ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
04/2012/QĐ-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 24 tháng 02 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI THI ĐUA,
KHEN THƯỞNG VỀ ĐẢM BẢO TRẬT TỰ ATGT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thi đua – Khen thưởng
ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của Luật Thi đua – Khen thưởng;
Căn cứ Nghị quyết 32/2007/NQ-CP
ngày 29/6/2007 của Chính phủ về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn
giao thông và ùn tắc giao thông; Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 24/8/2011 của
Chính phủ về tăng cường thực hiện các giải pháp trọng tâm bảo đảm trật tự an
toàn giao thông;
Xét đề nghị của Ban An toàn giao
thông tỉnh và Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định “Tiêu chí
đánh giá, xếp loại thi đua, khen thưởng về đảm bảo trật tự ATGT trên địa bàn tỉnh
Hà Tĩnh”.
Điều 2.
Ban An toàn giao thông, Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh
tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký;
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh
căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục kiểm soát thủ tục hành chính;
- Ủy ban ATGT quốc gia;
- Website Chính phủ;
- Cục kiểm tra văn bản bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế bộ Nội vụ;
- TT Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Thành viên Hội đồng TĐ-KT tỉnh;
- VP Tỉnh ủy, VP Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, VP UBND tỉnh;
- Sở tư pháp, Ban an toàn GT tỉnh;
- Lưu: VT.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Kim Cự
|
QUY ĐỊNH
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VỀ ĐẢM BẢO
TRẬT TỰ ATGT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND ngày 24/02/2012 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh.
1. Quy định này Quy định tiêu chí
đánh giá, xếp loại thi đua khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực
hiện các Quy định của pháp luật về trật tự ATGT nhằm đảm bảo trật tự an toàn
giao thông trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
2. Kết quả đánh giá, xếp loại thi
đua, khen thưởng về đảm bảo trật tự an toàn giao thông là một trong các tiêu
chí để đánh giá xếp loại phong trào thi đua toàn diện về thực hiện nhiệm vụ
chính trị hàng năm của các địa phương, đơn vị, cá nhân người đứng đầu và xét tặng
danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” “Đơn vị văn
hóa”.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng.
1. Đối với tập thể: Các huyện,
thành phố, thị xã, các sở, ban, ngành, các cơ quan Đảng, đoàn thể, các xã, phường,
thị trấn, đơn vị sự nghiệp, các Doanh nghiệp, các tổ chức chính trị xã hội trên
địa bàn toàn tỉnh.
2. Đối với cá nhân: Người đứng đầu
các cấp chính quyền, thủ trưởng các cơ quan, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp, doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Nguyên
tắc đánh giá, xếp loại
1. Việc đánh giá, xếp loại thi đua,
khen thưởng về đảm bảo trật tự ATGT của các địa phương, đơn vị căn cứ vào các
Quy định hiện hành và của tiêu chí theo Quy định này và được thực hiện hàng
năm.
2. Kết quả đánh giá, xếp loại thị
đua, khen thưởng về đảm bảo trật tự ATGT là một tiêu chí để xét khen thưởng
toàn diện hàng năm của tổ chức, đơn vị; chỉ xem xét khen thưởng đối với các tổ
chức, đơn vị và người đứng đầu tổ chức đảm bảo trật tự an toàn giao thông
đạt loại khá trở lên. Đối với cán bộ công chức, viên chức và người lao động chỉ
xem xét khen thưởng cho các trường hợp chấp hành tốt các quy định về đảm bảo trật
tự an toàn giao thông.
3. Kết quả thực hiện các biện pháp
đảm bảo trật tự an toàn giao thông của địa phương, đơn vị được xếp theo 4 loại
như sau:
a. Loại Tốt;
b. Loại khá;
c. Loại trung bình;
d. Loại yếu;
Điều 4. Các
hình thức khen thưởng.
Căn cứ vào kết quả xếp loại và thành
tích của các tổ chức, cá nhân sẽ được đề nghị khen thưởng một trong các hình thức
sau:
1. Đối với tập thể:
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
Bằng khen của Ủy ban ATGT Quốc gia;
Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh;
Giấy khen của Chủ tịch UBND cấp huyện;
2. Đối với cá nhân:
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
Bằng khen của Ủy ban ATGT Quốc gia;
Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh;
Giấy khen của Chủ tịch UBND cấp huyện;
Giấy khen của thủ trưởng cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền.
Chương 2.
NHÓM TIÊU CHỈ ĐỐI VỚI
CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, ĐOÀN THỂ CẤP TỈNH, DOANH NGHIỆP
Điều 5. Công
tác tuyên truyền.
Thực hiện nhóm giải pháp về tuyên
truyền, các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và các doanh nghiệp phải bảo đảm các nội
dung:
1. Có chương trình, nội dung tuyên
truyền về công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông cho cán bộ công chức,
viên chức, người lao động, đoàn viên, hội viên thuộc quyền quản lý và tổ chức
thực hiện có kết quả.
2. Hướng dẫn, chỉ đạo đưa văn hóa
giao thông vào nội dung cuộc vận động “xây dựng cơ quan, công sở văn minh”.
3. Có văn bản ký cam kết của các tập
thể, đơn vị trực thuộc về đảm bảo trật tự an toàn giao thông, “Văn hóa giao
thông”.
4. Tổ chức cho cán bộ công chức,
viên chức, lực lượng vũ trang, người lao động, đoàn viên, hội viên, học sinh,
sinh viên thuộc quyền quản lý ký cam kết không vi phạm trật tự an toàn giao
thông.
5. Có biện pháp xử lý cán bộ, công
chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý vi phạm trật tự An toàn giao thông một
cách nghiêm minh và kiên quyết.
Điều 6.
Công tác quản lý các hoạt động giao thông.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của
tổ chức, đơn vị để thực hiện nhóm giải pháp quản lý các hoạt động giao thông
theo các nội dung:
1. Có chương trình hành động thực
hiện giải pháp đảm bảo trật tự ATGT trên địa bàn quản lý và tổ chức thực hiện
có hiệu quả.
2. Có văn bản phối hợp với các
ngành liên quan để thực hiện đảm bảo trật tự an toàn giao thông theo chức năng
nhiệm vụ được giao.
3. Đưa tiêu chí đảm bảo trật tự
ATGT vào tiêu chí thi đua khen thưởng của ngành, đơn vị.
4. Xây dựng được các mô hình, điển
hình về đảm bảo trật tự ATGT của ngành, đơn vị mình.
Điều 7. Kết
quả công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông.
Giảm cả ba tiêu chí về số vụ, số
người chết, số người bị thương, trong đó số vụ và số người chết giảm trên 5% so
với năm trước và không xảy ra các vụ tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng
(được quy định tại Thông tư số 58/2009/TT-BCA ngày 28/10/2009 của Bộ Công an).
Ngoài ra còn xem xét các yếu tố như số vụ, số người chết trên tổng số cán bộ
công chức, viên chức và người lao động tham gia giao thông.
Chương 3.
NHÓM TIÊU CHỈ ĐỐI VỚI
HUYỆN, THÀNH PHỐ, THỊ XÃ
Điều 8. Công
tác tổ chức, xây dựng Kế hoạch.
Có thành lập Ban An toàn giao thông
và hoạt động theo Quy chế, có xây dựng đề án hoặc kế hoạch đảm bảo an toàn giao
thông trên địa bàn cho cả giai đoạn và từng năm.
Điều 9. Công
tác tuyên truyền.
Thực hiện nhóm giải pháp về tuyên
truyền, các huyện, thành phố, thị xã phải bảo đảm các nội dung:
1. Có chương trình, nội dung tuyên
truyền về công tác đảm bảo trật tự An toàn giao thông phù hợp với từng loại
hình đối tượng trên địa bàn tổ chức thực hiện có kết quả cụ thể.
2. Hướng dẫn, chỉ đạo đưa “Văn hóa
giao thông” vào nội dung cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa ở khu dân cư”.
3. Có văn bản ký cam kết của các tập
thể, đơn vị trực thuộc trên địa bàn về đảm bảo trật tự an toàn giao thông và nếp
sống” Văn hóa giao thông”.
4. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị tổ
chức cho cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, người lao động, học
sinh, sinh viên và các tầng lớp nhân dân tham gia giao thông ký cam kết không
vi phạm Pháp luật An toàn giao thông.
Điều 10. Công
tác quản lý Nhà nước về các hoạt động giao thông.
Thực hiện nhóm giải pháp quản lý các
hoạt động giao thông phải bảo đảm 9 nội dung sau đây:
1. Lập và trình phê duyệt quy hoạch
mạng lưới giao thông trên địa bàn.
2. Có chương trình hành động thực
hiện giải pháp đảm bảo trật tự ATGT trên địa bàn quản lý và tổ chức thực hiện
có hiệu quả.
3. Không để phát sinh trái phép
ngoài các quy hoạch được phê duyệt và hiện trạng các đường đầu nối với đường Quốc
lộ, đường sắt (đối với các địa phương có đường Quốc lộ và đường sắt đi qua).
4. Quản lý chặt chẽ bến xe, bến đò
ngang trên địa bàn thuộc thẩm quyền theo quy định.
5. Bảo đảm hành lang an toàn giao
thông trên địa bàn theo quy định.
6. Có văn bản phối hợp với các
ngành liên quan về kiểm tra các phương tiện giao thông hoạt động trên địa bàn
theo quy định.
7. Kịp thời duy tu, bảo dưỡng các
tuyến đường thuộc thẩm quyền quản lý; phối hợp với các tổ chức có liên quan thực
hiện các biện pháp bảo vệ công trình giao thông trên địa bàn.
8. Kiểm tra, phát hiện, cảnh báo
các yếu tố gây mất an toàn giao thông, xử lý và báo cáo cơ quan thẩm quyền kịp
thời khôi phục công trình giao thông khi bị thiên tai.
9. Đưa kết quả đánh giá, xếp loại đảm
bảo trật tự ATGT vào tiêu chí thi đua khen thưởng của đơn vị.
Điều 11. Kết
quả công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông.
Tai nạn giao thông giảm cả ba tiêu
chí về số vụ, số người chết, số người bị thương, trong đó số vụ và số người chết
giảm trên 5% so với năm trước và không xảy ra các vụ tai nạn giao thông đặc biệt
nghiêm trọng (được quy định tại Thông tư số 58/2009/TT-BCA ngày 28/10/2009 của
Bộ Công an). Ngoài ra còn xem xét các yếu tố như số vụ, số người chết trên tổng
số người dân, số phương tiện, số km đường Quốc lộ và Tỉnh lộ trên địa bàn.
Chương 4.
NHÓM TIÊU CHỈ ĐỐI VỚI CẤP
XÃ
Điều 12. Công
tác tổ chức, xây dựng kế hoạch.
Có thành lập Ban An toàn giao thông
và hoạt động theo Quy chế, có kế hoạch đảm bảo an toàn giao thông trên địa bàn
cho cả giai đoạn và từng năm.
Điều 13. Công
tác tuyên truyền.
Thực hiện nhóm giải pháp về tuyên
truyền, các xã, phường, thị trấn phải bảo đảm các nội dung:
1. Có chương trình, nội dung tuyên
truyền về công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông phù hợp với từng đối tượng
trên địa bàn, bao gồm cả trong trường học và tổ chức thực hiện có kết quả cụ thể.
2. Có văn bản chỉ đạo đưa “Văn hóa
giao thông” vào nội dung cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa ở khu dân cư”.
3. Có văn bản ký cam kết của các
thôn, xóm, tổ dân phố trên địa bàn quản lý về đảm bảo trật tự an toàn giao
thông và nếp sống “Văn hóa giao thông”.
4. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị tổ
chức cho cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, người lao động, học
sinh, sinh viên trên địa bàn ký cam kết không vi phạm trật tự an toàn giao
thông.
Điều 14. Công
tác quản lý các hoạt động giao thông.
Thực hiện nhóm giải pháp quản lý
các hoạt động giao thông phải bảo đảm 9 nội dung:
1. Lập và trình phê duyệt quy hoạch
mạng lưới giao thông trên địa bàn gắn với quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
2. Có chương trình hành động thực
hiện giải pháp đảm bảo trật tự ATGT trên địa bàn quản lý và tổ chức thực hiện
có hiệu quả.
3. Không để phát sinh trái phép
ngoài các quy hoạch đã được phê duyệt và hiện trạng các đường đấu nối với đường
Quốc lộ, đường sắt (đối với các địa phương có đường Quốc lộ và đường sắt đi
qua).
4. Quản lý bến đò ngang trên địa
bàn thuộc thẩm quyền theo quy định (đối với các địa phương có bến đò ngang).
5. Bảo đảm hành lang an toàn giao
thông trên địa bàn theo quy định.
6. Phối hợp với các cơ quan chức
năng trực tiếp quản lý giao thông và các lực lượng liên quan thực hiện các biện
pháp bảo vệ công trình giao thông.
7. Có văn bản phối hợp với các
ngành liên quan về kiểm tra các phương tiện giao thông hoạt động trên địa bàn
theo quy định.
8. Kiểm tra, phát hiện, cảnh báo
các yếu tố gây mất an toàn giao thông, xử lý và báo cáo cơ quan có thẩm quyền kịp
thời khôi phục công trình giao thông khi bị thiên tai.
9. Đưa kết quả đánh giá, xếp loại đảm
bảo trật tự ATGT vào tiêu chí thi đua khen thưởng của đơn vị.
Điều 15. Kết
quả công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông.
Giảm cả ba tiêu chí về số vụ, số
người chết, số người bị thương, trong đó số vụ và số người chết giảm trên 5% so
với năm trước và không xảy ra các vụ tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng
(được quy định tại Thông tư số 58/2009/TT-BCA ngày 28/10/2009 của Bộ Công an).
Ngoài ra còn xem xét các yếu tố như số vụ, số người chết trên tổng số cán bộ
công chức, viên chức và người lao động tham gia giao thông.
Chương 5.
NHÓM TIÊU CHỈ ĐỐI VỚI CÁ
NHÂN
Điều 16. Đối
với người đứng đầu tổ chức, đơn vị.
Tổ chức các biện pháp thực hiện các
tiêu chí bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên lĩnh vực, chức trách nhiệm vụ
được phân công, cụ thể:
1. Thủ trưởng đơn vị, tổ chức,
doanh nghiệp: tổ chức các tiêu chí quy định tại các Điều 5, 6, 7 Chương 2 Quy định
này.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện tổ chức
các tiêu chí quy định tại các Điều 8, 9, 10, 11 Chương III Quy định này
3. Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức các
tiêu chí quy định tại các Điều 12, 13, 14, 15, Chương IV Quy định này.
Điều 17. Đối
với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
Gương mẫu chấp hành, tuyên truyền,
vận động người khác chấp hành tốt các quy định về bảo đảm trật tự an toàn giao
thông. Không vi phạm trật tự an toàn giao thông.
Chương 6.
THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ ĐẢM
BẢO TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG
Điều 18. Thang
điểm đánh giá
Thang điểm đánh giá thực hiện các
tiêu chí đảm bảo trật tự an toàn giao thông đối với tổ chức, đơn vị là 100 điểm.
Cụ thể như sau:
1. Đối với các cấp hành chính (huyện,
thành phố, thị xã, xã phường, thị trấn)
Nhóm nội dung tổ chức, xây dựng kế
hoạch: 10 điểm;
Nhóm nội dung công tác tuyên truyền:
20 điểm;
Nhóm nội dung công tác quản lý nhà
nước về giao thông: 45 điểm;
Kết quả công tác đảm bảo trật tự an
toàn giao thông: 25 điểm.
2. Đối với các sở, ban, ngành, đoàn
thể cấp tỉnh, các doanh nghiệp:
Nhóm nội dung công tác tuyên truyền:
30 điểm;
Nhóm nội dung công tác quản lý về
các hoạt động giao thông: 45 điểm;
Kết quả công tác đảm bảo trật tự an
toàn giao thông: 25 điểm.
Điều 19. Xếp
loại.
1. Loại tốt: đạt từ 85 đến 100 điểm;
2. Loại khá: đạt từ 70 đến 84 điểm;
3. Loại trung bình: đạt từ 51 đến
69 điểm;
4. Loại yếu: dưới 50 điểm.
Điều 20. Đối
với cá nhân người đứng đầu.
Trên cơ sở đánh giá, xếp loại công
tác đảm bảo trật tự an toàn của tổ chức, đơn vị, tổ chức đơn vị được xếp loại
nào thì cá nhân người đứng đầu được xếp loại tương ứng để xét khen thưởng.
Không xét các danh hiệu thi đua và
hình thức khen thưởng hàng năm cho cán bộ công chức, viên chức và người lao động
vi phạm trật tự an toàn giao thông.
Chương 7.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Giám
đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban ngành, đoàn thể, các trường đại học, cao đẳng,
các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Giám đốc các doanh nghiệp, Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã tổ chức triển khai thực hiện và chỉ đạo cấp
dưới thực hiện Quy định đánh giá đánh giá, xếp loại thi đua về bảo đảm trật tự
an toàn giao thông cho các đơn vị trực thuộc, đơn vị đóng trên địa bàn; đồng thời
báo cáo kết quả xếp loại hàng năm về Ban An toàn giao thông tỉnh theo quy định.
Điều 22. Ban
An toàn giao thông tỉnh có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và xếp loại
đảm bảo trật tự An toàn giao thông đối với các địa phương, đơn vị; phối hợp với
Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh để tham mưu UBND tỉnh khen thưởng.
Điều 23. Trong
quá trình tổ chức thực hiện, các địa phương, cơ quan, đơn vị xét thấy có điểm
nào chưa phù hợp thì có ý kiến bằng văn bản gửi về Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh
để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh bổ sung, sửa đổi.