ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2657/QĐ-UBND
|
Phú
Thọ, ngày 11 tháng 10 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH BẾN THỦY NỘI ĐỊA
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật
Giao thông Đường thủy nội địa ngày 15/6/2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Giao thông Đường thủy nội địa ngày 17/6/2014;
Căn cứ Thông
tư số 50/2014/TT-BGTVT ngày 17/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy
định về quản lý cảng, bến thủy nội địa;
Căn cứ Quyết
định số 3294/QĐ-UBND ngày 20/10/2011 của UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch phát triển
giao thông vận tải tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến năm
2030;
Căn cứ công
văn số 2134/CĐTNĐ-KHĐT ngày 29/9/2017 của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam về việc
góp ý Quy hoạch bến thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Phú Thọ;
Theo đề nghị
của Sở Giao thông vận tải (tờ trình số 1665/TTr-SGTVT ngày 04/10/2017),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch bến thủy nội địa trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, như sau:
I. Quan điểm Quy hoạch:
- Phát triển hệ thống bến thủy nội
địa trên địa bàn tỉnh phù hợp Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải
đường thủy nội địa Việt Nam, Quy hoạch chi tiết hệ thống cảng đường thủy nội địa
khu vực phía Bắc đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, định hướng phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh, cụ thể hóa Quy hoạch phát triển giao thông vận tải
trên địa bàn tỉnh, đáp ứng yêu cầu vận tải hàng hóa, hành khách trong từng giai
đoạn.
- Quy hoạch bến thủy nội địa theo
hướng sắp xếp lại hệ thống bến thủy nội địa hiện có, đồng thời xây dựng các bến
mới nhằm phát huy tiềm năng lợi thế vận tải đường thủy đáp ứng nhu cầu vận chuyển
hàng hóa, hành khách và các nhu cầu cần thiết khác.
- Phát triển hệ thống bến thủy nội
địa bảo đảm vai trò kết nối với các phương thức vận tải khác. Từng bước xây dựng
hệ thống bến hiện đại, phát triển bền vững, gắn với bảo đảm an ninh, quốc
phòng, bảo vệ môi trường.
II. Mục tiêu Quy hoạch:
- Là cơ sở để đầu tư xây dựng,
phát triển hệ thống bến thủy nội địa hợp lý, đồng bộ, có quy mô phù hợp, tạo kết
nối giữa vận tải đường thủy nội địa với các phương thức vận tải khác tạo thành
mạng lưới vận tải thông suốt, hiệu quả, thuận tiện và an toàn, đáp ứng nhu cầu
vận tải phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng trên địa
bàn tỉnh.
- Khắc phục những vấn đề không hợp
lý còn tồn tại của hệ thống bến thủy nội địa trên địa bàn tỉnh hiện nay (như việc:
Có nhiều bến bốc xếp hàng hóa nhỏ lẻ năng lực bốc xếp hạn chế; bến bãi xây dựng
tạm không phù hợp với Quy hoạch, xây dựng trong phạm vi hành lang bảo vệ an
toàn đê điều, hành lang thoát lũ; các tổ chức, cá nhân hoạt động bến bãi không
thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước,...).
III. Tiêu chí Quy hoạch:
1. Tiêu chí chung:
- Vị trí đầu
tư xây dựng bến thủy nội địa không nằm
trong khu vực cấm xây dựng theo quy định của pháp luật, không
nằm trong hành lang bảo vệ an toàn của cầu, kè, đê điều, công trình thủy lợi,
…, có địa hình, thủy văn ổn định, bảo đảm không chồng
lấn vùng nước giữa các bến thủy nội địa; phương tiện ra, vào cập bến thuận lợi,
an toàn.
- Phù
hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch kế hoạch sử dụng đất
và các quy hoạch khác, bảo đảm quy định về đê điều, môi trường, phòng cháy, chữa
cháy, phòng chống thiên tai.
- Kết cấu
bến thủy nội địa phải bảo đảm an toàn, luồng vào bến phù hợp với tiêu chuẩn kỹ
thuật luồng tuyến đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật.
- Đường
ra vào bến xây dựng trên bãi sông không được gây ảnh hưởng đối với công tác phòng
chống lũ theo quy định; đường dẫn
từ bến đấu nối với các tuyến đường bộ phải bảo đảm các tiêu chuẩn kỹ thuật theo
quy định, kết nối giao thông an toàn, hợp lý, thuận lợi.
- Ưu tiên
vị trí thuận lợi về luồng tuyến đường thủy nội địa, thuận lợi về kết nối với
các phương thức vận tải khác, có quỹ đất hợp lý,... để phát triển đầu tư xây dựng
cảng đường thủy nội địa và các bến vận chuyển hàng hóa có quy mô đầu tư lớn để
tăng năng lực vận tải hàng hóa bằng đường thủy nội địa.
2. Tiêu chí cụ thể:
a) Đối với bến hàng hóa: Bến
hàng hóa phải có chiều dài vùng nước khoảng 50,0 m, chiều rộng vùng nước khoảng
20,0 m và có diện tích đất hợp lý để bảo đảm hoạt động của bến. Vị trí bến hàng hóa được xây dựng mới phục vụ hoạt động các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, khu đô thị hoặc những khu vực
có nhu cầu vận tải hàng hóa lớn thì
khoảng cách giữa các bến được tính toán xác định hợp lý, phù hợp với mạng lưới giao thông đường thủy, đường sắt, đường bộ trong
khu vực.
b) Đối với bến hành khách: Vị
trí bến hành khách được xây dựng mới
phục vụ các khu du lịch có số lượng
khách thăm quan lớn trên địa bàn tỉnh, phục vụ nhu cầu thăm quan du lịch bằng
đường thủy phải có diện tích đất hợp lý để làm nhà chờ,
khu dịch vụ, sinh hoạt tạm thời cho hành khách.
c) Đối với bến khách ngang sông: Vị trí mở mới bến khách ngang sông tại khu vực
có nhu cầu đi lại của người dân 2
bên bờ sông chưa có cầu đường bộ phải có diện tích đất hợp
lý để làm nhà chờ cho hành khách.
IV. Quy hoạch bến thủy nội địa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030:
1. Quy hoạch bến thủy nội địa đến
năm 2020, gồm:
- 143 đoạn vị trí xây dựng bến
hàng hóa, cụm bến hàng hóa.
- 52 bến khách ngang sông.
- 10 bến hành khách.
2. Quy hoạch bến thủy nội địa đến
năm 2030, gồm:
- 163 đoạn vị trí xây dựng bến
hàng hóa, cụm bến hàng hóa.
- Bến khách ngang sông, bến hành
khách duy trì như giai đoạn đến năm 2020.
3. Khu vực
dự kiến bổ sung đầu tư xây dựng cảng đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030,
gồm các cảng: Dữu Lâu 2, Kim Đức, Chí Đám, Hùng Long 1, Hùng Long 2, Vĩnh Lại.
V. Giải pháp, chính sách chủ yếu
để thực hiện Quy hoạch:
1. Giải pháp,
chính sách quản lý Quy hoạch:
- Sau khi Quy
hoạch được phê duyệt sẽ công khai Quy hoạch để tổ chức triển khai thực hiện.
- Việc đầu tư xây
dựng mới, cải tạo, nâng cấp mở rộng các bến thủy nội địa, công trình phục vụ hoạt
động của các bến thủy nội địa trên địa bàn tỉnh phải phù hợp với Quy hoạch được
duyệt và thực hiện đúng các quy định của pháp luật có liên quan.
- Các cấp
chính quyền có kế hoạch dành quỹ đất hợp lý để đầu tư xây dựng mới, cải tạo,
nâng cấp mở rộng các bến thủy nội địa theo Quy hoạch nhằm giảm thiểu chi phí bồi
thường giải phóng mặt bằng và tạo điều kiện thuận lợi phát triển vận tải đường
thủy.
2. Giải pháp,
chính sách về vốn đầu tư:
- Nguồn vốn ngân sách nhà nước chủ
yếu tập trung thực hiện công tác xác định công bố luồng tuyến, cải tạo luồng
tuyến đối với các tuyến đường thủy nội địa.
- Nguồn vốn đầu tư xây dựng mới, cải
tạo, nâng cấp mở rộng các bến thủy nội địa được đầu tư từ nguồn vốn của các tổ
chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư và nguồn vốn xã hội hóa.
VI. Trình tự,
thủ tục thực hiện chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng, cấp giấy phép hoạt động,
gia hạn thời gian cấp giấy phép hoạt động các bến thủy nội địa:
1. Các bến thủy
nội địa đề nghị đầu tư xây dựng, cấp giấy phép hoạt động, gia hạn thời gian cấp
giấy phép hoạt động phải bảo đảm là những bến thủy nội địa đã có trong Quy hoạch.
Trường hợp chưa có trong Quy hoạch phải được Chủ tịch UBND tỉnh chấp thuận cho
bổ sung vào Quy hoạch trước khi đề nghị đầu tư xây dựng, cấp phép hoạt động,
gia hạn thời gian cấp phép hoạt động.
2. Quy định
trình tự, thủ tục thực hiện chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng, cấp giấy
phép hoạt động, gia hạn thời gian cấp giấy phép hoạt động các bến thủy nội địa:
a) Đối với các
bến khách ngang sông: Sở Giao thông vận tải thực hiện cấp phép, gia hạn thời
gian cấp phép hoạt động với thời gian tối đa không quá 02 năm.
b) Đối với các
loại bến thủy nội địa khác: Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng,
cấp giấy phép hoạt động, gia hạn thời gian cấp giấy phép hoạt động các bến thủy
nội địa của các tổ chức, doanh nghiệp gửi đến Sở Giao thông vận tải hoặc UBND tỉnh,
giao Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu,
đề xuất, báo cáo UBND tỉnh xem xét cho chủ trương đầu tư xây dựng, cấp giấy
phép hoạt động, gia hạn thời gian cấp giấy phép hoạt động. Sau khi được UBND tỉnh
cho chủ trương đầu tư xây dựng, cấp giấy phép hoạt động và gia hạn thời gian cấp
giấy phép hoạt động bến thủy nội địa, Sở Giao thông vận tải thực hiện chấp thuận
chủ trương xây dựng, cấp giấy phép hoạt động, gia hạn thời gian cấp giấy phép
hoạt động bến thủy nội địa. Việc đầu tư xây dựng bến thủy nội địa thực hiện
theo các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, đất đai và các quy định của
pháp luật có liên quan.
(chi tiết cụ thể trong hồ sơ, tài
liệu của Quy hoạch bến thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030).
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
- Sở Giao thông vận tải chủ trì phối
hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị thực hiện công khai và tổ chức
thực hiện Quy hoạch bến thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030 bảo đảm đồng bộ, hiệu quả.
- Sở Nông nghiệp và PTNT: Tăng cường
công tác quản lý hành lang bảo vệ đê điều, không gian thoát lũ, bảo đảm thực hiện
Quy hoạch bến thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030 phù hợp với Quy hoạch phòng, chống lũ các tuyến sông có đê trên địa
bàn tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; phối hợp với chính quyền các địa
phương thực hiện tháo dỡ, di dời các bến bãi xây dựng trái phép trong phạm vi
hành lang bảo vệ an toàn đê điều, hành lang thoát lũ, hành lang bảo vệ công
trình thủy lợi.
- Cục Thuế tỉnh tăng cường chỉ đạo
kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước của các tổ chức, doanh
nghiệp hoạt động bến thủy nội địa trên địa bàn tỉnh, hằng năm báo cáo UBND tỉnh
kết quả nghĩa vụ thuế của các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động bến thủy nội địa
trên địa bàn tỉnh.
- UBND các huyện, thành, thị: Kiểm
tra rà soát việc giao đất, cho thuê đất xây dựng các bến bãi dọc các tuyến sông
trên địa bàn các xã, phường, thị trấn; chỉ đạo thực hiện hạn chế việc giao đất,
cho thuê đất xây dựng bãi tập kết vật liệu ở các bãi ven sông; phối hợp với cơ
quan thuế kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thuế đối với các tổ chức, doanh
nghiệp hoạt động bến thủy nội địa trên địa bàn; cụ thể hóa Quy hoạch để tổ chức
thực hiện trên địa bàn quản lý; chỉ đạo, thực hiện tháo dỡ, di dời các bến bãi
xây dựng trái phép.
- Các sở, ngành, các cơ quan liên
quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm thực hiện Quy hoạch bến
thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 bảo
đảm hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước đối với hoạt động bến thủy nội địa
và hoạt động trên các tuyến đường thủy nội địa.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị; Cục thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh;
các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ quyết định thực hiện, quyết định có hiệu lực
kể từ ngày ký ban hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT, các PCT;
- Cục Đường thủy nội địa Việt Nam;
- CVP, các PCVP;
- Chuyên viên NCTH;
- Lưu: VT, KTN1 (L-36b).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Hải
|