BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2004/QĐ-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 25/2004/QĐ-BGTVT NGÀY
25 THÁNG 11 NĂM 2004 BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KIỂM PHƯƠNG TIỆN THUỶ NỘI ĐỊA
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Giao thông đường
thuỷ nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số
34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Khoa học Công nghệ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về
đăng kiểm phương tiện thủy nội địa".
Điều 2:
Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam
có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định này trong phạm vi cả nước.
Điều 3:
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2005 và thay thế Quyết định 2059QĐ/PC ngày 07/8/1996 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải về việc ban hành quy định kiểm tra kỹ thuật phương tiện thuỷ nội
địa.
Điều 4:
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ:
Khoa học Công nghệ, Pháp chế, Vận tải, Tổ chức cán bộ, Tài chính, Cục trưởng Cục
Đăng kiểm Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường sông Việt Nam, Giám đốc các Sở Giao
thông vận tải, Sở Giao thông công chính, Thủ trưởng các tổ chức và cá nhân có
liên quan căn cứ phạm vi trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY ĐỊNH
VỀ ĐĂNG KIỂM PHƯƠNG TIỆN THUỶ NỘI ĐỊA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2004/QĐ-BGTVT ngày 25 tháng 11 năm 2004
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định nội
dung, nguyên tắc, thủ tục đăng kiểm phương tiện thuỷ nội địa và tổ chức việc thực
hiện đăng kiểm phương tiện thuỷ nội địa.
2. Quy định này áp dụng đối với
tổ chức, cá nhân liên quan đến sử dụng phương tiện thuỷ nội địa phải thực hiện
đăng kiểm theo quy định này, trừ các loại phương tiện thủy nội địa sau:
a) Phương tiện làm nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh, tàu cá;
b) Phương tiện không có động cơ
trọng tải toàn phần dưới 5 tấn hoặc có sức chở đến 12 người;
c) Phương tiện có động cơ công
suất máy chính dưới 5 mã lực hoặc có sức chở dưới 5 người;
d) Bè.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong quy định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Phương tiện thủy nội địa
(sau đây gọi là phương tiện) là tàu, thuyền và các cấu trúc nổi khác, có động
cơ hoặc không có động cơ, chuyên hoạt động trên đường thuỷ nội địa.
2. Đường thuỷ nội địa là
luồng, âu tàu, các công trình đưa phương tiện qua đập, thác trên sông, kênh, rạch
hoặc luồng trên hồ, đầm, phá, vụng, vịnh, ven bờ biển, ra đảo, nối các đảo thuộc
nội thuỷ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức quản lý, khai
thác giao thông vận tải.
3. Tàu cá là phương tiện
chuyên dùng để khai thác, nuôi trồng, chế biến thuỷ sản.
4. Phương tiện có động cơ
là phương tiện di chuyển bằng sức đẩy của động cơ lắp trên phương tiện.
5. Tàu thuyền thể thao vui
chơi giải trí là phương tiện chuyên dùng để tập luyện, thi đấu thể thao hoặc
vui chơi, giải trí.
6. Sức chở người của phương
tiện là số lượng người tối đa được phép chở trên phương tiện, trừ thuyền
viên, người lái phương tiện và trẻ em dưới một tuổi.
Chương 2:
ĐĂNG KIỂM PHƯƠNG TIỆN
Điều 3. Nội
dung công tác đăng kiểm phương tiện
1.Xây dựng mới, hoặc bổ sung sửa
đổi quy phạm, tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của
phương tiện trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2.Xây dựng, ban hành các quy định
về nghiệp vụ đăng kiểm để áp dụng quy phạm, tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện.
3.Phê duyệt
các hồ sơ thiết kế có liên quan đến việc đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi
phương tiện và các trang thiết bị lắp đặt trên ph¬ương tiện.
4. Kiểm tra chất lượng, an toàn
kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sau đây gọi là kiểm tra), cấp giấy chứng nhận an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thuỷ nội địa cho phương tiện
trong đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi, nhập khẩu và trong quá trình hoạt
động.
5.Đo đạc xác định trọng tải toàn
phần, mạn khô và vạch dấu mớn nước an toàn của phương tiện.
6.Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận
chất lượng đối với:
a) Vật liệu, máy móc và trang thiết
bị sử dụng trong đóng mới, hoán cải và sửa chữa phục hồi phương tiện;
Nồi hơi, bình chịu áp lực có áp
suất làm việc từ 0,5kg/cm2 trở lên được lắp đặt trên phương tiện;
Thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm môi
trường lắp đặt trên phương tiện;
Thiết bị nâng lắp đặt trên
phương tiện.
Điều 4. Cơ
sở đánh giá chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện
Việc phê duyệt hồ sơ thiết kế,
kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện phải
được tiến hành theo quy định của các quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành
nêu tại Phụ lục của quy định này và các quy định về nghiệp vụ đăng kiểm.
Điều 5.
Nguyên tắc kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
phương tiện thuỷ nội địa
1. Phương tiện phải được kiểm
tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thuỷ
nội địa trước khi đăng ký hành chính.
2. Phương tiện đã đăng ký hành
chính có thể được kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường phương tiện thuỷ nội địa tại bất kỳ đơn vị đăng kiểm nào có thẩm quyền
phụ trách khu vực phương tiện neo đậu.
3. Phương tiện được đóng mới,
hoán cải, sửa chữa phục hồi ở khu vực nào thì phải được kiểm tra, cấp giấy chứng
nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thuỷ nội địa tại đơn vị
đăng kiểm có thẩm quyền phụ trách khu vực đó.
4. Các đơn vị đăng kiểm chỉ được
kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện
thuỷ nội địa phù hợp với thẩm quyền và trong khu vực được giao.
Điều 6. Các
loại hình kiểm tra phương tiện
1. Việc kiểm tra phương tiện bao
gồm các loại hình kiểm tra sau:
a) Kiểm tra lần đầu được thực hiện
đối với phương tiện khi đóng mới, phương tiện nhập khẩu, phương tiện xin đăng
ký hành chính.
b) Kiểm tra định kỳ được thực hiện
để tổng kiểm tra trạng thái kỹ thuật phương tiện.
c) Kiểm tra hàng năm được thực
hiện khi tàu vào bảo dưỡng hàng năm.
d) Kiểm tra trên đà để đánh giá
trạng thái kỹ thuật phần chìm dưới mớn nước của phương tiện.
e) Kiểm tra trung gian được thực
hiện đối với tàu chở xô hoá chất nguy hiểm và tàu chở xô khí hoá lỏng, tàu
khách cao tốc để đánh giá chung trạng thái kỹ thuật phương tiện.
f) Kiểm tra bất thường theo yêu
cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và theo quy định.
2. Nội dung kiểm tra và thời hạn
giữa 2 lần kiểm tra định kỳ, hàng năm, trung gian và trên đà được thực hiện
theo quy định tại các quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành tuỳ thuộc loại
phương tiện.
Chương 3:
THỦ TỤC PHÊ DUYỆT HỒ SƠ
THIẾT KẾ, KIỂM TRA, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬNAN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
PHƯƠNG TIỆN THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 7. Thủ
tục phê duyệt hồ sơ thiết kế
1. Cơ sở thiết kế phải xuất
trình các hồ sơ và tài liệu sau đây khi đề nghị phê duyệt hồ sơ thiết kế:
a) Giấy đề nghị xét duyệt thiết
kế;
b). Nhiệm vụ thư thiết kế;
c). Hồ sơ thiết kế theo quy định
của quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho phương tiện.
2. Khi bộ hồ sơ thiết kế đầy đủ
và thoả mãn các quy định của quy phạm, tiêu chuẩn chất lượng an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường, trong vòng 5 ngày làm việc cơ quan Đăng kiểm Việt Nam phải
hoàn thành việc phê duyệt và cấp giấy chứng nhận duyệt thiết kế cho cơ sở thiết
kế. Các trường hợp thiết kế loại phương tiện kiểu mới hoặc phức tạp, thời gian
hoàn thành phê duyệt thiết kế thực hiện theo thoả thuận giữa đơn vị đăng kiểm với
cơ sở thiết kế.
Điều 8. Thủ
tục kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương
tiện thuỷ nội địa
1. Chủ phương tiện hoặc cơ sở
đóng mới, sửa chữa phục hồi phương tiện khi đề nghị kiểm tra và cấp giấy chứng
nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thuỷ nội địa phải gửi
cho đơn vị đăng kiểm đề nghị kiểm tra. Đề nghị kiểm tra có thể bằng văn bản, điện
thoại, fax, thư điện tử hoặc đề nghị trực tiếp.
2. Khi chấp nhận kiểm tra, đơn vị
đăng kiểm phải cử người thực hiện kiểm tra theo thời gian và địa điểm đã thoả
thuận. Kết quả kiểm tra mà phương tiện hoặc trang thiết bị lắp trên phương tiện
thoả mãn các quy định của quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
thì đơn vị đăng kiểm phải cấp hồ sơ đăng kiểm cho phương tiện chậm nhất một
ngày làm việc sau khi kết thúc kiểm tra. Các trường hợp khác thực hiện theo thoả
thuận giữa đơn vị đăng kiểm với chủ phương tiện, cơ sở đóng mới, sửa chữa phục
hồi phương tiện.
3. Khi nhận được yêu cầu kiểm tra
bất thường bằng văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, đơn vị đăng kiểm phải
tổ chức thực hiện kiểm tra và trả lời bằng văn bản về kết quả kiểm tra theo nội
dung, thời gian và địa điểm yêu cầu kiểm tra.
Điều 9. Hồ
sơ đăng kiểm cấp cho phương tiện
1. Phương tiện sau khi được kiểm
tra có trạng thái kỹ thuật thỏa mãn các quy định của quy phạm, tiêu chuẩn kỹ
thuật sẽ được cấp các hồ sơ sau:
a) Giấy chứng nhận an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa;
b) Sổ kiểm tra kỹ thuật phương
tiện thuỷ nội địa;
c) Các loại biên bản kiểm tra kỹ
thuật;
2. Ngoài các hồ sơ quy định tại
khoản 1 Điều này, tuỳ thuộc vào công dụng hoặc mức độ trang bị của phương tiện
còn có:
a) Sổ kiểm tra bình chịu áp lực;
b) Sổ kiểm tra thiết bị nâng
hàng;
c) Sổ chứng nhận thể tích chiếm
nước phương tiện;
d) Các giấy chứng nhận chất lượng
cho vật liệu, các thiết bị, trang bị lắp đặt trên phương tiện.
3. Cục Đăng kiểm
Việt Nam quy định mẫu
hồ sơ đăng kiểm cấp cho phương tiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Chương 4:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐĂNG
KIỂM PHƯƠNG TIỆN
Điều 10. Cơ
quan thực hiện đăng kiểm phương tiện
1. ơ quan đăng kiểm Việt Nam
thực hiện đăng kiểm phương tiện quy định như sau:
a). Cục Đăng kiểm Việt Nam, cơ quan
quản lý Nhà nước chuyên ngành về đăng kiểm phương tiện thuỷ nội địa, có trách
nhiệm thực hiện nội dung đăng kiểm nêu tại Điều 3 của Quy định này, đồng thời tổ
chức hệ thống đơn vị đăng kiểm thống nhất trong phạm vi cả nước để thực hiện
công tác đăng kiểm phương tiện.
b). Các Chi cục, Chi nhánh đăng
kiểm trực thuộc Cục Đăng kiểm Việt Nam và các đơn vị đăng kiểm trực thuộc Sở
Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính (sau đây gọi là đơn vị đăng kiểm)
có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ đăng kiểm nêu tại Điều 11 và Điều 12 của Quy
định này.
2. Trong trường hợp có sự thống
nhất giữa Cục Đăng kiểm Việt Nam và Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công
chính thì nhiệm vụ đăng kiểm được phân công cho các đơn vị đăng kiểm thuộc Sở
Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính sẽ do các đơn vị đăng kiểm trực
thuộc Cục Đăng kiểm Việt Nam đảm nhiệm.
Điều 11.
Nhiệm vụ của đơn vị đăng kiểm trực thuộc Cục Đăng kiểm Việt Nam
Các đơn vị đăng kiểm trực thuộc
Cục Đăng kiểm Việt Nam
thực hiện việc kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
phương tiện thuỷ nội địa cho:
1. Tất cả các loại phương tiện
hoạt động ven biển, từ bờ ra đảo, giữa các đảo.
2. Các phương tiện chở hàng nguy
hiểm.
3. Các loại phà chở khách, bao gồm
cả phương tiện lai nếu có.
4. Tàu thuyền thể thao vui chơi
giải trí.
5. Các phương tiện có lắp đặt
thiết bị nâng.
6. Các phương tiện của nước
ngoài hoặc của doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài tham gia giao thông đường
thuỷ nội địa.
7. Các phương tiện hoạt động
trên sông, kênh, rạch, hồ, đầm, và vịnh:
a) Phương tiện có sức chở người
từ 50 người trở lên;
b) Phương tiện không có động cơ
có trọng tải toàn phần từ 200 tấn trở lên;
c) Phương tiện có động cơ có tổng
công suất máy chính từ 135 mã lực trở lên;
d) Phương tiện chuyên dùng như: ụ
nổi, bến nổi, thiết bị thi công nổi, nhà nổi, khách sạn nổi, tàu cuốc, tàu
hút…. có chiều dài đường nước thiết kế từ 10m trở lên.
Điều 12.
Nhiệm vụ của các đơn vị đăng kiểm trực thuộc Sở Giao thông vận tải, Sở Giao
thông công chính
1. Các đơn vị đăng kiểm trực thuộc
Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính thực hiện việc kiểm tra và cấp
giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thuỷ nội địa
cho các phương tiện hoạt động trên sông, kênh, rạch, hồ, đầm và vịnh do địa
phương trực tiếp quản lý, bao gồm:
a) Các phương tiện có sức chở
người dưới 50 người;
b) Các phương tiện không động
cơ có trọng tải toàn phần dưới 200 tấn;
c) Các phương tiện có động cơ
có tổng công suất dưới 135 mã lực;
d) Các phương tiện chuyên dùng
như: ụ nổi, bến nổi, thiết bị thi công nổi, nhà nổi, tàu cuốc, tàu hút ... có
chiều dài thiết kế nhỏ hơn 10m.
2. Các đơn vị đăng kiểm trực thuộc
Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính chịu sự quản lý, kiểm tra, chỉ
đạo và hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Đăng kiểm Việt Nam; thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất với Cục Đăng kiểm Việt Nam về công tác kiểm
tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho phương tiện.
Điều 13.
Trách nhiệm của đơn vị đăng kiểm
Các đơn vị đăng kiểm phải thoả
mãn tiêu chuẩn đơn vị đăng kiểm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
phải thực hiện kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường phương tiện thuỷ nội địa một cách khách quan phù hợp với yêu cầu nghiệp
vụ và đúng pháp luật. Thủ trưởng đơn vị đăng kiểm và người trực tiếp kiểm tra
phải chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra. Mọi hành vi lạm dụng quyền hạn và cố
ý làm trái quy định này đều bị xử lý theo quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 14. Trách
nhiệm của chủ phương tiện, cơ sở thiết kế, đóng mới, sửa chữa phục hồi phương
tiện
1. Chủ phương tiện có trách nhiệm
thực hiện các quy định về đăng kiểm phương tiện nêu trong quy định này khi
phương tiện được đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi, nhập khẩu và trong quá
trình phương tiện hoạt động; chịu trách nhiệm đảm bảo tình trạng an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường của phương tiện theo các tiêu chuẩn quy định giữa hai kỳ
kiểm tra.
2. Cơ sở thiết kế, cơ sở đóng mới,
hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện phải thực hiện các quy định về hồ sơ
thiết kế và phê duyệt hồ sơ thiết kế phương tiện; tuân theo tiêu chuẩn chất lượng,
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện và phù hợp với hồ sơ thiết kế
được duyệt. Trong quá trình thi công phương tiện, các cơ sở đóng mới, hoán cải,
sửa chữa phục hồi phương tiện phải chịu sự kiểm tra, giám sát của đơn vị đăng
kiểm về tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
Điều 15.
Phí duyệt thiết kế, kiểm tra và lệ phí cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường phương tiện thuỷ nội địa
1. Cơ sở thiết kế, chủ phương tiện,
cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện có trách nhiệm trả phí
phê duyệt hồ sơ thiết kế, kiểm tra và lệ phí cấp giấy chứng nhận theo quy định
hiện hành.
2. Cục Đăng kiểm Việt Nam
và các đơn vị đăng kiểm khi thực hiện đăng kiểm phương tiện có trách nhiệm thu
phí phê duyệt thiết kế, kiểm tra và lệ phí cấp giấy chứng nhận theo quy định hiện
hành./.
Phụ lục
DANH MỤC CÁC QUY PHẠM, TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT HIỆN
HÀNHÁP DỤNG CHO PHƯƠNG TIỆN THUỶ NỘI ĐỊA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2004/QĐ-BGTVT ngày 25 tháng 11 năm 2004
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
1. Quy phạm phân cấp và đóng tàu
sông TCVN-5801:2001.
2. Quy phạm giám sát và đóng tàu
sông cỡ nhỏ 22TCN 265-2000.
3. Quy phạm ngăn ngừa ô nhiễm do
tàu sông 22TCN 264-2000.
4. Quy phạm phân cấp và đóng tàu
sông vỏ gỗ - TCVN 7094-2002.
5. Quy phạm giám sát kỹ thuật và
đóng tàu biển vỏ thép cỡ nhỏ TCN 7061-2002.
6. Quy định về an toàn kỹ thuật
tàu thể thao và vui chơi giải trí 22TCN 233/96.
7. Quy phạm kiểm tra và chế tạo
các tàu làm bằng chất dẻo cốt sợi thuỷ tinh TCVN 6282-1997.
8. Quy phạm phân cấp và đóng tàu
sông vỏ thép chở xô hoá chất nguy hiểm 22TCN 281-01.
9. Quy phạm đóng tàu thuỷ cao tốc
TCVN6451:1998.
10. Quy phạm phân cấp và đóng
tàu sông vỏ xi măng lưới thép 22TCN 323-04
11. Quy phạm đo dung tích tàu nội
địa TCN 2695-83.
12. Quy phạm thiết bị nâng hàng
phương tiện thuỷ nội địa QPVN 26-83.
13. Quy phạm phân cấp và đóng
phương tiện thuỷ nội địa chạy tuyến ven biển 22TCN 325-04.
14. Tiêu chuẩn neo hải quân
22TCN 109/82.
15. Tiêu chuẩn neo Hall 22TCN
110-82.
16. Tiêu chuẩn xích neo 22TCN
108/82.
17. Tiêu chuẩn thử kín nước vỏ
tàu thuỷ 22TCN 107/82.
18. Tiêu chuẩn phao tròn cứu
sinh TCVN 7283:2003.
19. Tiêu chuẩn phao áo cứu sinh
TCVN 7282:2003.
20. Quy tắc giao thông và tín hiệu
phương tiện quy định tại Chương V Luật Giao thông đường thuỷ nội địa.
Trường hợp các quy phạm, tiêu chuẩn
kỹ thuật nêu trên được bổ sung sửa đổi, hoặc quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật có
liên quan được cấp có thẩm quyền ban hành mới sau ngày quy định này có hiệu lực,
thì các bổ sung sửa đổi hoặc các quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật mới đó sẽ được
áp dụng trong hoạt động đăng kiểm chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường phương tiện thuỷ nội địa.