KẾ HOẠCH
LẬP LẠI TRẬT TỰ HÀNH LANG AN TOÀN ĐƯỜNG BỘ, ĐƯỜNG SẮT TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN, GIAI ĐOẠN 2015 – 2020 THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 994/QĐ-TTG NGÀY
19 THÁNG 6 NĂM 2014 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2090/QĐ-UBND ngày 28/10/2015 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Phú Yên)
Thực hiện Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 19/6/2014
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an
toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014 - 2020; Quyết định số 3067/QĐ-BGTVT
ngày 11/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 của Thủ tướng
Chính phủ, UBND tỉnh Phú Yên xây dựng Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an
toàn đường bộ, đường sắt trên địa bàn tỉnh Phú Yên, giai đoạn 2015 - 2020 theo
Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ, với những nội
dung như sau:
I. MỤC TIÊU,
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
- Duy trì kết quả đã thực hiện
được trong giai đoạn I, giai đoạn II của Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an
toàn đường bộ, đường sắt đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
số 1856/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2007; đồng thời, điều chỉnh Kế hoạch lập
lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt phù hợp với yêu cầu thực tế
và quy định của pháp luật hiện hành.
- Tiếp tục nâng cao nhận thức của toàn
xã hội về tầm quan trọng của hành lang và quản lý hành lang an toàn đường bộ,
đường sắt; lập lại trật tự, kỷ cương pháp luật trong việc giữ gìn hành lang an
toàn đường bộ, đường sắt.
- Tiếp tục xác định và duy trì hệ thống
hành lang an toàn đường bộ, hệ thống hành lang an toàn đường sắt; hoàn thành
việc xây dựng hệ thống đường gom, đường nhánh đấu nối vào quốc lộ, đường ngang
đường sắt, các công trình phụ trợ bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt
nhằm đảm bảo an toàn giao thông, góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông đường
bộ, đường sắt.
2. Mục đích
Phân công các cơ quan, đơn vị liên
quan triển khai thực hiện Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ,
đường sắt trên địa bàn tỉnh Phú Yên, giai đoạn 2015 - 2020 theo Quyết định số 994/QĐ-TTg
ngày 19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 3067/QĐ-BGTVT ngày
11/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Yêu cầu
Các cơ quan, đơn vị chủ trì hoặc phối
hợp thực hiện nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch phải xây dựng chương trình triển
khai cụ thể, báo cáo kịp thời kết quả thực hiện và các khó khăn vướng mắc, đề
xuất các giải pháp khắc phục để việc triển khai thực hiện Kế hoạch bảo đảm kịp
thời, hiệu quả, đáp ứng tiến độ.
II. NỘI DUNG,
TIẾN ĐỘ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
II.1. NỘI DUNG VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
II.1.1. Lĩnh vực đường bộ
Trên cơ sở kết quả thực hiện giai đoạn
I, giai đoạn II Quyết định số 1856/QĐ-TTg ngày 27/12/2007 của Thủ tướng Chính
phủ triển khai thực hiện.
1. Giai đoạn 2015 - 2016
a) Rà soát hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; đề xuất các
nội dung cần điều chỉnh nhằm đảm bảo phù hợp với yêu cầu về quản lý, lập lại
trật tự HL ATĐB.
b) Tổ chức tuyên tuyền Luật giao thông
đường bộ và các quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ:
- Xây dựng tài liệu, tờ rơi, tổ chức
in ấn và tuyên truyền cho UBND các cấp, nhân dân sinh sống hai bên tuyến đường
đi qua nắm và hiểu rõ các quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ;
- Phối hợp với các phương tiện truyền
thông, báo chí để tuyên truyền các quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ.
c) Rà soát, hoàn thiện hồ sơ và thực
hiện cắm mốc lộ giới đường bộ:
- Xác định phần đất bảo vệ, bảo trì
đường bộ theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính Phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ, rà soát hệ thống cọc mốc giải
phóng mặt bằng và cắm bổ sung (nếu chưa có).
- Xác định giới hạn HL ATĐB để cắm
mốc giới bảo vệ HL ATĐB (mốc lộ giới) theo quy định tại các Điều 16,17,18,19 và
20 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý
và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (Nghị định số 11/2010/NĐ-CP) và Khoản
2, Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 quy
định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (Nghị định số
100/2013/NĐ-CP);
- Đối với các tuyến quốc lộ chưa cắm
mốc lộ giới: Sở Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với UBND cấp huyện, UBND
cấp xã nơi có tuyến đường đi qua xây dựng phương án cắm mốc lộ giới cụ thể và
trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt; đồng thời thông báo cho UBND các cấp nơi
có tuyến đường đi qua biết để phối hợp bảo vệ HL ATĐB. Sau khi được UBND Tỉnh
phê duyệt trong thời hạn không quá 30 ngày, Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối
hợp với UBND cấp huyện, UBND cấp xã nơi tuyến đường đi qua công bố công khai
mốc lộ giới và cắm mốc lộ giới trên thực địa, bàn giao mốc lộ giới cho Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có công trình để quản lý (trình tự, thủ tục theo Điều 56
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đất đai);
- Đối với các tuyến quốc lộ đã cắm
mốc lộ giới: Sở GTVT rà soát lại hệ thống cọc mốc lộ giới hiện có, tiến hành cắm
các cọc mốc lộ giới bị mất hoặc thiếu và bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có công trình để quản lý.
d) Rà soát, thống kê, phân loại các
công trình, cây cối nằm trong phần đất bảo trì, bảo vệ đường bộ và HL ATĐB của
hệ thống quốc lộ: Sở GTVT chủ trì giao cho UBND các huyện, thị
xã, thành phố chủ động chỉ đạo triển khai thực hiện, đảm bảo hoàn thành trong
Quý IV/2015, cụ thể:
- Đối với phần đất quản lý, bảo vệ
đường bộ:
+ Đối với các tuyến quốc lộ đã thu
hồi đủ phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ: rà soát các công trình, cây cối lấn chiếm
nằm trong phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ để cưỡng chế, giải tỏa;
+ Đối với các tuyến quốc lộ chưa thu
hồi: rà soát, thống kê và phân loại các loại đất, các công trình, cây cối nằm
trên phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ. Kết quả rà soát gửi về Sở GTVT tổng hợp
trình UBND Tỉnh trước ngày 31/12/2015 để xây dựng kế hoạch thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ theo các quy định của pháp luật về đất đai;
- Đối với phần đất HL ATĐB:
+ Rà soát, thống kê và phân loại các
loại đất, các công trình, cây cối nằm trong HLATĐB.
+ Xác định các nút giao, vị trí điểm
đen, vị trí tiềm ẩn nguy cơ mất ATGT có nguyên nhân do hạn chế tầm nhìn cần
giải tỏa HL ATĐB gửi Sở GTVT tổng hợp đề nghị Tổng cục ĐBVN xem xét chấp thuận
các vị trí cần thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ. Sau khi có văn bản chấp thuận
của Tổng cục ĐBVN, thống kê các loại đất, các công trình, cây cối nằm trong
HLATĐB cần giải tỏa, xây dựng kế hoạch bồi thường hỗ trợ thiệt hại do hạn chế
khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất HL ATĐB gửi về Sở GTVT
tổng hợp trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét quyết định trước ngày 31/12/2015.
+ Xác định các trường hợp đất ở, đất
trụ sở cơ quan, đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp …, đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng nằm trong HL
ATĐB khi xây dựng công trình mới sẽ ảnh hưởng đến ATGT, để xây dựng phương án
bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất (chuyển đổi mục đích sử
dụng đất sang đất nông nghiệp).
e) Sở GTVT chủ trì phối hợp với các
cơ quan, đơn vị liên quan hoàn thành việc lập Quy hoạch các điểm đấu nối vào
quốc lộ đến năm 2020, trình UBND Tỉnh xem xét, thỏa thuận với Bộ GTVT trong năm
2016.
g) UBND cấp huyện chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng phương án thực hiện hình thức xã hội
hóa, khai thác quỹ đất để tạo vốn xây dựng hệ thống đường gom theo quy định tại
Nghị định số 10/2013/NĐ-CP ngày 09/01/2013 của Chính phủ về quản lý, sử dụng và
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và tổ chức xóa bỏ các
đường ngang không có trong quy hoạch đấu nối vào quốc lộ để bảo đảm ATGT trong
phạm vi địa phận do địa phương quản lý, trình UBND Tỉnh xem xét, quyết định
trước 30/6/2016.
2. Giai đoạn đến hết năm 2017
- Tiếp tục thực hiện hoàn thiện các
công việc giai đoạn 2015-2016;
- Triển khai công tác thu hồi phần
đất bảo vệ, bảo trì đường bộ chưa thu hồi và bồi thường thiệt hại do hạn chế khả
năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền trên đất đối với phần đất nằm trong
HLATĐB của tuyến Quốc lộ 25, khu vực các nút giao, vị trí điểm đen, vị trí tiềm
ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông;
- Triển khai cắm đủ 2 loại mốc: mốc
giải phóng mặt bằng và mốc lộ giới. Sau khi tiến hành bồi thường hỗ trợ thu hồi
đất, Sở GTVT tiếp nhận phần đất của đường bộ để quản lý, đối với phần đất HL
ATĐB bàn giao cho chính quyền địa phương để quản lý sử dụng và Sở GTVT để quản
lý, bảo vệ.
2. Giai đoạn 2018 – 2020 Tiếp tục triển khai trên các tuyến Quốc lộ 29 và Quốc lộ 19C.
(Chi tiết tại Phụ
lục số 01 kèm theo)
II.1.1. Lĩnh vực đường sắt
1. Giai đoạn 2015-2017
a) Giai đoạn 2015-2016:
- Thực hiện công tác tuyên truyền,
vận động để mọi người dân hiểu rõ và chấp hành các quy định của pháp luật về đường
sắt.
- Rà soát, hoàn thiện hồ sơ và thực
hiện cắm mốc giới hạn hành lang an toàn đường sắt trên tất cả các tuyến và bàn
giao cho các địa phương quản lý.
- Tiếp tục thực hiện và hoàn thành
xây dựng đường ngang, đường gom, hàng rào cách ly đang thực hiện thuộc công trình
khẩn cấp giai đoạn 2 theo Kế hoạch 1856 trước đây.
- Thực hiện giải tỏa hành lang an toàn
giao thông đường sắt bước 1 theo qui định tại khoản 2 Điều
1 Nghị định số 03/2012/NĐ-CP ngày
19/01/2012 của Chính phủ.
- Thực hiện công tác đền bù giải tỏa
hành lang an toàn giao thông đường sắt đảm bảo tầm nhìn thông thoáng tại các
đường ngang và tại các vị trí xây dựng đường gom, hàng rào để xóa các lối đi
dân sinh trái phép vượt qua đường sắt.
- Triển khai thực hiện nâng cấp, cải
tạo, sửa chữa đường ngang vi phạm quy định về đường ngang.
- Thực hiện xây dựng đường gom và hàng
rào cách ly để đóng toàn bộ các lối đi dân sinh mở trái phép trên các tuyến
đường sắt quốc gia.
b) Năm 2016-2017:
- Thực hiện công tác đền bù giải tỏa
HLATGTĐS tại những vị trí còn lại của bước 1.
- Hoàn thành đường gom, hàng rào còn
lại.
- Xây dựng cầu đường bộ tách khỏi cầu
chung đường sắt;
- Xây dựng đường ngang để xóa điểm
đen về ATGT.
- Triển khai dự án xây dựng cầu vượt
đường sắt trên tuyến đường sắt Hà Nội - TP. Hồ Chí Minh (tuyến có mật độ chạy
tầu lớn, tiềm ẩn nguy cơ tai nạn cao).
2. Giai đoạn 2018-2020:
- Thực hiện công tác đền bù giải tỏa
HLAT đường sắt bước 2 theo qui định tại khoản 2, Điều 1 Nghị
định số 03/2012/NĐ-CP ngày 19/01/2012 của Chính phủ.
- Triển khai dự án xây dựng các cầu
còn lại trên các quốc lộ vượt đường sắt Quốc gia.
- Xây dựng hàng rào bảo vệ HLATGT đường
sắt.
(Chi tiết tại Phụ lục số 02 kèm
theo)
II.2. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
- Tuyên truyền, phổ biến để người dân
tự giác bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông; các cơ quan quản lý nhà nước, các
cấp thực hiện đúng qui định của Luật Giao thông đường bộ, Luật Đường sắt về bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông;
- Xây dựng lộ trình thực hiện,
phân công trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan để tổ chức thực hiện Kế
hoạch đạt hiệu quả; lộ trình cụ thể như sau:
+ Rà soát, phân loại và thống kê các
công trình vi phạm nằm trong hành lang an toàn đường bộ, các đường nhánh đấu
nối trái phép vào quốc lộ; rà soát, phân loại các điểm giao cắt đường bộ với
đường sắt để đầu tư, cải tạo, nâng cấp, xây dựng đường ngang có phòng vệ phù
hợp với quy định hiện hành; xây dựng rào chắn ngăn cách quốc lộ với đường sắt ở
những đoạn quốc lộ chạy sát đường sắt;
+ Thực hiện cưỡng chế giải tỏa các
công trình đã được bồi thường, công trình tái lấn chiếm mà không tự tháo dỡ và các
công trình xây dựng trái phép trong hành lang an toàn đường bộ, xóa bỏ đường
đấu nối trái phép vào đường bộ; hoàn thiện và bảo vệ hệ thống mốc chỉ giới hành
lang an toàn đường bộ, quản lý, bảo vệ phần đất hành lang an toàn đường bộ đã
giải tỏa, bảo vệ mốc lộ giới; tổ chức giải tỏa dứt điểm các trường hợp lấn
chiếm đất hành lang an toàn đường sắt trong phạm vi đã được bồi thường; ngăn
chặn việc mở đường ngang trái phép, từng bước xóa bỏ các đường ngang trái phép
có nguy cơ gây ra tai nạn giao thông;
+ Thống nhất quy hoạch hệ thống đường
gom trong khu vực khu kinh tế, khu thương mại, dân cư đấu nối vào hệ thống quốc
lộ phù hợp với quy hoạch giao thông vận tải, quy hoạch xây dựng và quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh; thực hiện quy hoạch hệ thống hàng rào,
đường gom các đường dân sinh, ngăn chặn việc mở đường ngang trái phép vượt qua
đường sắt;
+ Rà soát các văn bản pháp luật về
bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt; đề xuất các nội dung cần điều chỉnh,
sửa đổi, bổ sung nhằm đảm bảo phù hợp với yêu cầu về quản lý, lập lại trật tự
hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
- Lập kế hoạch báo cáo Bộ GTVT, Chính
phủ bố trí kinh phí thực hiện hàng năm; đồng thời tăng cường các giải pháp để
xã hội hóa việc xây dựng đường gom, nhằm đảm bảo an toàn giao thông và nâng cao
năng lực khai thác của tuyến đường.
III. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí: Kinh phí được bố trí từ ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành và các
nguồn vốn hợp pháp khác (nguồn thu sử dụng quỹ đất của các địa phương,
nguồn vốn tự có của các doanh nghiệp, nguồn vốn xã hội hóa và các nguồn kinh
phí khác).
2. Nội dung chi từ ngân sách nhà
nước
- Tuyên truyền; phổ biến pháp luật.
- Thống kê, rà soát, phân loại các
vi phạm trong hành lang an toàn đường bộ, đường sắt, diện tích đất đã bồi thường, hỗ
trợ giải tỏa, diện tích đất cần bồi thường, hỗ trợ giải tỏa.
- Thống kê, phân loại các điểm đấu
nối vào quốc lộ.
- Cưỡng chế, giải tỏa vi phạm hành
lang an toàn đường bộ, đường sắt.
- Bồi thường, hỗ trợ giải tỏa phần
đất bảo vệ, bảo trì đường bộ; bồi thường, hỗ trợ thiệt hại do hạn chế
khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất hành lang an toàn đường
bộ; bồi thường, hỗ trợ việc giải tỏa hành lang an toàn đường sắt.
- Cắm mốc xác định giới hạn phần đất
của đường bộ, phần đất hành lang an toàn đường bộ; xây dựng các công trình phụ
trợ đảm bảo an toàn trong hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
3. Đối với đường bộ
- Chi tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về hành lang an toàn giao thông đường bộ bố trí từ nguồn chi thường xuyên của
Bộ Giao thông vận tải và các Bộ, ngành địa phương.
- Chi thống kê, phân loại các điểm
đấu nối vào quốc lộ, các vi phạm trong hành lang an toàn đường bộ, diện tích đất
đã bồi thường, hỗ trợ giải tỏa, diện tích đất cần được bồi thường, hỗ trợ giải
tỏa; chi cắm mốc xác định giới hạn phần đất của đường bộ, phần đất hành lang an
toàn đường bộ: Bố trí từ nguồn vốn sự nghiệp.
- Chi cưỡng chế, giải tỏa vi phạm hành
lang an toàn đường bộ: Bố trí từ nguồn vốn sự nghiệp.
- Khối lượng bồi thường, hỗ trợ giải
tỏa phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ; bồi thường, hỗ trợ thiệt hại do hạn chế
khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất hành lang an toàn đường
bộ (thực hiện trong các năm 2015 đến 2020), giao Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh triển khai thực hiện; kinh phí: bố trí từ nguồn vốn sự nghiệp và vốn đầu
tư phát triển.
4. Đối với đường sắt
a) Từ năm 2014 đến năm 2017:
- Chi giải tỏa hành lang an toàn đường
sắt bước 1.
- Chi cắm đầy đủ mốc giới hạn hành
lang an toàn đường sắt trên tất cả các tuyến và bàn giao cho địa phương quản lý.
- Chi xây dựng hệ thống đường gom và
hàng rào cách ly để đóng toàn bộ các đường ngang dân sinh mở trái phép trên các
tuyến đường sắt quốc gia; xây dựng các đường ngang, hầm chui; nâng cấp, cải tạo
các đường ngang hợp pháp nhưng vi phạm các quy định về đường ngang.
- Chi hoàn thành xây dựng cầu đường
bộ tách khỏi cầu chung đường sắt; xây dựng cầu vượt giao cắt lập thể tại những
điểm giao cắt giữa đường sắt với quốc lộ trên tuyến đường sắt Hà Nội - Thành
phố Hồ Chí Minh.
b) Từ năm 2018 đến năm 2020: Kinh phí
thực hiện các nội dung trong giai đoạn này được bố trí từ ngân sách nhà nước.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ các nội dung, nhiệm vụ
chủ yếu của Kế hoạch này, các nhiệm vụ cụ thể được phân công nêu tại phụ lục
kèm theo, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm:
- Xây dựng chương trình và tổ chức
triển khai kịp thời, hiệu quả.
- Tổ công tác liên ngành tổng hợp kết
quả thực hiện, báo cáo UBND Tỉnh, Tổng cục ĐBVN định kỳ 03tháng/lần vào trước
ngày 15 của tháng cuối quý; trước ngày 31 tháng 5 hàng năm (từ năm 2016) tổng
hợp, báo cáo kế hoạch bồi thường, hỗ trợ của năm sau về UBND Tỉnh để báo cáo Bộ
GTVT (qua Tổng cục ĐBVN), Chính phủ bố trí kế hoạch giao vốn thực hiện theo quy
định của Luật Ngân sách trước ngày 20 tháng 7 hàng năm.
2. Phân công trách nhiệm
a) Sở Giao thông Vận tải:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan rà soát các quy định của pháp luật về bảo vệ hành lang an toàn
đường bộ, đường sắt, đề xuất các nội dung cần sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành
mới các quy định nhằm hoàn thiện thể chế quản lý trong lĩnh vực này; triển khai
các nhiệm vụ liên quan để thực hiện việc lập lại trật tự hành lang an toàn đường
bộ, đường sắt.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan kiểm tra, rà soát và thực hiện cắm mốc lộ giới đường bộ sau
khi được Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt phương án cắm mốc.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan hoàn thành việc lập Quy hoạch các điểm đấu nối vào quốc lộ đến
năm 2020, trình UBND Tỉnh xem xét, thỏa thuận với Bộ GTVT trong năm 2016.
- Tăng cường công tác tuyên
truyền, kiểm tra, xử lý vi phạm về kết cấu hạ tầng giao thông thông đường bộ và
hành lang an toàn đường bộ.
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp huyện tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch.
b) Sở Xây dựng:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan kiểm tra, rà soát công tác lập và thực hiện quy hoạch xây dựng
tại các khu công nghiệp, khu dân cư,… dọc theo các tuyến quốc lộ.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan
rà soát, đề xuất hoàn thiện các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng
đất trong hành lang an toàn đường bộ, đường sắt; hướng dẫn UBND cấp huyện rà
soát, thống kê, phân loại và xử lý các tồn tại về sử dụng đất trong hành lang
an toàn đường bộ, đường sắt; phối hợp với Sở GTVT kiểm tra việc thực thi các
quy định của pháp luật về đất đai liên quan đến quản lý, sử dụng đất bảo vệ hành
lang an toàn đường bộ, đường sắt.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ giải tỏa hành
lang an toàn đường bộ, đường sắt.
d) Công an Tỉnh:
Chỉ đạo công an các huyện, thành phố,
thị xã bố trí lực lượng tham gia Tổ công tác liên ngành cấp huyện thực hiện kế
hoạch và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế giải tỏa các công trình vi phạm hành
lang an toàn đường bộ, đường sắt.
đ) Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Triển khai đưa nội dung các quy định
của pháp luật về bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt vào chương trình
giảng dạy pháp luật và bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
- Phối hợp với Sở GTVT, Ban ATGT Tỉnh,
Tỉnh đoàn, các đơn vị quản lý đường bộ xây dựng nội dung và biện pháp đẩy mạnh
phong trào bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt; xây dựng và nhân rộng
các điển hình tiên tiến để động viên khuyến khích phong trào này phát triển
mạnh hơn trên địa bàn tỉnh.
e) Sở Thông tin và Truyền thông:
- Phối hợp với Ban ATGT Tỉnh, Sở GTVT,
báo, đài trong tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền các quy định của pháp luật
về quản lý và bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt trên các phương tiện
thông tin đại chúng, tạo sự đồng thuận trong cộng đồng dân cư.
- Phối hợp với UBND các huyện, thị
xã, thành phố hướng dẫn Đài truyền thanh – Truyền hình địa phương, Trạm truyền thanh
cơ sở tiếp sóng các chương trình tuyên truyền của Đài cấp trên; đồng thời sản
xuất tin, bài phát trên sóng phát thanh ở địa phương.
g) Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan tham mưu UBND Tỉnh và cấp thẩm quyền bố trí kinh phí sự nghiệp thực
hiện Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
h) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan tham mưu UBND Tỉnh và cấp thẩm quyền bố trí vốn đầu tư cho công tác
bồi thường, giải tỏa hành lang an toàn giao thông; xây dựng, cải tạo các công
trình đường bộ, đường sắt (đường gom, hầm chui, cầu vượt, công trình phụ trợ,…)
thực hiện Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
i) Ban An toàn giao thông Tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành,
đoàn thể, UBND các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan, đơn vị liên quan
xây dựng kế hoạch tuyên truyền và thực hiện tuyên truyền các quy định của pháp
luật về quản lý và bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
- Chỉ đạo Ban ATGT các huyện, thị xã,
thành phố bố trí lực lượng tham gia Tổ công tác liên ngành cấp huyện thực hiện
kế hoạch và tổ chức, rà soát, đề xuất di dời các công trình, vật cản nằm trong
hành lang an toàn đường bộ, đường sắt ảnh hưởng đến an toàn giao thông; đề xuất
xử lý các nút giao, các vị trí điểm đen, vị trí tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn
giao thông có nguyên nhân do hạn chế tầm nhìn cần giải tỏa HL ATĐB, đường sắt.
k) Đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh,
Báo Phú Yên:
Tiếp tục duy trì xây dựng và phát sóng,
đăng tin các chuyên đề, chuyên mục về an toàn giao thông, trong đó chú trọng
công tác tuyên truyền về triển khai thực hiện Kế hoạch lập lại trật tự hành
lang an toàn đường bộ, đường sắt trên địa bàn Tỉnh.
l) UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Thành lập Tổ công tác liên ngành
cấp huyện, thành phần: Tổ trưởng là Lãnh đạo UBND cấp huyện phụ trách lĩnh vực giao
thông, Tổ phó là Giám đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất, các tổ viên là bộ phận
chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và lãnh đạo cấp xã nơi có tuyến quốc lộ, đường
sắt đi qua; thực hiện kế hoạch giải tỏa trên địa bàn, thông báo, tuyên truyền
kế hoạch thực hiện giải tỏa đến cá nhân, đơn vị có công trình vi phạm hành lang
an toàn đường bộ, đường sắt. Thực hiện đối với các công trình đã được bồi
thường, giải tỏa nay tái lấn chiếm, chủ công trình phải tự tháo dỡ và không được
bồi thường, hỗ trợ.
- Rà soát, phân loại và thống kê các
công trình nằm trong hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
- Tổ chức thực hiện cưỡng chế giải
tỏa các công trình đã được bồi thường, công trình tái lấn chiếm mà không tự tháo
dỡ và các công trình xây dựng trái phép trong hành lang an toàn đường bộ, đường
sắt. Thành lập Tổ cưỡng chế gồm: Chủ tịch UBND cấp huyện (làm Tổ trưởng), Trưởng
Công an huyện, Chủ tịch UBND cấp xã, đại diện đơn vị thực hiện quản lý bảo trì
trực tiếp đường bộ qua địa bàn, Thanh tra GTVT là thành viên.
- Căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương, đề xuất triển khai xây dựng hệ thống đường gom, hệ thống
đường nội bộ, khu dân cư,… trình UBND Tỉnh xem xét, quyết định.
- Tổ chức tiếp nhận và phối hợp với
cơ quan quản lý đường bộ, đường sắt cắm mốc chỉ giới hành lang an toàn đường
bộ, đường sắt; quản lý, bảo vệ phần hành lang an toàn đường bộ, đường sắt đã
giải tỏa, bảo vệ mốc lộ giới và xử lý các hành vi vi phạm.
- Có hình thức xử lý nghiêm, triệt
để đối với các tổ chức, cá nhân để xảy ra tình trạng lấn chiếm hoặc tái lấn chiếm,
sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
- Khi lập quy hoạch sử dụng đất tại
địa phương, không quy hoạch các khu công nghiệp, khu dân cư, khu đô thị, khu
thương mại, dịch vụ,… bám dọc theo các tuyến quốc lộ.
3. Về tổng hợp, báo cáo
Định kỳ hàng tháng, trước ngày 20 hàng
tháng, các cơ quan, đơn vị tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện về Tổ công tác
liên ngành (qua cơ quan thường trực Sở GTVT số 72 Lê Duẩn, TP. Tuy Hòa, Phú Yên;
điện thoại + Fax: 0573.843.701; Email: sgtvtpy.htgt@gmail.com) để tổng hợp báo
cáo UBND Tỉnh và các cấp, ngành liên quan.
Trên đây là Kế hoạch lập lại trật tự
hành lang an toàn đường bộ, đường sắt trên địa bàn tỉnh Phú Yên, giai đoạn 2015
- 2020 theo Quyết định 994/QĐ-TTg ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính
phủ. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ
quan, đơn vị kịp thời báo cáo về UBND Tỉnh (qua cơ quan thường trực Sở GTVT) để
xem xét, giải quyết./.