ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2544/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
26 tháng 6 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HIỆP HỘI VẬN TẢI Ô TÔ TAXI TỈNH THANH HÓA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ
Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV
ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Hiệp hội vận tải ô
tô taxi tỉnh Thanh Hóa và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 287/TTr-SNV ngày
17/6/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hiệp
hội vận tải ô tô taxi tỉnh Thanh Hóa đã được Đại hội đại biểu lần thứ I, nhiệm
kỳ 2019 - 2024 của Hiệp hội vận tải ô tô taxi tỉnh Thanh Hóa thông qua ngày
26/4/2019.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Hiệp hội vận tải ô tô taxi tỉnh Thanh
Hóa; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2 QĐ;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu: VT,
THKH.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Anh Tuấn
|
ĐIỀU LỆ
HIỆP HỘI VẬN TẢI Ô TÔ TAXI TỈNH THANH HÓA
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số: 2544/QĐ-UBND ngày 26/6/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh
Thanh Hóa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi,
biểu tượng
1. Tên tiếng Việt: Hiệp hội vận tải ô
tô taxi tỉnh Thanh Hóa.
2. Tên tiếng Anh: Thanh Hoa taxi
automobile transportation association.
3. Tên viết tắt: Hiệp hội taxi Thanh
Hóa.
4. Biểu tượng: Hiệp hội vận tải ô tô
taxi tỉnh Thanh Hóa có Biểu tượng riêng, được đăng ký bản quyền theo quy định của
pháp luật.
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích
Hiệp hội vận tải ô tô taxi tỉnh Thanh
Hóa (sau đây gọi tắt là Hiệp hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của các tổ chức,
cá nhân Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực có liên quan đến vận tải hành khách bằng xe ô tô taxi trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, tự nguyện thành lập, nhằm
mục đích tập hợp, đoàn kết Hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Hội
viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Điều 3. Địa vị
pháp lý, trụ sở
1. Hiệp hội có tư cách pháp nhân, con
dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hiệp
hội được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
2. Trụ sở của Hiệp hội đặt tại: Số
298, đường Trần Hưng Đạo, phường Nam Ngạn, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Điều 4. Phạm vi,
lĩnh vực hoạt động
1. Hiệp hội hoạt động trên phạm vi tỉnh
Thanh Hóa, trong lĩnh vực vận tải hành khách bằng xe ô tô taxi.
2. Hiệp hội chịu sự quản lý nhà nước
của Sở Giao thông Vận tải và các sở, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động
của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc
tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai,
minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và
Điều lệ Hiệp hội.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM
VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền mục đích của Hiệp hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối
quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề
tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan
nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực
hoạt động của Hiệp hội, tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hiệp hội theo quy định
của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển
Hiệp hội và lĩnh vực Hiệp hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức
các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được cấp chứng chỉ
hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có
liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Hiệp hội
theo quy định của pháp luật.
8. Được gây quỹ Hiệp hội trên cơ sở hội
phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh,
dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật
có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hiệp hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều
lệ Hiệp hội đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động
của Hiệp hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật
tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của
dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức,
phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hiệp hội; thực hiện
đúng tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan
đến hoạt động của Hiệp hội.
3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho
hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước
và Điều lệ, quy chế, quy định của Hiệp hội.
4. Đại diện hội viên tham gia, kiến
nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến
lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức
trong hoạt động của Hiệp hội.
7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh
phí của Hiệp hội theo đúng quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ
quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên,
tiêu chuẩn Hiệp hội viên
1. Hội viên của Hiệp hội gồm hội viên
chính thức và hội viên liên kết:
a) Hiệp hội viên chính thức: Công
dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vận tải hành khách bằng xe ô tô taxi
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa có đủ tiêu chuẩn theo quy định khoản 2 Điều này,
tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện gia nhập Hiệp hội, có thể trở thành hội
viên chính thức của Hiệp hội.
b) Hội viên liên kết:
Công dân, tổ chức Việt Nam không có
điều kiện hoặc không có đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội,
tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện xin vào Hiệp hội, được Hiệp hội công nhận
là hội viên liên kết.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:
a) Là công dân Việt Nam, có đầy đủ
năng lực hành vi dân sự, không vi phạm pháp luật; đối với tổ chức: Là tổ chức được
pháp luật Việt Nam công nhận.
b) Tán thành Điều lệ Hiệp hội.
c) Tự nguyện xin gia nhập Hiệp hội và
được Hiệp hội chấp thuận kết nạp.
d) Có tâm huyết, nhiệt tình tham gia
các hoạt động của Hiệp hội.
Điều 9. Quyền của
hội viên
1. Được Hiệp hội bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hiệp hội cung cấp thông tin
liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội, được tham gia các hoạt động do
Hiệp hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định
các chủ trương công tác của Hiệp hội theo quy định của Hiệp hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn
đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu
cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hiệp hội theo quy định của
Hiệp hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định của
Hiệp hội.
7. Được cấp thẻ hội viên.
8. Được ra khỏi Hiệp hội khi xét thấy
không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên liên kết được hưởng quyền
và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội
và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử vào Ban lãnh đạo, Ban Kiểm tra của Hiệp hội.
Điều 10. Nghĩa vụ
của hội viên
1. Nghiêm chỉnh
chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
chấp hành Điều lệ, quy định của Hiệp hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt
của Hiệp hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hiệp hội phát
triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hiệp hội, không được
nhân danh Hiệp hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hiệp hội
phân công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo theo quy định của Hiệp hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn
theo quy định của Hiệp hội.
Điều 11. Thủ tục,
thẩm quyền kết nạp hội viên, thủ tục ra khỏi Hiệp hội
1. Kết nạp hội viên: Các tổ chức, cá
nhân quy định tại Điều 8 Điều lệ này có nguyện vọng gia nhập Hiệp hội phải nộp
hồ sơ xin gia nhập cho Ban Chấp hành Hiệp hội.
2. Hồ sơ gia nhập Hiệp hội gồm:
a) Đơn gia nhập Hiệp hội theo mẫu.
b) Bản sao giấy chứng minh nhân dân
(Căn cước công dân) hoặc chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Ban Chấp hành Hiệp hội sẽ xem xét
và kết nạp Hiệp hội viên
4. Ra khỏi Hiệp hội: Hội viên tự nguyện
xin rút khỏi Hiệp hội cần gửi đơn cho Ban Chấp hành Hiệp hội. Quyền, nghĩa vụ hội
viên chấm dứt khi được Ban Chấp hành Hiệp hội chấp thuận.
5. Hội viên bị xóa tên khỏi danh sách
hội viên khi:
a) Làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến Hiệp
hội.
b) Không đóng hội phí theo quy định của
Hiệp hội và đã được Hiệp hội thông báo nhắc nhở lần thứ 2 bằng văn bản.
c) Là pháp nhân đã ngừng hoạt động, bị
đình chỉ hoạt động, bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp
luật.
6. Thủ tục khai trừ và xóa tên hội
viên:
a) Hội viên bị khai trừ khi có 2/3 số
Ủy viên Ban Chấp hành tán thành.
b) Ban Chấp hành thông báo danh sách
hội viên xin ra khỏi Hiệp hội và hội viên bị khai trừ cho tất cả các hội viên
khác biết.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu
tổ chức
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng và các ban chuyên môn,
các tổ chức trực thuộc.
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp
hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức
05 (năm) năm một lần. Đại hội bất thường
được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) số hội
viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất
thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại
hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có
trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng
kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hiệp hội.
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều
lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hiệp hội
(nếu có).
c) Thảo luận, góp ý kiến vào báo cáo
kiểm điểm của Ban Chấp hành và báo cáo tài chính của Hiệp hội.
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra.
đ) Các nội dung khác (nếu có).
e) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại
hội quyết định.
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết
định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu
chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 14. Ban Chấp
hành
1. Ban Chấp hành Hiệp hội do Đại hội
bầu trong số các hội viên của Hiệp hội. Số lượng, cơ cấu,
tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp
hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp
hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị
quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ
Đại hội.
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại
hội.
c) Quyết định chương trình, kế hoạch
công tác hàng năm của Hiệp hội.
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của
Hiệp hội; ban hành quy chế hoạt động của Ban Chấp hành,
Ban Thường vụ; quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội; quy chế
quản lý, sử dụng con dấu của Hiệp hội; quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định
trong nội bộ Hiệp hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hiệp hội và quy định của
pháp luật.
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban
Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá
1/3 (một phần ba) so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp
hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo quy
chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 02 (hai)
lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 2/3 (hai
phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành.
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là
hợp lệ khi có 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Chấp hành tham
gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu
quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định
hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định.
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp
hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không
tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hiệp hội.
Điều 15. Ban Thường
vụ
1. Ban Thường vụ Hiệp hội do Ban Chấp
hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hiệp hội gồm: Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số
lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định.
Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường
vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực
hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội; tổ chức thực hiện
nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hiệp hội giữa
hai kỳ họp Ban Chấp hành.
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định
triệu tập họp Ban Chấp hành.
c) Quyết định thành lập các tổ chức,
đơn vị thuộc Hiệp hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm,
miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường
vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo quy
chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp
hội.
b) Ban Thường vụ mỗi tháng họp một lần,
có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hiệp hội hoặc trên 2/3 (hai
phần ba) tổng số ủy viên Ban Thường vụ.
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là
hợp lệ khi có 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường
vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định
hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định.
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường
vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không
tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hiệp hội.
Điều 16. Ban Kiểm
tra
1. Ban Kiểm tra Hiệp hội gồm Trưởng
ban, Phó trưởng ban (nếu có) và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định.
Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm
tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Điều lệ Hiệp hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành,
Ban Thường vụ, các quy chế của Hiệp hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị
trực thuộc Hiệp hội, hội viên.
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hiệp hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm
tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ
quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Điều 17. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Hiệp hội
1. Chủ tịch Hiệp hội là đại diện pháp
nhân của Hiệp hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt
động của Hiệp hội. Chủ tịch Hiệp hội (do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên
Ban Chấp hành Hiệp hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội
quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch
Hiệp hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội.
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước
cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hiệp hội, cơ quan quản lý nhà nước về
lĩnh vực hoạt động chính của Hiệp hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp
hội về mọi hoạt động của Hiệp hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hiệp hội
theo quy định Điều lệ Hiệp hội; nghị quyết Đại Hiệp hội; nghị quyết, quyết định
của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội.
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp
hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ.
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ ký các văn bản của Hiệp hội.
đ) Khi Chủ tịch Hiệp hội vắng mặt, việc
chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hiệp hội được ủy quyền bằng văn bản
cho một Phó Chủ tịch Hiệp hội.
3. Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp
hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch
Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hiệp hội
chỉ đạo, điều hành công tác của Hiệp hội theo sự phân công của Chủ tịch Hiệp hội;
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hiệp hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc
được Chủ tịch Hiệp hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch
Hiệp hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động
của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội phù hợp với Điều lệ Hiệp hội và quy định
của pháp luật.
Điều 18. Tổng
thư ký Hiệp hội
1. Tổng thư ký Hiệp hội do Ban Chấp
hành bầu trong số Ủy viên Ban Thường vụ. Tiêu chuẩn Tổng thư ký Hiệp hội do Ban
Chấp hành quy định.
2. Tổng thư ký là người giúp Chủ tịch
Hiệp hội thực hiện các nhiệm vụ:
a) Xử lý công việc của Văn phòng Hiệp
hội, thu nhận, tổng hợp thông tin, lập các báo cáo định kỳ, báo cáo chuyên đề
và các báo cáo khác của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành cho
cơ quan nhà nước theo quy định. Ký giấy giới thiệu, giấy đi đường, giấy mời họp, thông báo kết luận các hội nghị của Chủ tịch Hiệp hội.
b) Chuẩn bị nội dung các cuộc họp của
Ban Thường vụ, Ban Chấp hành, và các hoạt động khác.
c) Chủ trì phối hợp với các bộ phận
liên quan lập báo cáo nhiệm kỳ, dự thảo các tài liệu liên quan của Ban Thường vụ,
Ban Chấp hành trình Đại hội nhiệm kỳ.
Điều 19. Văn
phòng, các ban chuyên môn, các tổ chức trực thuộc
1. Văn phòng, các ban chuyên môn là bộ
phận tham mưu, giúp việc để triển khai thực hiện các hoạt động của Hiệp hội.
Văn phòng, các ban chuyên môn tổ chức, hoạt động theo quy chế do Ban Thường vụ
quy định phù hợp với Điều lệ Hiệp hội và quy định pháp luật. Chủ tịch Hiệp hội
quyết định thành lập các Văn phòng, ban chuyên môn, quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm lãnh đạo Văn phòng, các ban chuyên môn phù hợp với Điều lệ Hiệp hội và
quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức có tư cách pháp nhân
trực thuộc Hiệp hội được thành lập theo quy định của pháp luật. Ban Thường vụ
quy định cụ thể về thành lập, tổ chức, hoạt động và quản lý các tổ chức có tư
cách pháp nhân trực thuộc Hiệp hội phù hợp với Điều lệ Hiệp hội và quy định của
pháp luật.
Chương V
CHIA TÁCH; SÁP
NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN; GIẢI THỂ
Điều 20. Chia
tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hiệp hội
Việc chia tách, sáp nhập, hợp nhất, đổi
tên và giải thể Hiệp hội thực hiện theo quy định của Luật Dân sự, quy định của
pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội Hiệp hội và các quy định
pháp luật có liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH, TÀI SẢN
Điều 21. Tài
chính, tài sản
1. Tài chính của Hiệp hội:
a) Nguồn thu của Hiệp hội:
- Lệ phí gia nhập Hiệp hội, hội phí
hàng năm của hội viên.
- Thu từ các hoạt động của Hiệp hội
theo quy định của pháp luật.
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Các khoản thu hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật.
b) Các khoản chi của Hiệp hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của
Hiệp hội.
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm
phương tiện làm việc.
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối
với những người làm việc tại Hiệp hội theo quy định của Ban Chấp hành Hiệp hội
và phù hợp với quy định của pháp luật.
- Chi khen thưởng và các khoản chi
khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hiệp hội: Tài sản của
Hiệp hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hiệp
hội. Tài sản của Hiệp hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hiệp hội; do
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Quản
lý, sử dụng tài chính và tài sản
1. Tài chính, tài sản của Hiệp hội được
sử dụng chung cho các hoạt động của Hiệp hội.
2. Tài chính, tài sản của Hiệp hội
khi chia tách, sáp nhập, hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của
pháp luật.
3. Ban Thường vụ Hiệp hội ban hành
quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và
tôn chỉ mục đích hoạt động của Hiệp hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ
LUẬT
Điều 23. Khen
thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội, hội
viên có thành tích xuất sắc được Hiệp hội khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định pháp luật.
2. Ban Thường vụ Hiệp hội quy định cụ
thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục xét khen thưởng trong nội bộ Hiệp hội và đề
nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp
hội.
Điều 24. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội, hội
viên vi phạm pháp luật, Điều lệ Hiệp hội, quy định, quy chế hoạt động của Hiệp
hội thì bị xem xét, xử lý kỷ luật bằng các hình thức: Khiển trách, cảnh cáo hoặc
khai trừ khỏi Hiệp hội.
2. Ban Thường vụ Hiệp hội quy định cụ
thể về thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hiệp hội theo quy định
của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 25. Sửa đổi,
bổ sung Điều lệ
Chỉ có Đại hội đại biểu hoặc Đại hội
toàn thể Hiệp hội vận tải ô tô taxi tỉnh Thanh Hóa mới có quyền sửa đổi, bổ
sung Điều lệ này. Việc sửa đổi bổ sung Điều lệ Hiệp hội được thông qua khi có
trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành và
phải được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt mới có giá trị.
Điều 26. Hiệu lực
thi hành
1. Điều lệ Hiệp hội vận tải ô tô taxi
tỉnh Thanh Hóa gồm 8 Chương, 26 Điều và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Chủ
tịch UBND tỉnh ký quyết định phê duyệt.
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội
và Điều lệ Hiệp hội, Ban Chấp hành Hiệp hội vận tải ô tô taxi tỉnh Thanh Hóa có
trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.