các tuyến đường thuỷ nội địa địa
phương.
2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
chỉ đạo việc xác định phạm vi hành lang bảo vệ luồng, kè, đập giao thông và cắm
mốc chỉ giới trên các tuyến đường thuỷ nội địa địa phương.
3. Các tổ chức, cá nhân quản lý khai thác luồng
chuyên dùng có trách nhiệm xác định phạm vi hành lang bảo vệ, tổ chức cắm mốc,
quản lý, bảo vệ mốc chỉ giới trên phạm vi luồng do mình quản lý theo hướng dẫn
của cơ quan quản lý chuyên ngành. Khi thực hiện phải phối hợp với chính quyền
địa phương các cấp.
4. Chủ đầu tư các dự án nâng cấp, cải tạo, mở
tuyến đường thủy nội địa mới khi bàn giao tuyến đường thủy nội địa đã hoàn công
cho đon vị quản lý đường thủy nội địa phải bàn giao đầy đủ hồ sơ giải phóng mặt
bằng, phạm vi hành lang bảo vệ luồng, kè, đập giao thông và mốc chỉ giới.
Mục IV. QUY ĐỊNH VỀ
DỰ ÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 12. Giai đoạn
lập dự án đầu tư
1. Tổ chức, cá nhân khi lập dự án xây dựng
các công trình sau đây trong phạm vi bảo vệ luồng phải xin ý kiến tham gia của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về giao thông đường thuỷ nội địa:
a) Xây dựng cầu vĩnh cửu, cầu tạm, bến phà,
các công trình nổi trên đường thủy nội địa;
b) Xây dựng đường dây, đường ống vượt qua
luồng trên không hoặc dưới đáy luồng;
c) Xây dựng công trình kè, đập, công trình
chỉnh trị khác (trừ công trình phòng, chống lụt, bão, bảo vệ đê );
d) Xây dựng cảng cá; cảng làm nhiệm vụ an
ninh, quốc phòng;
đ) Thi công nạo vét luồng (trừ nạo vét bảo
trì đường thủy nội địa hàng năm);
e) Khai thác tài nguyên;
g) Thi công trục vớt, thanh thải vật chướng
ngại.
2. Hồ sơ xin ý kiến cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền về giao thông đường thủy nội địa theo quy định tại khoản 1 Điều
này bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền về giao thông đường thủy nội địa cho ý kiến. Nội dung văn bản
phải ghi rõ vị trí, quy mô công trình, tình hình thủy văn và các kết cấu chính
của công trình.
b) Bình đồ khu vực xây dựng công trình hoặc
bản đồ thể hiện vị trí công trình với hệ tọa độ, mốc cao độ liên hệ với hệ mốc
quốc gia;
c) Ngoài quy định tại điểm a, điểm b khoản
này, hồ sơ phải có các tài liệu theo quy định đối với từng trường hợp cụ thể
sau đây:
- Đối với dự án công trình cầu vĩnh cửu, cầu
tạm:
+ Dữ liệu về khoang thông thuyền (vị trí,
khẩu độ cầu, chiều cao tĩnh không);
+ Mặt cắt dọc công trình thể hiện trên mặt
cắt ngang đáy sông;
+ Đối với cầu quay, cầu cất, cầu phao phải
thể hiện rõ phương án và công nghệ đóng mở, vùng nước dự kiến bố trí cho phương
tiện thủy neo đậu khi chờ đợi.
- Đối với dự án công trình đường ống, đường
dây vượt qua luồng trên không:
+ Bản vẽ, các số liệu thể hiện rõ điểm thấp
nhất của đường dây, đường ống (điểm thấp nhất của đường dây điện tính cả hành
lang an toàn lưới điện theo tiêu chuẩn quy định)
- Đối với dự án công trình ngầm dưới đáy
luồng:
+ Bản vẽ thể hiện kích thước, cao trình của
đỉnh kết cấu công trình ngầm.
- Đối với dự án công trình bến phà:
+ Bản vẽ thể hiện hướng và kích thước các bến
ở hai bờ, các công trình phụ trợ và vùng nước cần thiết cho hoạt động của phà.
- Đối với công trình cảng cá; cảng làm nhiệm
vụ an ninh, quốc phòng:
+ Bản vẽ thể hiện mặt bằng khu vực cảng, kích
thước, kết cấu các cầu cảng, các công trình phụ trợ và vùng nước cần thiết cho
hoạt động của cảng.
- Đối với công trình kè, công trình chỉnh
trị:
+ Bản vẽ thể hiện hướng và các kích thước của
công trình, phần công trình nhô từ bờ ra ngoài.
- Đối với thi công nạo vét luồng, khai thác
tài nguyên:
+ Bình đồ, các mặt cắt ngang và hồ sơ mốc để
xác định vị trí nạo vét, đổ đất hoặc khai thác tài nguyên.
3. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về
giao thông đường thủy nội địa quy định tại khoản 1 Điều 15 Quyết định này xem
xét hồ sơ và có ý kiến trả lời bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ. Trường hợp phức tạp cần kéo dài thời gian xem xét, cơ
quan có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do và thời gian cần kéo
dài thêm.
Điều 13. Giai đoạn
thực hiện dự án
1. Trước khi thi công công trình quy định tại
khoản 1 Điều 12 Quyết định này, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân thi công công
trình phải gửi hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giao thông đường
thủy nội địa đề nghị xem xét chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông
đường thủy nội địa. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị xem xét chấp thuận phương
án bảo đảm an toàn giao thông đường thủy nội địa;
b) Phương án thi công công trình;
c) Phương án bảo đảm an toàn giao thông đường
thủy nội địa khu vực thi công công trình, bao gồm:
- Thuyết minh chung về phương án;
- Bản vẽ mặt bằng tổng thể thể hiện phương án
bố trí báo hiệu bảo đảm an toàn giao thông, vị trí các trạm điều tiết khống
chế, bố trí phương tiện điều tiết khống chế;
- Phương án bố trí nhân lực;
- Quy chế hướng dẫn phương tiện qua khu vực
thi công;
- Thời gian thực hiện phương án;
- Bảng tổng hợp hạng mục và khối lượng công
việc.
2. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về
giao thông đường thủy nội địa quy định tại khoản 2 Điều 15 Quyết định này xem
xét hồ sơ, nếu chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông thì có ý kiến
bằng văn bản gửi chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân thi công công trình trong
thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều
này.
Trường hợp không chấp thuận phương án bảo đảm
an toàn giao thông hoặc cần kéo dài thời gian xem xét, cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do và thời gian cần kéo dài
thêm.
3. Chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân thi công
công trình và đơn vị quản lý đường thủy nội địa khu vực thống nhất xác định
vùng nước thi công trên thực địa bao gồm: phạm vi vùng nước phục vụ thi công;
hiện trạng luồng trong phạm vi ảnh hưởng của việc thi công công trình .
4. Trong quá trình thi công, chủ đầu tư hoặc
tổ chức, cá nhân thi công công trình phải thực hiện đầy đủ phương án bảo đảm an
toàn giao thông. Trường hợp phải thay đổi phương án thi công có ảnh hưởng đến
an toàn giao thông đường thủy nội địa khu vực, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân
thi công công trình phải lập lại hồ sơ trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền về giao thông đường thủy nội địa xem xét để phê duyệt lại phương án bảo
đảm an toàn giao thông.
Điều 14. Khi kết thúc
dự án
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc
thi công công trình quy định tại khoản 1 Điều 12 Quyết định này, chủ đầu tư
hoặc tổ chức, cá nhân thi công công trình phải thực hiện các công việc sau đây:
a) Lắp đặt báo hiệu đường thủy nội địa theo
quy định đối với công trình;
b) Tổ chức công tác rà quét, thanh thải vật
chướng ngại phát sinh trong quá trình thi công, trong phạm vi vùng nước phục vụ
thi công hoặc ngoài vùng nước thi công ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường
thủy nội địa;
c) Bàn giao luồng, phạm vi hành lang bảo vệ
luồng cho đơn vị quản lý đường thủy nội địa khu vực gồm:
- Biên bản kiểm tra, rà quét vùng nước khu
vực thi công sau khi đã hoàn thành công trình giữa chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá
nhân thi công công trình với đơn vị quản lý đường thủy nội địa khu vực trên cơ
sở phương án rà quét đã được thống nhất;
- Biên bản của đơn vị quản lý đường thủy nội
địa xác nhận việc lắp đặt báo hiệu đường thủy nội địa của công trình đúng quy
định;
- Biên bản bàn giao luồng khu vực thi công
giữa chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân thi công công trình với đơn vị quản lý
đường thủy nội địa khu vực trên cơ sở kết quả kiểm tra, rà quét dọn sạch vật
chướng ngại khu vực thi công;
- Các bản vẽ hoàn công bao gồm:
+ Bình đồ tổng thể vị trí công trình và phạm
vi tổ chức rà quét thanh thải vật chướng ngại trong khu vực thi công. Bình đồ
phải có xác nhận của chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân thi công công trình và đơn vị
quản lý đường thủy nội địa khu vực;
+ Mặt cắt dọc công trình (đối với công trình
xây dựng cầu vượt sông, đường dây, đường ống vượt qua luồng trên không hoặc
dưới đáy luồng), hoặc một mặt cắt ngang sông tại vị trí công trình có ảnh hưởng
lớn nhất đến giao thông vận tải đường thủy nội địa trong khu vực (đối với các
công trình xây dựng kè, đập, nạo vét, thanh thải vật chướng ngại), hoặc các mặt
cắt ngang đã được xác định trong quá trình lập dự án đầu tư (đối với các công
trình nạo vét, khai thác tài nguyên).
+ Sơ đồ bố trí báo hiệu đường thủy nội địa
của công trình .
2. Đơn vị quản lý đường thủy nội địa khu vực
có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn và đôn đốc chủ đầu tư hoặc tổ
chức, cá nhân thi công công trình thực hiện các quy định tại khoản 4 Điều 13 và
khoản 1 Điều này.
3. Trong khi chưa thực hiện các quy định tại
khoản 1 Điều này, chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về các hậu quả do mất an
toàn giao thông đường thủy nội địa tại khu vực gây ra.
Điều 15. Thẩm quyền
xem xét dự án trong phạm vi bảo vệ luồng
1. Thẩm quyền cho ý kiến trong giai đoạn lập
dự án đầu tư được quy định như sau:
a) Bộ Giao thông vận tải xem xét cho ý kiến
đối với các công trình thuộc dự án trọng điểm quốc gia, dự án nhóm A.
b) Cục đường sông Việt Nam xem xét cho ý kiến
đối với các công trình thuộc dự án nhóm B, C trên đường thủy nội địa quốc gia;
đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia; đường thuỷ
nội địa chuyên dùng đi qua hai tỉnh trở lên; đường thủy nội địa chuyên dùng nối
đường thuỷ nội địa quốc gia với đường thuỷ nội địa địa phương.
c) Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công
chính xem xét cho ý kiến đối với các công trình thuộc dự án nhóm B, C trên đường
thủy nội địa địa phương; đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội
địa địa phương.
2. Thẩm quyền xem xét chấp thuận phương án
bảo đảm an toàn giao thông giai đoạn thực hiện dự án được quy định như sau:
a) Cục đường sông Việt Nam xem xét chấp thuận
phương án bảo đảm an toàn giao thông đối với các trường hợp thi công trên đường
thủy nội địa quốc gia; đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội
địa quốc gia; đường thuỷ nội địa chuyên dùng đi qua hai tỉnh trở lên; đường
thủy nội địa chuyên dùng nối đường thuỷ nội địa quốc gia với đường thuỷ nội địa
địa phương.
b) Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công
chính xem xét chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông đối với các
trường hợp thi công trên đường thủy nội địa địa phương; đường thủy nội địa
chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương.
c) Trường hợp thi công công trình chỉ nằm
trong phạm vi hành lang bảo vệ luồng và thời gian thi công không quá 7 ngày thì
đơn vị quản lý đường thuỷ nội địa khu vực xem xét chấp thuận phương án bảo đảm
an toàn giao thông.
3. Các công trình thuộc loại dự án trọng điểm
quốc gia, dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C thực hiện theo quy định hiện hành về
quản lý đầu tư và xây dựng.
Mục V. QUY ĐỊNH VỀ
HẠN CHẾ GIAO THÔNG ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA VÀ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM AN TOÀN GIAO THÔNG
Điều 16. Quy định về
biện pháp bảo đảm an toàn giao thông
1. Các trường hợp hạn chế giao thông đường
thủy nội địa được quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Giao thông đường thủy nội
địa.
2. Biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trong
các trường hợp hạn chế giao thông đường thủy nội địa quy định như sau:
a) Bảo đảm an toàn giao thông bằng báo hiệu
đường thủy nội địa khi phạm vi ảnh hưởng không quá một phần ba chiều rộng
luồng;
b) Bảo đảm an toàn giao thông bằng trạm điều
tiết khống chế kết hợp với báo hiệu đường thủy nội địa khi phạm vi ảnh hưởng từ
một phần ba chiều rộng luồng trở lên.
3. Cơ quan có thẩm quyền công bố hạn chế giao
thông xem xét, quyết định biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy định
tại khoản 2 Điều này.
Điều 17. Thủ tục công
bố hạn chế giao thông đường thuỷ nội địa
1. Trường hợp thi công công trình:
Tổ chức, cá nhân thi công công trình gửi hồ
sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Quyết định này đến cơ quan có thẩm quyền.
Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về
giao thông đường thủy nội địa quy định tại khoản 2 Điều 15 Quyết định này sau
khi xem xét chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông có trách nhiệm thực
hiện việc công bố hạn chế giao thông đường thủy nội địa.
2. Trường hợp tổ chức hoạt động thể thao, lễ
hội, diễn tập trên đường thủy nội địa:
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tổ chức hoạt động
nói trên gửi văn bản đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về giao thông
đường thủy nội địa đề nghị công bố hạn chế giao thông. Văn bản đề nghị phải nêu
rõ địa điểm, thời gian, phạm vi, quy mô tổ chức hoạt động.
Cơ quan có thẩm quyền công bố hạn chế giao
thông đường thủy nội địa quy định tại Điều 18 Quyết định này xem xét, xác định
biện pháp bảo đảm an toàn giao thông để có văn bản trả lời trong thời hạn 5
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị và thực hiện việc công bố
hạn chế giao thông đường thủy nội địa. Văn bản trả lời phải nêu rõ yêu cầu về
biện pháp bảo đảm an toàn giao thông.
3. Trường hợp có vật chướng ngại đột xuất;
phòng, chống lụt, bão, thiên tai, cứu hộ, cứu nạn hoặc bảo đảm quốc phòng, an
ninh:
Cơ quan có thẩm quyền công bố hạn chế giao
thông đường thuỷ nội địa quy định tại Điều 18 Quyết định này căn cứ yêu cầu
thực tế để xác định biện pháp bảo đảm an toàn giao thông và thực hiện việc công
bố hạn chế giao thông đường thủy nội địa.
4. Chi phí để công bố hạn chế giao thông và
chi phí thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trong thời gian hạn chế
giao thông do tổ chức, cá nhân thi công công trình hoặc thực hiện các hoạt động
quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này chịu trách nhiệm, trừ trường hợp có vật
chướng ngại đột xuất vô chủ.
Điều 18. Thẩm quyền
công bố hạn chế giao thông
Ngoài trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 17
Quyết định này, thẩm quyền công bố hạn chế giao thông đường thủy nội địa quy
định như sau:
1. Bộ Giao thông vận tải xem xét công bố hạn
chế giao thông đường thủy nội địa đối với trường hợp bảo đảm an ninh, quốc
phòng.
2. Cục đường sông Việt Nam xem xét công bố
hạn chế giao thông đường thủy nội địa trên đường thủy nội địa quốc gia, đường
thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, đường thuỷ nội
địa chuyên dùng đi qua hai tỉnh trở lên, đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối
đường thuỷ nội địa quốc gia với đường thuỷ nội địa địa phương đối với trường
hợp cấm hoàn toàn giao thông đường thủy trên luồng trong thời gian liên tục từ
24 giờ trở lên, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Đơn vị quản lý đường thủy nội địa khu vực
thuộc Cục đường sông Việt Nam xem xét công bố hạn chế giao thông đường thuỷ nội
địa trong phạm vi quản lý của mình đối với các trường hợp khác ngoài thẩm quyền
của Cục đường sông Việt Nam.
3. Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công
chính xem xét công bố hạn chế giao thông đường thủy nội địa trên đường thủy nội
địa địa phương và đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa
phương.
Chương 3:
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Hiệu lực thi
hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Hủy bỏ Thông tư số 299/2000/TT-BGTVT ngày 04
tháng 8 năm 2000 hướng dẫn thực hiện Điều 22 và Điều 23 Nghị định số
171/1999/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ và Thông tư số
329/2000/TT-BGTVT ngày 31 tháng 8 năm 2000 hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 171/1999/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh bảo vệ công trình giao thông đối với công trình
giao thông đường sông.
Điều 20. Trách nhiệm
thi hành
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ
trưởng các Vụ, Cục trưởng các Cục thuộc Bộ, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Sở
Giao thông công chính, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
Đào Đình Bình
|
PHỤ
LỤC
KẾT
CẤU MỐC CHỈ GIỚI
Tỷ lệ 1/10
Đơn vị: cm
Quy cách mốc chỉ giới:
Cột mốc chỉ giới có hình dánh, kích thước,
kết cấu như hình vẽ, được làm bằng bê tông cốt thép mác 200
Trên hai mặt mốc chỉ giới đề chữ (CHỈ GIỚI
ĐTNĐ số....)
Chữ "CHỈ GIỚI" cao 6 cm, nét chữ
rộng 0,6 cm
Chữ "ĐTNĐ" cao 10 cm, nét chữ rộng
1,0 cm
"Số...." cao 6 cm, nét chữ rộng 0,6
cm
Mốc được chôn sâu 50 cm, được đầm chặt
Cự ly các mốc:
Khu vực đô thị, dân cư tập trung: 100
- 200 m/mốc
Khu vực khác 500
- 1000 m/mốc
Lưu ý:
- Cột mốc phải đặt ở vị trí an toàn, ổn định,
dễ thấy.
- Mỗi vị trí cột mốc phải được thể hiện trên
bình đồ khu vực.