ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 192/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày 13 tháng 6 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỒ ÁN QUY HOẠCH PHÂN KHU XÂY DỰNG CẢNG TỔNG HỢP CÀ
NÁ, TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP
ngày 06/05/2015 của Chính phủ ban hành Quy định chi tiết một số nội dung về quy
hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 12/2016/TT-BXD
ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng Quy định về hồ sơ của Nhiệm vụ và Đồ án quy hoạch
xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù;
Căn cứ Văn bản số 111/TTg-CN ngày
20/01/2017 của Thủ tướng Chính Phủ về việc chấp thuận điều chỉnh quy mô khu bến
cảng Cà Ná thuộc cảng biển Ninh Thuận;
Căn cứ Quyết định số 2370/QĐ-BGTVT
ngày 29/7/2016 của Bộ Giao thông vận tải về việc Phê duyệt quy hoạch chi tiết
nhóm cảng biển Nam trung Bộ (Nhóm 4) giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm
2030;
Căn cứ Văn bản số 1419/BGTVT-KHĐT
ngày 30/11/2016 của Bộ Giao thông vận tải về việc điều chỉnh quy mô quy hoạch khu bến cảng Cà Ná thuộc cảng biển Ninh Thuận;
Căn cứ Thông báo số 79/TB-BGTVT
ngày 9/3/2017 của Bộ Giao thông vận tải về kết luận của Thứ trưởng Nguyễn Văn Công tại cuộc họp về quy hoạch bến Cảng biển Cà Ná và chủ trương đầu
tư xây dựng dự án Cảng quốc tế tổng hợp Hoa Sen Cà Ná, tỉnh Ninh Thuận;
Xét đề nghị tại Tờ trình số
1368/TTr-SXD ngày 17 tháng 5, năm 2017 và Báo cáo thẩm định đồ án quy hoạch (lần
2) số 1367/SXD-QHKT ngày 17 tháng 5 năm 2017 của Giám đốc Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đồ án Quy hoạch phân khu xây dựng Cảng
tổng hợp Cà Ná, tỉnh Ninh Thuận, với nội dung trọng tâm như sau:
1. Lý do và sự cần
thiết lập quy hoạch:
- Ngày 29/7/2016, Bộ Giao thông Vận tải
đã phê duyệt Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển Nam Trung Bộ (nhóm 4) đến năm
2020 và định hướng đến năm 2030 tại Quyết định số 2370/QĐ-BGTVT. Theo quy hoạch
chi tiết thì Khu bến Cà Ná là bến chuyên dùng có kết hợp chức năng tổng hợp phục vụ trực tiếp khu công nghiệp Cà Ná và
khu vực. Đây là khu phát triển có điều kiện, quy mô theo tiến trình đầu tư khu
công nghiệp.
- Do quy hoạch phát triển Cảng tổng hợp
Cà Ná gắn với điều kiện phải hình thành phát triển khu công nghiệp. Ngày
24/6/2014, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển hệ
thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 tại Quyết định số
1037/QĐ-TTg, trong đó xác định cảng biển Cà Ná là cảng tổng hợp địa phương (loại
II) gồm bến tổng hợp Cà Ná cho tàu trọng tải từ 1.000 đến 2.000 tấn và Ninh Chữ
cho tàu trọng tải từ 2.000 đến 5.000 tấn, phát triển từng bước, phù hợp với nhu
cầu thị trường và điều kiện luồng tàu. Tuy nhiên, hiện nay đã có Nhà đầu tư
quan tâm đến việc đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp Cà Ná và dự án khu
liên hợp luyện cán thép Cà Ná - Ninh Thuận, trong đó riêng khu liên hợp luyện
cán thép dự kiến có quy mô công suất khoảng 16 triệu T/năm. Nhà đầu tư cũng xem
xét đầu tư xây dựng và khai thác cảng nước sâu Cà Ná có thể tiếp nhận tàu trọng
tải đến 300.000 DWT phục vụ trực tiếp Khu liên hợp luyện
cán thép và phục vụ nhu cầu xuất nhập hàng tổng hợp của Ninh Thuận và các địa
phương lân cận. Do vậy, để làm cơ sở triển khai các bước tiếp theo, việc triển
khai Lập Quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2000 Cảng tổng hợp Cà Ná là cần
thiết. Sự hình thành và phát triển khu Cảng tổng hợp Cà Ná với độ sâu tốt, được
che chắn sóng gió còn là điều kiện thuận lợi để khi cần thiết có thể sử dụng
cho mục đích an ninh quốc phòng, bảo vệ lãnh hải.
2. Mục tiêu và tính
chất của đồ án:
a) Mục tiêu:
- Hình thành một khu bến chuyên dụng
phục vụ trực tiếp khu liên hợp luyện cán thép, KCN Cà Ná, khu bến chuyên dùng
hàng lỏng và 1 khu bến tổng hợp phục vụ nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa của tỉnh
Ninh Thuận và các địa phương khác trong vùng hấp dẫn;
- Là cơ sở để trình Thủ Tướng Chính
phủ bổ sung Cảng biển Quốc tế Cà Ná vào quy hoạch phát triển cảng biển Việt
Nam; trình Bộ Giao thông vận tải cập nhật vào quy hoạch nhóm cảng biển Nam
Trung Bộ (Nhóm 4);
- Là cơ sở để tỉnh thu hút đầu tư vào
khu Phước Diêm - Cà Ná nói riêng và tỉnh Ninh Thuận nói
chung;
- Quy hoạch phân khu xây dựng Cảng biển
Quốc tế Cà Ná là cơ sở để xác định các công trình ưu tiên, phân kỳ đầu tư, cũng
như làm cơ sở cho công tác quản lý quỹ đất, quản lý xây dựng, ngăn ngừa sự phát
triển tự phát không theo quy hoạch trong khu vực.
b) Tính chất: Là khu bến chính của cảng
biển Ninh Thuận - cảng tổng hợp địa phương (loại II), bao gồm: Khu bến chuyên
dùng có bến tổng hợp, trong đó khu bến Cà Ná cho tàu hàng rời trọng tải đến
300.000 tấn; tàu tổng hợp, công ten nơ trọng tải đến 50.000 tấn; tàu hàng lỏng
trọng tải đến 50.000 tấn.
3. Phạm vi ranh giới
và quy mô lập quy hoạch:
a) Phạm vi ranh giới lập quy hoạch:
- Vị trí lập quy
hoạch: tại xã Phước Diêm, huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận, được giới hạn bởi:
+ Phía Bắc giáp: đường ven biển;
+ Phía Nam giáp: biển Đông;
+ Phía Đông giáp: mũi Sừng Trâu và biển
Đông;
+ Phía Tây giáp: Khu dân cư quy hoạch
và biển Đông.
b) Quy mô diện tích lập quy hoạch: Tổng
diện tích khu vực nghiên cứu lập quy hoạch khoảng 430ha. Trong đó, phạm
vi quy hoạch vùng bến cảng khoảng 176ha; Khu vực luồng, đê chắn sóng và
vùng nước khoảng 254ha.
4. Phân khu chức
năng: Cảng tổng hợp Cà Ná có 03 phân khu chức năng chính, bao gồm:
- Khu bến cảng tổng hợp: Phục vụ
chung cho toàn tỉnh Ninh Thuận và khu vực lân cận. Khu bến tổng hợp được đầu tư
phù hợp với nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa tổng hợp, đặc
biệt là tiến trình đầu tư phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận, kể cả KCN Cà Ná và các địa phương lân cận.
- Khu bến chuyên dùng:
+ Khu bến chuyên dùng cho Khu công
nghiệp Cà Ná và Khu liên hợp luyện cán thép (dự kiến). Khu bến chuyên dùng này
được đầu tư theo nhu cầu và tiến độ đầu tư khu công nghiệp luyện cán thép Cà Ná
của Nhà đầu tư.
+ Khu bến chuyên dùng cho hàng lỏng.
Khu bến xăng dầu được đầu tư theo nhu cầu của Nhà đầu tư. Trong phạm vi nghiên
cứu của Đồ án quy hoạch này chỉ nghiên cứu bố trí bến cập tàu và định hướng đường
dẫn vận chuyển hàng lỏng đi vào bờ. Phạm vi khu đất xây dựng kho bồn chứa và
các công trình phụ trợ khác sẽ được nghiên cứu và đề xuất bởi Nhà đầu tư mặt hàng chuyên dùng này.
- Khu bến dịch vụ hàng hải: Là khu bến
thủy đội cảng, nơi tập kết: đội tàu lai dắt; ca nô cảng vụ; ca nô cảnh sát,
biên phòng; ca nô của doanh nghiệp khai thác;... Khu bến này được đầu tư theo
tiến trình đầu tư các khu bến tổng hợp và chuyên dùng.
Ngoài khu bến cảng, các công trình kết
cấu hạ tàng cảng biển phục vụ chung cho hoạt động khai thác Cảng tổng hợp Cà
Ná, bao gồm:
- Hệ thống đê chắn sóng: gồm đê Đông
và đê Tây có chức năng che chắn sóng cho toàn bộ khu nước bể cảng.
- Luồng vào cảng: gồm tuyến luồng vào
cảng, vũng quay tàu và hệ thống báo hiệu hàng hải.
5. Quy hoạch cơ cấu sử
dụng đất:
Bảng
Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất
STT
|
LOẠI
ĐẤT
|
DIỆN
TÍCH
(ha)
|
MẬT
ĐỘ
(%)
|
CHIỀU
CAO XD
(m)
|
TẦNG CAO XD
|
TỶ
LỆ
(%)
|
A
|
KHU ĐẤT
|
176,0
|
|
|
|
|
I
|
KHU BẾN CẬP TÀU
|
21,98
|
|
|
|
12,49
|
II
|
KHU KHO BÃI HÀNG
|
88,47
|
|
|
|
50,26
|
1
|
Khu bãi hàng
|
62,27
|
|
|
|
35,37
|
2
|
Khu kho hàng
|
24,79
|
|
|
|
14,08
|
-
|
Khu kho CFS
|
4,37
|
20-50
|
10-25
|
2
|
2,48
|
-
|
Khu kho hàng 1
|
4,37
|
20-50
|
10-25
|
2
|
2,48
|
-
|
Khu kho hàng 2
|
9,58
|
60-80
|
10-25
|
2
|
5,44
|
-
|
Khu kho hàng 3
|
6,46
|
60-80
|
10-25
|
2
|
3,67
|
3
|
Khu thủy đội cảng
|
1,42
|
|
|
|
0,81
|
III
|
KHU VĂN PHÒNG VÀ DỊCH VỤ HỖ TRỢ
|
10,07
|
|
|
|
5,72
|
1
|
Khu văn phòng điều hành 1
|
1,91
|
|
≤20
|
4
|
1,09
|
2
|
Khu văn phòng điều hành 2
|
1,87
|
|
≤20
|
4
|
1,06
|
3
|
Khu xưởng sửa chữa
|
6,29
|
|
|
|
3,57
|
IV
|
KHU ĐẦU MỐI HẠ TẦNG KỸ THUẬT
|
1,85
|
|
≤20
|
4
|
1,05
|
V
|
KHU ĐẤT CÂY
XANH
|
10,20
|
|
|
|
5,79
|
VI
|
KHU ĐẤT GIAO THÔNG
|
43,46
|
|
|
|
24,69
|
1
|
Đường giao thông
|
35,89
|
|
|
|
20,39
|
2
|
Bãi đậu xe
|
7,57
|
|
|
|
4,30
|
B
|
KHU NƯỚC
|
254,0
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng (A+B)
|
430
|
|
|
|
100
|
c
|
KHU ĐÊ
|
4.300
m
|
|
|
|
|
6. Quy hoạch hạ tầng
kỹ thuật: cơ bản thống nhất các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và phương án thiết kế
hạ tầng kỹ thuật (về cấp nước, thoát nước, giao thông, san nền, cấp điện,...) của
toàn khu quy hoạch theo đồ án trình thẩm định, cụ thể:
a) Giao thông:
- Giao thông đường bộ: Nâng cấp mở rộng
các tuyến đường huyện lộ Văn Lâm - Sơn Hải (ĐH 24), Mông Đức
- Phước Hà (ĐH 25) đạt tiêu chuẩn đường cấp V; nâng cấp và xây mới đường Phước
Minh - Nhị Hà. Xây dựng đường nối trung tâm huyện (đô thị Phước Nam) với quốc lộ
1A; xây dựng trục dọc phía Đông nối đô thị Phước Nam với thị trấn Phước Dân và
khu công nghiệp Cà Ná; nâng cấp đường liên xã, đường xã hiện có, xây dựng mới
các tuyến đường, kết nối chặt chẽ với mạng lưới giao thông của tỉnh và quốc
gia; các tuyến đường đạt tiêu chuẩn cấp III, IV, được nhựa hóa 100%; đảm bảo mối
liên hệ giao thông thuận lợi, tạo động lực phát triển kinh tế. Đảm bảo mối liên hệ giao thông thuận lợi, tạo động lực phát triển kinh
tế xã hội và an ninh quốc phòng;
- Giao thông đường sắt: Cải tạo, nâng
cấp ga Cà Ná là ga hàng hóa kết hợp ga hành khách, du lịch; xây dựng đường sắt
nối ga Cà Ná với Cảng tổng hợp Cà Ná.
- Giao thông đường thủy: Xây dựng Cảng
tổng hợp Cà Ná: là cảng biển đa chức năng, trong đó có khu bến chuyên dụng của
khu liên hợp luyện cán thép Cà Ná - Ninh Thuận, khu bến hàng lỏng và khu bến tổng
hợp phục vụ phát triển KT-XH tỉnh Ninh Thuận và vùng lân cận;
cảng cá Cà Ná: nâng cấp, mở rộng làm nơi tránh trú bão cho tàu thuyền với quy
mô khoảng 1000 - 1200 chiếc và có khả năng tiếp nhận tàu công suất 500 -
1000CV.
b) Cấp điện: Nguồn cấp điện cho Huyện
là các nhà máy điện trên địa bàn tỉnh, bao gồm:
- Các nhà máy điện hiện hữu: Nhà máy
thủy điện Đa Nhim 4x40MW, đặt tại xã Lâm Sơn, huyện Ninh Sơn; nhà máy thủy điện
Sông Pha 7,5MW, đặt tại xã Lâm Sơn, huyện Ninh Sơn; nhà máy thủy điện Sông Ông
8,1MW, đặt tại xã Quảng Sơn, huyện Ninh Sơn.
- Các nhà máy điện dự kiến: Nhà máy
điện Dốc Hầm 4300MW (2020 - 2025); nhà máy thủy điện tích năng Bác Ái 1200MW
(2020 - 2025); nhà máy thủy điện tích năng Ninh Sơn 1200MW (2028 - 2030); nhà
máy thủy điện Tân Mỹ 6MW, đặt tại xã Phước Hòa, huyện Bác Ái; nhà máy thủy điện
hạ Sông Pha 5MW, đặt tại xã Lâm Sơn, huyện Ninh Sơn; các nhà máy điện gió ở các
huyện Bác Ái, Thuận Bắc, Ninh Phước, Thuận Nam; nhà máy điện mặt trời ở huyện
Ninh Hải, Thuận Nam.
c) Cấp nước:
+ Nhà máy nước Cà Ná - Phước Nam hiện
hữu: Giữ nguyên công suất hiện nay là 10.000 m3/ngày đêm;
+ Nhà máy nước Cà Ná - Phước Nam mở rộng:
Xây dựng tại thị trấn Phước Dân (lấy nước từ đập Nha Trinh), sau khi xử lý cung
cấp cho đô thị Phước Nam, thị trấn Cà Ná, dân cư các xã lân cận, các khu, cụm
công nghiệp, khu du lịch của huyện Thuận Nam và nhu cầu sinh hoạt, sản xuất của
huyện Ninh Phước;
+ Nhà máy nước thành phố Phan Rang -
Tháp Chàm hiện hữu và mở rộng: Xây dựng đường ống cấp nước chạy dọc quốc lộ 27,
đường ĐT 701, An Long - Nam Cương (ĐH 23). Trên tuyến có trạm tăng áp để cấp cho khu du lịch đồi cát Nam Cương (Ninh Phước), khu
du lịch Mũi Dinh (Thuận Nam); xây dựng nhà máy nước hồ Phước Hà công suất 2000
m3/ngày đêm, cung cấp cho thị tứ Nhị Hà, khu dân cư xã Phước Hà và
các khu vực lân cận; xây dựng hệ thống cấp nước khu vực Quán Thẻ và Cà Ná, nhà
máy sản xuất hóa chất sau muối.
d) Thoát nước thải, xử lý chất thải rắn:
- Thoát nước thải: Đối với khu trung
tâm huyện hiện hữu tại Phước Nam: xây dựng hệ thống thoát nước chung một nửa
(có cống bao tách nước thải và trạm xử lý nước thải), các hố ga tách dòng để
thu gom nước thải về trạm xử lý nước thải; xây dựng hệ thống nước thải riêng
(nước mưa riêng) có trạm xử lý cho các khu vực xây dựng mới
của các đô thị; xây dựng trạm xử lý nước thải của đô thị Phước Nam công suất
7.000 m3/ngày, thị trấn Cà Ná 2.000 m3/ngày; xây dựng hệ
thống nước thải riêng (nước mưa riêng) có trạm xử lý cho các khu Công nghiệp tập
trung.
- Xử lý chất thải: 02 khu, bao gồm:
+ Khu xử lý chất thải huyện Thuận Nam
(cấp vùng tỉnh) đặt tại đô thị Phước Nam, với quy mô 50 ha, phục vụ cho đô thị
Phước Nam, Phước Dân và toàn tỉnh; công nghệ chủ yếu là tái chế, chế biến phân
vi sinh, đốt và chôn lấp.
+ Khu xử lý chất thải rắn Cà Ná: Quy
mô xây dựng 10 ha, phục vụ cho thị trấn Cà Ná, các khu công nghiệp, công nghệ chủ yếu là chế biến phân vi sinh và chôn lấp hợp vệ
sinh.
7. Phân kỳ đầu tư:
- Giai đoạn trước 2020: Đầu tư 02 bến
tàu 70.000 - 100.000DWT và 01 bến 20.000DWT phục vụ cho các dự án thuộc Khu
Công nghiệp Cà Ná - Ninh Thuận. Các bến cảng này được thiết kế chịu sóng khi 02
đê chắn sóng chưa được đầu tư xây dựng. Luồng, vũng quay tàu, khu nước và hệ thống
báo hiệu hàng hải đảm bảo cho hoạt động của 03 bến được đầu tư đồng bộ.
- Giai đoạn 2020 - 2025: Đầu tư 01 bến
hàng tổng hợp 50.000DWT nhằm đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa của Ninh
Thuận và các địa phương lân cận. Đầu tư 170m bến dịch vụ hàng hải để phục vụ
các hoạt động hàng hải của Cảng tổng hợp Cà Ná, Hệ thống đê chắn sóng được đầu
tư xây dựng trong giai đoạn này; tiếp tục đầu tư xây dựng 01 bến nhập than và
quặng 300.000DWT, 02 bến xuất sản phẩm 20.000DWT, 01 bến nhập phụ gia 10.000DWT phục vụ khu liên hợp luyện cán thép Cà Ná - Ninh Thuận; đầu tư 03 bến
hàng tổng hợp 10.000DWT nhằm đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa của Ninh
Thuận và các địa phương lân cận; đầu tư 01 bến hàng lỏng
50.000DWT phục vụ hoạt động của tổng kho xăng dầu và đầu tư hoàn thiện 170m bến
dịch vụ hàng hải còn lại.
- Giai đoạn 2025 - 2030: Xây dựng 01
bến nhập than và quặng 300.000DWT, 01 bến xuất sản phẩm 20.000DWT, 01 bến nhập
phụ gia 10.000DWT phục vụ khu liên hợp luyện cán thép Cà Ná - Ninh Thuận; đầu
tư hoàn thiện 02 bến tổng hợp cho tàu 20.000 - 50.000DWT nhằm đáp ứng nhu cầu
xuất nhập khẩu hàng hóa của Ninh Thuận và các địa phương lân cận; tiếp tục đầu
tư xây dựng 01 bến xuất sản phẩm 70.000DWT, 02 bến xuất sản phẩm 20.000DWT, 01
bến nhập phụ gia 10.000DWT phục vụ khu liên hợp luyện cán thép Cà Ná - Ninh Thuận;
tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh 01 bến chuyên dùng hàng lỏng cho tàu 50.000DWT trong
giai đoạn này.
8. Thành phần và chất
lượng hồ sơ thiết kế: Thành phần và chất lượng hồ sơ thiết kế của đồ án quy hoạch
cơ bản đã đáp ứng yêu cầu nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết xây dựng theo quy định
tại Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết một
số nội dung về quy hoạch xây dựng và Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016
của Bộ Xây dựng Quy định về hồ sơ của Nhiệm vụ và Đồ án quy hoạch xây dựng
vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù.
9. Dự toán kinh phí lập
quy hoạch:
Tổng kinh phí lập quy hoạch là: 1.359.639.000đ (Bằng chữ: Một tỷ, ba trăm năm mươi chín triệu, sáu trăm ba mươi chín nghìn đồng chẵn).
(Kèm theo bảng tổng hợp kinh phí
quy hoạch do Sở Xây dựng lập).
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm
hỗ trợ và phối hợp Ủy ban nhân dân huyện Thuận Nam và Ủy ban nhân dân xã Phước
Diêm công bố công khai đồ án quy hoạch đã được phê duyệt để người dân trong khu
vực được biết và thực hiện, đồng thời nghiên cứu tham mưu trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt kế hoạch thực hiện quy hoạch.
2. Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi
trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông Vận tải có trách
nhiệm chỉ đạo các đơn vị trực thuộc của ngành tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện quản lý đất đai, xây dựng, giao
thông, nông nghiệp, ... theo Quy hoạch xây dựng đã duyệt.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
thực hiện việc kêu gọi đầu tư cũng như đề xuất các phương án về nguồn vốn để triển
khai các dự án liên quan theo định hướng quy hoạch đã duyệt.
4. Ủy ban nhân dân huyện Thuận Nam và
Ủy ban nhân dân xã Phước Diêm có trách nhiệm công bố công khai Quy hoạch phân
khu xây dựng Cảng tổng hợp Cà Ná, tỉnh Ninh Thuận.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Giám đốc Sở Tài chính; Ban quản lý các khu
công nghiệp; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Thuận Nam; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã Phước Diêm; Chánh Thanh tra Xây dựng và Thủ trưởng các cơ quan đơn vị có
liên quan, căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Chủ đầu tư (03 bản);
- VPUB: QHXD, KT, TH;
- Lưu: VT.NQH
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Quốc Nam
|