THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 214/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 02 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT
VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đường sắt ngày 14
tháng 6 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh Chiến lược phát triển giao
thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050 với những
nội dung chủ yếu sau đây:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT
TRIỂN
1. Chiến lược phát triển giao thông vận
tải đường sắt phải phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, chiến lược phát triển giao thông vận tải đến năm 2020 và có tầm nhìn đến
năm 2050 phù hợp với đặc thù của ngành.
2. Giao thông vận tải đường sắt là một
bộ phận quan trọng trong hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, là loại
hình vận tải chủ yếu đảm nhận vận tải hàng hóa khối lượng lớn đường dài và
trung bình, vận tải hành khách đường dài, liên tỉnh, vận tải hành khách công cộng
tại các thành phố lớn; đóng vai trò chủ đạo trong vận tải hành khách trên trục
Bắc - Nam và hàng hóa, hành khách trên trục Đông - Tây, cũng như ưu thế nổi bật
về vận tải hành khách công cộng cần được ưu tiên đầu tư phát triển.
3. Phát triển giao thông vận tải đường
sắt có bước đi phù hợp, khai thác hiệu quả các tuyến đường sắt hiện có, đồng thời
nghiên cứu đầu tư xây dựng các tuyến đường sắt hiện đại, gắn kết chặt chẽ với
các cảng biển lớn của từng khu vực và phương thức giao thông vận tải khác.
4. Gắn kết phát triển giao thông vận
tải đường sắt với phát triển đô thị, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi
trường, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, góp phần giảm thiểu ùn tắc, tai nạn
giao thông và thúc đẩy sự phát triển của các vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
5. Nhà nước tập trung đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đồng thời coi trọng công tác bảo trì kết cấu
hạ tầng hiện có, bảo đảm khai thác hiệu quả, thông suốt, trật tự, an toàn.
Nhanh chóng phát triển giao thông vận tải bánh sắt tại các đô thị, đường sắt nội
- ngoại ô, làm nòng cốt trong vận tải hành khách công cộng, trước mắt tại Hà Nội
và Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Khuyến khích các thành phần kinh tế
và huy động tối đa mọi nguồn lực tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng,
phương tiện vận tải, kinh doanh vận tải đường sắt theo quy hoạch và đúng quy định
pháp luật, bảo đảm điều hành thống nhất, tập trung hoạt động giao thông vận tải
đường sắt.
7. Đẩy mạnh phát triển khoa học công
nghệ chuyên ngành, nguồn nhân lực và tăng cường hợp tác quốc tế để nhanh chóng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đường sắt.
8. Phát triển công nghiệp đường sắt gắn
với định hướng phát triển công nghiệp Việt Nam; hướng đến lắp ráp, chế tạo đầu
máy, toa xe, phụ tùng, phụ kiện và các thiết bị khác phục vụ tốt nhu cầu trong
nước, tiến tới xuất khẩu.
9. Dành quỹ đất hợp lý để phát triển
kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt, bảo đảm hành lang an toàn giao thông đường
sắt theo đúng quy định của Luật Đường sắt; tiết kiệm đất trồng lúa, đất rừng đặc
dụng, đất rừng phòng hộ, bảo vệ môi trường, tăng trưởng xanh và ứng phó với biến
đổi khí hậu, nước biển dâng.
II. MỤC TIÊU PHÁT
TRIỂN
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển hệ thống giao thông vận tải
đường sắt đồng bộ cả về kết cấu hạ tầng, tổ chức quản lý khai thác vận tải,
công nghiệp và dịch vụ với trình độ cao; bảo đảm hoạt động giao thông vận tải
đường sắt thông suốt, trật tự, an toàn, chính xác, nhanh chóng, thuận tiện và
hiệu quả; tạo thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực
và quốc tế, bảo đảm quốc phòng, an ninh
và bảo vệ môi trường.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn đến năm 2020:
- Về thị phần vận tải: Đáp ứng khoảng
1% - 2% thị phần vận tải hành khách và 1% - 3% thị phần vận tải hàng hóa; đáp ứng
được khoảng 4% - 5% thị phần vận tải hành khách đô thị tại Hà Nội và Thành phố
Hồ Chí Minh.
- Về phát triển mạng lưới và kết cấu
hạ tầng:
+ Đối với mạng đường sắt hiện có:
Tập trung đầu tư nâng cấp các tuyến
đường sắt hiện có, trong đó ưu tiên nâng cấp, hiện đại hóa tuyến đường sắt Bắc
- Nam để đạt tốc độ chạy tàu bình quân 80 kilômét/giờ - 90 kilômét/giờ đối với
tàu khách và 50 kilômét/giờ - 60 kilômét/giờ đối với tàu hàng; nâng cao năng lực,
chất lượng vận tải và cải tạo, nâng cấp các tuyến đường sắt Yên Viên - Lào cai,
Gia Lâm - Hải Phòng, Hà Nội - Thái Nguyên, Hà Nội - Lạng Sơn.
Tập trung đầu tư, nâng cấp, cải tạo
các nhà ga đường sắt trọng điểm, các nhà ga có lượng hành khách lớn; từng bước
xóa bỏ các điểm giao cắt đồng mức giữa đường bộ và đường sắt, ưu tiên đầu tư
xây dựng nút giao khác mức tại các điểm giao cắt có lưu lượng giao thông lớn.
+ Đối với đường sắt xây dựng mới:
Nghiên cứu phương án xây dựng mới tuyến
đường sắt tốc độ cao, đường đôi khổ 1.435 milimét, điện khí hóa trên trục Bắc -
Nam, trong đó chuẩn bị các điều kiện cần thiết để từng bước ưu tiên xây dựng
trước những đoạn tuyến có nhu cầu vận tải lớn, đặc biệt khu vực kết nối với Hà
Nội và thành phố Hồ Chí Minh như các đoạn Hà Nội - Vinh, Thành phố Hồ Chí Minh
- Nha Trang. Đưa vào khai thác toàn tuyến đường sắt Yên Viên - Phả Lại - Hạ
Long - Cái Lân. Nghiên cứu phương án xây dựng mới các tuyến Hà Nội - Lào Cai,
Hà Nội - Hải Phòng, Hà Nội - Đồng Đăng, Biên Hòa - Vũng Tàu, Sài Gòn - Cần Thơ,
Hải Phòng - Lạch Huyện, các tuyến nối với các cảng biển lớn, khu công nghiệp,
du lịch, đường sắt nối các tỉnh Tây Nguyên với cảng biển, đường sắt Vũng Áng -
Cha Lo (Mụ Giạ) để kết nối với đường sắt của Lào tại Thà Khẹt, đường sắt Dĩ An
- Lộc Ninh kết nối với đường sắt xuyên Á; ưu tiên đầu tư các tuyến có nhu cầu vận
tải lớn, phù hợp với quy hoạch và khả năng huy động vốn.
+ Đối với phát triển đường sắt đô thị:
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đường sắt đô thị tại Hà Nội và Thành phố
Hồ Chí Minh.
- Về công nghiệp đường sắt: Tập trung
phát triển các loại sản phẩm; đóng mới các loại toa xe theo hướng hiện đại, đủ
tiện nghi, đa dạng về chủng loại để sử dụng trong nước và xuất khẩu. Chế tạo một
số phụ tùng, linh kiện và lắp ráp được các loại đầu máy hiện đại.
b) Giai đoạn từ năm 2020 đến năm
2030:
- Về thị phần vận tải: Đáp ứng khoảng
3% - 4% thị phần vận tải hành khách và 4% - 5% thị phần vận tải hàng hóa; đáp ứng
khoảng 15% - 20% thị phần vận tải hành khách đô thị tại Hà Nội và Thành phố Hồ
Chí Minh.
- Về phát triển mạng lưới và kết cấu
hạ tầng:
+ Khai thác có hiệu quả đường sắt hiện
có; xóa bỏ các điểm giao cắt đồng mức giữa đường bộ và đường sắt. Triển khai
xây dựng mới tuyến đường sắt tốc độ cao (trước
mắt khai thác tốc độ chạy tàu từ 160 kilômét/giờ đến dưới 200 kilômét/giờ), đường
đôi khổ 1.435 milimét, điện khí hóa, hạ tầng tuyến có thể đáp ứng khai thác tốc
độ cao tốc 350 kilômét/giờ trong tương
lai, ưu tiên xây dựng trước những đoạn tuyến có nhu cầu vận tải lớn trên trục Bắc
- Nam theo khả năng huy động vốn. Nghiên cứu, xây dựng các tuyến đường sắt có
nhu cầu vận tải lớn, các tuyến nối với các cảng biển lớn, khu công nghiệp, du lịch,
trong đó ưu tiên các tuyến Hà Nội - Lào Cai, Hà Nội - Hải Phòng, Hà Nội - Đồng
Đăng, Biên Hòa - Vũng Tàu, Thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ, Hải Phòng - Lạch
Huyện, đường sắt Tây Nguyên, đường sắt Dĩ An - Lộc Ninh kết nối với đường sắt
xuyên Á và một số đoạn tuyến đường sắt thuộc khu đầu mối Hà Nội và Thành phố Hồ
Chí Minh theo quy hoạch và khả năng nguồn vốn.
+ Đối với phát triển đường sắt đô thị:
Tiếp tục xây dựng và đưa vào khai thác các dự án đường sắt đô thị tại Hà Nội và
Thành phố Hồ Chí Minh.
- Về công nghiệp đường sắt: Đầu tư
dây chuyền công nghệ hiện đại cho các cơ sở công nghiệp đầu máy, chế tạo toa
xe, sản xuất ray, phụ kiện và phụ tùng thay thế đạt mức tiên tiến trong khu vực. Công nghiệp đường sắt giữ vai
trò chủ đạo, liên doanh với các cơ sở công nghiệp trong
cả nước tham gia lắp ráp, chế tạo đầu máy, toa xe, đại tu, sửa chữa các cấp đáp
ứng nhu cầu khai thác.
c) Tầm nhìn đến năm 2050:
- Về thị phần vận tải: Đáp ứng tối
thiểu 5% - 8% thị phần vận tải hành khách và 5% - 6% thị phần vận tải hàng hóa;
đáp ứng được trên 30% thị phần vận tải hành khách đô thị tại Hà Nội và Thành phố
Hồ Chí Minh.
- Về phát triển mạng lưới và kết cấu
hạ tầng:
+ Phấn đấu hoàn thành toàn tuyến đường
sắt đôi tốc độ cao khổ 1.435 milimét trên trục Bắc - Nam; sau năm 2050 triển
khai tổ chức khai thác tốc độ cao tốc 350 kilômét/giờ; hiện đại hóa mạng lưới
tuyến đường sắt hiện có đáp ứng chủ yếu về nhu cầu vận tải hành khách địa
phương và hàng hóa; hoàn thành việc xây dựng đường sắt Tây Nguyên, đường sắt
xuyên Á, đường sắt kết nối các khu công nghiệp, cảng biển lớn.
+ Đối với phát triển đường sắt đô thị:
Hoàn chỉnh mạng đường sắt đô thị tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, đầu tư phát triển hệ thống đường sắt đô thị tại
các thành phố lớn khác theo quy hoạch được duyệt.
- Về công nghiệp đường sắt: Phát triển
các cơ sở công nghiệp đầu máy, chế tạo toa xe, sản xuất ray, phụ kiện và phụ
tùng thay thế theo hướng hiện đại. Lắp ráp, chế tạo đầu máy, toa xe đáp ứng nhu
cầu trong nước và xuất khẩu.
III. CHÍNH SÁCH VÀ
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Về tăng cường công tác quản lý nhà
nước
- Điều chỉnh quy hoạch phát triển
giao thông vận tải đường sắt phù hợp với
chiến lược phát triển giao thông vận tải đường sắt và chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
- Nghiên cứu xây dựng, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức
đơn giá... trong lĩnh vực đường sắt.
- Tổ chức thực hiện tái cơ cấu ngành
đường sắt theo các đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Tăng cường phối hợp giữa các Bộ,
ngành, địa phương trong việc thực hiện chiến lược, quy hoạch đường sắt, dành quỹ
đất cho phát triển đường sắt và bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường sắt.
2. Về huy động nguồn vốn
- Chủ động bố trí vốn từ ngân sách
nhà nước; ưu tiên nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi của Chính phủ các nước và các
nhà tài trợ quốc tế (ADB - nguồn OCR; WB - nguồn IBRD...), phát hành trái phiếu
Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp... để đầu tư xây dựng các tuyến đường sắt quốc
gia huyết mạch trọng yếu, các tuyến đường sắt đô thị.
- Xây dựng và ban hành cơ chế đặc thù
khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
và kinh doanh vận tải đường sắt theo các hình thức Hợp đồng xây dựng - kinh
doanh - chuyển giao (Hợp đồng BOT), Hợp đồng
xây dựng - chuyển giao (Hợp đồng BT), đối
tác công tư (PPP)...
- Xây dựng cơ chế khai thác quỹ đất từ
các dự án nhất là các dự án đường sắt qua đô thị, các công trình nhà ga... để
huy động nguồn vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia đối với
các tuyến và các đoạn tuyến có lợi thế khai thác theo quy hoạch và quản lý của
Nhà nước.
- Đẩy mạnh chính sách xã hội hóa trong
kinh doanh vận tải đường sắt; thu hút mạnh các thành phần kinh tế, kể cả các
nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư phương tiện vận tải, các công trình hỗ trợ
cho hoạt động vận tải (kho, bãi hàng, phương tiện xếp dỡ...).
- Có cơ chế hỗ trợ các cơ sở công nghiệp đường sắt đầu tư nhập khẩu dây
chuyền công nghệ mới hiện đại của các nước tiên tiến, theo chương trình cơ khí
trọng điểm nhà nước để hình thành các cơ sở công nghiệp lắp ráp đầu máy, sản xuất
toa xe và các phụ tùng, phụ kiện đường sắt, từng bước thay thế các phương tiện
vận tải lạc hậu, công suất nhỏ, tiêu tốn năng lượng.
3. Về phát triển nguồn nhân lực
- Đầu tư hợp lý cho công tác đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực. Xây dựng chính sách khuyến khích và thu hút các nhà
chuyên môn giỏi làm việc trong lĩnh vực giao thông vận tải đường sắt, đặc biệt
là đường sắt tốc độ cao.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ
thuật, đổi mới chương trình và mở rộng các hình thức đào tạo; coi trọng công
tác xã hội hóa trong đào tạo, bảo đảm đủ nguồn nhân lực có chất lượng cao phục
vụ tốt cho nhu cầu phát triển đường sắt hiện đại.
- Có chính sách tiền lương và các chế
độ đãi ngộ đối với người lao động làm việc trong điều kiện đặc thù của ngành đường
sắt, đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
- Thành lập cơ sở nghiên cứu để đào tạo,
nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực đường sắt, đầu tư nâng cấp trường nghề đường
sắt để có đủ năng lực đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng được nhu cầu phát triển đường
sắt.
- Ưu tiên dành chỉ tiêu đào tạo ở nước
ngoài về chuyên ngành đường sắt.
4. Về khoa học và công nghệ
- Có chính sách khuyến khích việc
nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ; ứng dụng thành tựu khoa học
công nghệ mới trong đào tạo, khai thác vận tải, xây dựng và bảo trì kết cấu hạ
tầng, công nghiệp và dịch vụ. Đặc biệt chú trọng áp dụng công nghệ thông tin để lập kế hoạch tổ chức khai thác,
thu thập và xử lý thông tin khách hàng; phát triển hệ thống bán và kiểm soát vé
tự động, đề cao công tác quản lý chất lượng, tiêu chuẩn hóa các sản phẩm công
nghiệp theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của Việt Nam và các tiêu chuẩn quốc tế
khác (ISO, UIC...).
- Xây dựng chính sách khuyến khích việc
hợp tác nghiên cứu, chuyển giao công nghệ tiên tiến từ nước ngoài trong lĩnh vực
đường sắt, đặc biệt là đường sắt tốc độ cao.
5. Về hợp tác quốc tế
Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế với
những nước có ngành đường sắt phát triển, tranh thủ tiếp thu những kinh nghiệm
tiên tiến trong quá trình đầu tư, quản lý, khai thác đường sắt; hợp tác trong
việc đào tạo nguồn nhân lực để tiếp nhận, chuyển giao những công nghệ mới, tiên
tiến, hiện đại trước mắt đáp ứng nhu cầu phát triển trong nước, mở rộng thị trường
sang các nước trong khu vực và trên thế giới trong tương lai.
6. Về phát triển vận tải
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân
thuộc các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải.
- Xây dựng hệ thống giá, phí làm công
cụ điều tiết vĩ mô, định hướng cho việc phát triển hợp lý giao thông vận tải đường
sắt.
- Phát triển vận tải đường sắt và dịch
vụ hỗ trợ vận tải đường sắt, bảo đảm chất lượng, nhanh chóng, an toàn, tiện lợi,
tiết kiệm chi phí xã hội. Phát triển mạnh vận tải đa phương thức, dịch vụ
logistics trong vận tải hàng hóa.
- Gắn kết kinh doanh vận tải đường sắt
với kinh doanh ngoài vận tải đường sắt (hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại...)
tại các nhà ga đường sắt để tạo sự thuận tiện tối đa cho hành khách.
- Tăng cường công tác quản lý, kiểm
tra chất lượng phương tiện và chất lượng dịch vụ vận tải đường sắt, đặc biệt là
đối với vận tải hành khách. Phát triển các tổ chức, hiệp hội bảo vệ quyền lợi
khách hàng.
7. Về phát triển công nghiệp đường sắt
Xây dựng chính sách khuyến khích và tạo
mọi điều kiện cho các doanh nghiệp công nghiệp đường sắt mở rộng liên doanh,
liên kết trong nước và nước ngoài để huy động vốn, chuyển giao công nghệ, trao
đổi kinh nghiệm quản lý, điều hành và thực hiện lộ trình nội địa hóa trong lắp
ráp, chế tạo đầu máy, toa xe, thiết bị, phụ tùng phục vụ ngành đường sắt. Đồng
thời, khuyến khích các ngành công nghiệp khác trong cả nước tham gia vào chuỗi
quá trình sản xuất công nghiệp đường sắt, đặc biệt là ngành cơ khí phụ trợ.
8. Về đảm bảo an toàn giao thông đường
sắt
- Tích cực triển khai Kế hoạch lập lại
trật tự hành lang an toàn đường sắt đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Đẩy nhanh việc đầu tư cải tạo, nâng
cấp hệ thống kết cấu hạ tầng, bảo đảm hành lang an toàn, xử lý điểm đen trên
tuyến..., phấn đấu giảm số vụ, số người chết, số người bị thương do tai nạn
giao thông đường sắt hàng năm.
- Nâng cao hiệu quả công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật kết
hợp với tăng cường công tác cưỡng chế thi hành pháp luật đối với hành vi vi phạm
hành lang an toàn giao thông đường sắt.
- Tăng cường công tác cứu hộ, cứu nạn
để giảm thiểu tổn thất khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt.
9. Về bảo vệ môi trường và phát triển
bền vững
- Từng bước kiểm soát, phòng ngừa và
hạn chế gia tăng ô nhiễm môi trường do hoạt động giao thông vận tải đường sắt,
nhất là xử lý rác thải. Nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng, nhanh chóng phát triển hệ thống
đường sắt đô thị tại các thành phố lớn theo đúng quy hoạch.
- Tăng cường năng lực của hệ thống kết
cấu hạ tầng giao thông đường sắt để thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển
dâng.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ, phương
tiện sử dụng năng lượng hiệu quả; ứng dụng
nhiên liệu sạch, năng lượng tái tạo và các dạng năng lượng thay thế khác trong
hoạt động giao thông vận tải đường sắt.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
- Bộ Giao thông vận tải
+ Chịu trách nhiệm quản lý và chỉ đạo
triển khai thực hiện Chiến lược phát triển giao thông vận tải đường sắt Việt
Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050. Tổ chức lập, phê duyệt hoặc trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt các quy hoạch, đề án phù hợp với Chiến lược này.
+ Trong quá trình thực hiện Chiến lược,
nếu cần cập nhật bổ sung cho phù hợp với yêu cầu phát triển đất nước thì nghiên cứu trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
Bố trí vốn từ ngân sách nhà nước để đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt; nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính
sách ưu đãi để huy động và sử dụng vốn có hiệu quả cho đầu tư phát triển ngành
đường sắt.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận
tải xây dựng các quy định về quản lý, sử dụng đất dành cho đường sắt, đất thuộc
chỉ giới hành lang an toàn giao thông đường sắt và bảo vệ đất dành cho đường sắt.
- Bộ Công Thương
Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận
tải hoàn thiện pháp luật về hoạt động dịch vụ logistics; quản lý việc sản xuất,
đóng mới, nhập khẩu phương tiện vận tải đường sắt theo đúng quy định; nghiên cứu
xây dựng đề án cung cấp điện, bảo đảm nguồn điện ổn định cho đường sắt điện khí
hóa và hệ thống thông tin - tín hiệu.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải xây dựng đổi mới chương trình đào tạo
phù hợp với nhu cầu phát triển nhân lực, tạo điều kiện thuận lợi, ưu tiên dành
chỉ tiêu đào tạo ở trong nước và nước ngoài về chuyên ngành đường sắt.
- Bộ Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải tổ
chức nghiên cứu, thử nghiệm các công nghệ mới, vật liệu mới; ban hành tiêu chuẩn
về sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả đối với
phương tiện vận tải đường sắt.
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có đường sắt đi qua
Chủ động dành quỹ đất phát triển giao
thông vận tải đường sắt theo chiến lược, quy hoạch. Bảo đảm an ninh, trật tự,
an toàn giao thông, tổ chức tuyên truyền nâng cao ý thức chấp hành pháp luật và
bảo vệ công trình đường sắt.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 1686/QĐ-TTg
ngày 20 tháng 11 năm 2008 phê duyệt Chiến lược phát triển giao thông vận tải đường
sắt Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Đường sắt VN;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|