ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2366/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
06 tháng 9 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH LẬP LẠI TRẬT TỰ HÀNH LANG AN TOÀN ĐƯỜNG BỘ
ĐỐI VỚI CÁC TUYẾN ĐƯỜNG TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2021-2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương, ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ số 76/2015/QH13 và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương số 77/2015/QH13, ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ, ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật Đất đai, ngày
29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số
11/2010/NĐ-CP , ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số
100/2013/NĐ-CP , ngày 03/9/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010;
Căn cứ Nghị định số 64/2016/NĐ-CP ,
ngày 01/7/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP , ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ,
ngày 23/9/2015 của Bộ Giao thông vận tải về việc hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
35/2017/TT-BGTVT , ngày 09/10/2017 của Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT , ngày 23/9/2015 của Bộ Giao thông vận
tải hướng dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm
2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ
Căn cứ Quyết định số
2060/QĐ-TTg ngày 12/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc
gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, giai đoạn 2021-2030 và tầm
nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số
608/QĐ-UBND ngày 18/3/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long ban hành Kế hoạch
hành động thực hiện Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường
bộ giai đoan 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giao thông vận tải.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch lập lại trật
tự hành lang an toàn đường bộ đối với các tuyến đường tỉnh trên địa bàn tỉnh
Vinh Long giai đoạn 2021-2025.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thường trực Ban An toàn
giao thông tỉnh, Giám đốc sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng các sở, ban, ngành
tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban ATGTQG;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- TT.TU; TT.HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- CVP, PVP UBND tỉnh;
- Các thành viên Ban ATGT tỉnh;
- Đài PT&TH Vĩnh Long;
- Báo Vĩnh Long; LĐLĐ tỉnh;
- Ban Tiếp CD-NC tỉnh;
- Lưu: VT, 5.09.05.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quang Trung
|
KẾ HOẠCH
LẬP LẠI TRẬT TỰ HÀNH LANG AN TOÀN ĐƯỜNG BỘ ĐỐI VỚI CÁC TUYẾN
ĐƯỜNG TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2021-2025
Để thực hiện hiệu quả Kế hoạch
hành động thực hiện Chiến lược quốc gia bảo đảm trât tự an toàn giao thông đường
bộ, giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ đối với các tuyến
đường tỉnh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
- Duy trì kết quả đã thực hiện
được trong giai đoạn từ năm 2015 đến nay của Kế hoạch lập lại trật tự hành
lang an toàn đường bộ, đường sắt đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 19 tháng 6 năm 2014 và Kế hoạch số 1965/KH-UBND
ngày 25 tháng 12 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời, tiếp tục
triển khai các giải pháp nhằm thực hiện việc lập lại trật tự hành lang an toàn
đường bộ đối với hệ thống đường tỉnh trên địa bàn tỉnh đảm bảo hiệu quả, phù hợp
với thực tế và các quy định của pháp luật hiện hành.
- Nâng cao nhận thức của toàn
xã hội về tầm quan trọng của hành lang, quản lý hành lang an toàn đường bộ và
lập lại trật tự, kỷ cương theo quy định của pháp luật trong việc quản lý, bảo
vệ hành lang an toàn đường bộ trên các tuyến đường tỉnh.
- Tổ chức cưỡng chế, giải tỏa
các công trình xây dựng trái phép trong hành lang an toàn đường bộ và các đường
nhánh đấu nối trái phép vào các tuyến đường tỉnh.
II. YÊU CẦU
- Tăng cường công tác quản lý
hành lang an toàn đường bộ trên các tuyến đường tỉnh hạn chế thấp nhất việc
phát sinh mới các trường hợp vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ.
- Kiên quyết xử lý (tuyên
truyền, vận động tháo dỡ, cưỡng chế) đối với các trường hợp vi phạm trật tự
hành lang an toàn đường bộ trên các tuyến đường tỉnh từ năm 2015 đến nay đối với
phần đất đã được thu hồi, bồi hoàn.
- Thực hiện hoàn thành việc cắm
mốc lộ giới bổ sung các tuyến đường tỉnh trên địa bàn tỉnh và bàn giao cho các
đơn vị, địa phương liên quan phục vụ công tác quản lý, bảo vệ hành lang an toàn
đường bộ và làm cơ sở xử lý đối với các trường hợp vi phạm.
III. KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN
1. Tuyên
truyền, vận động
1.1. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ
biến giáo dục pháp luật về giao thông đường bộ, để mọi người tự giác chấp
hành; yêu cầu các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền các cấp, các tổ chức
chính trị - xã hội, các đoàn thể, các cơ quan thông tấn, báo chí thực hiện thường
xuyên, kiên trì và liên tục.
1.2. Rà soát các văn bản pháp
luật về bảo vệ hành lang an toàn đường bộ; tham mưu đề xuất các nội dung cần
điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung nhằm đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế và yêu
cầu về quản lý, lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ.
1.3. Xây dựng tài liệu, tờ rơi,
in ấn, phối hợp với UBND các cấp, phát tới từng người dân, để nhân dân biết và
thực hiện đúng các quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ; vận động người dân không thành lập các điểm trông giữ xe trái phép, bán
hàng, họp chợ trên lòng, lề đường; xây dựng lều quán, mái che, xây bục bệ, đắp
vuốt làm lối đi lên vỉa hè, vào nhà; lắp đặt biển quảng cáo, biển hiệu trong
phạm vi bảo vệ công trình, hành lang an toàn đường bộ; phá hoại công trình
giao thông đường bộ; đấu nối trái phép vào các tuyến đường tỉnh.
2. Cắm mốc
lộ giới đường bộ
2.1. Xác định phần đất bảo vệ,
bảo trì đường bộ theo quy định Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của
Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ,
rà soát hệ thống cọc mốc giải phóng mặt bằng và cắm bổ sung (nếu chưa có).
2.2. Xác định giới hạn hành
lang an toàn đường bộ để cắm mốc giới bảo vệ hành lang an toàn đường bộ (mốc
lộ giới) theo quy định của Chính phủ tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày
24/02/2010 và Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 sửa đổi, bổ sung một
số Điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010.
2.3. Đối với các tuyến đường
bộ chưa cắm mốc lộ giới: Xây dựng phương án cụ thể cắm mốc lộ giới trình
UBND tỉnh phê duyệt. Sau khi được UBND tỉnh phê duyệt trong thời hạn không quá
30 ngày, Sở Giao thông vận tải phối hợp với UBND cấp huyện công bố công khai mốc
lộ giới và cắm mốc lộ giới trên thực địa, bàn giao cho UBND cấp xã nơi có
công trình để quản lý.
2.4. Đối với các tuyến đường đã
cắm mốc lộ giới: Rà soát lại hệ thống cọc mốc lộ giới hiện có, tiến hành cắm
các cọc mốc lộ giới bị mất hoặc thiếu và bàn giao cho UBND cấp xã nơi có công
trình để quản lý.
3. Rà
soát, phân loại và thống kê các công trình nằm trong phạm vi đất dành cho đường
bộ
3.1. Đối với phần đất bảo vệ,
bảo trì đường bộ
- Đối với các tuyến đường đã
thu hồi đủ phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ: Rà soát các công trình, cây cối,
tài sản, vật kiến trúc xây dựng, lấn chiếm nằm trong phần đất bảo vệ, bảo trì
đường bộ để thực hiện cưỡng chế, giải tỏa.
- Đối với các tuyến đường chưa
thu hồi: Rà soát, thống kê và phân loại các loại đất, các công trình, cây cối,
tài sản, vật kiến trúc nằm trên phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ để xây dựng
kế hoạch thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ theo các quy định của pháp luật về đất
đai.
3.2. Đối với phần đất hành
lang an toàn đường bộ
- Rà soát, thống kê và phân
loại các loại đất, các công trình, cây cối, tài sản, vật kiến trúc nằm trong
hành lang an toàn đường bộ.
- Xác định các trường hợp đất ở,
đất trụ sở cơ quan, đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sản xuất, kinh doanh
phi nông nghiệp..., đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước đây
nhưng hiện nay nằm trong hành lang an toàn đường bộ khi xây dựng công trình mới
sẽ ảnh hưởng đến an toàn giao thông, để xây dựng phương án bồi thường thiệt
hại do hạn chế khả năng sử dụng đất (chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang đất
nông nghiệp).
4. Cưỡng chế,
giải tỏa thu hồi và quản lý, bảo vệ hành lang an toàn đường bộ
4.1. Thực hiện cưỡng chế giải tỏa
các công trình đã được bồi thường, công trình tái lấn chiếm mà không tự tháo dỡ
và các công trình xây dựng trái phép trong hành lang an toàn đường bộ, xóa bỏ
đường đấu nối trái phép vào đường bộ; quản lý, bảo vệ phần đất hành lang an
toàn đường bộ đã giải tỏa, bảo vệ mốc lộ giới.
4.2. Phần đất hành lang an toàn
đường bộ sau khi thu hồi theo mốc lộ giới, giao cho UBND cấp xã có trách nhiệm
quản lý phần đất sau khi cưỡng chế, thu hồi.
IV. NGUỒN LỰC
THỰC HIỆN
1. Nguồn
kinh phí thực hiện
Được bố trí từ ngân sách nhà nước
theo phân cấp hiện hành và các nguồn vốn hợp pháp khác (nguồn vốn sự nghiệp,
nguồn thu sử dụng quỹ đất của các địa phương, nguồn vốn an toàn giao thông, nguồn
vốn xã hội hóa và các nguồn kinh phí khác).
2. Nội
dung chi từ ngân sách nhà nước
2.1. Chi tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật về giao thông đường bộ, đường sắt và hành lang an toàn đường
bộ: Bố trí từ nguồn vốn an toàn giao thông.
2.2. Chi cắm mốc xác định giới hạn
phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ; phần đất hành lang an toàn đường bộ: Bố
trí từ nguồn vốn sự nghiệp.
2.3. Chi thống kê, phân loại
các điểm đấu nối vào đường tỉnh, các vi phạm trong hành lang an toàn đường
bộ, diện tích đất đã bồi thường, hỗ trợ giải tỏa, diện tích đất cần được bồi
thường, hỗ trợ giải tỏa; Cưỡng chế, giải tỏa vi phạm hành lang an toàn đường
bộ và duy trì, bảo vệ hành lang an toàn đường bộ: Bố trí từ nguồn vốn sự nghiệp.
2.4. Bồi thường, hỗ trợ giải tỏa
phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ; bồi thường, hỗ trợ thiệt hại do hạn chế
khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất hành lang an toàn đường
bộ: Bố trí từ nguồn vốn sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển.
3. Kinh
phí thực hiện
3.1. Chi phí tuyên truyền, phổ
biến giáo dục pháp luật về đường bộ và hành lang an toàn đường bộ: Công an tỉnh,
UBND các huyện, thành phố và Ban an toàn giao thông tỉnh lập dự toán theo quy định
với mức chi tối đa 200 triệu đồng/năm cho toàn tỉnh.
3.2. Chi cắm mốc xác định giới
hạn phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ, phần đất đã GPMB và phần đất hành lang
an toàn đường bộ: 10 tỷ đồng.
3.3. Chi thống kê, phân loại
các điểm đấu nối vào đường tỉnh, các vi phạm trong hành lang an toàn đường
bộ, diện tích đất đã bồi thường, hỗ trợ giải tỏa, diện tích đất cần được bồi
thường, hỗ trợ giải tỏa; Chi cưỡng chế, giải tỏa vi phạm hành lang an toàn đường
bộ và duy trì, bảo vệ hành lang an toàn đường bộ: UBND các huyện, thị xã,
thành phố căn cứ chiều dài các tuyến đường tỉnh qua địa bàn để lập dự toán chi
cho từng địa phương theo quy định với hạn mức chi tối đa 10 triệu đồng/1km (tổng
số: 295km đường tỉnh).
3.4. Bồi thường, hỗ trợ giải tỏa
phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ; bồi thường, hỗ trợ thiệt hại do hạn chế
khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất hành lang an toàn đường
bộ: UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch và thứ tự ưu tiên lập phương
án bồi thường, giải tỏa tại các nút giao đồng mức khuất tầm nhìn, các điểm
đen, điểm tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông với hạn mức chi tối đa 20 tỷ
đồng/năm cho toàn tỉnh.
3.5. Chi phí rà soát, cập nhật
biến động quyền sử dụng đất cho các hộ dân dọc 2 bên các tuyến đường tỉnh với
hạn mức chi tối đa 01 tỷ đồng/năm cho toàn tỉnh.
Tổng kinh phí thực hiện kế
hoạch: 123,00 tỷ đồng
(Kinh phí hằng năm trên cơ sở
dự toán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt).
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Giao thông vận tải
a. Chủ trì, phối hợp với
Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào
tạo, Công an tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, đơn vị quản lý đường bộ
để triển khai thực hiện kế hoạch này.
b. Chủ trì, phối hợp với
các Sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát
các văn bản pháp luật về bảo vệ hành lang an toàn đường bộ đề nghị các nội
dung cần sửa đổi, bổ sung báo cáo UBND tỉnh đề xuất Bộ Giao thông vận tải
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý có
hiệu quả trong lĩnh vực này.
c. Khi triển khai các dự
án xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo: Tiến hành thu hồi hết phần đất của đường
bộ; đồng thời, bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt
hại tài sản gắn liền với đất tại các đoạn tuyến có công trình và tài sản
khác nằm trong hành lang an toàn đường bộ có ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn
giao thông, an toàn công trình đường bộ.
d. Phối hợp với UBND các
huyện, thị xã, thành phố trong công tác tuyên truyền vận động tự tháo dỡ các
công trình lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ; Rà soát, cập nhật biến động
quyền sử dụng đất cho các hộ dân dọc 2 bên đường tỉnh; Rà soát, thống kê và
phân loại các loại đất, các công trình, cây cối, tài sản, vật kiến trúc nằm
trên phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ để xây dựng kế hoạch thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ theo các quy định của pháp luật về đất đai đối với các tuyến đường
tỉnh chưa thu hồi; xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch cưỡng chế các trường
hợp vi phạm.
e. Chỉ đạo lực lượng
Thanh tra Sở Giao thông vận tải tăng cường thanh tra, kiểm tra xử lý theo thẩm
quyền các hành vi vi phạm trong việc quản lý, bảo vệ hành lang an toàn đường
bộ theo quy định; bố trí đủ lực lượng tham gia tổ công tác cưỡng chế, giải tỏa,
lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ của UBND các huyện, thị xã, thành
phố.
2. Sở Xây
dựng
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Giao thông vận tải, UBND các huyện, thị xã, thành phố
rà soát việc lập và thực hiện quy hoạch các khu công nghiệp, khu dân cư dọc
các tuyến đường tỉnh trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Sở Tài
nguyên và Môi trường
a. Phối hợp với Sở Giao
thông vận tải kiểm tra việc thực thi các quy định của pháp luật về đất đai liên
quan đến quản lý, sử dụng và bảo vệ hành lang an toàn đường bộ.
b. Phối hợp với các Sở,
ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ giải
tỏa hành lang an toàn đường bộ.
4. Công
an tỉnh
a. Bố trí đủ lực lượng
Công an tỉnh tham gia công tác cưỡng chế, giải tỏa công trình vi phạm hành
lang an toàn đường bộ theo đề nghị của UBND các huyện, thị xã, thành phố.
b. Chỉ đạo Công an cấp
huyện, xã bố trí đủ lực lượng, tích cực tham gia Tổ công tác cưỡng chế, giải tỏa
của UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc thực hiện cưỡng chế, giải tỏa
các công trình vi phạm hành lang an toàn đường bộ.
5. Ban An
toàn giao thông tỉnh
Phối hợp với Sở Giao thông vận
tải, Công an tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng các nội dung
và biện pháp tuyên truyền đẩy mạnh phong trào bảo vệ hành lang an toàn đường bộ;
xây dựng và nhân rộng các điển hình tiên tiến để động viên khuyến khích phong
trào này phát triển ở tất cả các địa phương.
6. Báo Vĩnh
Long, Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Long và Đài Truyền thanh các huyện, thị
xã, thành phố
Phối hợp với Ban An toàn giao
thông tỉnh, Sở Giao thông vận tải, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị
quản lý đường bộ trên địa bàn đẩy mạnh công tác tuyên truyền các quy định của
pháp luật về quản lý và bảo vệ hành lang an toàn đường bộ; xây dựng và nhân
rộng các điển hình tiên tiến để động viên khuyến khích phong trào này phát
triển mạnh hơn trên địa bàn tỉnh; dành thời lượng hợp lý để tuyên truyền, giáo
dục cho nhân dân ý thức chấp hành pháp luật hành lang an toàn đường bộ. Đồng
thời tập trung tuyên truyền, phổ biến về vai trò, tác dụng của hành lang an
toàn đường bộ cho các tổ chức, cá nhân và chính quyền cơ sở biết, thực hiện
nghiêm túc pháp luật về hành lang an toàn đường bộ.
7. Sở Tài
chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông vận tải bố trí đủ kinh phí để thực hiện Kế
hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ các tuyến đường tỉnh theo
đúng tiến độ của Kế hoạch này.
8. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Phối hợp với Sở Tài chính bố
trí đủ kinh phí cho công tác bồi thường, hỗ trợ giải tỏa hành lang an toàn giao
thông các tuyến đường tỉnh theo Kế hoạch này.
9. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a. Tổ chức tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ hành lang an toàn đường bộ cho các tổ
chức cá nhân và nhân dân trong địa phương biết, chấp hành.
b. Chủ trì phối hợp với
các đơn vị quản lý đường bộ rà soát, thống kê, phân loại đầy đủ, chính xác
các công trình vi phạm, các công trình cần giải tỏa trong hành lang an toàn đường
bộ; lập dự toán bồi thường, hỗ trợ giải tỏa các công trình trong hành lang an
toàn đường bộ, công trình cần giải tỏa gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh
phê duyệt.
c. Tổ chức thực hiện cưỡng
chế, giải tỏa các công trình đã được bồi thường, công trình tái lấn chiếm mà
không tự tháo dỡ và các công trình xây dựng trái phép trong hành lang an toàn
đường bộ. Tổ cưỡng chế gồm: Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố (Tổ trưởng), Trưởng Công an cấp huyện, đại diện cơ quan quản lý trực tiếp
đường bộ, Thanh tra chuyên ngành.
d. Căn cứ kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương triển khai xây dựng hệ thống đường gom,
hệ thống đường nội bộ, khu dân cư, lập quy hoạch tổng thể các điểm đấu nối
vào các tuyến đường tỉnh đề nghị Sở Giao thông vận tải xem xét trình UBND tỉnh phê
duyệt để thực hiện.
e. Tổ chức tiếp nhận và
phối hợp với các cơ quan quản lý đường bộ cắm mốc xác định giới hạn phần đất
bảo vệ, bảo trì đường bộ, mốc chỉ giới hành lang an toàn đường bộ, quản lý
hành lang an toàn đường bộ đã giải tỏa, bảo vệ mốc lộ giới và xử lý các hành
vi vi phạm. Công bố công khai mốc giới hành lang an toàn giao thông đường bộ
cho các tổ chức, cá nhân trong địa bàn biết, chấp hành.
g. Bố trí đất tái định
cư cho các hộ dân vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ thuộc diện
giải tỏa trắng, theo đúng quy định hiện hành.
h. Có hình thức xử lý
nghiêm, triệt để đối với các tổ chức, cá nhân để xảy ra tình trạng lấn chiếm
hoặc tái lấn chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ trên địa
bàn.
i. Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố trong phạm vi trách nhiệm nếu để xảy ra vi phạm lấn chiếm,
tái lấn chiếm, xây dựng công trình trái phép đất hành lang an toàn giao thông
đường bộ phải chịu trách nhiệm kỷ luật trước Chủ tịch UBND tỉnh, trường hợp
gây hậu quả nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
10. Các
đơn vị quản lý đường bộ trên địa bàn tỉnh
a. Phối hợp với chính
quyền địa phương rà soát, thống kê, phân loại đầy đủ chính xác các công trình
vi phạm trong hành lang an toàn đường bộ, các công trình ảnh hưởng đến an
toàn giao thông cần giải tỏa để lập dự toán bồi thường, hỗ trợ giải tỏa các
công trình trong hành lang an toàn đường bộ, các công trình ảnh hưởng đến an
toàn giao thông cần giải tỏa.
b. Phối hợp với Tổ công tác
cưỡng chế, giải tỏa của UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện cưỡng chế
giải tỏa các công trình trong hành lang an toàn giao thông đường bộ, các công
trình ảnh hưởng đến an toàn giao thông.
c. Tổ chức cắm mốc xác định
giới hạn phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ, phần đất đã GPMB và phần đất hành
lang an toàn đường bộ, bàn giao cho các xã, phường, thị trấn để cùng phối hợp
quản lý.
d. Phối hợp chặt chẽ với
UBND các xã, phường, thị trấn, Thanh tra Sở Giao thông vận tải, kịp thời ngăn
chặn, xử lý tình trạng lấn chiếm, tái lấn chiếm, sử dụng trái phép đất hành
lang an toàn giao thông đường bộ.
11. Báo
cáo kết quả thực hiện
a. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và các Sở, ban, ngành liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện
Kế hoạch này; định kỳ ngày 25 hàng tháng, các đơn vị, địa phương tổng hợp, báo
cáo kết quả thực hiện về Sở Giao thông vận tải.
b. Trong quá trình thực hiện kế
hoạch, nếu có có vấn đề vướng mắc, chưa phù hợp đề nghị các đơn vị liên quan
có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp, tham mưu UBND
tỉnh xem xét, quyết định.
c. Giao Sở Giao thông vận tải
kiểm tra, đôn đốc các đơn vị, địa phương liên quan triển khai thực hiện Kế
hoạch này theo đúng tiến độ đề ra; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện của các
đơn vị, địa phương về Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 30 hàng tháng để theo
dõi, chỉ đạo./.