UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 23/2007/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày
05 tháng 11 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUI CHẾ QUẢN LÝ
ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH, CẤP GPLX MÔTÔ HẠNG A1 CHƠ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ CÓ TRÌNH
ĐỘ VĂN HOÁ QUÁ THẤP
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật
tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
Giao thông đường bộ ngày 29 tháng 06 năm 2001;
Căn cứ Luật
han hành văn bản quy phạm pháp luật cua HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết
định số 4353/200l/QĐ-BGTVT ngày 18 tháng 12 năm 2001 của bộ Giao thông Vận tải
về việc Ban hành Qui chế quản lý đào tạo lái xe cơ giới đường bộ;
Căn cứ Quyết
định số 72/2005/QĐ-BGTVT ngày 25 tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải về việc ban hành Quy chế quản lý, sát hạch và cấp GPLX cơ giới Đường bộ;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sư Giao thông Vận tải Lai Châu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
"Qui chế quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe môtô hạng A1 cho
đối tượng là đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ văn hoá quá thấp trên địa
bàn tỉnh Lai Châu".
(Có quy chế
kèm theo)
Điều 2. Sở Giao thông Vận tải có trách nhiệm chỉ đạo biên soạn giáo
trình giảng dạy, câu hỏi đề thi, tổ chức lớp học và thi sát hạch cho đối tượng
là đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ văn hoá quá thấp phù hợp với quy chế.
Uỷ ban Nhân
dân các huyện, thị có trách nhiệm phối hợp Sở Giao thông Vận tải chỉ đạo chính
quyền các xã, các cơ quan chức năng của huyện, thị phối hợp với các đơn vị đào
tạo lái xe môtô trong tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này tại địa
phương.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các
ông (bà): Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc sở Giao thông vận tải; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã và Thủ trướng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
T/M UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lò Văn Giàng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH,
CẤP GPLX MÔTÔ HẠNG A1 CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ CÓ TRÌNH ĐỘ VĂN HOÁ QUÁ THẤP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÁU
(Kèm theo Quyết định số 23/2007/QĐ-UBND) ngày 05 tháng 11 năm 2007 của UBND
tỉnh Lai Châu)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng.
1. Quy chế này
chỉ áp
dụng cho đối tượng là đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ văn hoá quá thấp, có hộ khẩu thường trú tại các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là xã) thuộc
các huyện, thị xã (sau đây gọi là huyện) trên địa bàn tỉnh Lai Châu có nhu cầu
học và thi lấy GPLX môtô hạng Al.
2. Đồng bào dân tộc
thiểu
số có trình độ văn hoá quá thấp là những người: Không biết nói tiếng phổ thông
Việt Nam (tiếng Việt) hoặc biết nói nhưng nói chậm, hiểu chậm tiếng Việt,
biết đọc chậm nhưng không biết viết hoặc viết chậm chữ Việt, hoặc hoàn
toàn không biết đọc, biết viết.
3. Quy chế này không áp dụng cho
các đối
tượng sau đây:
- Cán bộ, công
viên
chức thuộc các tổ chức kinh tế' - xã hội, các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan chính quyền các cấp, cán bộ chiến sỹ
thuộc các đơn vị lực lượng vũ trang.
- Người có hộ khẩu thường trú tại
các tỉnh
khác.
- Các đối tượng có trình độ văn hoá từ lớp
6/12 trở lên.
- Các đối tượng
học và thi lấy GPLX các hạng khác ngoài hạng A1.
Điều 2. Quy định về địa điểm, thời
gian tuyển sinh, mở lớp, giáo viên giảng dạy.
1. Địa điểm tổ chức đào tạo, sát hạch
được tổ chức tại trung tâm các huyện hoặc trung tâm các xã có đủ điều kiện theo quy định
của Bộ
GTVT.
2. Thời gian mở lớp theo đề nghị
của các huyện và được sở Giao thông vận tải chấp thuận bằng văn bản.
3. Sau khi được sở Giao thông vận tải chấp thuận, các cơ sở đào tạo phối hợp
với các huyện tiến hành tuyển sinh, lập danh sách lớp học. Số lượng học sinh,
thời gian, địa điểm học gửi Sở Giao thông vận tải để báo cáo.
4. Quy định số
lượng học sinh không vượt quá 40 người/01 lớp, nếu số lượng lớn phải chia thành
nhiều lớp.
5. Quy định về
phòng học lý thuyết, sân sát hạch thực hành theo tiêu chuẩn chung của Bộ GTVT.
6. Giáo viên
giảng dạy lớp đào tạo GPLX môtô hạng A1 phải là người đủ tiêu chuẩn theo quy định
tại Điều 4 của Quyết định 4353/QĐ - BGTVT ngày 18 tháng 12 năm 2001 của Bộ Giao
thông Vận tải và biết nói tiếng dàn tộc, nếu không có giáo viên biết nói tiếng
dân tộc thì cơ sở đào tạo phải thuê người phiên dịch, kinh phí thuê do cơ sở
đào tạo tự chi trả, nghiêm cấm không được thu thêm học phí của nhân dân.
Điều 3. Về mức thu học phí và các khoản lệ phí khác.
1. Thực hiện mức
thu học phí và phí, lệ phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
2. Nghiêm cấm
cơ sở đào tạo thu thêm học phí hoặc các khoản phí, lệ phí khác ngoài quy định.
Nghiêm cấm bán các loại tài liệu, hồ sơ cho nhân dân quá mức giá quy định.
Chương II
TUYỂN
SINH, ĐÀO TẠO
Điều 4. Quy định về điều kiện tuyển sinh.
Là người đủ 18
tuổi trở lên, đảm bảo sức khoẻ theo quy định tại Điều 55 - Luật GTĐB và đảm bảo
các quy định về đối tượng, phạm vi theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 1
Quy chế này.
Điều 5. Quy định về hồ sơ, thủ tục tuyển sinh.
1. Hồ sơ tuyển
sinh gồm:
a. Giấy chứng
minh nhân dân hoặc giấy xác nhận thay chứng minh thư.
b. Đơn xin học
và thi lấy GPLX xe cơ giới đường bộ (theo mẫu phụ lục 1).
Trường hợp người
dự tuyển hoàn toàn không biết đọc, biết viết thì có thể nhờ người khác viết đơn
theo mẫu và lấy điểm chỉ của người dự tuyển.
c. Giấy chứng
nhận sức khoẻ hợp lệ do trung tâm y tế huyện hoặc tương đương trở lên cấp.
d. Giấy xác nhận
trình độ văn hoá do UBND xã nơi người dự học cư trú cấp, có dán ảnh và đóng dấu
giáp lai của nơi xác nhận (theo mẫu phụ lục 2).
e. Ảnh dán
trên đơn xin học, giấy xác nhận phải có dấu giáp lai và đơn xin học, đơn xác nhận
trình độ văn hoá phải có chữ ký của người có thẩm quyền được đóng dấu nơi ký, dấu
chức danh, dấu tồn người ký.
2. Thủ tục tuyển
sinh: Hồ sơ đầy đủ như khoản 1 điều này phải nộp hồ sơ tại cơ sở đào tạo.
Điểu 6. Nội dung đào tạo lý thuyết.
1. Trên cơ sở
giáo trình đào tạo môtô hạng Al, A2 đã được Cục Đường bộ Việt Nam ban hành, cơ sở
đào tạo phải biên soạn lại giáo trình, giáo án có lược bớt một số nội dung cho
phù hợp với đối tượng là đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ văn hoá quá thấp
và điều kiện đường, địa hình của tỉnh.
2. Giáo trình
đào tạo cho đối tượng là đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ văn hoá quá thấp
do cơ sở đào tạo biên soạn phải được Sở Giao thông Vận tải phê duyệt trước khi
đưa vào thực hiện.
3. Lớp học cho
đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ văn hoá quá thấp phải giảng dạy riêng, thời
gian giảng lý thuyết không dưới 10 tiết và thực hành tay lái là 04 tiết.
4. Nếu do học
sinh không hiểu, không nói được tiếng Việt hoặc hiểu, nói được nhưng chậm thì
các cơ sở đào tạo phải giảng dạy bằng tiếng dân lộc, nếu cần thiết phải thuê
người phiên dịch tiếng dàn tộc phù hợp.
Điều 7. Nội dung đào tạo thực hành.
1. Giảng theo
giáo trình dã ban hành và cần phải nhấn mạnh thêm về tốc độ chạy xe trên đường,
đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông, di đường đèo dốc, tránh vượt, chuyển
hướng đúng quy tắc đường bộ, đi đúng làn đường, không cắt cua...
2. Phải hướng
dẫn cụ thể về cấu tạo xe, cách điều khiển xe trên đường, các biện pháp đảm bảo
an toàn khi tham gia giao thông trên đường.
3. Tập trung
giảng dạy kỹ năng lái xe trong hình thi liên hoàn và trực tiếp giáo viên phải
đi mẫu.
Điều 8.
Phương pháp
đào tạo.
1. Sử dụng
phương pháp giảng dạy trực quan, chủ yếu bằng hình ảnh, bằng động tác mẫu, bằng
chỉ dẫn và hỏi đáp. Khi giảng dạy yêu cầu phái có đầy đủ hình ảnh mẫu về những
vi phạm Luật GTĐB.
2. Trong quá
trình giảng dạy, giáo viên cần phải có nhiều ví dụ cụ thể sinh động nhằm làm
cho học viên đọc hiểu, dễ nhớ.
3. Dành thời
gian để hướng dẫn nhắc nhở học viên về quy chế thi và hình thức thi.
Chương III
NỘI
DUNG, PHƯƠNG PHÁP SÁT HẠCH
Điều 9. Quy định về đề thi.
1. Bộ đề thi
do Sở Giao thông Vận tải ban hành va thống nhất quán lý trên cơ sở bộ đề thi
chung của Cục đường bộ Việt Nam được lược bớt một số câu không liên quan đến điều kiện
thực tế tại Lai Châu và có tham khảo giáo trình đào tạo đã được phê duyệt.
2. Thẻ soi lỗ
chấm thi có 10 câu được đục lỗ do Ban Quán lý sát hạch cấp GPLX thống nhất quản
lý và sử dụng theo quy định.
3. Bộ đề gồm
40 đề thi được đánh số từ 01 đến 40, mỗi đề có 10 câu hỏi trong đó có 03 câu lý
thuyết Luật giao thông đường bộ, 05 câu biển báo, 02 câu sa hình.
4. Mỗi câu hỏi
có từ 2 đến 4 đáp án trong đó chỉ có một đáp án đúng.
5. Áp dụng thể
thức đảo đề như quy định của Cục đường bộ Việt Nam trước mỗi kỳ thi sát hạch để
bảo đảm tính khách quan trong kỳ thi.
Điều 10. Hình thức và phương pháp thi lý thuyết.
1. Hình thức
thi: Có hai hình thức là thi trắc nghiệm trên giấy và thi vấn đáp để chọn đáp
án đúng.
2. Đối với thí
sinh là người biết đọc, biết viết chậm trình tự tiến hành kỳ thi như sau:
- Thí sinh tự
ghi các trích ngang vào giấy thi theo quy dinh.
- Thí sinh được
phát đề trong bộ đề thi và làm bài thi vào giấy in sẵn.
- Thời gian
làm bài 15 phút cho 10 câu hỏi, đúng 7/10 câu là đạt yêu cầu.
- Giám khảo chấm
thi bằng thẻ soi lỗ, sau đó công bố ngay kết quả để thí sinh biết và yêu cầu
thí sinh ký tên vào bài thi và giám khảo ký tên xác nhận kết quả.
3. Đối với thí
sinh là người không biết dọc, biết viết trình tự tiến hành kỳ thi như sau:
- Giám khảo kê
khai các trích ngang trong giấy thí cho thí sinh.
- Thí sinh tự
chọn rút đề thi trong số bộ đề in sẵn, 01 giám kháo hỏi, 01 giám khảo giúp thí
sinh đánh dấu theo đáp án mà thí sinh lựa chọn.
- Thời gian hỏi
và trả lời của thí sinh là 15 phút cho 10 câu, đúng 7/10 câu là đạt yêu cầu.
- Giám kháo chấm
bài thi bằng thẻ soi lỗ, công bố kết quả ngay sau khi chấm xong và yêu cầu thí
sinh điểm chỉ vào bài thi, giám khảo ký tên xác nhận kết quả.
4. Tổ chức
phòng thi.
- Đối với thí
sinh là người biết đọc, biết viết chậm: Giám khảo sắp xếp tối đa 20 thí sinh/một
lần thi. Một lớp có thể sắp xếp thành 01 lần hoặc nhiều lần thi tuỳ theo số lượng
học viên và điều kiện phòng thi.
- Đối với thí
sinh là người không biết dọc. biết viết: Giám khảo kiểm tra lần lượt từng thí
sinh theo phương thức quy định tại khoản 3 điều này.
Điều 11.
Hình thức
và phương pháp thi thực hành.
1. Thí sinh đạt
yêu cầu trong nội dung thi lý thuyết mới được dự thi thực hành theo đúng quy định
của Cục đường bộ Việt Nam.
2. Quy trình
sát hạch thực hành thực hiện theo quy định của Cục đường bộ Việt Nam, thí sinh
đạt 80/100 điểm là đạt yêu cầu.
3. Sau khi thi
thực hành, giám kháo yêu cầu thí sinh ký xác nhận (điểm chi) vào giấy thi đúng
quy định trước khi công bố kết quả chung toàn kỳ thi.
Điều 12. Xét công nhận trúng tuyển cấp GPLX.
1. Các thí
sinh có kết quả thi lý thuyết và thực hành lái xe đạt yêu cầu được lập hồ sơ để
công nhận trúng tuyển, cấp GPLX và được lập danh sách riêng cho mỗi khoá thi.
2. Các thí
sinh không đạt yêu cầu trong nội dung thi lý thuyết lần một thì được đăng ký
thi lại ở kỳ kế tiếp, nếu thi lại không đạt yêu cầu thì thí sinh phải đăng ký
tham gia đào tạo lại từ đầu, không được miễn.
3. Thí sinh
thi không đạt yêu cầu trong nội dung thi thực hành lần 1 thì được bảo lưu kết
quả thi lý thuyết sang kỳ sau hoặc đăng ký thi lại thực hành lần 2. Trường hợp
thí sinh thi lại thực hành không đạt yêu cầu thì phái đăng ký thi lại kỳ sau
không được bảo lưu kết quả thi lý thuyết; thí sinh thi lại không đạt yêu cầu ở
một trong hai nội dung thi lý thuyết hoặc thực hành thì phải đăng ký tham gia
đào tạo lại từ đầu.
Điều 13. Cấp Giấy phép lái xe.
1. Các thí
sinh đạt yêu cầu trong kỳ thi được Sở Giao thông vận tải công nhận trúng tuyển
và được cấp GPLX. Thời hạn cấp GPLX: 15 kể từ ngày có kết quả trúng tuyển.
2. Nơi trả
GPLX: Được thông báo ngay khi nhân dân đến dự thi.
Chương IV
PHÂN
CÔNG TRÁCH NHIỆM
Điều 14. Trách nhiệm phối hợp.
Nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho nhân dân các dân tộc thiểu số được tham gia giao thông thuận
lợi, đúng quy định và tạo ra sự hiểu biết, ý thức chấp hành pháp luật. Đồng thời
tránh lạm dụng chủ trương ưu tiên của Đảng và chính sách của Nhà nước, yêu cầu
các Sở, Ban ngành, các địa phương phải có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ, tổ chức
triển khai thực hiện tốt Quy chế này.
Điều 15. Trách nhiệm của UBND các huyện.
1. Phối hợp chặt
chẽ với Sở Giao thông Vận tải và các ban ngành chức năng thường xuyên thông tin
tuyên truyền về chế độ chính sách ưu tiên của Đảng và Nhà nước cho đối tượng là
đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ văn hoá thấp học và thi lấy GPLX môtô hạng
A1, động viên nhân dân tự giác tham gia học và thi theo đúng Quy chế này. Thông
báo rộng rãi lịch học và thì đến các thôn, bản của địa phương.
2. Tạo mọi điều
kiện thuận lợi về phòng học, phòng thi và sân bãi thi thuận tiện.
3. Chỉ đạo các
phòng, ban chức năng phối hợp với các cơ sở đào tạo lái xe môtô trong Tỉnh tổ
chức tuyển sinh đúng thời gian, đám bảo đúng đối tượng, tránh lợi dụng chính
sách ưu tiên để thực hiện sai Quy chế này.
4. Chỉ đạo
chính quyền các xã phải nêu cao tinh thần trách nhiệm trong việc xác nhận trình
độ văn hoá của người đãng ký, phòng tránh trường hợp lạm dụng chính sách chủ
trương của Nhà nước.
Điều 16. Trách nhiệm của UBND xã.
1. UBND xã phải
phân công cán bộ có trách nhiệm, sử dụng thành thạo tiếng dân tộc để giải
thích, hướng dẫn cho nhân dân đến làm thủ tục, hồ sơ dự học và thi lấy GPLX.
2. Căn cứ vào lịch
học và lịch thi đã được thống nhất, UBND xã phải có trách nhiệm thông báo đến từng
thôn bản để nhân dân biết tham dự và thi lấy GPLX.
3. UBND xã có
trách nhiệm xác minh và xác nhận đúng trình độ văn hoá của người đến làm thủ tục
học và thi lấy GPLX. Nghiêm cấm UBND xã xác nhận không đúng về trình độ văn hoá
hoặc xác nhận khi không rõ, khai man về trình độ văn hoá để lợi dụng học và thi
theo Quy chế này.
4. Nghiêm cấm
UBND xã thu thêm tiền lệ phí xác nhận trình độ văn hoá cho đối tượng là đồng
bào dân tộc thiểu số có trình độ văn hóa thấp khi làm hồ sơ học và thi lấy
GPLX.
Điều 17. Trách nhiệm của Sở Giao thông Vận tải.
1. Chủ động lập
kế hoạch và thống nhất với cơ sở đào tạo, các huyện, các xã về lịch học và thi,
địa điểm học và thi, thông báo rộng rãi để nhân dân biết tham gia.
2. Soạn đề
thi, thẻ soi lỗ chấm thi đúng chương trình, giáo trình đào tạo trên cơ sở bộ đề
thi của Cục đường bộ Việt Nam. Tổ chức kỳ thi đúng thời gian, địa điểm và đảm bảo
có chất lượng, đúng quy định.
3. Chí đạo cư
sở đào tạo lái xe biên soạn chương trình, giáo trình giảng dạy, kiểm tra và phê
duyệt chương trình giáo trình này theo quy định tại mục 3 điều 5 quy chế này.
4. Phối hợp chặt
chẽ với các Sở, Ban ngành chức năng thường xuyên kiểm tra, giám sát trong quá
trình thực hiện Quy chế.
5. Hàng năm, Sở
Giao thông vận tải tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh về tình hình thực hiện Quy chế
này.
Điều 18. Trách nhiệm của cơ sở đào tạo.
1. Các cơ sở
đào tạo lái xe đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đào tạo hạng A1 trở
lên và đủ các điều kiện về giáo viên, về trang thiết bị và cơ sở vật chất mới
được đào tạo cho đối tượng là đổng bào dân tộc thiểu số có trình độ văn hoá quá
thấp.
2. Cơ sở đào tạo
phải nâng cao ý thức trách nhiệm, chất lượng đào tạo, cơ sở vật chất, phương tiện,
thiết bị giảng dạy, đội ngũ giáo viên, chú trọng đào tạo giáo viên là người biết
tiếng dân tộc.
3. Phối hợp
chính quyền các huyện, các xã và các cơ quan chức năng tổ chức thông tin, phổ
biến để nhân dân học và thi lấy GPLX đúng quy định.
4. Chủ động soạn
giáo trình và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chương trình, giáo trình giảng
dạy. Tổ chức đào tạo đúng nội dung, chương trình đã dược phê duyệt, chú trọng
chất lượng đào tạo lý thuyết Luật GTĐB.
5. Chỉ được
phép mở lớp đào tạo tại các huyện khi cơ sở đào tạo đã có đầy đủ chương trình,
giáo trình đào tạo được phê duyệt theo quy định.
Điều 19. Trách nhiệm của các ban ngành có liên quan.
Căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ của mình, các ban ngành có liên quan có trách nhiệm tổ chức triển
khai thực hiện và kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Quy chế này lại các địa
phương.
Chương V
KHEN
THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 20. Tập thể, cá nhân có thành tích trong thực hiện Quy chế này
được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
Điều 21.
Hình thức xử
lý vi phạm
1. Tổ chức, cá
nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm các quy định của Quy chế này thì tuỳ
theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm theo quy định
của pháp luật hiện hành. Nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định
2. Người khai
man hồ sơ để được dự học và thi theo quy định tại Quy chế này, nếu bị phát hiện
sẽ bị xử lý bằng hình thức lập biên bản cảnh cáo trước toàn thể thí sinh đến dự
thi và huỷ kết quả thi, huỷ bỏ toàn bộ hồ sơ học và thi, không cho phép tham dự
đào tạo, sát hạch cấp GPLX trong 12 tháng.
3. Cán bộ thuộc
cơ sở đào tạo thực hiện không đúng các quy định của Quy chế này bị xử lý kỷ luật
theo Quyết định số 4480/2002/QĐ-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ Giao
thông Vận tải.
4. Cán bộ sát
hạch vi phạm các quy định của Quy chế này và các quy định khác, cố ý gây phiền
hà, sách nhiễu hoặc thông đồng cùng người khác để làm sai quy định của Quy chế
này sẽ bị xử lý kỷ luật theo Quyết định số 4480/2002/QĐ-BGTVT ngày 31 tháng 12
năm 2002 của Bộ Giao thông Vận tải.
Chương VI
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Sở Giao thông vận tải Lai Châu có trách nhiệm tổ chức hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
Điểu 23. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các địa
phương, các cơ sở đào tạo phản ánh kịp thời về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung./.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tụ do- Hạnh phúc
----------------------
ĐƠN XIN HỌC VÀ THI LẤY
GIẤY PHÉP LÁI XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ
(áp dụng cho đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ văn hoá quá thấp)
|
Kính gửi:………………………………………………..
- Sở Giao thông Vận tải Lai Châu
|
Họ và tên:...............................
………………….Nam (nữ)
Sinh
ngày........ tháng...... năm............ Dân tộc………………………………...
Nguyên
quán..................................... …………………………………………
Nơi ĐKNK trường
trú:
........................................................................................
…………………………………………………………………………………..
Đơn vị công
tác.............................................................. …………………….
Số
CMND............ ………………Cấp ngày.........tháng………...năm………....
Tại.................................................................................
…………………….
Trình độ văn
hoá............................................................ …………………….
Đề nghị cho
Tôi được học và thi lấy giấy phép lái xe môtô (Giấy phép lái xe cơ giới đường bộ hạng A1).
Xin gửi kèm
theo:
- 01 Giấy chứng
nhận sức khoẻ
- 06 ảnh cỡ 3x4
- Bản Photocopy Giấy chứng
minh thư hoặc giấy xác nhận của công an xã, phường, thị trấn có dán ảnh mầu theo kiểu chứng
minh thư và đóng dấu giáp lai.
Tôi xin cam đoan những
điều
khai trên là đúng sự thật, nếu sai Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm./.
Chứng nhận của UBND phường, xã, thị trấn
(UBND xã, phường ghi nội dung đơn và xác nhận)
|
Lai châu, ngày….. tháng….. năm 200…..
Người làm đơn
(Ký ghi rõ họ tên)
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tụ do- Hạnh phúc
----------------------
Lai Châu, ngày……tháng……năm 200…
UBND NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG:………………………….
XÁC NHẬN
Họ và
tên:........................ ……………..…..Nam (nữ)…………………………..
Sinh ngày. …..tháng……năm.....
………………………………………………...
Quốc tịch:…………………...……….Dân
tộc………………………………........
Nơi đăng ký hộ
khẩu thường trú.. ………………………………………………...
……………………………………………………………………………………
Số CMND
……………………….. Cấp ngày…….. tháng……..năm……………
Tại...........
………………………………………………………………………...
Trình độ văn
hoá…………………………………………………………………..
|
TM. UBND NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG
(Ký tên, đóng dấu)
|