Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Số hiệu:
|
26/2004/QĐ-BGTVT
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Giao thông vận tải
|
|
Người ký:
|
Phạm Thế Minh
|
Ngày ban hành:
|
25/11/2004
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
*******
Số :
26/2004/QĐ-BGTVT
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
*******
Hà Nội, ngày 25
tháng 11 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH TIÊU CHUẨN NGÀNH
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa, số
23/2004/QH11 ngày 15/6/2004.
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải.
Căn cứ Pháp lệnh Chất lượng hàng hóa số 18/1999/PL-UBTVQH10 ngày 24/12/1999 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và Cục trưởng Cục Đăng kiểm
Việt Nam.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Tiêu chuẩn Ngành : “QUY PHẠM PHÂN CẤP VÀ ĐÓNG TẦU
SÔNG VỎ XIMĂNG LƯỚI THÉP” Số đăng ký : 22 TCN 323-04.
Điều
2. Tiêu
chuẩn Ngành thay thế các tiêu chuẩn, quy định có liên quan trước đây và có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2005.
Điều
3. Chánh
Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ, Vụ trưởng Vụ Vận tải, Vụ trưởng
Vụ Pháp chế, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường sông Việt
Nam, Giám đốc các Sở Giao thông vận tải/Giao thông công chánh và Thủ trưởng các
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
THỨ TRƯỞNG
Phạm Thế Minh
|
TIÊU CHUẨN
NGÀNH
22TCN
323-04
QUY
PHẠM PHÂN CẤP VÀ ĐÓNG TẦU SÔNG VỎ XI MĂNG LƯỚI THÉP
(ban hành kèm theo Quyết định số 26/2004/QĐ-BGTVT ngày 25/11/2004 của Bộ
Giao thông vận tải).
LỜI NÓI ĐẦU
“Quy phạm phân cấp và
đóng tầu sông vỏ xi măng lưới thép” 22 TCN 323-04 là bộ tiêu chuẩn ngành, gồm
05 phần sau đây :
1. Giám sát kỹ thuật
và phân cấp.
2. Thân tầu.
3. Hệ thống máy tầu.
4. Trang bị điện.
5. Phòng và chữa
cháy.
“Quy phạm phân cấp và
đóng tầu sông vỏ ximăng lưới thép” được biên soạn trên cơ sở thống kê, phân
tích các dữ liệu về thiết kế, đóng mới và các tầu đang khai thác đóng bằng vật
liệu ximăng lưới thép hoạt động trên đường thủy nội địa Việt Nam, đặc biệt là
các vùng sông thuộc đồng bằng Bắc Bộ. Bộ Quy phạm này biên soạn trên cơ sở có
tham khảo các quy phạm đóng tầu ximăng lưới thép hiện có : Quy phạm đóng tầu
ximăng lưới thép cỡ nhỏ TCVN 3977-84, Quy phạm đóng tầu ximăng lưới thép của
Trung Quốc, của Cu Ba.
Quy phạm này được ban
hành nhằm đáp ứng các yêu cầu của thực tế sản xuất và cũng giúp cho công tác
quản lý đội tầu sông vỏ ximăng lưới thép ở nước ta ngày càng tốt hơn.
Cơ quan biên soạn :
Cục đăng kiểm Việt Nam.
Cơ quan ban hành : Bộ
Giao thông vận tải.
Quyết định ban hành
số 26/2004/QĐ-BGTVT ngày 25/11/2004.
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Phần I. GIÁM SÁT KỸ THUẬT VÀ PHÂN CẤP
|
5
|
Chương 1
1.1
1.2
Chương 2
2.1
2.2
2.3
2.4
|
Quy định chung
Phạm vi áp dụng
Định nghĩa và giải thích
Giám sát kỹ thuật và phân cấp
Giám sát kỹ thuật
Hồ sơ kỹ thuật
Phân cấp tầu
Kiểm tra tầu sông vỏ ximăng lưới thép
|
5
5
6
6
6
6
6
7
|
Phần II. THÂN TẦU
|
7
|
Chương 1
1.1
Chương 2
2.1
Chương 3
3.1
3.2
3.3
Chương 4
4.1
4.2
4.3
4.4
4.5
4.6
4.7
4.8
4.9
|
Vật liệu
Quy định chung
Yêu cầu về công nghệ
Quy định chung
Yêu cầu chung về kết cấu
Quy định chung
Lưới thép
Ghép lưới
Kết cấu thân tầu
Quy định chung
Cơ cấu đáy
Cơ cấu mạn
Cơ cấu boong
Cơ cấu tấm vỏ
Cơ cấu tấm boong
Cơ cấu vách
Cơ cấu của cột chống và giá đỡ
Cơ cấu sống mũi, sống đuôi, sống dọc ngoài
và các tiếp điểm trong kết cấu thân tầu.
|
7
7
9
9
10
10
15
15
16
16
21
23
24
25
31
35
39
41
|
Phần III. HỆ THỐNG
MÁY TẦU
|
58
|
Chương 1
1.1
Chương 2
2.1
Chương 3
3.1
3.2
|
Quy định chung
Quy định chung
Cố định máy chính, máy phụ
Quy định chung
Các hệ thống và đường ống
Quy định chung
Lắp đặt ống
|
58
58
58
58
58
58
59
|
Phần IV. TRANG BỊ
ĐIỆN
|
|
Chương 1
1.1
|
Quy định chung
Quy định chung
|
59
59
|
Phần V. PHÒNG VÀ
CHỮA CHÁY
|
59
|
Chương 1
1.1
1.2
|
Quy định chung
Quy định chung
Trang bị phương tiện chữa cháy
|
59
59
60
|
QUY PHẠM
PHÂN CẤP VÀ ĐÓNG TẦU
SÔNG VỎ XIMĂNG LƯỚI THÉP
Phần I:
GIÁM SÁT
KỸ THUẬT VÀ PHÂN CẤP
Chương 1: QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi áp dụng
1.1.1. Quy phạm này được áp
dụng để kiểm tra và phân cấp các phương tiện thủy đóng mới, sửa chữa, trang bị
lại hoặc đang khai thác có vỏ bằng vật liệu ximăng lưới thép, có động cơ hoặc
không có động cơ (sau đây trong Quy phạm này gọi là tầu sông), hoạt động trên
đường thủy nội địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Các phương tiện
này có đặc điểm và quan hệ tỷ lệ kích thước nằm trong phạm vi sau :
- Có chiều dài thiết
kế L ≤ 40m, có kết cấu đáy đơn, có một boong tính toán :
5 ; =
8 ÷ 24
- Các phương tiện có
đặc điểm và quan hệ tỷ lệ kích thước ngoài phạm vi nêu trên sẽ được Đăng kiểm
xem xét trong từng trường hợp cụ thể.
1.1.2. Quy phạm này
không áp dụng đối với các phương tiện làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, tầu cá,
tầu thể thao vui chơi giải trí.
1.1.3. Những quy định
hoặc các phần không đề cập trong Quy phạm này phải được tuân thủ theo quy định
các phần tương ứng của “Quy phạm phân cấp và đóng tầu sông TCVN 5801 : 2001” và
“Quy phạm giám sát kỹ thuật và đóng tầu sông cỡ nhỏ” 22 TCN 265 – 2000”.
1.1.4. Những tầu
không thuộc phạm vi áp dụng của Quy phạm này, được khuyến khích áp dụng các quy
định của Quy phạm này ở mức độ có thể và hợp lý nhất.
1.1.5. Thời hạn áp
dụng
(1) Tất cả các tầu
được thiết kế, đóng mới, sửa chữa hoặc trang bị lại thuộc phạm vi áp dụng ở
1.1.1 phải tuân thủ các yêu cầu đưa ra trong Quy phạm này kể từ ngày Quy phạm
có hiệu lực.
(2) Những tầu đang
được đóng mới, sửa chữa, hoặc đang khai thác vào thời điểm Quy phạm này có hiệu
lực phải tuân thủ những yêu cầu đưa ra trong Quy phạm này một cách hợp lý và có
thể thực hiện được.
1.2. Các định nghĩa
và giải thích
Ngoài các định nghĩa
và giải thích có liên quan đã được nêu trong “Quy phạm phân cấp và đóng tầu
sông TCVN 5801 : 2001” và “Quy phạm giám sát kỹ thuật và đóng tầu sông cỡ nhỏ
22 TCN 265 – 2000”, Quy phạm này còn sử dụng những định nghĩa và giải thích sau
đây :
1.2.1. Ximăng lưới
thép là vật liệu được chế tạo từ vữa ximăng – cát, bên trong có cốt thép và
lưới thép. Vật liệu ximăng lưới thép để đóng tầu được đặc trưng bằng hệ số tỷ
diện cốt thép K.
1.2.2. Hệ số tỷ diện
cốt thép K là tỷ số của tổng diện tích bề mặt các sợi lưới và cốt thép trên một
đơn vị thể tích của ximăng lưới thép, K = (0,5 ÷ 3) cm2/cm3.
1.2.3. Cốt chịu lực
là cốt thép bố trí bên trong kết cấu, tham gia chính vào sức bền chung của kết
cấu hoặc các bộ phận của kết cấu nhằm đảm bảo độ bền kết cấu theo hướng tính
toán.
1.2.4. Cốt kết cấu là
cốt thép được bố trí thêm bên trong kết cấu để tạo điều kiện thi công. Trong
tính toán, cốt kết cấu không được xem là thành phần tham gia chịu lực.
1.2.5. Cốt đai là cốt
thép để liên kết các cốt chịu lực với nhau.
1.2.6. Cốt lưới là
cốt thép được bố trí giữa các lớp lưới thép của kết cấu tấm ximăng lưới thép.
1.2.7. Hàm lượng cốt
thép γ là tỷ số giữa tổng diện tích của sợi lưới và cốt thép so với diện tích
tiết diện của tấm.
Chương 2: GIÁM SÁT KỸ THUẬT VÀ PHÂN CẤP
2.1. Giám sát kỹ
thuật
Khối lượng và nội
dung giám sát kỹ thuật tầu sông vỏ ximăng lưới thép được thực hiện theo các quy
định nêu trong Quy phạm này và các điểm liên quan trong Phần 1-A, Chương 4 –
Giám sát kỹ thuật của “Quy phạm phân cấp và đóng tầu sông TCVN 5801 : 2001”;
Phần I – Quy định chung về giám sát kỹ thuật của “Quy phạm giám sát kỹ thuật và
đóng tầu sông cỡ nhỏ 22 TCN 265-2000”.
2.2. Hồ sơ kỹ thuật
Hồ sơ kỹ thuật của
tầu sông vỏ ximăng lưới thép phải tuân thủ theo quy định nêu ở Phần 1-A, Chương
5 - Hồ sơ kỹ thuật của “Quy phạm phân cấp và đóng tầu sông TCVN 5801 : 2001”;
Phần I – Quy định chung về giám sát kỹ thuật của “Quy phạm giám sát kỹ thuật và
đóng tầu sông cỡ nhỏ 22 TCN 265-2000”.
2.3. Phân cấp tầu
2.3.1. Quy định chung
Tầu sông vỏ ximăng
lưới thép thuộc phạm vi áp dụng nêu ở 1.1, chỉ được đăng ký và trao cấp khi đã
được Đăng kiểm tiến hành kiểm tra thân tầu, trang thiết bị, hệ thống máy tầu,
trang bị điện, trang bị phòng và chữa cháy, ổn định và mạn khô thỏa mãn các yêu
cầu của phần Quy phạm này và các phần khác có liên quan trong TCVN 5801 : 2001.
2.3.2. Ký hiệu cấp
tầu
Ký hiệu cấp tầu cơ
bản : VR – SI hoặc VR – SII.
Tầu mang cấp SI được
phép hoạt động trong vùng có chiều cao sóng đến 2,0m.
Tầu mang cấp SII được
phép hoạt động trong vùng có chiều cao sóng đến 1,2m.
Nếu tầu được Đăng
kiểm coi là tầu thí nghiệm thì thêm cụm từ “Thí nghiệm” sau ký hiệu cấp cơ bản
và để trong dấu ngoặc đơn (Tầu thí nghiệm là tầu có một bộ phận nào đó hoặc
thân tầu không thỏa mãn các yêu cầu của Quy phạm và chưa được thực tế khai thác
kiểm nghiệm, nhưng Đăng kiểm cho phép hoạt động để nghiên cứu những bộ phận
hoặc những đặc tính mới của tầu).
2.3.3. Đăng ký
Mỗi tầu sông vỏ
ximăng lưới thép được đóng phù hợp với các yêu cầu của Quy phạm này hoặc các
tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành của Nhà nước, đều được vào Sổ đăng ký tầu sông.
Ký hiệu cấp tầu phải được ghi vào “Sổ kiểm tra kỹ thuật” và trong Hồ sơ tầu.
2.4. Kiểm tra tầu
sông vỏ ximăng lưới thép
2.4.1. Quy định chung
Khi kiểm tra đóng
mới, sửa chữa và kiểm tra các tầu đang khai thác phải tuân thủ các quy định nêu
ở Phần 1 – B, Chương 3 Kiểm tra tầu của TCVN 5801 : 2001; Phần I – 2 Giám sát
kỹ thuật của 22 TCN 265 – 2000, trong đó không áp dụng những điều không có liên
quan đến tầu vỏ ximăng lưới thép.
2.4.2. Kiểm tra
Khối lượng kiểm tra
trong đóng mới, kiểm tra chu kỳ trong quá trình hoạt động, thử áp lực và thử
hoạt động tầu ximăng lưới thép thực hiện theo Hướng dẫn giám sát và đánh giá
trạng thái kỹ thuật tầu sông của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
2.4.3. Đánh giá trạng
thái kỹ thuật tầu ximăng lưới thép.
Trình tự, nội dung và
chỉ tiêu đánh giá trạng thái kỹ thuật tầu sông vỏ ximăng lưới thép thực hiện
theo Hướng dẫn giám sát đánh giá trạng thái kỹ thuật tầu sông của Cục Đăng kiểm
Việt Nam và các quy định riêng về tầu vỏ ximăng lưới thép ghi trong Quy phạm
này.
Phần II:
THÂN TẦU
Chương 1: VẬT LIỆU
2.1. Quy định chung
2.1.1. Xi măng
(1) Ximăng dùng để
đóng tầu ximăng lưới thép phải là ximăng có mác từ PC40 đến PC50, có chất lượng
phù hợp với Tiêu chuẩn Việt Nam 2682 – 1989. Ximăng mác khác, nếu có các kết
quả thử nghiệm xác định chất lượng phù hợp thì cũng có thể sử dụng.
(2) Xi măng phải được
bảo quản cẩn thận trong kho và để ở nơi khô ráo tránh gây vón cục. Không dùng
ximăng để lâu quá 3 tháng kể từ ngày xuất xưởng để đóng tầu.
(3) Không được dùng
loại ximăng không có giấy chứng nhận của nhà máy sản xuất hoặc ximăng không rõ
nguồn gốc.
(4) Nên sử dụng một
loại ximăng để đóng cho một phương tiện. Trong trường hợp phải sử dụng hai loại
ximăng khác nhau thì phải đảm bảo sao cho ximăng cùng loại được bố trí ở cùng
một bộ phận. Ví dụ : boong, đáy, mạn, ca-bin .v…
(5) Nên sử dụng
ximăng sau khi đã thử kiểm tra cường độ, kiểm tra thời gian đông cứng và sự nở
đồng đều thể tích. Thời gian thử cho đến lúc dùng không được lâu quá 1 tháng.
2.1.2. Cát
(1) Cát dùng để đóng
tầu ximăng lưới thép phải là cát nước ngọt, theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1770
– 1986.
(2) Thành phần hạt
cát phải phù hợp thành phần quy định như sau :
Thành phần hạt cát
Đường kính hạt, mm
|
2,5
|
1,25
|
0,63
|
0,315
|
0,14
|
Lượng sót tích lũy
|
0
|
30 – 40
|
50 – 60
|
65 - 75
|
80 - 90
|
(3) Cát phải được
loại bỏ các tạp chất và rửa sạch trước khi đưa vào sử dụng phù hợp TCVN 342,
343, 344, 345, 346 – 1986 và TCVN 1770 – 1986.
2.1.3. Nước dùng để
trộn vửa
Nước dùng để trộn vữa
phải là nước ngọt và sạch, đạt Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4506 – 1987.
2.1.4. Thép
(1) Thép dùng làm cốt
chịu lực trong đóng tầu ximăng lưới thép phải dùng loại thép có tính hàn tốt:
hàm lượng Mangan không lớn hơn 1,6% và hàm lượng Silic không lớn hơn 0,25%.
Thép dùng làm cốt đai, cốt kết cấu và cốt lưới có thể dùng loại thép cácbon
thường.
(2) Thép của tấm lưới
phải là loại sợi thép Cácbon có hàm lượng thấp hơn 0,12%. Đường kính sợi thép
từ (0,7 ÷ 1,0) mm. Kích thước các ô mạng lưới không được lớn quá (10 x 10) mm.
(3) Thép dùng để đóng
tầu phải là thép cán nóng, không có bọt khí, vết nứt, rỗ, vết xước, ngậm xỉ và
những khuyết tật khác. Trước khi đưa vào sử dụng, thép hải được làm sạch rỉ,
dầu mỡ và uốn thẳng.
2.1.5. Vữa ximăng –
cát
(1) Vữa ximăng – cát
là hợp chất gồm ximăng, cát, nước và phụ gia (nếu cần) được trộn để đóng tầu
ximăng lưới thép. Khối lượng thể tích của vữa ximăng – cát từ (2,2 ÷ 2,3) tấn/m3.
(2) Thành phần vữa
ximăng – cát được chọn theo cường độ và tính chất của vữa ximăng – cát mà thiết
kế yêu cầu như sau :
Với vữa ximăng – cát
cường độ chịu nén là 50 Mpa, ximăng PC 40 trở lên thì tỷ lệ trộn Cát/Ximăng
theo khối lượng là (1,5 ÷ 1,7). Tỷ lệ Nước/ Ximăng bằng (0,35 ÷ 0,38).
Với vữa ximăng – cát
cường độ chịu nén là 40MPa, ximăng PC 40 trở lên thì tỷ lệ trộn Cát/Ximăng theo
khối lượng là (1,9 ÷ 2,0). Tỷ lệ Nước/ Xi măng bằng (0,35 ÷ 0,40).
Trọng lượng riêng của
ximăng bằng (650 ÷ 800) kg/m3.
Tùy theo phương pháp
thi công, điều kiện khí hậu và thời tiết, căn cứ vào mẻ trộn thử tại hiện
trường thi công để quyết định liều lượng nước hợp lý.
Mô-đun đàn hồi của
vữa ximăng – cát thấp hơn của bê-tông cùng cấp (20 ÷ 25)%, tức là Ev
= (0,75 ÷ 0,80)Eb.
(3) Nếu tầu hoạt động ở vùng nước biển có độ
mặn thì vữa ximăng – cát đóng tâu phải được chế tạo bằng ximăng chống Sunfat
hóa có mác không thấp hơn PC50 phù hợp với Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6068-95.
(4) Vữa ximăng – cát
có thể dùng thêm các chất phụ gia để tăng tính công nghệ, tính kín nước và để
bảo vệ cốt thép. Không được dùng các loại chất phụ gia hoặc bất cứ biện pháp
nào để làm tăng tốc độ khô cứng của vữa.
(5) Mẫu thử khối
bê-tông không được lấy ít hơn kích thước (7,07 x 7,07 x 7,07) cm, bảo dưỡng
trong 28 ngày và phải có độ bền nén không được nhỏ hơn 400 daN/cm2
(theo TCVN 6025 – 1995).
Mẫu thử cường độ chịu
nén khi uốn có kích thước (7 x 7 x 30) cm.
(6) Chất phụ gia có
thể sử dụng là các chất phụ gia tăng cường độ, tăng khả năng chống thấm của tấm
vỏ ximăng lưới thép hoặc tạo điều kiện khi tiến hành công nghệ trát nhưng phải
thử mẫu và được Đăng kiểm công nhận.
(7) Độ chống thấm của
vữa ximăng – cát được xác định theo TCVN 3116 – 1993. Trị số áp lực nước vữa
ximăng – cát chịu được không nhỏ hơn (2,0 ÷ 2,5) daN/cm2.
Chương 2: YÊU CẦU VỀ
CÔNG NGHỆ
2.1. Quy định chung
(1) Nền để thi công
tầu ximăng lưới thép phải bằng phẳng và rắn chắc, có độ dốc hợp lý và đảm bảo
sao cho không gây ra lún cục bộ trong quá trình thi công.
(2) Nơi để thi công
tầu ximăng lưới thép phải có mái che mưa, nắng.
(3) Tại các đầu nối
thép trong khung xương có thể hàn đối đầu, hàn chồng hoặc hàn táp. Độ bền của
mối nối không được nhỏ hơn độ bền của thép nối. Nếu thấy nghi ngờ về chất lượng
mối hàn, thì phải cắt mẫu để thử kéo.
(4) Trong các khung
xương, thép phải được xếp theo trật tự quy định, các đầu nối thép gia cường
phải được đặt so le nhau.
(5) Nên làm khuôn gỗ
để đổ tấm boong và đáy của tầu, khi đổ phải dùng đầm rung để lèn chặt vữa và
phải đánh bóng về mặt của tấm. Độ bóng bề mặt của vỏ tầu phải đảm bảo nhưng ở
mức không gây rạn nứt cho tấm.
(6) Công việc hàn và
nối các cốt của khung xương phải được làm hoàn chỉnh trước khi đổ vữa bê tông.
(7) Vữa bê tông và
vữa ximăng trộn đến đâu phải dùng ngay đến đó, không nên trộn vữa để lâu quá
một giờ đồng hồ.
(8) Tại các chỗ có cơ
cấu giao nhau, vữa phải được lèn chặt và phải lưu ý đến độ dính kết giữa vữa
mới và vữa cũ. Vỏ ngoài, boong phải thi công liên tục trong một lần đến khi
xong, nên thi công bắt đầu từ giữa tầu về hai đầu mũi và lái. Nếu ở hoàn cảnh
đặc biệt việc đổ vữa bị gián đoạn, thì hai mép tiếp nối không được nằm trong
phạm vi 0,4L giữa tầu và phải vát mép để tạo độ nhám, trước khi trát chuyển
tiếp phải quét nước ximăng lỏng, độ dài vát mép từ 50mm đến 100mm.
(9) Trước khi đổ vữa
phải vệ sinh sạch sẽ khuôn gỗ, lưới thép, tẩy sạch những tạp chất bẩn, vữa đổ
phải được lèn chặt, sau khi đổ vữa không được điều chỉnh khuôn gỗ và vị trí các
cốt thép, không được gây chấn động ở vùng xung quanh khu vực thi công.
Chương 3: YÊU CẦU CHUNG VỀ KẾT CẤU
3.1. Quy định chung
3.1.1. Kết cấu ximăng
lưới thép gồm thanh chịu lực, khung cứng và xà ngang tạo thành khung xương, ở
mặt ngoài khung xương được bao ít nhất là một lớp lưới thép. Vật liệu yêu cầu
dùng cho công nghệ chế tạo và kết cấu phải phù hợp với yêu cầu trong Chương 2
và Chương 3 của Quy phạm này.
3.1.2. Cốt thép
(1) Thép được dùng
làm cốt trong đóng tầu ximăng lưới thép phải là thép tròn cán nóng theo tiêu
chuẩn TCVN 1651 – 75. Tính chất cơ học của thép tròn cán nóng được giới thiệu
trong Bảng 1.
(2) Cốt chịu lực phải
là thép nhóm CI, CII, và CIII theo tiêu chuẩn TCVN 1651 – 75 có mác CT38 và
CT51 theo tiêu chuẩn TCVN 1675 – 75, không được dùng các loại thép có mác khác
làm cốt chịu lực mà chỉ được dùng chúng làm cốt kết cấu.
(3) Trong cùng một
mặt cắt tầu có thể dùng các loại thép mác khác nhau để làm cốt với điều kiện
giới hạn chảy của chúng không khác nhau quá 30%.
Bảng 1
Nhóm cốt thép
|
Đường kính mm
|
Giới hạn chảy N/mm2
|
Độ dãn dài tương
đối %
|
Độ bền đứt N/mm2
|
CI
CII
CIII
|
6 ÷ 40
10 ÷ 40
6 ÷ 40
|
220
300
400
|
25
19
14
|
380
500
600
|
3.1.3. Liên kết cốt
thép
Liên kết cốt thép
trong công nghệ chế tạo tầu ximăng lưới thép bằng phương pháp là hàn áp dụng và
buộc.
3.1.3.1. Liên kết
bằng phương pháp hàn áp dụng cho các cốt thép có đường kính lớn hơn 6 mm và
phải phù hợp với những chỉ dẫn trong Bảng 2.
Khi áp dụng bằng
phương pháp hàn cần lưu ý các điểm sau :
(1) Tránh bố trí mối
hàn tại chỗ lực phát sinh lớn nhất.
Bảng 2
Số thứ tự
|
Cách hàn và
kiểu nối
|
Kết cấu mối nối
|
Nhóm thép
|
Đường kính (mm)
|
1
|
Hàn điện tiếp xúc
các thanh nối đối đầu.
|

|
CI
CII
CIII
|
10 ÷ 40
10 ÷ 40
10 ÷ 40
|
2
|
Hàn chậu bằng một
que hàn có máng thép đệm.
|

|
CI
CII
CIII
|
20 ÷ 32
20 ÷ 32
20 ÷ 32
|
3
|
Hàn chậu có mối và
có máng đệm.
|

|
CI
CII
CIII
|
20 ÷ 40
20 ÷ 40
20 ÷ 40
|
4
|
Hàn điện hồ quang
có máng đệm bằng đường hàn nhiều lớp.
|

|
CI
CII
CII
|
20 ÷ 32
20 ÷ 32
20 ÷ 32
|
5
|
Hàn điện hồ quang
có thanh thép nẹp và hai đường hàn cạnh.
|

|
CI
CII
CIII
|
8 ÷ 40
10 ÷ 40
8 ÷ 40
|
6
|
Hàn điện hồ quang
có các thanh nẹp và bốn đường hàn cạnh.
|

|
CI
CII
CIII
|
8 ÷ 40
10 ÷ 40
8 ÷ 40
|
7
|
Hàn điện hồ quang
hai thanh chồng lên nhau có một đường hàn cạnh.
|

|
CI
CII
CIII
|
8 ÷ 40
10 ÷ 40
8 ÷ 40
|
8
|
Hàn điện hồ quang
hai thanh chồng lên nhau có hai đường hàn cạnh.
|

|
CI
|
8 ÷ 40
|
9
|
Hàn điện phủ thuốc
hàn các thanh với thép tấm, thép góc, thép hình dạng chữ T.
|

|
CI
CII
CIII
|
6 ÷ 28
10 ÷ 28
6 ÷ 28
|
10
|
Hàn chập các thanh
thép tấm, thép góc, thép hình bằng hàn điểm tiếp xúc
|

|
CI
|
6 ÷ 16
|
11
|
Hàn điện hồ quang
nối thanh với thép tấm, thép góc, hình bằng 2 đường hàn cạnh
|

|
CI
CII
CIII
|
8 ÷ 40
10 ÷ 40
8 ÷ 40
|
12
|
Hàn chập các thanh
với thép tấm, góc, thép hình bằng hàn hồ quang các điểm
|

|
CI
CI
|
8 ÷ 110
12 ÷ 16
|
13
|
Hàn điện hồ quang
nối các thanh với thép tấm, góc, thép hình bằng 4 đường hàn cạnh
|

|
CI
CII
CIII
|
20 ÷ 40
20 ÷ 40
20 ÷ 40
|
1. Các ký hiệu
d - Đường kính cốt thép,
mm.
a – Khe hở giữa 2 đầu
cốt thép, mm.
δ – Chiều dày thép
tấm, mm.
2. Các kích thước
không nằm trong ngoặc, dùng cho cốt thép cán nóng có gờ, kích thước nằm trong
ngoặc dùng cho cốt thép cán nóng trơn.
(2) khi hàn các cốt
thép với thanh nẹp (Hình 5 và Hình 6 trong Bảng) khoảng cách a giữa các thanh
nối chọn trong khoảng từ 2 mm đến 0,5d (d – đường kính thanh nối).
(3) Kích thước mối
hàn cạnh phải đảm bảo chiều cao h = 0,25d nhưng không nhỏ hơn 4mm, chiếu rộng b
= 0,5d nhưng không nhỏ hơn 10mm.
(4) Tại chỗ giao nhau
của các cốt thép phải hàn điểm cả 4 phía.
3.1.3.2. Liên kết
bằng phương pháp buộc nối áp dụng cho các cốt thép có đường kính ≤ 6 mm và phải
tuân thủ các quy định dưới đây :
(1) Phải lập hồ sơ
ghi lại vị trí các mối nối.
(2) Tránh bố trí mối
nối ở những chỗ kết cấu chịu lực lớn, chỗ uốn cong, chỗ cốt thép sử dụng khả
năng chịu lực lớn nhất.
(3) Tránh bố trí
nhiều mối nối trùng nhau trong cùng một mặt cắt ngang của tiết diện kết cấu.
(4) Dây buộc của mối
nối phải là dây thép mềm có đường kính 1mm chập đôi, tại chỗ nối phải có ít
nhất 3 mối buộc ở giữa và hai đầu.
(5) Tại các vùng chịu
kéo, các mối nối phải bố trí so le nhau sao cho diện tích tiết diện tổng cộng
của các cốt bị nối so với tổng diện tích tiết diện các cốt thép không lớn hơn
25% đối với cốt thép trơn và không lớn hơn 50% đối với cốt thép có gờ.
(6) Chiều dài đoạn
chồng lên nhau của mối nối không được nhỏ hơn 250 mm đối với thanh chịu kéo và
không được nhỏ hơn 200 mm đối với thanh chịu nén.
3.1.4. Đầu các cốt thép
chịu lực phải bẻ cong như Hình 1 dưới đây để tạo sự liên kết với các kết cấu
liên quan và để chống sự co rút cốt thép.

Hình 1
3.2. Lưới thép
3.2.1. Lưới thép dùng
để đóng tầu ximăng lưới thép là loại lưới mắt vuông. Lưới thép được dệt bằng
các sợi thép có hàm lượng cácbon thấp (hàm lượng cácbon nhỏ hơn 0,12%). Đường
kính sợi từ 0,7 mm đến 1 mm. Kích thước các cạnh ô từ 5 mm đến 10 mm. Đặc tính
của một số loại lưới thép xem trong Bảng 3.
Bảng 3
Ký hiệu lưới
|
Kich thước mắt (mm)
|
Kích thước sợi (mm)
|
Số lượng sợi cả dọc
và ngang trong 1m2
|
Tỷ diện cốt thép
chứa trong 1 tấm dày 1cm với 1 lớp lưới cm2/cm3
|
Hàm lượng cốt thép
một tấm dày 1cm với 1 lớp lưới
|
Khối lượng của 1m2
(kg)
|
5
|
5 x 5
|
0,7
|
350
|
0,770
|
0,00672
|
1,1
|
6
|
6 x 6
|
0,7
|
300
|
0,660
|
0,00575
|
0,9
|
7
|
7 x 7
|
0,7
|
260
|
0,572
|
0,00500
|
0,8
|
8
|
8 x 8
|
0,7
|
230
|
0,506
|
0,00441
|
0,7
|
9
|
9 x 9
|
1,0
|
200
|
0,628
|
0,00285
|
1,3
|
10a
|
10 x 10
|
0,9
|
184
|
0,520
|
0,00578
|
0,92
|
10b
|
10 x 10
|
1,0
|
180
|
0,570
|
0,00715
|
1,2
|
3.2.2. Trường hợp
không có lưới mắt vuông, cho phép dùng lưới mắt hình lục giác (sáu cạnh), tốt
nhất là loại lưới mắt vuông có chiều dài cạnh mắt bằng 8 mm. Khi dùng lưới mắt
6 cạnh, phải tính (hoặc thử) sức bền đảm bảo tương đương với trường hợp dùng
lưới mắt vuông.
3.2.3. Lưới thép có
thể mạ kẽm hoặc không mạ kẽm. Trường hợp không đủ lưới mạ kẽm để kết cấu toàn
bộ thân tầu, thì ưu tiên bố trí lưới thép có mạ kẽm từ vùng mớn nước thay đổi
trở lên.
3.3. Ghép lưới
3.3.1. Lưới có thể
được nối ghép để tăng chiều dài hoặc chiều rộng. Các mối nối lưới thép không
được trùng với cơ cấu dọc hoặc ngang (kể cả đường nối chạy ngang thân tầu và
đường nối chạy dọc thân tầu). Nối chiều dài lưới (đường nối chạy ngang thân
tầu) phải được chồng ghép lên nhau, chiều dài mép chồng không được nhỏ hơn
100mm. Nối chiều rộng lưới (đường nối chạy dọc thân tầu) bằng cách nối tiếp
biên. Nối bằng phương pháp buộc phải chắc chắn, khoảng cách các mối buộc không
được lớn hơn 200 mm. Tại vị trí mặt cắt kết cấu bất kỳ có mối ghép lưới thì số
lớp lưới không được quá 2 lớp so với số lớp lưới trong thiết kế, để đảm bảo
được hệ số tỷ diện cốt thép K theo quy định.
3.3.2. Khi ghép lưới
để kết cấu tấm vỏ và boong, nên dùng các tấm lưới có chiều dài càng dài càng
tốt. Trong một mặt cắt ngang bất kỳ của kết cấu, không được có quá một lớp lưới
bị nối chiều dài (mặt cắt bất kỳ được quy định từ chỗ nối đua ra mỗi chiều là
500 mm).
3.3.3. Cốt chịu lực
phải bố trí gần phía mép tự do của cơ cấu, phía không có mép kèm và không nên
bố trí quá 2 hàng trong một kết cấu. Đối với những kết cấu có bản thành tương
đối cao, cần tăng thêm cốt thép ở phần giữa bản thành.
3.3.4. Cốt đai thường
sử dụng 1 hoặc 2 sợi để liên kết cốt chịu lực. Đường kính cốt đai không được
nhỏ hơn 1/4 đường kính cốt chịu lực, nhưng không được nhỏ hơn 4mm. Khoảng cách
giữa các cốt đai không lớn hơn 15 lần đường kính cốt chịu lực, nhưng không được
lớn hơn 150 mm đến 200 mm tùy theo từng loại cơ cấu.
3.3.5. Đầu của cốt
đai được bẻ cong để buộc chắc vào cốt chịu lực. Đường kính cốt đai lớn hơn 6 mm
thì được liên kết bằng phương pháp hàn.
3.3.6. Tấm vỏ phải
được liên kết chắc chắn với khung xương bằng các móc chằng. Thông thường người
ta dùng cốt đai để làm móc chằng. Khi đó, phần bẻ cong của cốt đai được cài vào
trong tấm và buộc vào cốt lưới. Chiều dài đoạn cài đó lấy bằng (15 ÷ 20) lần
đường kính cốt đai.
3.3.7. Các lỗ khoét
của kết cấu không được làm đứt đoạn cốt chịu lực. Trường hợp không tránh khỏi
đứt đoạn thì phải có biện pháp gia cường thích đáng.
3.3.8. Để tạo mã
trong kết cấu khung xương, có thể dùng cốt chịu lực kéo dài, uốn cong để tạo
thành cạnh nghiêng của mã. Hoặc dùng thanh thép khác để tạo cạnh nghiêng của
mã. Đường kính thanh thép đó phải bằng đường kính cốt chịu lực. Các đầu thanh
làm mã phải hàn hoặc bẻ cong buộc vào cốt chịu lực.
Chương 4: KẾT CẤU THÂN TẦU
4.1. Quy định chung
4.1.1. Kết cấu khung
xương của tầu ximăng lưới thép gồm cốt chịu lực, cốt kết cấu, cốt đai. Mặt
ngoài của kết cấu được bao ít nhất 1 lớp lưới.
4.1.2. Căn cứ vào quy
định của Quy phạm này để xác định mặt cắt thực tế của cơ cấu ximăng lưới thép
và cách phối ghép phải phù hợp với công thức dưới đây :
(4.1.2.a)
(4.1.2.b)

Hình 2
Trong đó :
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VÀ BƯU ĐIỆN
Nguyễn
Văn Trân
|
– Mô đun chống uốn,
cm3, của tiết diện kết cấu ximăng lưới thép có mép kèm.
Fa – Tổng
diện tích mặt cắt, cm2, của thanh chịu lực phía xa mép kèm.
- Diện tích mặt cắt, cm2,
của thanh chịu lực phía gần mép kèm.
H – Chiều cao tính
toán, cm, của mặt cắt đo từ tâm diện tích thanh chịu lực đến mép trong bản kèm.
A – Chiều rộng của
bản kèm, cm, lấy bằng 25h1 (h1 – bề dầy của bản kèm),
hoặc lấy bằng khoảng sườn s. Trong hai trị số đó lấy trị số nào nhỏ hơn.
µ - Hàm lượng cốt
thép của bản kèm theo hướng của cốt thép.
f – Hà Nộiệ số phụ
thuộc vào µ, xác định theo Bảng 4.
Trong đó:
b – Bề dầy, cm, của
kết cấu mặt cắt chữ nhật hoặc bề dầy tương đương của kết cấu có tiết diện hình
chữ L.
Bảng 4
µ%
|
≤ 2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
f
|
1,00
|
1,02
|
1,05
|
1,11
|
1,18
|
Chú thích :
(1) Đường cong
diện tích của cốt chịu lực trong kết cấu của công thức 4.1.2a (xem đồ thị Hình
3).
(2) Trị số h không
được lớn hơn 14 lần và không nhỏ hơn 4 lần chiều dầy danh nghĩa của mép kèm h1
đối với tầu đáy nghiêng, nếu đà ngang đáy có h > 14h1 thì khi
tính Fa lấy h = 14h1, đồng thời ở gần ½h phải bố trí thêm
cốt thép.
(3) Nếu cốt thép là
loại thép có giới hạn chảy σc > 2400daN/cm2 hoặc các
loại thép khác có độ bền giới hạn cao thì trị số diện tích Fa tính
theo công thức 4.1.2.a và 4.1.2.b phải nhân với hệ số điều chỉnh bằng 2400/σc.
4.1.3. Ngoài yêu cầu của
điều 4.1.2 phải kiểm tra lực cắt trên một đơn vị chiều dài của cốt thép và phải
đảm bảo điều kiện sau :
 (4.1.3.a)
Trong đó :
qx – Lực
cắt, daN/cm2, trên một đơn vị chiều dài của cốt thép (kể cả sợi
thẳng đứng ở lưới thép), được tính bằng công thức sau :
 (4.1.3.b)
Trong đó : σc
– giới hạn chảy của cốt thép, lấy bằng 2400daN/cm2
a – khoảng cách, cm,
giữa các cốt đai.
F1 – diện
tích, cm2, mặt cắt một nhánh cốt đai.
F2 – diện
tích, cm2, mặt cắt một sợi lưới thép.
N1 – số
nhánh cốt đai.
N2 – số
sợi thẳng đứng của lưới thép.
Q0 – lực
cắt, daN/cm2, trên một đơn vị chiều dài của cốt thép tính theo h0
và w/l
h0 = h + h1
(xem Hình 2)
l – nhịp hữu hiệu của
kết cấu, m
Trị số q0
tra từ đồ thị Hình 4
Khi không thỏa mãn
được điều kiện (4.1.3a), thì phải thiết kế lại mặt cắt kết cấu.

Hình 3
Đồ thị diện tích mặt
cắt của cột thép chịu lực trong kết cấu ximăng lưới thép.

Hình 4
Đồ thị lực cắt trên
đơn vị của kết cấu ximăng lưới thép.
4.2. Cơ cấu đáy
4.2.1. Đà ngang đáy
phải được đặt ở mỗi mặt sườn. Mô đun chống uốn
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VÀ BƯU ĐIỆN
Nguyễn
Văn Trân
|
, cm3, của
tiết diện đà ngang đáy không được nhỏ hơn trị số tính theo các công thức sau :
(1) Đối với vùng
ngoài khoang hàng :
w = k.s.l2
(d + r) (4.2.1a)
(2) Đối với vùng
trong khoang hàng :
w = k.s.l2
(0,65d + r) (4.2.1.b) – Đối với tầu tự chạy
w = k.s.l2
(0,45d + r) (4.2.1.c)–- Đối với tầu không tự chạy
Trong đó :
s–- Khoảng cách, m,
giữa các đà ngang thực tế.
l–- Nhịp xà, m, thực
tế của đà ngang, lấy bằng khoảng cách lớn nhất giữa các sống cạnh đáy hoặc giữa
hai vách dọc. Nếu tầu không có vách dọc hoặc sống cạnh đáy, thì trị số l lấy
bằng chiều rộng tầu.
d–- Chiều chìm tầu,
m.
r–- Nửa chiều cao
sóng, m, xác định theo vùng hoạt động của tầu. Khi d + r lớn hơn chiều cao mạn
D, thì chọn thay cho d + r.
k–- Hệ số xác định
theo số lượng sống dọc (bao gồm cả sống chính) và tỷ số giữa chiều dài khoang λ
và nhịp xà l (xem Bảng 5).
Bảng 5
Số sống dọc
|
l
|
Từ 3 trở lên (bao
gồm cả sống chính)
|
λ/l
|
0,7
|
0,9
|
0,7
|
0,9
|
1,1
|
1,3
|
1,5
|
1,7
|
1,9
|
≥ 2,1
|
k
|
2,36
|
3,15
|
1,58
|
1,89
|
2,04
|
2,20
|
2,36
|
2,52
|
2,83
|
3,15
|
4.2.2. Đối với tầu
đáy nghiêng, chiều cao đà ngang đáy ở hai đầu gần mạn có thể giảm bớt, nhưng
chiều cao của đà tại vị trí cách mặt cắt dọc giữa B
không được nhỏ hơn một nửa chiều cao đà tại mặt cắt dọc giữa.
4.2.3. Mô đun chống
uốn của tiết diện đà ngang đáy trong hầm máy được tính theo công thức (4.2.1a),
rồi tăng thêm 50%. Mô đun chống uốn của tiết diện đà ngang đáy tại vị trí sườn
khỏe không nhỏ hơn 3 lần mô đun chống uốn của tiết diện đà ngang thường trong
cùng một khu vực.
4.2.4. Cốt chịu lực
của các đà ngang đáy không được đứt đoạn khi qua các sống dọc.
4.2.5. Tất cả các
loại tầu ximăng lưới thép (trừ tầu đáy bằng có chiều rộng dưới 3m), sống chính
phải chạy suốt chiều dài từ mũi đến đuôi tầu. Sống chính không được gián đoạn
tại các đà ngang đáy và vách ngang.
4.2.6. Đối với tầu
lắp một máy chính, phần đáy tầu trong và sau buồng máy có thể dùng hai sống phụ
thay cho sống chính. Đối với tầu đáy bằng không lắp máy, cũng có thể dùng hai
sống phụ thay cho sống chính. Thông thường khoảng cách giữa hai sống phụ không
quá 2m. Kích thước của sống phụ và kết cấu gia cường không nhỏ hơn đà ngang
đáy.
4.2.7. Chiều cao tấm
thành của sống chính không nhỏ hơn chiều cao đà ngang đáy và mô đun chống uốn
tiết diện của sống chính không nhỏ hơn 1,5 lần mô đun chống uốn tiết diện đà
ngang đáy tại mặt cắt dọc giữa.
4.2.8. Khoảng cách
giữa sống chính và sống phụ, giữa sống phụ với nhau, giữa vách dọc và mạn tầu
trong phạm vi 0,25L phía mũi không được quá 2m, ở phạm vi khác, không quá 2,5m.
Chiều cao tấm thành của sống phụ không nhỏ hơn chiều cao đà ngang đáy cùng vị
trí. Mặt tự do của sống phụ có diện tích tiết diện chịu lực không nhỏ hơn 75%
tiết diện chịu lực từ đầu đến cuối đuôi tầu thì có thể bố trí lệch. Vị trí chỗ
lệch phải đặt tại các vách ngang, khi đó, sống phụ phải kéo dài sang phía bên
kia vách một khoảng đà ngang. Sống phụ không được đứt đoạn tại các đà ngang đáy
và vách.
4.2.9. Tại chỗ giao
nhau giữa sống dọc với các vách, trong một khoảng đà ngang đáy mỗi bên vách,
chiều cao tấm thành của sống dọc phải được nâng cao dần đến 1,5 lần. Cốt chịu
lực của phần chiều cao tăng thêm phải bằng cốt chịu lực của sống dọc.
4.2.10. Liên kết các
sống dọc với tấm vỏ đáy bằng các cốt đai theo yêu cầu mục 3.3.6.
4.2.11. Kích thước
sống phụ của sà lan chở hàng trên boong và sà lan chở hàng trên boong lửng
không được nhỏ hơn đà ngang đáy.
Mô đun chống uốn W,
cm3, của tiết diện sống phụ không nhỏ hơn trị số tính theo công thức
sau :
W = 3,5b.l2
(d+r) + 7 (4.2.11)
Trong đó :
W, d, r – Xem giải
thích ở 4.2.1.
l–- Nhịp của sống
phụ, m, lấy bằng khoảng cách giữa hai cột chống hoặc giữa hai vách.
b–- Khoảng cách, m,
tâm điểm giữa hai nhịp của đà ngang đáy ở hai bên sống phụ tính toán (tham khảo
Hình 6).
4.3. Cơ cấu mạn
4.3.1. Khoảng sườn ở
phần giữa của tầu ximăng lưới thép được xác định theo công thức sau :
s = 0,002L + 0,46
(4.3.1)
Trong đó :
s–- Khoảng sườn, m.
L–- Chiều dài tầu, m.
Đối với tầu cấp SI,
tầu kéo, đẩy, khoảng sườn ở vùng mũi không quá 0,06 m.
4.3.2. Mô đun chống
uốn W, cm3, của tiết diện sườn không được nhỏ hơn trị số tính toán
theo công thức sau :
W = 2,5S. D. D’ (d +
r) + 3 (4.3.2)
Trong đó :
s–- Khoảng sườn vùng
giữa tầu, m
D–- Chiều cao mạn, m
D’–- Bằng chiều cao
mạn D trừ đi chiều cao tính toán h của đà ngang đáy. Khi (d + r) > D, thì
lấy thay cho d + r
d, r – Xem giải thích
ở mục (4.2.1).
4.3.3. Trong hầm máy,
hầm mũi có độ sâu lớn hơn 2m (đo từ mép trên của đà ngang đáy tới mép boong) và
trong các khoang có bố trí vách ngang không phù hợp với yêu cầu của mục
(4.7.1), phải bố trí sườn khỏe. Khoảng cách giữa các sườn khỏe, không được lớn
hơn 4 khoảng sườn. Cần bố trí xà ngang boong khỏe và đà ngang khỏe trùng với
mặt phẳng của các sườn khỏe để chúng liên kết với nhau thành khung khỏe.
Mô đun chúng uốn của
tiết diện sườn khỏe ở phía dưới bằng 3 lần, lên phía trên giảm dần xuống bằng 2
lần mô đun chống uốn của tiết diện sườn thường, nhưng không nhỏ hơn tiết diện
của xà ngang boong khỏe.
4.3.4. Liên kết giữa
sườn và xà ngang boong phải tạo thành mã (Hình 5). Đường kính thép cốt cạnh
nghiêng của mã phải bằng đường kính cốt chịu lực của xà ngang boong. Liên kết
giữa sườn với đà ngang đáy phải tạo thành cung lượn. Chiều cao và chiều rộng
của cung lượn không nhỏ hơn chiều cao đà ngang đáy. Đường kính cốt thép của
cung lượn phải bằng đường kính cốt chịu lực của đà ngang đáy.

Hình 5
4.3.5. Đối với tầu có
chiều cao mạn D lớn hơn 2 m phải bố trí sống dọc mạn. Mô đun chống uốn của tiết
diện sống dọc mạn lấy bằng của sườn khỏe và không nhỏ hơn 2 lần mô đun chống
uốn của tiết diện sườn thường tại vị trí đó.
4.4. Cơ cấu boong
4.4.1. Xà ngang boong
phải được đặt tại mỗi mặt sườn (xà ngang boong cụt hoặc xà ngang boong liên
tục). Mô đun chống uốn W, cm3, của tiết diện xà ngang boong không
được nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau :
W = k . a . h . l2
(4.4.1)
Trong đó :
a–- Khoảng cách giữa
các xà ngang boong, m, lấy bằng khoảng cách sườn.
l–- Nhịp của xà ngang
boong tại vị trí tính toán, m, là khoảng cách giữa các sống dọc boong, giữa hai
mạn hoặc giữa hai thành dọc miệng khoang hàng.
k–- Hệ số phụ thuộc
vào cấp tầu.
(1) Đối với
cấp SI, k = 3,6
(2) Đối với
cấp SII, k = 3,0
h–- Chiều cao
cột nước, m, tương đương cho tải trọng trên boong
(1) Đối với boong hở
không chở hàng, h = 0,55
(2) Đối với boong kín
không chở hàng, h = 0,40
(3) Đối với boong chở
hàng lấy trị số cột nước tương đương bằng trọng lượng hàng hóa cộng thêm
0,50m.
Nếu trên xà ngang
boong còn chịu tác dụng của cầu thang, cột chống và cột chống phần dưới boong
không cùng vị trí thẳng đứng thì khi tính toán ngoài tải trọng đầu còn phải
tính đến lực tập trung của cột chống.
4.4.2. Tại hai đầu
miệng khoang máy, khoang hàng khi chiều dài miệng các khoang này lớn hơn 2 lần
chiều cao mạn tầu thì phải bố trí sườn khỏe và xà ngang boong khỏe.
4.4.3. Mô đun chống
uốn W, cm3, của tiết diện sống dọc boong không được nhỏ hơn trị số
theo công thức sau :
W = 3,5h.b.l2
+ 7 (4.4.3)
Trong đó :
l–- Nhịp của sống dọc
boong, m, lấy bằng khoảng cách giữa hai cột chống hoặc giữa hai vách ngang của
các khoang không có cột chống. Trong hai giá trị đó lấy giá trị nào lớn hơn.
h–- Cột nước tải
trọng tương đương, m, chọn như mục 4.4.1.
b–- Chiều rộng bình
quân của phần mặt boong mà xà dọc boong đỡ (xem Hình 6).

Hình 6
1–- Cột chống
2–- Sống dọc boong
4.4.4. Mô đun chống
uốn của tiết diện xà ngang boong khỏe không được nhỏ hơn trị số tính theo công
thức 4.4.3.
Trong đó :
l–- Nhịp xà ngang
boong, m.
b–- Độ dài phần mặt
boong mà xa ngang khỏe đó đỡ, m.
4.4.5. Tại chỗ giao
nhau giữa xà dọc boong và vách ngang trên vách phải có nẹp gia cường và làm
thành mã. Cốt thép của xà dọc boong không được đứt đoạn tại vách ngang.
4.4.6. Khoảng cách giữa
các sống dọc boong cần lấy bằng khoảng cách sống dọc đáy. Sống dọc boong và
sống dọc đáy nên bố trí từng cặp tương ứng trong cùng một mặt cắt dọc. Sống dọc
boong phải bố trí liên tục suốt chiều dài boong. Trường hợp không thể liên tục,
thì có thể bố trí lệch. Khi đó vị trí điểm lệch phải đặt vào vách ngang hoặc xà
ngang boong khỏe có cột chống, đầu xà phải kéo dài ít nhất một khoảng sườn và
phải có mã.
4.5. Cơ cấu tấm vỏ
4.5.1. Xác định kết
cấu tấm vỏ, phải căn cứ vào các trị số đặc trưng sau :
M – Mô men tĩnh, cm3/m,
của mặt cắt vật liệu theo hướng dọc của 1m chiều rộng tấm.
M’ – Mô men tĩnh, cm3/m,
của mặt cắt vật liệu theo hướng ngang của 1m chiều rộng tấm.
F–- Diện tích mặt
cắt, cm2/m, vật liệu thép thoe hướng dọc trong 1m chiều rộng tấm.
F’ Diện tích mặt cắt,
cm2/m, vật liệu thép theo hướng ngang trong 1m chiều rộng tấm.
Căn cứ vào các trị số
đặc trưng nêu trên để xác định lớp lưới thép, cốt thép và độ dày của vỏ. Đồng
thời căn cứ vào M và F tra bảng được quy cách tấm vỏ, sau đó nghiệm lại theo M’
và F’ xem có phù hợp yêu cầu không. Số lớp lưới của tấm vỏ không ít hơn 3 lớp.
Từ mép trên của tấm hông tầu trở xuống được tính toán theo tấm vỏ đáy.
4.5.2. Trị số M của
tấm vỏ đáy trong phạm vi 0,4L giữa tầu được tính theo bảng 6 phụ lục thuộc vào
(d + r) và s, xem (4.2.1).
nếu (d + r) > D,
thì lấy thay cho d + r
Khi thì trị số mô men tĩnh theo đường dọc
M0 của tấm vỏ đáy được tính theo công thức sau :
M0 = β.M +
Δ.M (4.5.2)
Trong đó :
a–- Khoảng cách, mm,
giữa các sống dọc.
M–- Trị số mô men
tĩnh tính theo Bảng 6, phụ thuộc vào (d + r) và s.
β–- Hệ số điều chỉnh
lấy theo Bảng 7, phụ thuộc vào tỷ số .
Δ.M- Trị số điều
chỉnh giá trị mô men tĩnh tính theo Bảng 8 phụ thuộc vào M và .
Trị số M’ của tấm vỏ
đáy trong phạm vi 0,4L giữa tầu được lấy theo bảng 9, phụ thuộc vào (d + r) và
s. Khi (d + r) > D, thi lấy thay cho d + r.
4.5.3. Đố với tầu
kéo, trị số M và M’ của tấm vỏ đáy trong phạm vi 0,4L giữa tầu phụ thuộc vào
loại tầu được xác định như ở điều 4.5.2. rồi tăng thêm 20%.
4.5.4. Trị số F của
tấm vỏ đáy trong phạm vi 0,4L giữa tầu phụ thuộc vào loại tầu, cấp tầu, chiều
dài tầu và được lấy theo Bảng 10.
4.5.5. Các trị số M, M’
và r của tấm vỏ mạn tầu không được nhỏ hơn 75% trị số của tấm đáy trong phạm vi
0,4L giữa tầu.
4.5.6. Mặt khác F và
F’ của mạn tầu không được nhỏ hơn trị số tính toán theo công thức trong Bảng
11. Đối với tầu cấp SI, trị số M và M’ của tấm mạn trong phạm vi 0,15L ở mũi
tầu không được nhỏ hơn trị số của tấm vỏ đáy trong phạm vi 0,4L giữ tầu. Khi bố
trí tấm lưới của tấm vỏ, có thể gia cường cục bộ bằng những cốt thép lớn hơn
theo hướng dọc, khi diện tích F được tăng thêm một lượng ΔF. ΔF, cm3/m,
được tính theo công thức dưới đây :
(4.5.6)
Trong đó :
F–- Tổng diện tích,
cm2, mặt cắt cốt thép gia cường thêm.
B–- Chiều rộng tầu,
m.
4.5.7. Đối với những
tầu hoạt động trong điều kiện dễ mắc cạn, đáy hay bị va chạm, phải tăng độ bền
của tấm vỏ bằng cách bố trí thêm các cốt lưới ngang hoặc gia cường thêm các cốt
thép có đường kính tương đối lớn ở xung quanh sống chính và hông tầu.
4.5.8. Đối với những
tầu có đáy nghiêng hoặc tầu có mép đáy nâng cao tại mặt cắt ngang giữa, thì trị
số diện tích F1, cm2/m, của tấm vỏ đáy trong phạm vi 0,4L
giữa tầu không được nhỏ hơn trị số tính theo công thức dưới đây :
(4.5.7)
Trong đó :
F–- Trị số diện tích
cm2/m, tra ở Bảng 10
A–- Hệ số điều chỉnh
phụ thuộc vào a và b
(a và b là hệ số biểu
thị độ nâng cao của mép đáy và mức nghiêng của mạn (xem Hình 7)
Hệ số A lấy trong
Bảng 12.

Hình 7

PHỤ LỤC 1
M
VÀ F CỦA CÁC LOẠI TẤM XIMĂNG LƯỚI THÉP
Trị số M, cm3/m,
của tấm vỏ đáy trong phạm vi giữa tầu
Bảng 6
d + r
(m)
|
Khoảng cách đà
ngang (mm)
|
550
|
600
|
650
|
700
|
0,8
|
-
|
-
|
1,75
|
2,15
|
0,9
|
-
|
1,60
|
2,25
|
2,65
|
1,0
|
-
|
1,95
|
2,50
|
3,15
|
1,1
|
1,60
|
2,20
|
2,85
|
3,55
|
1,2
|
1,95
|
2,55
|
3,55
|
4,30
|
1,3
|
2,20
|
2,90
|
3,55
|
4,30
|
1,4
|
2,45
|
3,20
|
3,90
|
4,65
|
1,5
|
2,70
|
3,50
|
4,20
|
5,05
|
1,6
|
2,95
|
3,80
|
4,55
|
5,40
|
1,7
|
3,20
|
4,05
|
4,85
|
5,75
|
1,8
|
3,45
|
4,50
|
5,15
|
6,05
|
1,9
|
3,70
|
4,55
|
5,50
|
6,40
|
2,0
|
3,95
|
4,85
|
5,80
|
6,75
|
2,1
|
4,10
|
5,10
|
6,05
|
7,05
|
2,2
|
4,40
|
5,40
|
6,35
|
7,35
|
2,3
|
4,65
|
5,65
|
6,65
|
7,65
|
2,4
|
4,90
|
5,85
|
6,90
|
7,90
|
2,5
|
5,10
|
6,15
|
7,15
|
8,15
|
2,6
|
5,30
|
6,35
|
7,40
|
8,45
|
2,7
|
5,50
|
6,60
|
7,65
|
8,70
|
2,8
|
5,70
|
6,65
|
7,90
|
8,95
|
2,9
|
5,95
|
7,05
|
8,15
|
9,15
|
3,0
|
6,15
|
7,25
|
8,35
|
9,40
|
3,1
|
6,35
|
7,45
|
8,60
|
9,60
|
3,2
|
6,55
|
7,70
|
8,80
|
9,80
|
3,3
|
6,65
|
7,90
|
9,00
|
10,00
|
3,4
|
6,95
|
8,05
|
9,20
|
10,25
|
Hệ số β điều chỉnh
giá trị M của tấm vỏ đáy
Bảng 7

|
1,0
|
1,1
|
1,2
|
1,3
|
1,4
|
1,5
|
1,6
|
1,7
|
1,8
|
1,9
|
β
|
0,620
|
0,655
|
0,754
|
0,801
|
0,856
|
0,902
|
0,940
|
0,964
|
0,984
|
0,990
|
Trị số điều chỉnh M,
cm3/m của tấm vỏ đáy
Bảng 8
Trị số M tra ở bảng
5 cm3/m
|

|
1,0
|
1,1
|
1,2
|
1,3
|
1,4
|
1,5
|
1,6
|
1,7
|
1,8
|
1,9
|
3,0
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3,5
|
-
|
-
|
-
|
-0,20
|
-0,15
|
-0,10
|
-0,90
|
-
|
-
|
-
|
4,0
|
-
|
0,25
|
-0,25
|
-0,15
|
-0,10
|
-0,10
|
-0,05
|
-
|
-
|
-
|
4,5
|
-0,25
|
-0,25
|
-0,20
|
-0,15
|
-0,10
|
-0,05
|
-0,05
|
-
|
-
|
-
|
5,0
|
-0,25
|
-0,20
|
-0,15
|
-0,10
|
-0,05
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
5,5
|
-0,20
|
-0,15
|
-0,10
|
-0,10
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
6,0
|
-0,15
|
-0,10
|
-0,10
|
-0,05
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
6,5
|
-0,10
|
-0,10
|
-0,05
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
7,0
|
-0,05
|
-0,05
|
-
|
-
|
0,05
|
0,05
|
0,05
|
-
|
-
|
-
|
7,5
|
-
|
-
|
0,05
|
0,05
|
0,05
|
0,05
|
0,05
|
0,05
|
-
|
-
|
8,0
|
0,10
|
0,10
|
0,10
|
0,10
|
0,10
|
0,10
|
0,05
|
0,05
|
-
|
-
|
8,5
|
0,20
|
0,20
|
0,20
|
0,15
|
0,15
|
0,15
|
0,10
|
0,05
|
-
|
-
|
9,0
|
0,35
|
0,35
|
0,35
|
0,30
|
0,20
|
0,20
|
0,10
|
0,05
|
-
|
-
|
9,5
|
0,45
|
0,45
|
0,45
|
0,40
|
0,30
|
0,25
|
0,15
|
0,10
|
0,05
|
-
|
10
|
0,60
|
0,60
|
0,55
|
0,45
|
0,35
|
0,30
|
0,15
|
0,10
|
0,05
|
-
|
Trị số M’, cm3/m,
của tấm vỏ đáy trong phạm vi 0,42 giữa tầu
Bảng 9
d + r (m)
|
Khoảng cách đà
ngang đáy (mm)
|
550
|
600
|
650
|
700
|
1,0
|
-
|
-
|
-
|
1,45
|
1,1
|
-
|
-
|
-
|
1,70
|
1,2
|
-
|
-
|
1,55
|
1,95
|
1,3
|
-
|
-
|
1,70
|
2,15
|
1,4
|
-
|
1,50
|
1,95
|
2,35
|
1,5
|
-
|
1,65
|
2,10
|
2,55
|
1,6
|
-
|
1,80
|
2,30
|
2,75
|
1,7
|
1,5
|
2,00
|
2,50
|
3,00
|
1,8
|
1,65
|
2,15
|
2,65
|
3,20
|
1,9
|
1,80
|
2,30
|
2,85
|
3,35
|
2,0
|
1,95
|
2,45
|
3,00
|
3,55
|
2,1
|
2,10
|
2,60
|
3,20
|
3,70
|
2,2
|
2,25
|
2,75
|
3,35
|
3,85
|
2,3
|
2,35
|
2,90
|
3,50
|
4,00
|
2,4
|
2,45
|
3,05
|
3,65
|
4,15
|
2,5
|
2,55
|
3,20
|
3,75
|
4,30
|
2,6
|
2,70
|
3,35
|
3,90
|
4,45
|
2,7
|
2,85
|
3,45
|
4,05
|
4,60
|
2,8
|
2,95
|
3,60
|
4,15
|
4,75
|
2,9
|
3,05
|
3,70
|
4,30
|
4,85
|
3,0
|
3,20
|
3,85
|
4,45
|
5,00
|
3,1
|
3,30
|
3,95
|
4,55
|
5,10
|
3,2
|
3,40
|
4,04
|
4,65
|
5,20
|
3,3
|
3,50
|
4,15
|
4,75
|
5,40
|
3,4
|
3,60
|
4,25
|
4,90
|
5,50
|
4.5.9. Đối với tầu
khách, buồng máy đặt phía đuôi, nếu có yêu cầu chở hàng trên boong mũi thì phải
tính sức bền tầu và phải gia cường tấm vỏ và boong.
4.5.10. Tấm vỏ đáy
dưới bệ máy chính phải có quy cách như tấm vỏ đáy trong phạm vi 0,4 giữa tầu.
4.5.11. Tất cả các lỗ
khoét trên tấm vỏ đều phải được lượn góc tròn. Nếu lỗ khoét làm đứt đoạn các
cốt thép thì phải gia cường cục bộ.
4.6. Cơ cấu tấm boong
4.6.1. Diện tích mặt
cắt của F của các thanh thép dàn boong ở mỗi bên miệng hầm lớn (hầm hàng, hầm
máy) trng phạm vi 0,4L giữa tầu đựơc xác định theo Bảng 13.
Diện tích mặt cắt
thực F’ của những cơ cấu thép chịu lực theo chiều dọc của dàn boong không được
nhỏ hơn trị số F xác định trong Bảng 13. Nếu F’ < F thì phải gia cường bằng
xà dọc mép mạn. Giá trị F’ được tính như sau : F’ = F1 + F2
+ F3.
Trong đó : F1
= f.B1
F1 - Tổng
diện tích, cm2. mặt cắt cốt thép nằm dọc trong tấm ximăng lưới thép.
f - Diện tích mặt cắt
các cốt thép dọc trên một đơn vị chiều rộng boong, cm2/m, (xem Bảng
Phụ lục 1).
B1 - Nửa
chiều rộng, m, còn lại của boong (trừ miệng hầm hàng, lỗ khoét).
F2 =
F0/1,6
F0 - Tổng
diện tích, cm2, mặt cắt của :
+ Xà dọc thép chạy
suốt (tính cả thép quầy miệng hầm hàng phần từ mặt boong trở xuống).
+ Các cốt thép boong.
+ Xà dọc mép mạn.
+ Cốt thép dọc bảo vệ
mạn được liên kết với xà dọc mép mạn.
F3 = F’0/3,2
F’0 - Tổng
diện tích mặt cắt, cm2, của :
+ Con trạch làm bằng
thép.
+ Thép quầy miệng hầm
hàng làm bằng thép hoặc cốt thép trong kết cấu miệng hầm hàng bằng ximăng lưới
thép (những hầm nằm ở khu vực giữa tầu có chiều dài miệng lớn hơn 0,4L).
6.4.2. Đối với sà lan
chở hàng trên boong lửng, có chiều cao boong D0 (D0 – đo
tại vị trí mặt cắt dọc giữa từ mép trên của tấm đáy đến mép dưới của tấm
boong), thấp hơn chiều cao mạn D của tầu thì diện tích mặt cắt của cơ cấu thép
mỗi bên boong trong phạm vi 0,4L giữa tầu, được tra ở Bảng 13. Khi đó :
- Nếu D0/
D ≤ 0,60 thì trị số tra được trong bảng không phải tính toán thêm.
- Nếu D0/
D > 0,60 thì trị số tra được trong bảng phải nhân với hệ số điều chỉnh bằng .
4.6.3. Sà lan chở
hàng trên boong, kể cả sà lan tự hành trị số F của các tấm boong trọng phạm vi
0,4L giữa sà lan, không được nhỏ hơn trị số F của tấm đáy trong cùng phạm vi.
Khi có các cốt thép
gia cường, chạy suốt boong thì trị số liên kết mặt cắt thực tế của dàn boong sẽ
là : F + ΔF, ΔF được tính như sau :
ΔF = F0/
1,6B
Trong đó :
F0 - Tổng
tiết diện mặt cắt, cm2, của các loại cốt gia cường chạy suốt.
B - Chiều rộng, m,
của tầu.
4.6.4. Trị số M và M’
của tấm boong không được nhỏ hơn trị số tra trong Bảng 5 và Bảng 6.
Lưu ý : Khi tra bảng
phải thay giá trị (d + r) bằng giá trị h.
h là chiều cao cột
nước tải trọng tương đương (xem 4.4.1)
Trị số F, cm2/m,
của tấm đáy trong khoảng 0,4L giữa tầu
Bảng 10
Chiều dài tầu L
|
Sà lan chở hàng
trên boong, sà lan nử chở hàng (bao gồm sà lan có miệng khoang)
|
Tầu hàng có miệng
khoang
|
Tầu khách
|
Tầu kéo
|
m
|
SI
|
SII
|
SI
|
SII
|
SI
|
SII
|
SI
|
SII
|
20
|
2,94
|
2,00
|
3,02
|
2,42
|
2,58
|
1,93
|
3,53
|
2,65
|
25
|
4,59
|
3,44
|
4,71
|
3,77
|
4,04
|
3,02
|
5,22
|
4,14
|
30
|
6,60
|
4,59
|
6,78
|
5,43
|
5,10
|
4,35
|
7,55
|
5,96
|
35
|
8,98
|
6,75
|
9,22
|
7,35
|
7,91
|
5,92
|
10,22
|
8,12
|
40
|
11,70
|
8,80
|
12,20
|
9,65
|
10,34
|
7,73
|
-
|
-
|
Chú thích :
1. Nếu chiều chìm d <
0,8 B, thì trị số F tăng lên hoặc giảm theo nội suy.
2. Nếu hệ số béo thể
tích của tầu khách và tầu kéo không bằng 0,60 và của các tầu khác không bằng
0,80 thì trị số F tăng lên hoặc giảm theo nội suy.
3. Tầu cấp SI có L
< 25m và tầu cấp III có L < 20m thì có thể không cần để ý tới trị số F.
4. Tầu khách bao gồm
: tầu phục vụ, phà, tầu khách hàng, sà lan khách kết cấu theo hình thức chở
hàng trên boong hoặc có miệng khoang.
Trị số F và F’, cm2/m,
của tấm vỏ mạn tầu
Bảng 11
Vùng hoạt động
|
Sà lan chở hàng
trên boong, sà lan nửa chở hàng bao gồm cả sà lan tự hành
|
Tầu có miệng
khoang, sà lan có miệng khoang
|
Tầu khách, tầu kéo
|
SI
|
0,0210 L.B
|
0,0233 L.B
|
0,0272 L.B
|
SII
|
0,0163 L.B
|
0,0187L.B
|
0,0204 L.B
|
Chú thích :
1. L - Chiều dài tầu,
m.
2. B - Chiều rộng
tầu, m.
3. Nếu chiều chìm d
< 0,8 D, thì trị số trong bảng tăng hoặc giảm theo nội suy.
Hệ số điều chỉnh A
Bảng 12
b
|
0,05
|
0,10
|
0,20
|
0,30
|
0,40
|
0,50
|
A
|
α = 2
|
1,11
|
1,25
|
1,50
|
1,20
|
2,19
|
2,62
|
α = 3
|
1,10
|
1,46
|
1,46
|
1,78
|
2,16
|
2,61
|
α = 4
|
1,09
|
1,44
|
1,44
|
1,74
|
2,12
|
2,59
|
α = 5
|
1,09
|
1,43
|
1,43
|
1,75
|
2,11
|
2,57
|
Chú thích :
1. B - Chiều rộng
tầu, m
2. D - Chiều cao mạn,
m.
3. b - hệ số biểu thị
độ nâng cao của mép đáy (xem 4.5.8)
4.
4.6.5. Trị số F của
tấm boong ở giữa các miệng hầm và tấm boong trong phạm vi 0,25L ở giữa mũi và
đuôi tầu lấy bằng 80% trị số F của tấm boong trong phạm vi 0,4L giữa tầu tính
theo mục 4.6.1.
Diện tích tiết diện F
các cơ cấu thép boong của một nửa mặt boong trong phạm vi 0,4L giữa tầu cm2/m.
Diện tích tiết diện F
các cơ cấu thép boong của một nửa mặt boong trong phạm vi 0,4L giữa tầu cm2/m
Bảng 13
Chiều dài tầu
|
Tầu và sà lan có
miệng hầm
|
Tầu khách
|
Sà lan nửa chở hàng
trên boong
|
Tầu kéo
|
L(m)
|
SI
|
SII
|
SI
|
SII
|
SI
|
SII
|
SI
|
SII
|
15
|
1,04B
|
0,82B
|
1,10B
|
0,82B
|
0,71B
|
0,52
|
0,27B
|
0,90B
|
20
|
1,81B
|
1,45B
|
1,95B
|
1,46B
|
1,27B
|
0,92B
|
2,12B
|
1,59B
|
25
|
2,83B
|
2,26B
|
3,05B
|
2,28B
|
1,99B
|
1,44B
|
3,31B
|
2,48B
|
30
|
4,06B
|
3,26B
|
4,39B
|
3,29B
|
2,86B
|
2,08B
|
4,76B
|
3,76B
|
35
|
5,54B
|
4,43B
|
5,98B
|
4,47B
|
3,89B
|
2,83B
|
6,49B
|
4,78B
|
40
|
7,20B
|
5,79B
|
7,82B
|
5,80B
|
5,08B
|
3,70B
|
-
|
-
|
Chú thích :
1. Chiều rộng tầu, m.
2. Nếu chiều chìm d
< 0,80 D thì trị số trong bảng tăng, giảm theo nội suy.
3. Tầu khách bao gồm
: tầu phục vụ, phà, tầu khách hàng, sà lan khách có kết cấu theo hình thức chở
hàng trên boong hoặc có miệng khoang.
4.6.6. Đối với tầu
đáy nghiêng và tầu có mép đáy nâng cao ở giữa tầu, khi xác định trị số tiết
diện thép ở mỗi bên miệng hầm lớn của khung dàn boong trong phạm vi 0,4L giữa
tầu, phải nhân với hệ số điều chỉnh A’ tra trong bảng 14.
Hệ số điều chỉnh A’
Bảng 14
b
|
0,50
|
0,10
|
0,20
|
0,30
|
0,40
|
0,05
|
A’
|
α = 2
|
1,01
|
1,02
|
1,03
|
1,02
|
1,00
|
1,00
|
α = 3
|
1,02
|
1,03
|
1,06
|
1,07
|
1,06
|
1,03
|
α = 4
|
1,02
|
1,04
|
1,09
|
1,09
|
1,09
|
1,08
|
α = 5
|
1,02
|
1,04
|
1,10
|
1,10
|
1,12
|
1,10
|
Chú thích :
b - Hệ số biểu thị độ
nâng cao của mép đáy (xem 4.5.8)

B – Chiều rộng tầu,
m, D - chiều cao mạn, m.
4.6.7. Quy cách của
quầy miệng hầm phải phù hợp với quy định của quy phạm phân cấp và đóng tầu sông
TCVN 5081 : 2001, quầy miệng hầm tầu ximăng lưới thép có thể làm bằng thép hoặc
ximăng lưới thép.
Đối với những miệng
hầm có chiều dài miệng lớn hơn hai lần chiều cao mạn D của tầu, nếu làm quầy
miệng hầm bằng thép thì mép trên của miệng phải được gia cường bằng thép bán
nguyệt hoặc các dạng kết cấu khác.
Nếu làm quầy miệng
hầm hàng bằng ximăng lưới thép, thì các cốt thép trong tâm thành từ mặt boong
trở lên phải bố trí gần mép trên của tấm quầy. Chiều dày của tấm thành miệng
quầy hầm không được nhỏ hơn chiều dầy tấm boong.
Tổng diện tích mặt
cắt của các cốt thép tấm thành từ mặt boong trở lên không được nhỏ hơn trị số
tính theo công thức dưới đây :
(4.6.7)
Trong đó :
F - Diện tích mặt cắt
cốt thép dàn boong mỗi bên miệng hầm, cm2/m, tra theo Bảng 13.
h - Chiều cao quầy
miệng hầm phần từ mặt boong trở lên, m.
D - Chiều cao mạn, m.
B1 - Nửa
chiều rộng còn lại của boong, m.
Trường hợp mép trên
của tấm quầy có lắp thêm một đai thép được liên kết chắc chắn với tấm quầy, thì
diện tích tiết diện mặt cắt Fw của tấm quầy phải tính thêm tiết diện
của đai thép.
4.6.8. Các cốt thép
mạn chạy suốt tấm quầy miệng hầm bằng thép, con chạch bằng thép, phải được liên
kết giữa tấm ximăng với chúng. Những chỗ liên kết giữa boong với thượng tầng và
các phòng ở trên boong phải gia cường cục bộ.
4.6.9. Tất cả các góc
của các lỗ khoét trên boong đều phải tạo thành góc lượn, bán kính góc lượn
không nhỏ hơn 1/15 chiều rộng miệng khoét. Tại góc các miệng hầm và xung quanh
các lỗ khoét phải gia cường cục bộ và lưới thép.
4.7. Cơ cấu vách
4.7.1. Tất cả các tầu
phải có vách kín nước tạo thành hầm nhọn ở phía mũi và phía đuôi tầu. Khoảng
cách từ mép mũi đến vách kín nước của hầm mũi đo tại đường nước tải trọng không
được nhỏ hơn 0,05L.
4.7.2. Khoảng cách
lớn nhất giữa các vách ngang không lớn hơn 6 lần chiều cao mạn D của tầu. Đối với
tầu chở chất lỏng không được lớn hơn 5 lần. Trường hợp không thỏa mãn yêu cầu
này thì phải bố trí sườn khỏe và xà ngang khỏe theo yêu cầu của mục 4.3.5 và
4.4.2. Khoảng cách giữa các khung sườn khỏe không lớn hơn 4 lần khoảng sườn.
4.7.3. Tầu chở hàng chất
lỏng phải có vách dọc, khi chiều rộng tầu lớn hơn 10m phải có hai vách dọc.
4.7.4. Các nẹp của
vách thường được bố trí theo chiều thẳng đứng, khoảng cách giữa các nẹp không
quá 1m. Đối với vách hầm chất lỏng, khoảng cách giữa các nẹp không quá 0,8m.
Tại các vị trí giao
nhau giữa vách ngang và xà dọc boong, giữa vách dọc và xà ngang boong phải bố
trí nẹp vách.
4.7.5. Mô đun chống
uốn W, cm3 của tiết diện nẹp vách không được nhỏ hơn trị số tính
toán theo công thức dưới đây :
Đối với nẹp vách hầm
không chứa chất lỏng :
w = k . s . l3
(4.7.5a)
Đối với nẹp vách hầm
chứa chất lỏng :
w = k . s. l2
(l + 1) (4.7.5b)
Trong đó :
s - Khoảng cách giữa
các nẹp vách, m.
l - Chiều dài của
nẹp, kể cả mã, m.
k - Hệ số phụ thuộc
vào kết cấu và công dụng của vách (tra Bảng 15).
Hệ số k
Bảng 15
Phương pháp kết cấu
đầu nẹp
|
Vách nhọn hầm mũi
và vách của tầu khách cấp SI
|
Vách hầm chứa chất
lỏng
|
Vách các hầm hàng
|
Một đầu có mã
|
2,20
|
2,20
|
1,20
|
Hai đầu có mã
|
1,85
|
1,85
|
1,00
|
Hai đầu không có mã
|
2,40
|
2,40
|
1,50
|
4.7.6. Các nẹp vách
tại xà dọc boong nên có tiết diện phù hợp với yêu cầu làm cột chống (xem
4.8.2). Tại các vị trí đối diện thẳng hàng giữa các sống dọc và xà dọc boong
phải bố trí nẹp vách. Hai đầu nẹp phải có mã.
4.7.7. Trị số M của
tấm vách hầm mũi, hầm tầu khách cấp SI, hầm chứa chất lỏng và những tấm vách
khác phải phù hợp với chỉ dẫn ở các bảng từ 16 đến 18. Trị số M quan hệ đến
khoảng cách giữa các nẹp vách và chiều cao của vách H0. Chiều cao H0
đo ở vị trí đường trung tâm các vách từ mép trên tấm đáy đến mép dưới tấm
boong. Nếu vách có khung cứng gia cường xung quanh thì chiều cao vách có thể
trừ đi chiều cao mới gia cường ở đáy và boong.
4.7.8. Khi tấm vách
chỉ có một lớp cốt lưới, thì cốt lưới nên bố trí nằm ngang. Khi tấm vách có hai
lớp cốt lưới, thì bố trí một lớp ngang, một lớp dọc. Khoảng cách giữa các cốt
lưới của lớp ngang dầy hơn lớp dọc.
4.7.9. Đối với tấm
của vách kín nước hầm nhọn mũi, nhọn đuôi, hầm chứa chất lỏng, thì số lớp lưới
phía trong hầm phải nhiều hơn phía ngoài hầm. Các mép vách nên bố trí ngoài
hầm. Nếu vách hầm mà cả hai phía đều chứa chất lỏng hoặc hàng (khách), thì phải
làm tấm vách kép.
4.7.10. Các vách (trừ
vách hầm chứa chất lỏng) có chiều cao H0 < 1, ta có thể bỏ nẹp
vách. Nếu tấm vách có một lớp cốt lưới, thì cốt lưới phải bố trí thẳng đứng.
Nếu tấm vách có hai lớp cốt lưới, thì khoảng cách giữa các cốt lưới của lớp
đứng phải dày hơn lớp ngang.
4.7.11. Đường ống,
dây điện, cáp và các thiết bị qua vách kín nước phải đảm bảo kín nước cho vách.
Trị số M, cm3/m,
của tấm vách hầm mũi (hầm không dùng để chứa nước) và của tấm vách tầu khách SI
Bảng 16
Chiều cao vách hầm
H0 (m)
|
Khoảng cách của nẹp
vách (mm)
|
600
|
700
|
800
|
900
|
1000
|
1,1
|
|
|
1,95
|
2,70
|
3,40
|
1,2
|
|
1,75
|
2,50
|
3,30
|
3,55
|
1,4
|
|
2,20
|
3,00
|
3,80
|
4,50
|
1,6
|
1,70
|
2,55
|
3,45
|
4,25
|
5,00
|
1,8
|
2,05
|
3,00
|
4,20
|
4,65
|
5,50
|
2,0
|
2,35
|
3,35
|
4,55
|
5,20
|
5,95
|
2,2
|
2,65
|
3,65
|
4,90
|
5,45
|
6,35
|
2,4
|
2,90
|
3,95
|
5,20
|
5,85
|
6,75
|
2,6
|
3,15
|
4,20
|
5,45
|
6,15
|
7,15
|
2,8
|
3,40
|
4,45
|
5,75
|
6,50
|
7,55
|
3,0
|
3,65
|
4,70
|
6,05
|
6,80
|
7,90
|
3,2
|
3,85
|
4,95
|
6,30
|
7,15
|
8,25
|
3,4
|
4,05
|
5,20
|
|
7,45
|
8,65
|
Chú thích :
Nếu hầm mũi nhọn dùng
để chứa nước, thì phải tuân thủ các yêu cầu của vách hầm chứa chất lỏng (xem
Bảng 16).
Trị số M của tấm vách
hầm chứa chất lỏng
Bảng 17
Chiều cao vách hầm
H0 (m)
|
Khoảng cách của nẹp
vách, mm
|
600
|
700
|
800
|
0,6
|
|
|
2,10
|
0,8
|
|
2,75
|
3,55
|
1,1
|
2,45
|
3,50
|
4,60
|
1,2
|
2,80
|
4,10
|
5,45
|
1,4
|
3,15
|
4,55
|
6,05
|
1,6
|
3,50
|
5,00
|
6,60
|
1,8
|
3,80
|
5,40
|
7,05
|
2,0
|
4,10
|
5,80
|
7,50
|
2,2
|
4,45
|
6,20
|
7,90
|
2,4
|
4,80
|
6,60
|
8,50
|
2,6
|
5,10
|
6,95
|
8,70
|
2,8
|
5,40
|
7,30
|
9,05
|
3,0
|
5,70
|
7,65
|
9,40
|
3,2
|
6,00
|
7,95
|
9,70
|
3,4
|
6,30
|
8,25
|
10,00
|
Trị số M của tấm vách
các hầm khác (cm3/m)
Bảng 18
Chiều cao vách hầm
H0 (m)
|
Khoảng cách của nẹp
vách (mm)
|
600
|
700
|
800
|
900
|
1000
|
1100
|
1200
|
1,2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1,95
|
2,30
|
1,4
|
-
|
-
|
-
|
1,55
|
2,10
|
2,60
|
3,05
|
1,6
|
-
|
-
|
-
|
2,05
|
2,60
|
3,15
|
3,65
|
1,8
|
-
|
-
|
1,65
|
2,35
|
3,00
|
3,60
|
4,10
|
2,0
|
-
|
-
|
1,95
|
2,70
|
3,40
|
4,00
|
-
|
2,2
|
-
|
1,50
|
2,25
|
3,00
|
3,70
|
-
|
-
|
2,4
|
-
|
1,75
|
2,50
|
3,30
|
3,95
|
-
|
-
|
2,6
|
-
|
2,00
|
2,75
|
3,50
|
4,25
|
-
|
-
|
2,8
|
-
|
2,20
|
2,00
|
3,80
|
4,50
|
-
|
-
|
3,0
|
1,50
|
2,40
|
3,25
|
4,00
|
4,75
|
-
|
-
|
3,2
|
1,70
|
2,55
|
3,45
|
4,25
|
5,00
|
-
|
-
|
3,4
|
1,90
|
2,80
|
3,65
|
4,45
|
5,25
|
-
|
-
|
Trị số M của vách
không có nẹp vách (cm3/m)
Bảng 19
Chiều cao vách hầm
H0 (m)
|
Vách hầm mũi
|
Vách hầm mũi
|
1,10
|
5,45
|
3,00
|
1,05
|
5,05
|
2,70
|
1,00
|
4,70
|
2,40
|
0,95
|
4,20
|
2,00
|
0,90
|
3,85
|
1,50
|
0,85
|
3,10
|
-
|
0,80
|
2,45
|
-
|
4.8. Cơ cấu của cột
chống và giá đỡ
4.8.1. Cột chống nên
đặt tại các vị trí giao nhau của sống dọc boong, sống dọc đáy với các cơ cấu
ngang. Cột chống của tầng trên và cột chống của tầng dưới nên bố trí trên cùng
đường thẳng đứng. Đầu cột chống ít nhất phải có hai mã liên kết.
4.8.2. Diện tích mặt
cắt ngang của cột chống không được nhỏ hơn trị số tính toàn ở Bảng 20
Bảng 20
1/b
|
14
|
16
|
18
|
20
|
22
|
24
|
26
|
28
|
1/r0
|
50
|
55
|
62
|
69
|
76
|
83
|
90
|
97
|
P/F
|
0,32
|
0,282
|
0,256
|
0,244
|
0,214
|
0,198
|
0,182
|
0,170
|
1/b
|
30
|
32
|
34
|
36
|
38
|
40
|
42
|
44
|
1/r0
|
104
|
110
|
117
|
124
|
131
|
137
|
144
|
150
|
P/F
|
0,16
|
0,153
|
0,128
|
0,128
|
0,118
|
0,112
|
0,103
|
0,090
|
Chú thích :
F - Diện tích tiết
diện của cột chống, cm2
l - Chiều dài cột
chống (bao gồm cả phần mã), m
b - Cạnh ngắn của
tiết diện cột chống hình chữ nhật, cm
r0 – Bán
kính tiết diện cột chống, cm
p - Tải trọng tính
toán, tấn. Tính theo công thức p = p0 + s . b . h
p0 - Tải
trọng của cột chống ở tầng boong trên tấm. Nếu cột chống của tầng trên không
cùng đường thẳng với cột chống tầng dưới thì tải trọng p0 được phân
bố như (Hình 8) cho các cột chống tầng dưới.
Khi đó : (4.8.2a)
(4.8.2b)
s - Khoảng cách trung
đoạn các cột chống kế tiếp nhau theo chiều dọc tầu, m (Hình 9)
h - Cột nước tương
đương của tải trọng trên boong, (xem 4.4.1). Nếu nẹp vách thay cho cột chống
thì diện tích tiết diện của cột chống lấy bằng diện tích tiết diện của nẹp vách
cộng thêm giá trị bằng 12 h13 (h1 : chiều dài
của thanh nẹp).

Hình 9
1 - Cột chống; 2 -
Sống dọc boong
4.8.3. Cột chống
thường làm bằng bê-tông cốt thép, có tiết diện hình chữ nhật. Số cốt chịu lực
không ít hơn hai thanh. Đường kính của cốt chịu lực không được nhỏ hơn 8 mm.
Kết cấu cốt thép phải phù hợp với yêu cầu của Chương 3.
4.8.4. Đối với sà lan
chở hàng trên boong và chở hàng trên boong lửng phải bố trí giá sống dọc hoặc
giá khung dọc. Khoảng cách giữa giá khung dọc (hoặc giá sống dọc) với vách dọc
hoặc mạn tầu không được lớn hơn 5m. Giá sống dọc được tạo bởi xà dọc boong
(phía trên) liên kết với nhau bằng các cột chống và các thanh thép giằng xiên.
Góc kẹp giữa các thanh thép giằng xiên nên tạo thành góc 450.
Diện tích tiết diện
của các thanh giằng xiên không nhỏ hơn một nửa trị số diện tích tiết diện của
cột chống.
Những thanh giằng
xiên bằng ximăng lưới thép phải có cốt chịu lực không ít hơn 2, đường kính
không được nhỏ hơn 8 mm. Cốt chịu lực của thanh giằng phải liên kết chặt với
cốt chịu lực của các bộ phận liên kết. Nếu cột chống được bố trí tại mỗi khoảng
sườn, hoặc cách một khoảng sườn thì không cần thanh giằng.
4.9. Cơ cấu sống mũi,
sống đuôi, sống dọc ngoài và các tiếp điểm trong kết cấu thân tầu.
4.9.1 Sống mũi, sống
đuôi của tầu ximăng lưới thép được chế tạo bằng thép hoặc ximăng lưới thép. Nếu
sống mũi, sống đuôi bằng thép thì phải phù hợp với những yêu cầu của Quy phạm
phân cấp và đóng tầu sông TCVN 5801 : 2001. Sống mũi, sống đuôi bằng ximăng
lưới thép phải đảm bảo độ bền tương đương với sống mũi, sống đuôi bằng thép.
Sống mũi hoặc cốt
thép trong sống mũi phải được liên kết chắc chắn với sống dọc boong, sống chính
và sống dọc ngoài (nếu có). Chỗ liên kết giữa sống đuôi với tấm vỏ và nắp hầm
nên sử dụng tấm thép, phải hàn các móc để liên kết chắc chắn với các cốt thép
và lưới.
4.9.2. Sống dọc ngoài
:
Khi có sống dọc
ngoài, thì sống dọc ngoài phải đủ độ bền và phải được liên kết chắc chắn với
sống chính và tấm vỏ đáy.
4.9.3. Các tiếp điểm
trong kết cấu thân tầu và chỗ lắp đặt các thiết bị, linh kiện, phải đảm bảo sức
bền cục bộ và kín nước theo yêu cầu của Chương 3 của Quy phạm này.
Phụ lục 1 - Đặc trưng
của tấm xi măng lưới thép
Số lớp
lưới thép
|
Đường kính cốt
lưới, mm
|
Khoảng cách giữa
các cốt lưới, mm
|
Độ dầy danh nghĩa
h, mm
|
Khối lượng vật liệu
của thép tấm kg/m2
|
Khối lượng của 1m2
tấm kg/m2
|
Khối lượng thép
chiếm kg/m3
|
Mặt cắt vật liệu
thép theo hướng dọc f cm2/m
|
Mặt cắt vật liệu
thép thep hướng ngang f cm2/m
|
Mô men tĩnh của mặt
cắt vật liệu thép theo hướng dọc M cm3/m
|
Mô men tĩnh của mặt
cắt vật liệu thép theo hướng ngang M cm3/m
|
Hàm lượng cốt thép
theo hướng dọc µ %
|
Hàm lượng cốt thép
theo hướng ngang µ %
|
Ký hiệu của tấm
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
2 lớp lưới 1 lớp
cốt lưới
|
4
|
50
60
75
80
100
|
14
14
14
14
14
|
3,97
3,65
3,32
3,23
2,99
|
33,7
33,4
33,2
33,1
33,0
|
284
261
237
231
214
|
3,78
3,36
2,94
2,84
2,53
|
1,27
1,27
1,27
1,27
1,27
|
2,65
2,35
2,06
1,98
1,77
|
0,89
0,89
0,89
0,89
0,89
|
2,70
2,40
2,10
2,03
1,81
|
0,91
0,91
0,91
0,91
0,91
|
2-0Ф4-5
2-1Ф4-60
2-1Ф4-75
2-1Ф4-80
2-1Ф4-100
|
5
|
50
60
75
80
100
|
15
15
15
15
15
|
5,08
4,55
4,05
3,63
3,54
|
36,7
36,3
35,9
35,8
35,5
|
339
303
270
262
236
|
5,20
4,54
3,89
3,72
3,23
|
1,27
1,27
1,27
1,27
1,27
|
3,89
3,40
2,92
2,79
2,42
|
0,95
0,95
0,95
0,95
0,95
|
3,47
3,03
2,59
2,48
2,15
|
0,85
0,85
0,85
0,85
0,85
|
2-1Ф5-50
2-1Ф5-60
2-1Ф5-75
2-1Ф5-80
2-1Ф5-100
|
6
|
50
60
70
80
|
16
16
16
16
|
6,44
5,70
4,96
4,78
|
39,8
39,3
38,8
38,6
|
402
356
310
299
|
6,92
5,98
5,04
4,80
|
1,27
1,27
1,27
1,27
|
5,54
4,78
4,03
3,84
|
1,02
1,02
1,02
1,02
|
4,32
3,74
3,15
3,00
|
0,79
0,79
0,79
0,79
|
2-1Ф6-50
2-1Ф6-60
2-1Ф6-75
2-1Ф6-100
|
3 lớp lưới 1 lớp cốt lưới
|
4
|
50
60
75
80
100
|
16
16
16
16
16
|
4,97
4,65
4,32
4,23
3,99
|
38,8
38,5
38,3
38,2
38,1
|
311
291
270
264
249
|
4,42
4,00
3,58
3,48
3,17
|
1,91
1,91
1,91
1,91
1,91
|
3,41
3,11
2,82
2,75
2,53
|
1,65
1,65
1,65
1,65
1,65
|
2,76
2,50
2,24
2,18
2,90
|
1,19
1,19
1,19
1,19
1,19
|
3-1Ф4-50
3-1Ф4-60
3-1Ф4-75
3-1Ф4-80
3-1Ф4-100
|
5
|
50
60
75
80
100
|
17
17
17
17
17
|
6,08
5,57
5,05
4,93
4,54
|
41,8
41,4
41,0
40,9
40,7
|
358
328
297
290
267
|
5,84
5,18
4,53
4,36
3,87
|
1,91
1,91
1,91
1,91
1,91
|
4,72
4,22
3,74
3,62
3,25
|
1,76
1,78
1,78
1,78
1,78
|
3,44
3,05
2,66
2,56
2,20
|
1,12
1,12
1,12
1,12
1,12
|
3-1Ф5-50
3-1Ф5-60
3-1Ф5-75
3-1Ф5-80
3-1Ф5-100
|
6
|
50
60
75
80
100
|
18
18
18
18
18
|
7,44
6,70
5,96
5,78
5,22
|
45,0
44,4
43,9
43,8
43,4
|
413
372
321
321
290
|
7,56
6,68
5,69
5,44
4,74
|
1,91
1,91
1,91
1,91
1,91
|
6,42
5,67
4,92
4,73
4,17
|
1,90
1,90
1,90
1,90
1,90
|
4,20
3,68
3,16
3,02
2,63
|
1,06
1,06
1,06
1,06
1,06
|
3-1Ф6-50
3-1Ф6-60
3-1Ф6-75
3-1Ф6-80
3-1Ф6-100
|
4 lớp lưới 1 lớp
cốt lưới
|
4
|
50
60
75
80
100
|
18
18
18
18
18
|
5,97
5,65
5,32
5,25
4,99
|
43,9
43,7
43,4
43,4
43,3
|
332
314
296
290
277
|
5,05
4,63
4,21
4,11
3,80
|
2,54
4,54
4,54
2,54
2,54
|
4,55
4,17
3,97
3,70
3,42
|
2,29
2,29
2,29
2,29
2,29
|
2,80
2,57
2,34
2,88
2,11
|
1,41
1,41
1,41
1,41
1,41
|
4-1Ф4-50
4-1Ф4-60
4-1Ф4-75
4-1Ф4-80
4-1Ф4-100
|
5
|
50
60
75
80
100
|
19
19
19
19
19
|
7,08
6,57
6,05
5,95
5,54
|
46,9
46,5
46,2
46,1
45,8
|
373
345
319
313
292
|
6,47
5,81
5,16
4,99
4,50
|
2,54
2,54
2,54
2,54
2,54
|
6,14
5,51
4,90
4,75
4,28
|
2,41
2,41
2,41
2,41
2,41
|
3,41
3,06
2,71
2,63
2,37
|
1,34
1,34
1,34
1,34
1,34
|
4-1Ф5-50
4-1Ф5-60
4-1Ф5-75
4-1Ф5-80
4-1Ф5-100
|
6
|
50
60
75
80
100
|
20
20
20
20
20
|
8,44
7,07
6,96
6,76
6,76
|
50,1
49,5
49,0
49,9
48,5
|
422
385
384
339
311
|
8,19
7,25
6,31
6,07
5,37
|
2,54
2,54
2,54
2,54
2,54
|
8,19
7,25
6,31
6,07
5,37
|
2,54
2,54
2,54
2,54
2,54
|
4,10
3,63
3,16
3,04
2,69
|
1,27
1,27
1,27
1,27
1,27
|
4-1Ф6-50
4-1Ф6-60
4-1Ф6-75
4-1Ф6-80
4-1Ф6-100
|
6,5
|
50
60
75
80
100
|
20,5
20,5
20,5
20,5
20,5
|
9,22
8,35
7,48
7,26
6,61
|
51,7
51,1
50,5
50,3
49,9
|
450
407
365
354
322
|
9,18
8,08
6,97
6,57
5,86
|
2,54
2,54
2,54
2,54
2,54
|
9,41
8,53
7,30
7,11
6,00
|
2,60
2,60
2,60
2,60
2,60
|
4,48
4,06
3,47
3,39
2,86
|
1,24
1,24
1,24
1,24
1,24
|
4-1Ф6,5-50
4-1Ф6,5-60
4-1Ф6,5-75
4-1Ф6,5-80
4-1Ф6,5-100
|
5 lớp lưới 1 lớp
cốt lưới
|
4
|
50
60
75
80
100
|
20
20
20
20
20
|
6.97
6.65
6.32
6.32
5.99
|
48.0
47.8
47.6
47.5
47.3
|
349
333
316
312
300
|
5.69
5.27
4.85
4.75
4.44
|
3.18
3.18
3.18
3.18
3.18
|
5.57
5.19
4.81
4.71
4.44
|
3.31
3.31
3.31
3.31
3.31
|
2.85
2.64
2.43
2.38
2.22
|
1.59
1.59
1.59
1.59
1.59
|
5-1Ф4-50
5-1Ф4-60
5-1Ф4-75
5-1Ф4-80
5-1Ф4-100
|
5
|
50
60
75
80
100
|
21
21
21
21
21
|
8.08
7.57
7.05
6.93
6.54
|
52.0
51.7
51.3
51.2
50.0
|
385
360
336
330
|
7.11
6.45
5.00
|
3.18
3.18
3.18
3.18
3.18
|
7.23
6.61
5.99
5.83
5.36
|
3.50
3.50
3.50
3.50
3.50
|
3.39
3.07
2.75
2.68
2.40
|
1.51
1.51
1.51
1.51
1.51
|
5-1Ф5-50
5-1Ф5-60
5-1Ф5-75
5-1Ф5-80
5-1Ф5-100
|
6
|
50
60
75
80
100
|
22
22
22
22
22
|
9.44
8.70
7.96
7.78
7.22
|
55.7
54.7
54.2
54.0
53.6
|
428
395
362
353
328
|
8.83
7.89
6.95
6.71
6.01
|
3.18
3.18
3.18
3.18
3.18
|
9.34
8.40
7.46
7.21
6.52
|
3.69
3.69
3.69
3.69
3.69
|
4.02
3.59
3.16
3.05
2.73
|
1.45
1.45
1.45
1.45
1.45
|
5-1Ф6-50
5-1Ф6-60
5-1Ф6-75
5-1Ф6-80
5-1Ф6-100
|
6 lớp lưới 1 lớp
cốt lưới
|
6
|
50
60
75
80
100
|
24
24
24
24
24
|
10.44
9.70
8.96
8.78
8.22
|
60.3
59.8
59.0
59.1
58.7
|
435
404
373
366
313
|
9.47
8.53
7.50
7.35
6.65
|
3.82
3.82
3.82
3.82
3.82
|
11.36
10.24
9.11
8.82
7.98
|
4.58
4.58
4.58
4.58
4.58
|
3.95
3.55
3.16
3.06
2.77
|
1.59
1.59
1.59
1.59
1.59
|
6-1Ф6-50
6-1Ф6-60
6-1Ф6-75
6-1Ф6-80
6-1Ф6-100
|
4
|
50
60
75
80
100
|
22
22
22
22
22
|
7.95
7.29
6.63
6.47
5.97
|
54.1
53.7
53.2
53.1
52.7
|
361
331
301
294
271
|
5.05
4.63
4.29
4.11
3.80
|
5.05
4.63
4.29
4.20
2.80
|
5.05
4.67
4.29
4.20
3.92
|
-
-
-
-
-
|
2.30
2.10
1.91
1.87
1.73
|
2.30
2.10
1.91
1.87
1.73
|
4-2Ф4-50
4-2Ф4-60
4-2Ф4-75
4-2Ф4-80
4-2Ф4-100
|
4
|
50/100
60/100
75/100
80/100
|
22
22
22
22
|
6.96
6.64
6.31
6.32
|
53.4
53.2
52.8
52.9
|
317
302
287
283
|
5.05
4.62
4.29
4.11
|
3.80
3.80
3.80
3.80
|
5.05
4.67
4.29
4.20
|
|
2.29
2.10
1.91
1.87
|
1.73
1.73
1.73
1.74
|
4-2Ф4-100
4-2Ф4-60/100
4-2Ф4-75/100
4-2Ф4-80/100
|
4 lớp lưới 2 lớp
cốt lưới
|
4/3
|
50
60
75
80
100
|
21
21
21
22
21
|
7.07
6.57
6.05
5.92
5.54
|
52.3
40.9
40.6
40.5
40.2
|
337
303
288
282
264
|
5.05
3.63
4.21
4.11
3.80
|
4.16
3.27
3.49
3.42
3.26
|
4.93
4.55
4.17
4.08
3.80
|
4.44
4.14
3.86
3.78
3.56
|
2.40
2.20
2.00
1.96
1.81
|
1.89
1.77
1.66
1.63
1.55
|
4-2Ф3-50
4-2Ф3-60
4-2Ф3-75
4-2Ф3-80
4-2Ф3-100
|
4/3
|
50/100
60/100
75/100
80/100
|
21
21
21
21
|
6.25
6.20
5.87
5.87
|
40.9
40.7
40.4
40.4
|
310
295
280
275
|
5.05
4.63
4.21
4.11
|
3.26
3.26
3.26
3.26
|
4.93
4.55
4.17
4.08
|
3.56
3.56
3.56
3.56
|
2.40
2.20
2.00
1.96
|
1.55
1.55
1.55
1.55
|

4-2Ф3-60 (1)
4-2Ф3-75 (2)
4-2Ф3-80 (3)
|
6
|
50
60
75
80
100
|
26
26
26
26
26
|
12.88
11.40
9.92
9.55
8.44
|
65.5
65.4
65.3
64.1
63.3
|
495
438
381
367
324
|
8.19
7.25
6.31
6.07
5.37
|
8.19
7.25
6.31
6.07
6.37
|
3.95
8.01
7.07
6.83
6.13
|
|
3.15
2.79
2.42
2.33
2.04
|
3.15
2.79
2.42
2.33
2.04
|
4-2Ф6-50
4-2Ф6-60
4-2Ф6-75
4-2Ф6-80
4-2Ф6-100
|
6
|
50/100
60/100
75/100
80/100
|
26
26
26
26
|
10.66
9.92
9.18
9.00
|
64.8
64.3
63.8
63.7
|
410
382
353
364
|
8.19
7.25
6.31
6.07
|
5.37
5.57
5.37
5.37
|
8.95
8.01
7.07
6.85
|
|
3.15
2.79
2.42
2.33
|
2.06
2.06
2.06
2.06
|
4-2Ф6-50/100
4-2Ф6-60/100
4-2Ф6-75/100
4-2Ф6-80/100
|
4 lớp lưới 2 lớp
cốt lưới
|
6/3
|
50
60
75
80
100
|
23
23
23
23
23
|
9.54
8.62
7.69
7.47
6.77
|
57.5
56.8
56.1
56.0
55.5
|
415
375
335
325
294
|
8.19
7.25
6.31
6.07
5.37
|
3.96
3.75
3.50
3.43
3.24
|
8.97
7.63
6.69
6.45
5.97
|
4.98
4.63
|
3.56
3.15
2.74
2.64
2.34
|
1.72
1.62
1.52
1.49
1.41
|
4-2Ф6/3-50
4-2Ф6/3-60
4-2Ф6/3-75
4-2Ф6/3-80
4-2Ф6/3-100
|
6/3
|
50/100
60/100
75/100
80/100
|
23
23
23
23
|
8.99
8.25
7.51
7.33
|
57.1
56.5
56.0
55.9
|
391
358
326
318
|
8.19
7.25
6.31
6.07
|
3.24
3.24
3.24
3.24
|
8.57
7.63
6.69
6.45
|
3.95
3.95
3.95
3.95
|
3.56
3.15
2.74
2.64
|
1.41
1.41
1.41
1.41
|




|
6/4
|
50
60
75
80
100
|
24
24
24
24
24
|
20.41
9.35
8.28
8.01
7.01
|
60.3
59.5
58.8
58.6
58.0
|
433
394
345
334
300
|
8.19
7.25
6.31
6.07
5.37
|
5.05
4.63
4.21
4.11
3.80
|
8.70
7.75
6.82
6.58
5.83
|
|
3.43
3.03
2.63
2.53
2.24
|
2.10
1.93
1.76
1.71
1.58
|
4-2Ф6/4-50
4-2Ф6/4-60
4-2Ф6/4-75
4-2Ф6/4-80
4-2Ф6/4-100
|
6/4
|
50/100
60/100
75/100
80/100
|
24
24
24
24
|
9.43
8.69
7.95
7.77
|
59.6
59.1
58.5
58.4
|
393
362
331
323
|
8.19
7.25
6.31
6.07
|
3.80
3.80
3.80
3.80
|
8.70
7.76
6.82
6.58
|
4.94
|
3.41
3.02
2.63
2.53
|
1.58
1.58
1.58
1.58
|




|
5 lớp lưới 2 lớp
cốt lưới
|
4
|
50
60
75
80
100
|
24
24
24
24
24
|
8.59
8.40
7.64
7.46
6.97
|
59.2
58.8
58.
58.2
57.8
|
373
364
318
311
290
|
5.60
5.27
4.85
4.75
4.44
|
5.69
5.27
4.85
4.75
4.44
|
6.31
5.95
5.58
5.49
5.21
|
|
2.37
2.20
2.05
1.90
1.85
|
2.37
2.20
2.05
1.98
1.85
|
5-2Ф4-50
5-2Ф4-60
5-2Ф4-75
5-2Ф4-80
5-2Ф4-100
|
5
|
50/100
60/100
75/100
80/100
|
24
24
24
24
|
7.96
7.64
7.33
7.22
|
58.5
58.3
58.1
58.0
|
332
318
305
301
|
5.69
5.27
4.65
3.75
|
4.44
4.44
4.44
4.44
|
6.31
5.95
5.58
5.49
|
|
2.37
2.20
2.05
1.98
|
1.85
1.85
1.85
1.85
|
5-2Ф4-50/100
5-2Ф4-60/100
5-2Ф4-75/100
5-2Ф4-80/100
|
6
|
50
60
75
80
100
|
28
28
28
28
28
|
13.88
12.40
10.92
10.55
9.44
|
71.6
70.5
69.5
69.2
68.4
|
496
443
390
377
337
|
8.83
7.89
6.95
6.71
6.01
|
8.83
7.89
6.95
6.71
6.01
|
10.49
9.55
8.61
8.37
7.76
|
|
3.15
2.81
2.48
2.39
2.14
|
3.15
2.81
2.39
2.14
3.15
|
5-2Ф6-50
5-2Ф6-60
5-2Ф6-75
5-2Ф6-80
5-2Ф6-100
|
6
|
50/100
60/100
75/100
80/100
|
28
28
28
28
|
11.66
10.92
10.18
10.00
|
70.0
69.5
68.9
69.8
|
475
390
364
357
|
8.83
7.89
6.95
6.71
|
8.83
7.89
6.95
6.71
|
10.49
9.55
8.61
8.31
|
|
3.15
2.81
2.48
2.39
|
3.15
3.15
3.15
3.15
|
5-2Ф6-50/100
5-2Ф6-60/100
5-2Ф6-75/100
5-2Ф6-80/100
|
6/4
|
50
60
75
80
100
|
26
26
26
26
26
|
11.41
10.35
9.28
9.01
8.21
|
65.4
64.7
63.9
63.7
63.1
|
439
398
357
347
316
|
8.83
7.89
6.95
6.71
6.01
|
8.83
7.89
6.95
6.71
6.01
|
10.11
9.17
8.23
7.99
7.29
|
|
3.40
3.03
2.67
2.58
2.31
|
2.10
2.02
1.66
1.58
1.71
|
5-2Ф6/4-50
5-2Ф6/4-60
5-2Ф6/4-75
5-2Ф6/4-80
5-2Ф6/4-100
|
5 lớp lưới 2 lớp
cốt lưới
|
6/4
|
50/100
60/100
75/100
80/100
|
26
26
26
26
|
10.45
9.69
8.95
8.77
|
64.7
64.2
63.4
63.3
|
401
357
344
337
|
8.83
7.89
6.95
6.71
|
4.44
4.44
4.44
4.44
|
10.11
9.17
8.23
7.99
|
|
3.40
3.03
2.67
2.58
|
1.71
1.71
1.71
1.71
|




|
8
|
50
60
75
80
100
|
32
32
32
32
32
|
20.80
18.17
15.52
14.88
12.90
|
85.4
83.5
81.6
81.1
79.7
|
650
568
485
465
403
|
13.22
11.56
9.88
9.46
8.21
|
13.22
11.36
9.83
9.47
8.21
|
16.66
14.82
12.97
12.52
11.13
|
|
4.14
3.61
3.09
2.96
2.56
|
4.14
3.61
3.09
2.96
2.56
|
5-2Ф8-50
5-2Ф8-60
5-2Ф8-75
5-2Ф8-80
5-2Ф8-100
|
8
|
50/100
60/100
75/100
80/100
|
32
32
32
32
|
16.86
15.54
14.21
13.89
|
82.5
81.6
80.6
80.4
|
526
486
445
434
|
13.22
11.56
9.88
9.47
|
8.21
8.21
8.21
8.21
|
26.23
14.82
12.97
12.52
|
|
4.14
3.61
3.09
2.95
|
2.56
2.56
2.56
2.56
|
5-2Ф8-50/100
5-2Ф8-60/100
5-2Ф8-75/100
5-2Ф8-80/100
|
8/6
|
50
60
75
80
|
30
30
30
30
|
17.34
15.29
13.22
12.72
|
78.5
77.0
75.5
75.2
|
578
510
541
524
|
13.22
11.56
9.88
9.47
|
8.83
7.89
6.95
6.71
|
16.27
14.44
12.59
12.14
|
|
4.41
3.85
3.29
3.16
|
2.94
2.65
2.32
2.24
|
5-2Ф8/6-50
5-2Ф8/6-60
5-2Ф8/6-75
5-2Ф8/6-80
|
8/6
|
50/100
60/100
75/100
80/100
|
30
30
30
30
|
15.12
13.81
12.48
12.16
|
76.9
75.5
75.0
74.8
|
504
460
416
405
|
13.22
11.56
9.88
9.47
|
6.01
6.01
6.01
6.01
|
16.27
14.44
12.59
12.14
|
|
4.41
4.41
4.41
4.41
|
2.00
2.00
2.00
2.00
|




|
6 lớp lưới 2 lớp
cốt lưới
|
6
|
50
60
75
80
100
|
30
30
30
30
30
|
14.88
13.40
11.92
11.55
10.40
|
76.7
75.6
74.6
74.3
73.5
|
496
447
398
385
348
|
9.47
8.53
7.59
7.35
6.65
|
9.47
8.53
7.59
7.35
6.65
|
12.51
11.38
10.25
9.97
9.13
|
|
3.16
2.84
2.53
2.45
2.22
|
3.16
2.84
2.53
2.45
2.22
|
6-2Ф6-50
6-2Ф6-60
6-2Ф6-75
6-2Ф6-80
6-2Ф6-100
|
6
|
50/100
60/100
75/100
80/100
|
30
30
30
30
|
12.66
11.92
11.18
11.00
|
75.1
74.6
74.0
73.9
|
422
398
373
367
|
9.47
8.53
7.59
7.35
|
6.65
6.65
6.65
6.65
|
12.51
11.38
10.25
9.97
|
|
3.16
2.84
2.53
2.45
|
2.22
2.22
2.22
2.22
|
6-2Ф6-50/100
6-2Ф6-60/100
6-2Ф6-75/100
6-2Ф6-80/100
|
8
|
50
60
75
80
100
|
34
34
34
34
34
|
21.80
| | |