UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
23/2007/QĐ-UBND
|
Bắc
Giang, ngày 14 tháng 3 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY CHẾ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG
ĐƯỜNG BỘ ĐỐI VỚI ĐƯỜNG TỈNH, QUỐC LỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG”
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ ngày 29/6/2001;
Căn cứ Pháp lệnh bảo vệ công
trình giao thông ngày 02/12/1994;
Căn cứ Nghị định số
186/2004/NĐ-CP ngày 05/11/2004 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Thông tư số 13/2005/TT-BGTVT ngày 07/11/2005 của
Bộ Giao thông vận tải việc hướng dẫn một số điều của Nghị định 186;
Căn cứ Nghị định số:
152/2005/NĐ-CP, ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Giao thông vận tải tại Tờ trình số: 116/TTr-SGTVT ngày 22/02/2007,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ đối với đường tỉnh, quốc lộ trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 72/2003/QĐ-UB ngày 18/9/2003 của UBND tỉnh Bắc
Giang.
Điều 3.
Giám đốc các Sở, thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ
Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Tư pháp, Bộ GTVT;
- TT Tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh;
- Các thành viên UBND tỉnh;
- MTTQ tỉnh và các Đoàn thể ND;
- Viện KSND, TAND tỉnh;
- VP UBND tỉnh:
+ LĐVP, các phòng CV;
+ Lưu : VT, CN, CBáo, TH, TKCT.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Công Bộ
|
QUY CHẾ
BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐỐI VỚI ĐƯỜNG TỈNH,
QUỐC LỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2007/QĐ-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2007 của
UBND tỉnh Bắc Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về nội
dung hoạt động, trách nhiệm của các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố (gọi
chung là UBND cấp huyện), UBND các xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp
xã), các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong việc bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ; sử dụng, khai thác, cấp phép thi công công trình
trong phạm vi đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ đối với các
tuyến đường tỉnh và quốc lộ (sau đây gọi chung là đường bộ) trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang.
2. Các cơ quan, tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân cư trú hoặc hoạt động sản xuất, kinh doanh hai bên đường bộ trên
địa bàn tỉnh Bắc Giang phải thực hiện Quy chế này và các quy định khác của pháp
luật hiện hành về bảo vệ công trình đường bộ và hành lang an toàn đường bộ.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau :
1. “Công trình đường bộ”
gồm đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ, nơi dừng xe, đỗ xe
trên đường, hệ thống thoát nước, đèn tín hiệu, đèn chiếu sáng, cọc tiêu, biển
báo hiệu, rào chắn, dải phân cách...và các công trình thiết bị phụ trợ khác.
2. “Đất của đường bộ” là
phần đất trên đó công trình đường bộ được xây dựng;
3. “Hành lang an toàn đường bộ”
là dải đất dọc hai bên đường (kể cả phần mặt nước sông, suối hai bên cầu, cống,
bến phà, cầu phao) để bảo đảm an toàn giao thông và bảo vệ công trình đường bộ.
4. “Kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ” gồm công trình đường bộ và hành lang an toàn đường bộ.
Chương II
PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ
TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 3. Phạm
vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Bao gồm đất của đường bộ, hành
lang an toàn đường bộ; phạm vi bảo vệ trên không, dưới mặt nước, dưới mặt đất
có liên quan đến an toàn công trình đường bộ và an toàn giao thông đường bộ
(theo Chương IV, Nghị định 186/2004/NĐ-CP).
Điều 4. Giới
hạn hành lang an toàn đường bộ
Đối với đường tỉnh và quốc lộ
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang được xác định theo cấp đường quy hoạch.
(Cụ thể của từng tuyến đường tại
phụ lục 1,2 kèm theo)
Chương III
SỬ DỤNG, KHAI THÁC, CẤP
PHÉP THI CÔNG CÔNG TRÌNH TRONG PHẠM VI ĐẤT DÀNH CHO ĐƯỜNG BỘ
Điều 5. Đất
của đường bộ và hành lang an toàn đường bộ
1. Đất của đường bộ chỉ dành để
xây dựng công trình đường bộ và sử dụng, khai thác cho mục đích an toàn giao
thông vận tải đường bộ.
2. Việc xây dựng một số công
trình thiết yếu trong phạm vi đất dành cho đường bộ phải bảo đảm khai thác an
toàn công trình đường bộ và chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau:
a. Công trình phục vụ yêu cầu bảo
đảm an ninh, quốc phòng;
b. Công trình có yêu cầu đặc biệt
về kỹ thuật không thể bố trí ngoài phạm vi đất dành cho đường bộ;
c. Công trình phải bố trí trên
cùng một mặt bằng với công trình đường bộ để đảm bảo tính đồng bộ và tiết kiệm
như: đường cáp quang ngầm, đường dây tải điện, đường ống cấp nước, cấp xăng dầu,
khí đốt; các công trình cột đường dây tải điện, cột đường dây thông tin, biển
quảng cáo;
d. Các điểm đấu nối từ đường bộ
vào khu dân cư, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu thương mại, dịch vụ, các trạm
kinh doanh xăng dầu, giao với đường bộ theo quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội
của địa phương.
3. Việc xây dựng các công trình
trong phạm vi đất dành cho đường bộ và hành lang an toàn đường bộ chỉ được thực
hiện khi cơ quan quản lý nhà nước về đường bộ có thẩm quyền cấp phép và theo
đúng trình tự thủ tục quy định tại Điều 6 Quy chế này.
Điều 6. Sử dụng,
khai thác trong phạm vi đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ
Trình tự, thủ tục cho phép xây dựng
công trình gồm các bước như sau:
1. Thoả thuận trước khi phê duyệt
quy hoạch.
Các cơ quan, tổ chức được giao lập
quy hoạch xây dựng các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu dân cư, khu thương mại,
dịch vụ, các trạm kinh doanh xăng dầu có nhu cầu sử dụng đất của đường bộ và đất
hành lang an toàn đường bộ, xây dựng các điểm đấu nối với các tuyến đường bộ
trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt phải tiến hành xin ý kiến thoả thuận bằng
văn bản của Bộ Giao thông vận tải đối với quy hoạch có liên quan đến các quốc lộ
qua địa bàn tỉnh; xin ý kiến thoả thuận bằng văn bản của Sở Giao thông vận tải
đối với quy hoạch có liên quan đến các tuyến đường tỉnh.
Quy hoạch các công trình: đường
cáp quang ngầm, đường dây tải điện, đường ống cấp nước, cấp xăng dầu, khí đốt;
các công trình cột đường dây tải điện, cột đường dây thông tin, biển hiệu quảng
cáo nằm trong đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ không phải thực
hiện bước thoả thuận này.
2. Chấp thuận về thiết kế cơ sở,
thiết kế bản vẽ thi công trước khi phê duyệt.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
được giao lập thiết kế cơ sở (khi lập Dự án đầu tư), thiết kế bản vẽ thi công
(khi lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật) xây dựng các công trình có điểm đấu nối với
đường bộ nằm trong đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ (đã có
thoả thuận từ bước lập quy hoạch); xây dựng các công trình đường cáp quang ngầm,
đường dây tải điện, đường ống cấp nước, cấp xăng dầu, khí đốt; các công trình cột
đường dây tải điện, cột đường dây thông tin, biển quảng cáo nằm trong đất của
đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ trước khi trình các cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt phải xin chấp thuận bằng văn bản của Bộ Giao thông vận tải đối
với các công trình thuộc dự án nhóm A; xin chấp thuận bằng văn bản của Cục Đường
bộ Việt Nam đối với các công trình thuộc dự án nhóm B, C có liên quan đến các
quốc lộ qua địa bàn tỉnh; xin chấp thuận bằng văn bản của Sở Giao thông vận tải
đối với các công trình thuộc dự án nhóm B, C có liên quan đến các tuyến đường tỉnh.
3. Xin cấp giấy phép thi công bảo
đảm an toàn giao thông các công trình xây dựng nằm trong đất của đường bộ và đất
hành lang an toàn đường bộ.
Các công trình xây dựng trong đất
của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ; xây dựng đường đấu nối vào đường
bộ chỉ được phép thi công sau khi có giấy phép thi công do Khu Quản lý đường bộ
II (Cục Đường bộ Việt Nam) cấp đối với các công trình liên quan đến quốc lộ 1A
mới và cũ; do Sở Giao thông vận tải cấp đối với các công trình liên quan đến quốc
lộ 31, quốc lộ 37, quốc lộ 279 và các tuyến đường tỉnh.
Hồ sơ xin cấp giấy phép thi công
gồm:
Đơn xin phép thi công hạng mục
công trình liên quan đến an toàn giao thông, công trình đường bộ, hành lang an
toàn đường bộ kèm theo phương án thi công bảo đảm an toàn giao thông vận tải, bảo
vệ an toàn công trình đường bộ; phương án khôi phục trả lại mặt bằng khi công
trình hoàn thành; thời gian thi công; bản cam kết tự di chuyển công trình khi
ngành đường bộ có yêu cầu sử dụng và không đòi bồi thường.
Các văn bản thoả thuận, chấp thuận
của cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều này.
Hồ sơ thiết kế kỹ thuật, thiết kế
bản vẽ thi công được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trong thời hạn không quá 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, các cơ quan cấp phép có trách
nhiệm xem xét và trực tiếp cấp giấy phép thi công. Trường hợp chưa đủ điều kiện
cấp phép phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do. Hồ sơ xin cấp phép thi công được
lưu trữ và báo cáo cơ quan quản lý đường bộ theo quy định của Bộ Giao thông vận
tải.
4. Các cửa hàng xăng dầu xây dựng
mới dọc hệ thống đường bộ phải xây dựng ngoài hành lang an toàn đường bộ và
theo đúng quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Việc sử dụng hành lang an
toàn đường bộ để xây dựng các nút giao nối với các tuyến quốc lộ, các tuyến đường
tỉnh; xây dựng công trình thiết yếu (lắp đặt các loại bảng tin, biển quảng cáo,
pa nô áp phích, thi công công trình cấp điện, nước...) có sử dụng và khai thác
khoảng không, vùng đất, vùng nước trong hành lang an toàn đường bộ chỉ được
phép thi công khi đã có cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền cấp phép (quy định
tại khoản 3, Điều này).
4. Việc đấu nối với quốc lộ, đường
tỉnh trên các tuyến đường có lưu lượng vận tải thấp, chưa quy hoạch đường gom,
đường địa phương, Sở Giao thông vận tải hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện
thủ tục đấu nối tạm thời theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VÀ BẢO
VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 7.
Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân cư trú hoặc hoạt động
hai bên đường bộ
1. Chấp hành nghiêm chỉnh các
quy định của pháp luật về bảo vệ công trình đường bộ và hành lang an toàn đường
bộ;
2. Phát hiện và thông báo kịp thời
cho chính quyền địa phương, cơ quan Công an hoặc đơn vị quản lý đường bộ nơi gần
nhất các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ công trình đường bộ hoặc các hư hỏng
của công trình đường bộ;
3. Tự giác kê khai đầy đủ về
nhà, đất và các công trình khác đã nằm trong hành lang an toàn đường bộ (mẫu số1,
phụ lục 3 kèm theo), ký cam kết thực hiện trách nhiệm bảo vệ công trình đường bộ,
hành lang an toàn đường bộ với chính quyền địa phương, cơ quan có trách nhiệm
quản lý đường bộ (mẫu số 2, phụ lục 4 kèm theo) và thực hiện đúng các điều đã
cam kết;
4. Không xây dựng mới hoặc cơi nới,
cải tạo nhà cửa hay bất kỳ công trình nào khác nằm trong hành lang an toàn đường
bộ; không lấn chiếm lề, lòng đường làm nơi họp chợ, để nông, lâm, hải sản, vật
liệu xây dựng hoặc làm nơi sản xuất, kinh doanh các dịch vụ khác; không tự ý
tháo dỡ, di chuyển hoặc làm hư hỏng, mất tác dụng của công trình báo hiệu đường
bộ;
5. Chấp hành sự thanh tra, kiểm tra
của Thanh tra Giao thông vận tải, của cơ quan quản lý đường bộ và chính quyền địa
phương về việc sử dụng đất trong hành lang an toàn đường bộ.
Điều 8.
Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã
1. Tuyên truyền, phổ biến nhân
dân trong xã nắm được các quy định của pháp luật về bảo vệ công trình đường bộ
và hành lang an toàn đường bộ; hướng dẫn, tiến hành cho các cơ quan, tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân ở dọc hai bên đường bộ đi qua địa bàn tự kê khai nhà, đất nằm
trong hành lang an toàn đường bộ và ký cam kết không vi phạm công trình đường bộ
và hành lang an toàn đường bộ;
2. Không để xảy ra tình trạng
xâm phạm công trình đường bộ và hành lang an toàn đường bộ qua địa phận xã;
3. Chủ động tổ chức lực lượng của
xã thường xuyên kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm các quy định của pháp luật
về bảo vệ công trình đường bộ và hành lang an toàn đường bộ; phối hợp chặt chẽ
với cơ quan quản lý đường bộ, Thanh tra Giao thông vận tải và các lực lượng
liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình đường bộ trên địa bàn xã;
4. Phát hiện và xử lý kịp thời
các trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép công trình đường bộ và hành lang
an toàn đường bộ theo thẩm quyền;
5. Thực hiện sự chỉ đạo của Uỷ
ban nhân dân cấp trên và hướng dẫn của các ngành chức năng về công tác bảo vệ
công trình đường bộ và hành lang an toàn đường bộ; phối hợp với các địa phương
khác và các cơ quan, đơn vị có liên quan để giải quyết vi phạm xảy ra tại các địa
bàn giáp ranh.
Điều 9.
Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
1. Chỉ đạo các cơ quan chuyên
môn, phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội của huyện tăng cường công tác
giáo dục, tuyên truyền cho cán bộ, đoàn viên, hội viên và nhân dân nghiêm chỉnh
chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ;
2. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp
xã thực hiện nghiêm túc các quy định về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ trên địa bàn huyện; kiểm tra, đôn đốc công tác kê khai nhà đất nằm trong
hành lang an toàn đường bộ, cam kết không vi phạm công trình đường bộ và hành
lang an toàn đường bộ của các cơ quan, hộ gia đình, tổ chức và cá nhân trên địa
bàn; xử lý nghiêm minh đối với cán bộ thiếu trách nhiệm hoặc có sai phạm trong
công tác bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; quyết định xử phạt vi phạm
hành chính, tổ chức lực lượng thực hiện cưỡng chế, giải toả theo thẩm quyền được
pháp luật quy định đối với các trường hợp cố tình vi phạm công trình đường bộ
và hành lang an toàn đường bộ;
3. Quy hoạch, sắp xếp nơi họp chợ
hợp lý, nằm ngoài hành lang an toàn giao thông và mọi hoạt động không để ảnh hưởng
đến an toàn giao thông đường bộ; chỉ đạo giữ gìn trật tự an toàn giao thông,
không để dân họp chợ trên lòng, lề đường gây cản trở giao thông trên địa bàn
huyện. Khi quy hoạch khu dân cư, khu thương mại - dịch vụ ...dọc hai bên đường
bộ phải phù hợp với quy hoạch chung của ngành giao thông, của địa phương và phải
có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền
trước khi quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
4. Không cấp đất hoặc cấp phép
cho các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân xây dựng nhà cửa, công trình nằm
trong hành lang an toàn đường bộ hoặc ngoài hành lang an toàn đường bộ nhưng có
ảnh hưởng đến độ bền vững của công trình đường bộ;
5. Tuỳ theo tình hình cụ thể (định
kỳ hoặc đột xuất) Uỷ ban nhân dân huyện chủ trì tổ chức họp theo đề nghị của
Thanh tra Giao thông vận tải và Đoạn Quản lý đường bộ để kiểm điểm, đánh giá kết
quả công tác bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn huyện.
Điều 10.
Trách nhiệm của các Sở, ngành
1. Sở Giao thông vận tải:
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của tỉnh; phối hợp với Uỷ ban
mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, với các Sở, ban, ngành và Uỷ ban
nhân dân cấp huyện thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo
vệ công trình đường bộ và hành lang an toàn đường bộ;
Chỉ đạo, hướng dẫn đơn vị quản
lý đường bộ và Thanh tra Giao thông vận tải thực hiện các công việc sau đây:
a) Đoạn Quản lý đường bộ
Chủ trì, phối hợp với Uỷ ban
nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện việc cắm mốc lộ giới xác định phạm vi đất
dành cho đường bộ và bàn giao cho Uỷ ban nhân dân cấp xã quản lý, bảo vệ;
Thường xuyên tuần đường, phát hiện,
lập biên bản các sự cố công trình, các hành vi vi phạm công trình đường bộ và
hành lang an toàn đường bộ để kịp thời ngăn chặn và xử lý vi phạm;
Lắp đặt đầy đủ hệ thống báo hiệu
đường bộ (tín hiệu, báo hiệu và các công trình phụ trợ an toàn giao thông đường
bộ…); quản lý, duy tu, sửa chữa bảo đảm trạng thái an toàn kỹ thuật của công
trình giao thông đường bộ;
Kịp thời khắc phục sửa chữa các
công trình giao thông bị hư hỏng, bị mất. Nếu người vi phạm không tự giác chấm
dứt hành vi vi phạm và khắc phục hậu quả, các Hạt trưởng Quản lý đường bộ phải
thông báo bằng văn bản với Uỷ ban nhân dân xã và Thanh tra Giao thông vận tải đề
nghị phối hợp giải quyết và có biện pháp theo dõi, kiểm tra, ngăn chặn tái phạm;
Phối hợp với Thanh tra Giao
thông vận tải thống nhất lập dự toán chi phí cho hoạt động tuyên truyền phổ biến
pháp luật, chi phí cưỡng chế và chi phí hội họp giải quyết vi phạm hành lang an
toàn đường bộ để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; nguồn kinh phí được trích từ
nguồn sửa chữa thường xuyên đường bộ và nguồn xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giao thông vận tải đường bộ được trích để lại cho Thanh tra Giao thông
vận tải.
b) Thanh tra Giao thông vận tải
Thường xuyên thanh tra, kiểm
tra, xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ công trình đường bộ và hành lang an
toàn đường bộ theo thẩm quyền;
Chủ trì, phối hợp với chính quyền
địa phương và Đoạn Quản lý đường bộ xử lý vi phạm công trình đường bộ và hành
lang an toàn đường bộ. Khi nhận được thông báo của Đoạn Quản lý đường bộ về việc
vi phạm công trình đường bộ và hành lang an toàn đường bộ, Thanh tra Giao thông
vận tải phải có mặt kịp thời, phối hợp xử lý vi phạm theo đúng quy định của
pháp luật. Những trường hợp cố tình không thực hiện quyết định xử phạt vi phạm
hành chính, Thanh tra Giao thông vận tải phải phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã và Đoạn Quản lý đường bộ để có biện pháp bắt buộc thực hiện;
Hàng tháng, hàng quý phối hợp với
Đoạn Quản lý đường bộ tổng hợp những vi phạm phát sinh và biện pháp xử lý, đồng
thời thông báo bằng văn bản cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã về tình hình
vi phạm công trình đường bộ và hành lang an toàn đường bộ trên địa bàn; kiến
nghị và phối hợp với các lực lượng của địa phương, Đoạn Quản lý đường bộ cưỡng
chế, giải toả các trường hợp cố tình vi phạm công trình đường bộ và hành lang
an toàn đường bộ;
Chỉ đạo và giám sát hoạt động của
lực lượng Thanh tra Giao thông vận tải; xây dựng kế hoạch, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện phòng, chống và khắc phục hư hại các công trình giao thông đường bộ
do thiên tai, địch họa;
Tổ chức sơ kết, tổng kết công
tác bảo vệ công trình giao thông đường bộ và hành lang an toàn đường bộ. Tổng hợp
kết quả báo cáo Bộ Giao thông vận tải và Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Công an tỉnh:
Phối hợp với Sở Giao thông vận tải,
Uỷ ban nhân dân các huyện, xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ
công trình đường bộ và hành lang an toàn đường bộ; chỉ đạo lực lượng Cảnh sát
giao thông, Cảnh sát trật tự, Công an các huyện, thành phố tăng cường phối hợp
với Thanh tra Giao thông vận tải và các cơ quan có liên quan kiểm tra, xử lý vi
phạm pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
3. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh:
Chỉ đạo lực lượng quân sự địa
phương, phối hợp với các đơn vị quân đội khác đóng trên địa bàn tăng cường công
tác tuyên truyền, giáo dục đến toàn thể cán bộ, chiến sỹ thực hiện Quy chế bảo
vệ bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của Uỷ ban nhân dân tỉnh đã ban
hành; sẵn sàng huy động lực lượng tham gia bảo vệ công trình đường bộ và hành
lang an toàn đường bộ.
4. Sở Văn hoá-Thông tin:
Chủ trì, phối hợp Sở Tư pháp,
Báo Bắc Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền
phổ biến các văn bản pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
nêu gương những điển hình tốt và phê phán những hành vi chưa tốt, tạo dư luận
xã hội quan tâm, đồng tình ủng hộ các hành vi bảo vệ công trình đường bộ và
hành lang an toàn đường bộ, lên án những hành vi phá hoại kết cấu hạ tàng giao
thông đường bộ để dăn đe ngăn chặn các hành vi vi phạm hoặc tái phạm.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chủ trì, phối hợp với các ngành
liên quan đưa chương trình phổ biến pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ vào chương trình, nội dung học tập của học sinh, sinh viên; lồng
ghép nội dung Quy chế này vào các cuộc thi tìm hiểu pháp luật trong các trường
học.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư :
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Giao thông vận tải bố trí kế hoạch vốn hàng năm cho công tác bảo vệ
công trình đường bộ và hành lang an toàn đường bộ.
7. Các Sở : Tài chính,
Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thương
mại và Du lịch, theo chức năng nhiệm vụ của mình, phối hợp với Sở Giao thông vận
tải hướng dẫn Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc sử dụng kinh phí
ngân sách cho bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; quản lý, sử dụng đất
hành lang an toàn đường bộ; cấp phép xây dựng và lập các đồ án quy hoạch; xây dựng
các công trình thuỷ lợi, xăng dầu, dịch vụ thương mại.. có liên quan đến công
trình giao thông đường bộ.
8. Đề nghị các tổ chức Đảng,
Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể nhân dân: thường xuyên tuyên truyền, vận động
đến các hội viên, đoàn viên; đến từng thôn, xóm, khu dân cư và từng hộ gia đình
phát động và đẩy mạnh phong trào “toàn dân tham gia bảo vệ công trình đường bộ
và hành lang an toàn đường bộ”.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11.
Khen thưởng và xử lý vi phạm
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực
hiện tốt Quy chế bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sẽ được khen thưởng
theo quy định của Nhà nước.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm
Quy chế hoặc không thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình đối với Quy chế bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị
xử lý kỷ theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 12. Tổ
chức thực hiện
Sở Giao thông vận tải, các Sở,
ngành của tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, các cơ quan, tổ chức và cá
nhân có liên quan có trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện tốt Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, Sở
Giao thông vận tải kịp thời đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung, báo cáo
UBND tỉnh xem xét, quyết định./.