ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2024/QĐ-UBND
|
Hưng Yên, ngày
19 tháng 8 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ BẰNG XE Ô TÔ TRONG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HƯNG YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và
điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
Căn cứ Nghị định số
47/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy
định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
Căn cứ Thông tư số
12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ
vận tải đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
02/2021/TT-BGTVT ngày 04 tháng 02 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5
năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt
động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
17/2022/TT-BGTVT ngày 15 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5
năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt
động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
18/2024/TT-BGTVT ngày 31 tháng 5 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5
năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt
động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giao thông vận tải tại Tờ trình số 2226/TTr-SGTVT ngày 18 tháng 7 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định hoạt động vận tải đường bộ bằng xe ô tô trong đô
thị trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2024.
2. Các Quyết định sau hết hiệu
lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành:
a) Quyết định số
07/2016/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban
hành Quy định hoạt động vận tải đường bộ bằng xe ô tô trong đô thị trên địa bàn
tỉnh Hưng Yên;
b) Quyết định số
18/2017/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2017 về việc sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một
số điều tại Quyết định số 07/2016/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hưng Yên.
Điều 3. Trách nhiệm
tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Văn
|
QUY ĐỊNH
HOẠT
ĐỘNG VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ BẰNG XE Ô TÔ TRONG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
(Kèm theo Quyết định số 24/2024/QĐ-UBND ngày 19 tháng 8 năm 2024 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Hưng Yên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định: Quản
lý hoạt động vận tải hành khách, hàng hóa và phục vụ vệ sinh môi trường bằng xe
ô tô trên địa bàn đô thị trực thuộc tỉnh, đô thị trực thuộc cấp huyện.
2. Hoạt động vận tải trên các
tuyến quốc lộ, đường tỉnh trùng với đường đô thị và vận tải phục vụ an ninh,
quốc phòng không thuộc phạm vi điều chỉnh tại quy định này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với
các tổ chức, cá nhân tham gia hoặc liên quan đến hoạt động vận tải hành khách,
hàng hóa và phục vụ vệ sinh môi trường bằng xe ô tô trong đô thị trên địa bàn
tỉnh Hưng Yên.
2. Quy định này không áp dụng
đối với xe của các cơ quan nhà nước trên địa bàn đô thị, xe của lực lượng vũ
trang, xe phục vụ tang lễ.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Đô thị là các thành phố, thị
xã, thị trấn được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thành lập,
là trung tâm tổng hợp hay chuyên ngành có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh
tế - xã hội của một vùng lãnh thổ nhất định.
2. Đường đô thị (đường phố) là
đường trong phạm vi địa giới hành chính nội thành, nội thị, gồm lòng đường và
hè phố.
3. Hoạt động vận tải bằng ô tô
trong đô thị: là việc sử dụng xe ô tô để chở người, hàng hóa; vận chuyển vật
liệu xây dựng, chất thải nguy hại, rác thải vệ sinh môi trường trên các tuyến
đường đô thị.
4. Hàng hóa trong văn bản này
gồm: hàng hóa thông thường, hàng nguy hiểm, hàng công-ten-nơ và hàng siêu
trường, siêu trọng.
Điều 4. Yêu cầu chung đối
với phương tiện hoạt động vận tải
1. Xe ô tô tham gia hoạt động
vận tải phải bảo đảm đủ điều kiện về phương tiện tham gia giao thông đường bộ
quy định đối với xe ô tô tại khoản 1 Điều 53 Luật Giao thông đường bộ số
23/2008/QH12 và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô quy định tại Điều 13,
Điều 14 Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy
định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 3, khoản 4 Điều 1 Nghị định số 47/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 7
năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và
điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
2. Xe ô tô kinh doanh vận tải
phải lắp thiết bị giám sát hành trình, lắp đặt camera theo quy định tại Điều 12
Nghị định số 10/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định
số 47/2022/NĐ-CP và khoản 2 Điều 13, khoản 2 Điều 14 của Nghị định số
10/2020/NĐ-CP. Việc quản lý dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe ô tô tuân
thủ quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 02/2021/TT-BGTVT ngày 04 tháng
02 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và
dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
3. Các phương tiện kinh doanh
vận tải được cấp phù hiệu, biển hiệu thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị
định số 10/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8, khoản 9, khoản 10 Điều
1 Nghị định số 47/2022/NĐ-CP và khoản 10, khoản 11, điểm a khoản 15 Điều 2 Nghị
định số 41/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định liên quan đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô,
dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ BẰNG XE Ô TÔ
TRONG ĐÔ THỊ
Điều 5. Vận tải hành khách
bằng xe buýt theo tuyến cố định
1. Quy định đối với phương tiện
a) Xe ô tô buýt vận tải hành
khách theo tuyến cố định phải đáp ứng các quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định
số 10/2020/NĐ-CP ; Điều 29 Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải
bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ được sửa đổi, bổ sung tại khoản
5, khoản 6 Điều 1 Thông tư số 02/2021/TT-BGTVT và khoản 4 Điều 1 Thông tư số
17/2022/TT-BGTVT ngày 15 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5
năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt
động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
b) Có dụng cụ để gom rác thải
của hành khách đi trên xe để chuyển đến vị trí quy định, không được để hành
khách đi trên xe bỏ rác thải ra ngoài làm ảnh hưởng đến vệ sinh môi trường đô
thị.
2. Hành trình xe buýt trong đô
thị
Việc xác định hành trình và
điều chỉnh hành trình của các tuyến xe buýt do Sở Giao thông vận tải quyết định
sau khi có ý kiến đồng ý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Điểm đầu, điểm cuối của
tuyến xe buýt
a) Điểm đầu, điểm cuối tuyến xe
buýt phải được bố trí ở nơi thuận lợi, bảo đảm an toàn giao thông, đáp ứng các
quy định tại khoản 1 Điều 30 của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT và tuân thủ quy
định về tổ chức giao thông trong đô thị.
b) Các thông tin quảng cáo tại
các điểm đầu, điểm cuối, các nhà chờ xe buýt, phải thực hiện đúng các quy định
hiện hành, đảm bảo mỹ quan.
4. Điểm dừng đón trả khách và
nhà chờ xe buýt
a) Điểm dừng đón trả khách và
nhà chờ xe buýt được xây dựng ở vị trí thuận lợi cho việc đi lại của hành
khách; phải đáp ứng các quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 30
Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1 Thông tư
số 02/2021/TT-BGTVT và khoản 3 Điều 2 Thông tư số 18/2024/TT-BGTVT ngày 31
tháng 5 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô
và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
b) Vị trí điểm dừng, nhà chờ do
Ủy ban nhân dân tỉnh quy định trên cơ sở Tờ trình của Sở Giao thông vận tải và
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
5. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng phục vụ vận tải hành khách bằng xe buýt thực hiện theo quy định tại Điều 31Thông
tư số 12/2020/TT-BGTVT .
6. Hoạt động của xe buýt trong
đô thị
a) Thực hiện theo quy định tại
Điều 19, Điều 67, Điều 68, khoản 1 Điều 79 Luật Giao thông đường bộ và phải
tuân thủ về tổ chức giao thông trong đô thị.
b) Công tác quản lý hoạt động
vận tải hành khách bằng xe buýt trong đô thị tuân thủ theo quy định tại Điều 33
Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT .
Điều 6. Vận tải hành khách
theo tuyến cố định
1. Quy định đối với phương
tiện: Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định phải đáp ứng các
quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 10/2020/NĐ-CP và Điều 20 Thông tư số
12/2020/TT-BGTVT được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số
17/2022/TT-BGTVT .
2. Hoạt động vận tải hành khách
theo tuyến cố định thực hiện theo các quy định tại Điều 67, Điều 68 Luật Giao
thông đường bộ; Điều 4 Nghị định số 10/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 2 Điều 2 Nghị định số 41/2024/NĐ-CP ; Mục 2 Chương IV Thông tư số
12/2020/TT-BGTVT được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 1
Thông tư số 02/2021/TT- BGTVT và khoản 2, khoản 3 Điều 1 Thông tư số
17/2022/TT-BGTVT và khoản 3 Điều 1, khoản 4 Điều 2 Thông tư số 18/2024/TT-BGTVT .
3. Xe ô tô vận tải hành khách
theo tuyến cố định phải chạy đúng lộ trình đã được công bố; được dừng, đón, trả
khách tại bến xe đầu, cuối và các điểm dừng đón trả khách tuyến cố định dọc theo
hành trình tuyến đã được công bố.
4. Xe ô tô vận tải hành khách
tuyến cố định đi qua thành phố chỉ được hoạt động trên các tuyến đường vành
đai, các tuyến quốc lộ, đường tỉnh trùng với đường đô thị; không thực hiện việc
cấp phép cho xe ô tô vận tải hành khách tuyến cố định đi vào các đường phố nội
đô.
5. Có biện pháp giữ gìn vệ
sinh, bố trí thùng rác trên xe, không để hành khách vứt rác xuống lòng, lề
đường.
Điều 7. Vận tải hành khách
theo hợp đồng, du lịch
1. Quy định đối với phương tiện
Xe ô tô kinh doanh vận tải hành
khách theo hợp đồng, du lịch phải đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 7, khoản 1 Điều
8 Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ; Điều 43 Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1 Thông tư số 17/2022/TT-BGTVT .
2. Hoạt động vận tải hành khách
theo hợp đồng, du lịch trong đô thị
a) Hoạt động vận tải hành khách
theo hợp đồng tuân thủ quy định tại Điều 67, Điều 68 Luật Giao thông đường bộ;
khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 7 Nghị định số 10/2020/NĐ-CP
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 2, điểm a khoản 15 Điều 2 Nghị định số
41/2024/NĐ-CP .
b) Hoạt động vận tải khách du
lịch bằng xe ô tô phải thực hiện các quy định tại Điều 67, Điều 68 Luật Giao
thông đường bộ; khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 8 Nghị định số
10/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 2, điểm a khoản 15 Điều 2
Nghị định số 41/2024/NĐ- CP; Điều 45, Điều 46, Điều 47 Luật Du lịch số
09/2017/QH14; Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20 Nghị định số 168/2017/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Du lịch.
c) Ngoài hoạt động cấp cứu
người, phục vụ các nhiệm vụ khẩn cấp như thiên tai, địch họa theo yêu cầu của
lực lượng chức năng, xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, du
lịch không được đón, trả khách ngoài các địa điểm ghi trong hợp đồng.
Điều 8. Vận tải hành khách
bằng xe taxi
1. Quy định đối với phương tiện
Xe ô tô kinh doanh vận tải hành
khách bằng taxi phải đáp ứng được các quy định tại Điều 38 Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 1 Thông tư số 02/2021/TT-BGTVT , khoản 6
Điều 1 Thông tư số 17/2022/TT-BGTVT và khoản 3 Điều 2 Thông tư số
18/2024/TT-BGTVT .
2. Quy định về điểm dừng đón,
trả khách, điểm đỗ xe taxi
a) Điểm dừng đón, trả khách
công cộng cho xe taxi: phải đảm bảo an toàn giao thông và được báo hiệu bằng
biển báo, vạch sơn kẻ đường theo quy định.
b) Điểm đỗ xe taxi: phải đảm
bảo trật tự, an toàn giao thông trong đô thị và không gây ùn tắc giao thông;
đáp ứng yêu cầu về phòng, chống cháy nổ và vệ sinh môi trường. Điểm đỗ do doanh
nghiệp tổ chức xây dựng, quản lý và khai thác sau khi được Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố chấp thuận. Điểm đỗ công cộng do Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố xây dựng và tổ chức quản lý sau khi thống nhất với Sở Giao thông
vận tải.
3. Hoạt động của xe taxi trong
đô thị
a) Thực hiện theo quy định tại
Điều 67, Điều 68 Luật Giao thông đường bộ; các quy định tại Điều 13 Nghị định
số 10/2020/NĐ-CP , được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3, khoản 4 Điều 1 Nghị định
số 47/2022/NĐ-CP .
b) Người lái xe taxi và hành
khách đi xe có thể thỏa thuận vị trí đón, trả khách nhưng phải chấp hành các
quy định về bảo đảm an toàn giao thông, tổ chức giao thông đô thị.
c) Trong thời gian đỗ xe chờ
đón khách, các xe chỉ được đỗ tại các điểm đỗ xe theo quy định.
d) Xe taxi được ưu tiên bố trí
nơi dừng, đỗ để đón, trả khách tại các bến xe, khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở
lưu trú du lịch, điểm tham quan du lịch, địa điểm văn hóa, thể thao, trung tâm thương
mại; được ưu tiên hoạt động khi tổ chức giao thông tại đô thị.
Điều 9. Vận tải hàng hóa
bằng xe ô tô
1. Hoạt động vận tải hàng hóa
bằng xe taxi tải
a) Hoạt động vận tải hàng hóa
bằng xe taxi tải là việc sử dụng xe ô tô có trọng tải từ 1.500 ki-lô-gam trở
xuống để vận chuyển hàng hóa và người thuê vận tải trả tiền cho lái xe theo
đồng hồ tính tiền hoặc theo phần mềm tính tiền trên xe.
b) Mặt ngoài hai bên thành xe
hoặc cánh cửa xe niêm yết chữ “TAXI TẢI”, số điện thoại liên lạc, tên đơn vị
kinh doanh.
c) Thực hiện theo các quy định
liên quan tại Điều 72, khoản 2, khoản 3 Điều 79 Luật Giao thông đường bộ; Điều
14 Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ; Điều 46, Điều 47, Điều 48, Điều 49 Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 02/2021/TT-BGTVT và khoản
8 Điều 1 Thông tư số 17/2022/TT-BGTVT .
2. Hoạt động vận tải hàng hóa
siêu trường, siêu trọng
a) Hoạt động vận tải hàng hóa
siêu trường, siêu trọng là việc sử dụng xe ô tô phù hợp để vận chuyển loại hàng
có kích thước hoặc trọng lượng vượt quá giới hạn quy định nhưng không thể tháo rời.
b) Khi vận chuyển hàng hóa siêu
trường, siêu trọng, lái xe phải mang theo Giấy phép lưu hành (Giấy phép sử dụng
đường bộ) còn hiệu lực do cơ quan có thẩm quyền cấp.
c) Trong trường hợp vận tải có
lộ trình đi vào, ra đô thị thì lộ trình lưu thông trong đô thị phải được ghi rõ
thông tin trong Giấy phép lưu hành xe; phải chấp hành các quy định về tổ chức giao
thông đô thị tại địa phương (nếu có).
3. Hoạt động vận tải hàng nguy
hiểm
a) Hoạt động vận tải hàng nguy hiểm
là việc sử dụng xe ô tô để vận chuyển hàng hóa có chứa các chất nguy hiểm có khả
năng gây nguy hại tới tính mạng, sức khỏe con người, môi trường, an toàn và an
ninh quốc gia.
b) Xe ô tô kinh doanh vận tải
hàng nguy hiểm phải có Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm do cơ quan có thẩm
quyền cấp; phải gắn thiết bị giám sát hành trình; phải đáp ứng đủ điều kiện,
năng lực về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
c) Phương tiện vận tải hàng hóa
nguy hiểm phải dán biểu trưng hàng hóa nguy hiểm. Nếu trên một phương tiện có
nhiều loại hàng hóa nguy hiểm khác nhau thì phương tiện phải dán đủ biểu trưng
các loại hàng hóa đó.
d) Xe vận chuyển hàng nguy hiểm
không được dừng, đỗ ở nơi đông người, những nơi dễ xảy ra nguy hiểm.
4. Hoạt động vận tải hàng hóa
bằng công-ten-nơ
Hoạt động vận tải hàng hóa bằng
công-ten-nơ là việc sử dụng xe đầu kéo kéo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc để vận chuyển
công-ten-nơ.
5. Hoạt động vận tải hàng hóa
thông thường bằng xe ô tô
a) Hoạt động vận tải hàng hóa
thông thường là hình thức vận tải hàng hóa trừ các hình thức vận tải quy định
tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này. Xe ô tô kinh doanh vận
tải hàng hóa phải đáp ứng các quy định tại Điều 46 Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 1 Thông tư số 17/2022/TT-BGTVT .
b) Hàng hóa trên xe phải xếp
gọn gàng và chằng buộc chắc chắn bảo đảm an toàn giao thông trong quá trình vận
chuyển;
c) Nếu vận chuyển hàng rời phải
được che đậy kín, không để rơi, vãi xuống đường. Trường hợp để rơi, vãi xuống
đường thì người vận tải phải có trách nhiệm khắc phục, thu dọn và đồng thời có
những biện pháp báo hiệu, ngăn chặn không để xảy ra tai nạn giao thông, gây ô
nhiễm môi trường.
6. Phạm vi hoạt động vận tải
hàng hóa trong đô thị
a) Thực hiện theo quy định tại
Điều 67, Điều 72 Luật Giao thông đường bộ và các quy định tại Điều 9, Điều 14
Nghị định số 10/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 2 Nghị định
số 41/2024/NĐ-CP .
b) Hoạt động đúng thời gian,
đúng tuyến đường được quy định cho từng loại xe, trên cơ sở tuân thủ hiệu lệnh,
chỉ dẫn của hệ thống báo hiệu đường bộ; phải đúng tuyến đường được quy định
trong nội dung hợp đồng vận tải hàng hóa được ký với chủ hàng hoặc giấy vận
tải; chấp hành đúng các quy định về tổ chức giao thông đô thị tại địa phương
(nếu có).
c) Khi đỗ xe để xếp, dỡ hàng
hóa phải đúng vị trí được phép đỗ xe và phải đảm bảo an toàn giao thông, tuân
thủ các quy tắc về dừng xe, đỗ xe trên đường bộ và trên đường phố tại Điều 18,
Điều 19 Luật Giao thông đường bộ.
d) Việc xếp dỡ, vận chuyển hàng
hóa phải đảm bảo an toàn giao thông và vệ sinh môi trường trong đô thị.
Điều 10. Hoạt động vận tải
phục vụ vệ sinh môi trường; vận chuyển vật liệu, chất thải từ hoạt động thi
công xây dựng; vận chuyển chất thải nguy hại trong đô thị
1. Hoạt động vận tải phục vụ vệ
sinh môi trường; vận chuyển vật liệu, chất thải từ hoạt động thi công xây dựng
a) Phương tiện vận tải phải là
các loại xe chuyên dùng hoặc có công năng phù hợp và phải đáp ứng các quy định
tại Điều 53, Điều 72 Luật Giao thông đường bộ.
b) Rác thải, chất thải, vật
liệu xây dựng trên xe phải được che phủ kín, không để rơi, vãi xuống đường.
Trường hợp để rơi, vãi xuống đường thì người vận tải phải có trách nhiệm khắc
phục, thu dọn ngay và đồng thời có những biện pháp báo hiệu, ngăn chặn không để
xảy ra tai nạn giao thông, gây ô nhiễm môi trường.
c) Việc vận chuyển chất thải
trong sinh hoạt, chất thải lỏng phải được thực hiện bằng phương tiện phù hợp,
bảo đảm không làm rò rỉ, rơi vãi, gây ô nhiễm môi trường.
d) Chỉ được bốc xếp vật liệu
xây dựng; thu gom chất thải, rác thải tại các vị trí đảm bảo an toàn giao
thông, có biện pháp đảm bảo vệ sinh môi trường và không gây ô nhiễm.
2. Hoạt động vận chuyển chất
thải nguy hại
a) Phương tiện vận chuyển phải
đủ điều kiện tham gia giao thông theo quy định của pháp luật, đáp ứng các quy
định tại Điều 53, Điều 72 Luật Giao thông đường bộ. Thiết bị chuyên dùng của
phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại phải đáp ứng các quy định của pháp
luật về vận chuyển hàng hóa nguy hiểm và các yêu cầu của Tiêu chuẩn kỹ thuật
quốc gia về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ
giới đường bộ.
b) Phương tiện vận chuyển chất
thải nguy hại phải gắn thiết bị giám sát hành trình; có các thùng kín chuyên
dụng chứa chất thải nguy hại, bảo đảm không phát tán ra môi trường, không gây
rò rỉ chất thải ra bên ngoài.
c) Xe vận chuyển chất thải nguy
hại không được dừng, đỗ ở nơi đông người, những nơi dễ xảy ra nguy hiểm. Khi
vận chuyển chất thải nguy hại trong đô thị chỉ được lưu thông theo lộ trình đã
được cơ quan quản lý đường bộ cho phép.
d) Tổ chức, cá nhân vận chuyển
chất thải nguy hại phải có Giấy phép vận chuyển thu gom chất thải nguy hại do
cơ quan có thẩm quyền cấp; phải bảo đảm đáp ứng đủ điều kiện, năng lực về bảo
vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
3. Thời gian, phạm vi hoạt động
các loại xe vận tải phục vụ vệ sinh môi trường; xe ô tô vận chuyển chất thải
thông thường, chất thải nguy hại; xe ô tô vận chuyển vật liệu, chất thải trong
hoạt động thi công xây dựng trong đô thị phải tuân thủ các quy định có liên
quan tại Điều 11 của Quy định này.
4. Việc xếp dỡ, vận chuyển thu
gom rác thải phải đảm bảo an toàn giao thông và vệ sinh môi trường trong đô thị.
Điều 11. Thời gian, phạm vi
hoạt động cụ thể cho một số loại xe
1. Phương tiện vận tải hành
khách
a) Xe taxi và xe ô tô vận tải
hành khách theo hợp đồng, du lịch được hoạt động 24/24 giờ trên tất cả các
tuyến đường trong đô thị, trừ những tuyến đường có lắp đặt biển báo đường cấm
theo quy định. Xe buýt và xe ô tô vận tải hành khách theo tuyến cố định được
hoạt động 24/24 giờ trên các tuyến cố định đã được công bố.
b) Ngoài ra, đối với xe ô tô
chở người trên 30 chỗ ngồi và xe ô tô khách giường nằm có kích thước giới hạn
tương đương với ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi phải tuân thủ theo phương án
phân luồng, tổ chức giao thông trong đô thị.
2. Phương tiện vận tải hàng hóa
a) Loại phương tiện có khối
lượng chuyên chở cho phép (xác định theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ) từ 1,5 tấn
trở xuống được hoạt động 24/24 giờ.
b) Loại phương tiện có khối
lượng chuyên chở cho phép từ trên 1,5 tấn: Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố tổ chức lắp đặt biển báo cấm (thời gian hoạt động, đoạn đường, tuyến đường)
cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
3. Xe ô tô phục vụ vệ sinh môi trường:
Thực hiện theo Khoản 4 Điều 79 Luật Giao thông đường bộ và được lưu thông trên
các đường đô thị trong khoảng thời gian sau:
Mùa đông: từ 18 giờ 00 phút
ngày hôm trước đến 06 giờ 00 phút ngày hôm sau.
Mùa hè: từ 19 giờ 00 phút ngày
hôm trước đến 05 giờ 00 phút ngày hôm sau.
4. Các loại xe phục vụ mục đích
công cộng: Xe thư báo, xe bảo trì, sửa chữa hệ thống báo hiệu đường bộ, điện
lực, hệ thống chiếu sáng, trang trí, viễn thông, xe sửa chữa ống nước, chăm sóc
cây xanh trong đô thị được phép hoạt động 24/24 giờ trên các tuyến đường trong
đô thị; trong quá trình hoạt động phải có biện pháp bảo đảm an toàn giao thông
và vệ sinh môi trường.
5. Hoạt động vận chuyển hàng
nguy hiểm, chất thải nguy hại phải tuân thủ các quy định của Luật Bảo vệ môi
trường số 72/2020/QH14; chỉ được phép lưu thông theo lộ trình, thời gian nhất
định được quy định trong Giấy phép lưu hành xe (trong đô thị) do cơ quan có
thẩm quyền cấp; lộ trình lưu thông hạn chế đi qua khu vực đô thị, khu đông dân
cư. Thời gian hoạt động từ 22 giờ 00 phút ngày hôm trước đến 06 giờ 00 phút
ngày hôm sau; trong quá trình hoạt động phải có biện pháp bảo đảm an toàn giao
thông và vệ sinh môi trường.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Sở Giao thông vận
tải
1. Phối hợp với Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố tổ chức quản lý và duy trì hệ thống kết cấu hạ tầng phục
vụ xe buýt theo quy định.
2. Chỉ đạo Phòng An toàn giao
thông phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố rà soát, điều
chỉnh hoặc bổ sung hệ thống báo hiệu giao thông trong đô thị cho phù hợp với
quy định này.
3. Chỉ đạo lực lượng Thanh tra
tăng cường công tác kiểm tra và xử lý các vi phạm trong hoạt động vận tải đường
bộ bằng xe ô tô trong đô thị.
4. Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh tình hình hoạt động vận tải theo quy định này. Kiến nghị, bổ sung,
điều chỉnh các quy định để hoạt động vận tải phục vụ tốt nhu cầu đi lại, góp
phần phát triển kinh tế xã hội các đô thị.
5. Chủ trì, phối hợp Công an tỉnh
và các ngành chức năng liên quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố tổ chức thực hiện.
Điều 13. Công an tỉnh
1. Phối hợp với Sở Giao thông
vận tải, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã thành phố trong công tác tổ chức giao
thông, bảo đảm an toàn giao thông trong đô thị và các tuyến đường giao thông
trên địa bàn tỉnh.
2. Kiểm tra, xử lý các vi phạm
về trật tự an toàn giao thông trong hoạt động vận tải đường bộ bằng xe ô tô
trong đô thị theo quy định.
3. Hàng tháng thông báo kết quả
xử lý các trường hợp vi phạm của lái xe trong hoạt động vận tải đường bộ bằng
xe ô tô trong đô thị trên địa bàn tỉnh về Sở Giao thông Vận tải.
Điều 14. Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố
1. Triển khai quy định này và
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về tình trạng hoạt động vận tải
đường bộ bằng xe ô tô trong đô thị thuộc quyền quản lý.
2. Quy hoạch điểm dừng đón trả
khách; nhà chờ xe buýt, điểm đỗ xe taxi công cộng tại địa phương.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng lắp đặt biển báo hiệu giao thông đường bộ theo quy định đối với
các tuyến đường thuộc thẩm quyền quản lý phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương.
4. Quy định cụ thể vị trí, số
lượng, diện tích và thời gian tiếp nhận rác thải lên xe, bảo đảm vệ sinh môi
trường, mỹ quan đô thị và trật tự an toàn giao thông;
5. Thanh tra, kiểm tra và xử lý
các vi phạm hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị.
6. Hàng năm đánh giá tình hình
hoạt động vận tải trong đô thị, kiến nghị sửa đổi, điều chỉnh, bổ sung (nếu có)
các nội dung liên quan cho phù hợp với điều kiện của huyện, thị xã, thành phố
(đề nghị gửi về Sở Giao thông vận tải tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
trước ngày 20 tháng 01 năm sau).
Điều 15. Các tổ chức, cá
nhân tham gia hoặc liên quan đến hoạt động vận tải đường bộ bằng xe ô tô trong
đô thị
1. Thực hiện hoạt động vận tải
theo đúng quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp có trách nhiệm
xây dựng quy chế quản lý lái xe chấp hành đúng quy định về lịch trình, hành
trình và điểm dừng, đỗ khi hoạt động trong đô thị.
3. Rà soát, điều chỉnh giá cước
xe buýt theo quy định tại Luật Giá số 16/2023/QH15 và biến động của thị trường.
Trong quá trình tổ chức thực
hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh các cơ quan, đơn vị, địa phương báo
cáo, phản ánh kịp thời về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp, tham mưu trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.