BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2339/QĐ-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
THÔNG TIN, DẪN ĐƯỜNG, GIÁM SÁT VÀ QUẢN LÝ KHÔNG LƯU (CNS/ATM) HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG
VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng
Việt Nam số 66/2006/QH11 ngày 29/6/2006 của Quốc hội khóa XI;
Căn cứ Nghị định số
51/2008/NĐ-CP ngày 22/4/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ GTVT;
Căn cứ Quyết định số 21/QĐ-TTg
ngày 08/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển
giao thông vận tải hàng không giai đoạn đến năm 2020 và định hướng đến năm
2030;
Xét công văn số 2619/CHK-QLHĐB
ngày 01/7/2011 của Cục Hàng không Việt Nam trình phê duyệt Kế hoạch tổng thể
phát triển hệ thống hệ thống thông tin, dẫn đường, giám sát và quản lý không
lưu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế
hoạch đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển hệ thống thông
tin, dẫn đường, giám sát và quản lý không lưu Hàng không dân dụng Việt Nam đến
năm 2020 và định hướng đến năm 2030 với nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
- Xây dựng một hệ thống quản lý hoạt
động bay hiện đại, đảm bảo tầm phủ của các trang thiết bị liên lạc, dẫn đường
và giám sát theo yêu cầu nhiệm vụ trong toàn bộ vùng FIR của Việt Nam với độ
chính xác và tin cậy cao.
- Xây dựng kế hoạch chuyển tiếp và
triển khai thực hiện các hệ thống thông tin, dẫn đường, giám sát và quản lý
không lưu (CNS/ATM) mới phù hợp với kế hoạch và lộ trình chuyển đổi trong khu vực
Châu Á - Thái Bình Dương với hướng tiếp cận thẳng vào công nghệ cao sử dụng vệ
tinh và kỹ thuật số. Việc chuyển đổi hệ thống phải đảm bảo tính kế thừa, sử dụng
tối đa năng lực của hệ thống hiện tại và đảm bảo hiệu quả đầu tư.
II. NỘI DUNG KẾ
HOẠCH TỔNG THỂ
1. Lĩnh vực
thông tin, dẫn đường, giám sát:
a) Thông tin
- Liên lạc thoại không - địa sóng cực
ngắn (VHF A/G):
+ Đến năm 2015: Duy trì liên lạc
thoại VHF là phương tiện chính. Thiết lập mới hoặc thay thế các thiết bị VHF
A/G: Cát Bi, Sơn Trà, Quy Nhơn, Trường Sa, Song Tử Tây, Phan Thiết.
+ Từ 2016 đến năm 2020: Song song với
sử dụng liên lạc thoại VHF, đưa vào sử dụng từng phần liên lạc dữ liệu không -
địa (liên lạc dữ liệu VHF). Thay thế các thiết bị VHF A/G: Nội Bài, Vinh, Tân
Sơn Nhất.
+ Sau năm 2020: Liên lạc dữ liệu
VHF bằng mạng viễn thông hàng không (ATN) là phương thức liên lạc chính và sẽ
thay thế liên lạc thoại. Liên lạc thoại VHF sử dụng trong điều kiện khẩn nguy
hoặc là phương tiện liên lạc dự phòng. Thay thế các thiết bị VHF A/G: Mộc Châu,
Quy Nhơn, Cà Mau.
- Liên lạc không - địa sóng ngắn
(HF A/G):
+ Đến năm 2010: Liên lạc thoại HF
A/G sẽ được từng bước thay thế. Liên lạc thoại HF A/G sử dụng trong điều kiện
khẩn nguy hoặc là phương tiện liên lạc dự phòng cho vùng trời trên biển xa. Đối
với hoạt động hàng không chung hoặc tầng thấp: Sử dụng liên lạc HF (thoại hoặc
dữ liệu) là phương tiện liên lạc chính.
+ Sau năm 2020: Liên lạc dữ liệu bằng
mạng viễn thông hàng không (ATN) là phương thức liên lạc chính và sẽ thay thế
liên lạc thoại.
- Liên lạc dữ liệu giữa người lái
và kiểm soát viên không lưu (CPDLC):
+ Đến năm 2020: Duy trì và đưa vào
sử dụng CPDLC giao thức hệ thống không vận tương lai (FANS-1/A), CPDLC trên cơ
sở mạng viễn thông hàng không (ATN) khi có môi trường ATN.
+ Sau năm 2020: Đưa vào sử dụng
CPDLC như phương tiện liên lạc chính giữa người lái và kiểm soát viên không lưu
thay cho liên lạc thoại.
- Liên lạc dữ liệu giữa các cơ quan
không lưu (AIDC):
+ Đến năm 2015: Thiết lập các tuyến
AIDC giữa Hà Nội - Hồ Chí Minh, Hà Nội - Vientiane, Hà Nội - Sanya, Hồ Chí Minh
- Phnom Penh, Hồ Chí Minh - Sanya, Hồ Chí Minh - Singapore, Hồ Chí Minh -
Manila.
+ Từ 2016 đến năm 2020: Thiết lập
các tuyến AIDC Hà Nội - Quangzhou, Hồ Chí Minh - Kuala Lumpur, Hà Nội - Kunming,
Hà Nội - Nanning.
- Hệ thống xử lý điện văn dịch vụ
không lưu (AMHS):
+ Đến quý III năm 2012: triển khai
áp dụng AFTN/AMHS tại Tân Sơn Nhất, Hà Nội/Gia Lâm, Đà Nẵng.
+ Từ 2016 đến năm 2020: Chuyển các
hệ thống chuyển điện văn tự động từ AFTN sang ATN/AMHS tại tất cả các sân bay
trong toàn quốc, thay thế AFTN/AMHS bằng ATN/AMHS tại Tân Sơn Nhất, Hà Nội/Gia
Lâm, Đà Nẵng.
- Trạm thông tin vệ tinh mặt đất
(VSAT):
+ Đến năm 2015: Thiết lập các trạm
VSAT mới tại Chu Lai, Cần Thơ, Côn Sơn, Trường Sa, Song Tử Tây. Chuyển sang sử
dụng hệ thống VINASAT (thay thế cho Thaicom 1) cho toàn bộ hệ thống.
+ Từ 2016 đến năm 2020: Thay thế
các trạm VSAT tại Tân Sơn Nhất, Đà Nẵng và Gia Lâm (Trạm Hub) Vinh, Cát Bi, Điện
Biên, Mộc Châu, Đồng Hới, Phù Cát, Phú Bài, PleiKu, Cà Mau, Buôn Mê Thuột, Phú
Quốc, Cam Ranh, Liên Khương, Quy Nhơn, Chu Lai, Cần Thơ.
- Hệ thống thông báo tự động bằng dữ
liệu (D-ATIS):
+ Đến năm 2015: Thay thế hệ thống
ATIS thoại bằng hệ thống D-ATIS tại Nội Bài, Tân Sơn Nhất và Đà Nẵng.
+ Từ 2016 đến năm 2020: Đưa vào sử
dụng D-ATIS tại tất cả các Cảng Hàng không Quốc tế khác.
b) Dẫn đường:
- Đài dẫn đường đa hướng sóng cực
ngắn/Đài đo cự ly bằng vô tuyến (VOR/DME):
+ Đến năm 2015: Tiếp tục duy trì các
hệ thống VOR/DME là phương tiện dẫn đường hàng không chính.
+ Từ 2016 đến năm 2020: Từng bước
thay thế thiết bị DME theo tuổi thọ thiết bị; Thay thế thiết bị VOR theo lộ
trình đưa vào sử dụng thiết bị điện tử trên tàu bay và lộ trình áp dụng PBN.
- Đài dẫn đường vô hướng (NDB): Tiếp
tục duy trì đến năm 2020 và loại bỏ theo vòng đời thiết bị, không thực hiện việc
đầu tư lắp đặt mới.
- Hệ thống tăng cường độ chính xác
đặt trên mặt đất (GBAS):
+ Đến năm 2015: Đưa vào áp dụng
phương thức tiếp cận chính xác GBAS CAT-I tại một số hướng hạ cánh của các sân
bay: Tân Sơn Nhất, Nội Bài, Đà Nẵng và Hệ thống tự động giám sát tính toàn vẹn
(RAIM) đối với tín hiệu của Hệ thống dẫn đường vệ tinh toàn cầu (GNSS).
+ Sau năm 2015: Từng bước áp dụng
GBAS tại các sân bay trong toàn quốc.
- Hệ thống hạ cánh chính xác bằng
thiết bị (ILS):
+ Đến năm 2020: ILS vẫn là phương
tiện dẫn đường tiếp cận hạ cánh chính xác chủ yếu. Việc thay thế hay loại bỏ
ILS sẽ được thực hiện theo lộ trình sử dụng GBAS.
c) Giám sát:
- Ra đa giám sát thứ cấp (MSSR):
+ Đến năm 2015: Đầu tư thay thế
MSSR tại Quy Nhơn và Tân Sơn Nhất; Lắp đặt mới MSSR tại Cam Ranh, Pleiku, Cát
Bi, Côn Đảo.
+ Từ 2016 đến năm 2020: Đầu tư thay
thế MSSR Nội Bài, Vinh và Cà Mau; Lắp đặt mới MSSR tại Long Thành.
- Giám sát tự động phụ thuộc dạng
quảng bá (ADS-B):
+ Đến năm 2015: Triển khai các trạm
ADS-B mặt đất tại Côn Sơn, Trường Sa, Song Tử Tây, Nội Bài, Cát Bi, Mộc Châu,
Điện Biên.
+ Từ 2016 đến năm 2020: Triển khai
các trạm ADS-B mặt đất tại Vinh, Đà Nẵng, Quy Nhơn, Tân Sơn Nhất, Long Thành và
các sân bay có hoạt động hàng không dân dụng trên toàn quốc.
+ Sau năm 2020: Hoàn thành phủ sóng
ADS-B trên toàn quốc.
- Giám sát tự động phụ thuộc - hiệp
đồng (ADS-C): Tiếp tục duy trì ADS-C (dựa trên giao thức FANS-1/A) và nâng cấp lên
hệ thống dựa trên ATN trong trường hợp có môi trường ATN.
- Ra đa giám sát sơ cấp (PSR):
+ Đến năm 2015: Thay thế PSR Đà Nẵng,
Tân Sơn Nhất; Lắp đặt mới PSR Cam Ranh, Pleiku.
+ Từ 2016 đến năm 2020: Thay thế
PSR Nội Bài; Lắp đặt mới PSR tại Long Thành.
+ Sau năm 2020: Lắp đặt PSR tại các
Cảng Hàng không Quốc tế khác căn cứ theo tính chất và lưu lượng bay.
- Hệ thống kiểm soát và hướng dẫn
di chuyển trên sân bay (A-SMGCS):
+ Đến năm 2020: Lắp đặt A-SMGCS tại
Nội Bài, Tân Sơn Nhất,
+ Sau năm 2020: Lắp đặt tại các Cảng
hàng không quốc tế khác.
d) Bay kiểm tra, hiệu chuẩn
thiết bị kỹ thuật bảo đảm hoạt động bay và các phương thức bay
Đến 2015: Song song với việc bay kiểm
tra, hiệu chuẩn thiết bị CNS và các phương thức bay truyền thống, đầu tư trang
thiết bị, nhân lực và tổ chức thực hiện bay kiểm tra, hiệu chuẩn các phương thức
bay áp dụng PBN theo quy định của Tài liệu Doc 8071 của ICAO.
2. Lĩnh vực quản
lý không lưu (ATM)
a) Tổ chức vùng trời, tổ chức
đường Hàng không, ứng dụng dẫn đường theo tính năng (PBN)
- Tổ chức vùng trời:
+ Đến năm 2015: Điều chỉnh khu vực
trách nhiệm của các cơ sở cung cấp dịch vụ điều hành bay theo lưu lượng và tính
chất hoạt động bay, phân chia lại khu vực trách nhiệm của các Trung tâm kiểm soát
đường dài (ACC) Hà Nội và Hồ Chí Minh, Cơ sở kiểm soát tiếp cận (APP) vùng Nội
Bài, APP Tân Sơn Nhất.
+ Từ năm 2015 đến năm 2020: Tiếp tục
rà soát, điều chỉnh khu vực trách nhiệm của ACC Hà Nội, ACC Hồ Chí Minh, APP
vùng Nội Bài; thiết lập khu vực trách nhiệm của APP Phú Bài, Cam Ranh, các Đài
kiểm soát tại sân bay Long Thành, Phú Quốc (mới).
+ Sau năm 2020: Tiếp tục rà soát lại,
điều chỉnh khu vực trách nhiệm của ACC Hà Nội, ACC Hồ Chí Minh, thiết lập APP
Cát Bi, Côn Sơn, Pleiku, Phú Bài, Phù Cát, các khu vực kiểm soát tại các sân
bay khác có hoạt động bay dân dụng.
- Hệ thống đường hàng không: Tiếp tục
hoàn thiện hệ thống đường hàng không theo hướng xây dựng hệ thống đường bay một
chiều, song song nội địa và quốc tế nhằm giảm thời gian bay và giảm tắc nghẽn
trên không.
- Áp dụng PBN
+ Đến năm 2012: Xây dựng cơ quan
chuyên trách về phương thức bay, bao gồm phương thức bay truyền thống và phương
thức bay áp dụng PBN; Thành lập Nhóm chuyên trách về lập và thực hiện kế hoạch
áp dụng PBN ngành HKDD Việt Nam.
+ Đến năm 2014: Áp dụng Đặc tính dẫn
đường theo yêu cầu - 4 (RNP4) đối với các đường bay trên biển Đông; Dẫn đường
khu vực 5 (RNAV5) đối với các đường bay giữa các sân bay chính; RNAV1 đối với
phương thức khởi hành tiêu chuẩn (SID)/đường đến tiêu chuẩn (STAR) tại các sân
bay có ra đa giám sát, RNP1 cơ sở SID/STAR đối với các sân bay không có ra đa;
Tiếp cận RNP với dẫn đường theo chiều cao (VNAV) xác định bằng khí áp ở các sân
bay phù hợp; Tiếp cận RNP AR (yêu cầu có phép đặc biệt) đối với các sân bay miền
núi hoặc địa hình miền núi: Điện Biên, Nha Trang (Cam Ranh), Côn Sơn.
+ Đến năm 2016: Áp dụng RNP2 đối với
các đường trên biển Đông, RNP4 đối với phần của các đường bay một chiều, song
song; RNAV5 đối với các đường bay giữa các sân bay có lưu lượng bay cao và các
đường bay thiết lập mới; Bắt buộc khai thác RNAV1 hoặc RNAV2 đối với tàu bay hoạt
động tại/hoặc trên mực bay (FL) 290 và RNAV1 hoặc RNP1 cơ bản đối với tàu bay
hoạt động ở khu trung tận (TMA) có mật độ cao; Tiếp cận RNP với VNAV xác định bằng
khí áp ở tất cả đường cất hạ cánh tại các sân bay có hoạt động hàng không dân dụng.
b) Quản lý không lưu:
- Đến năm 2015:
+ Đầu tư và khai thác RAIM đối với
tín hiệu của GNSS;
+ Hoàn thiện cơ sở dữ liệu hệ tọa độ
toàn cầu (WGS-84);
+ Thực hiện việc thống nhất các cơ
sở cung cấp dịch vụ không lưu trong một tổ chức cung cấp dịch vụ.
- Đến năm 2020:
+ Thực hiện tự động hóa hệ thống quản
lý không lưu;
+ Áp dụng Quản lý luồng không lưu
và Quản lý vùng trời tại thời điểm phù hợp với sự tham gia của các cơ quan điều
hành bay và quản lý, bảo vệ vùng trời.
3. Quản lý
thông báo tin tức hàng không:
- Đến năm 2015:
+ Chuyển đổi từ Dịch vụ thông báo
tin tức hàng không (AIS) sang Quản lý thông báo tin tức hàng không (AIM);
+ Xây dựng và quản lý Hệ thống cơ sở
dữ liệu điện tử về địa hình và chướng ngại vật hàng không (eTOD).
- Đến năm 2020: Hoàn thiện việc
chuyển đổi và thực hiện Quản lý thông báo tin tức hàng không.
4. Quản lý an
toàn cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay
Đến năm 2015:
- Xây dựng và hoàn thiện Chương
trình an toàn quốc gia và thiết lập Hệ thống quản lý an toàn tại các cơ sở cung
cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay, bao gồm Tài liệu hướng dẫn, đội ngũ giám sát
viên an toàn, tổ chức thực hiện Hệ thống quản lý an toàn.
- Thành lập Ủy ban an toàn và cơ
quan giám sát an toàn tại các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động
bay.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống
và tăng cường giám sát an toàn của Cục Hàng không Việt Nam đối với các cơ sở
cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay.
5. Nhu cầu vốn
đầu tư
Đến năm 2015: Tổng nhu cầu vốn đầu
tư cho các dự án đến năm 2015 khoảng 3450 tỷ đồng (tương đương 171.49 triệu
USD, 1USD = 20,000 đồng VN).
6. Nguồn vốn:
Vốn ngân sách nhà nước; Vốn vay Hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA); Vốn của các doanh nghiệp.
7. Giải pháp thực
hiện:
a) Xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật và quy phạm kỹ thuật:
Hoàn thiện hệ thống các văn bản
pháp luật, tiêu chuẩn hệ thống CNS/ATM, tài liệu hướng dẫn khai thác, sổ tay hướng
dẫn, đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành theo hướng tăng cường, tập trung vào
công tác giám sát, quản lý nhà nước đối với mọi hoạt động trong lĩnh vực quản
lý hoạt động bay.
b) Phát triển nguồn nhân lực:
- Lập kế hoạch tuyển dụng, đào tạo
đội ngũ kiểm soát viên không lưu đáp ứng nhu cầu tăng trưởng lưu lượng bay và
việc lập mới các cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu; Lập kế hoạch tăng cường nguồn
nhân lực cho công tác khai thác, duy trì hệ thống CNS/ATM mới.
- Đa dạng hóa các hình thức, phương
thức đào tạo, huấn luyện; ngắn hạn, dài hạn, đào tạo trong nước, đào tạo ngoài
nước.
- Tập trung đào tạo mũi nhọn cho
các đối tượng là giáo viên, huấn luyện viên, cán bộ tham gia lập kế hoạch triển
khai thực hiện các hệ thống CNS/ATM mới.
- Đào tạo thông thạo Anh ngữ Hàng
không: Đào tạo, huấn luyện cho các đối tượng có liên quan và thực hiện theo thời
gian áp dụng của ICAO.
c) Hoàn thiện công tác bảo dưỡng:
Triển khai Sổ tay và Tiêu chuẩn bảo
dưỡng; Thực hiện kế hoạch thay thế thiết bị và bảo dưỡng phòng ngừa; Đảm bảo
ngân sách hoạt động cho công tác bảo dưỡng; Thực hiện bay kiểm tra, hiệu chuẩn
theo khuyến cáo của ICAO.
8. Tổ chức thực
hiện:
- Cục Hàng không Việt Nam chủ trì,
phối hợp với các tổ chức, cá nhân liên quan lập kế hoạch triển khai thực hiện Kế
hoạch tổng thể này và tổ chức quản lý.
- Trên cơ sở Quy hoạch, Cục Hàng không
Việt Nam chỉ đạo các tổ chức, cá nhân, liên quan tổ chức lập và phê duyệt các kế
hoạch theo định kỳ 5 năm, hàng năm; hướng dẫn kiểm tra quá trình thực hiện Kế
hoạch tổng thể; đề xuất những giải pháp cần thiết để thực hiện Kế hoạch tổng thể
phát triển này, trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định; định
kỳ tổ chức sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch tổng thể.
- Các tổ chức, cá nhân có liên quan
có trách nhiệm căn cứ nội dung Kế hoạch tổng thể, tổ chức thực hiện để đảm bảo
mục tiêu của Quy hoạch.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Các ông Vụ trưởng Vụ Kế hoạch đầu tư, Cục trưởng Cục
Hàng không Việt Nam và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Các Thứ trưởng;
- Các Tổng công ty CHK;
- Tổng Công ty HKVN;
- Tổng Công ty QLB VN;
- Lưu VT, Vụ KHĐT.
|
BỘ
TRƯỞNG
Đinh La Thăng
|