ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 190/QĐ-UBND
|
Đồng Hới, ngày
9 tháng 02 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
CÁC CẤP, CÁC SỞ, BAN, NGÀNH VỚI ĐƠN VỊ QUẢN LÝ ĐƯỜNG BỘ, THANH TRA GIAO THÔNG
ĐƯỜNG BỘ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ, GIẢI TOẢ VÀ CHỐNG TÁI LẤN CHIẾM HÀNH
LANG AN TOÀN ĐƯỜNG BỘ CÁC QUỐC LỘ, TỈNH LỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
- Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày
29/6/2001;
- Căn cứ Nghị định 186/2004/NĐ-CP ngày 05/11/2004
của Chính phủ quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
và Thông tư số 13/2005/TT-BGTVT ngày 07/11/2005 của Bộ Giao thông vận tải hướng
dẫn thi hành một số điều của Nghị định 186/2004/NĐ-CP;
- Căn cứ Nghị quyết số 32/2007/NĐ-CP ngày
29/6/2007 của Chính phủ về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao
thông và ùn tắc giao thông; Quyết định 1856/QĐ-TTg ngày 27/12/2007 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường
sắt; Kế hoạch số 564/UBND ngày 20/3/2008 của UBND tỉnh Quảng Bình triển khai thực
hiện Quyết định 1856/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Tổng giám đốc Khu Quản lý đường
bộ IV tại Công văn số 1824/KĐBIV-TTPC ngày 12/11/2008 và Giám đốc Sở GTVT Quảng
Bình tại Công văn số 19/SGTVT-GT ngày 08/12/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa chính
quyền địa phương các cấp, các sở, ban, ngành với đơn vị quản lý đường bộ và
Thanh tra giao thông đường bộ trong công tác quản lý, bảo vệ, giải toả và chống
tái lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ các quốc lộ, tỉnh lộ trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Quá trình thực hiện, nếu có những quy định chưa
phù hợp, các cơ quan, đơn vị có ý kiến phản ánh bằng văn bản về Tổ trưởng Tổ
công tác liên ngành cấp tỉnh (thành lập theo Quyết định số 411/QĐ-UBND ngày
07/3/2008 của UBND tỉnh) để xem xét, tổng hợp, trình UBND tỉnh bổ sung, sửa đổi.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thường trực Ban An
toàn giao thông tỉnh, Tổ trưởng Tổ công tác liên ngành cấp tỉnh về thực hiện
Quyết định 1856/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Giám đốc các sở: Giao thông vận
tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc
Công an tỉnh, Chủ tịch uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, Tổng giám đốc Khu
Quản lý đường bộ IV và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Bộ Giao thông vận tải;
- TT Tỉnh uỷ; TT HĐND tỉnh;
- Cục Đường bộ Việt Nam;
- Chủ tịch và các Phó CT UBND tỉnh;
- Các thành viên Tổ công tác liên ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐ VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CV XDCB.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Hoài
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CÁC CẤP, CÁC SỞ, BAN,
NGÀNH VỚI ĐƠN VỊ QUẢN LÝ ĐƯỜNG BỘ, THANH TRA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRONG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ, BẢO VỆ, GIẢI TOẢ VÀ CHỐNG TÁI LẤN CHIẾM HÀNH LANG AN TOÀN ĐƯỜNG BỘ CÁC
QUỐC LỘ, TỈNH LỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 190/QĐ-UBND ngày 9 tháng 12 năm 2009 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này quy định trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp
giải quyết công việc giữa chính quyền địa phương các cấp từ cấp tỉnh đến cấp huyện
(huyện, thành phố), cấp xã (xã, phường, thị trấn); các sở, ban, ngành liên
quan; Tổ công tác liên ngành cấp tỉnh, Tổ công tác liên ngành cấp huyện và Tổ
cưỡng chế thực hiện Quyết định 1856/QĐ-TTg ngày 27/12/2007 của Thủ tướng Chính
phủ về Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt (sau đây
gọi là Tổ công tác liên ngành cấp tỉnh, Tổ công tác liên ngành cấp huyện và Tổ
cưỡng chế); Sở Giao thông vận tải (GTVT), Khu Quản lý đường bộ (QLĐB) IV, đơn vị
trực tiếp QLĐB và Thanh tra giao thông đường bộ (TTGTĐB) trong công tác quản
lý, bảo vệ, giải toả và chống tái lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ các quốc
lộ, tỉnh lộ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình từng giai đoạn (I, II và III) thực hiện
Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ (HLATĐB), đường sắt ban
hành theo Quyết định 1856/QĐ-TTg ngày 27/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ (sau
đây gọi là Kế hoạch 1856).
Điều 2. Đối tượng
giải toả
1. Giai đoạn I và II:
a. Công trình xây dựng trong HLATĐB các quốc lộ
đã được đền bù, giải toả nhưng không chấp hành giải tỏa hoặc tái lấn chiếm;
b. Công trình xây dựng trái phép vi phạm HLATĐB
các quốc lộ đã bị cơ quan chức năng lập biên bản xử lý qua các giai đoạn:
+ Từ ngày 21/12/1982 đến ngày 31/12/1999 là giai
đoạn thực hiện theo Nghị định 203/HĐBT ngày 21/12/1982 của Hội đồng Bộ trưởng
(nay là Chính phủ) về Điều lệ Bảo vệ đường bộ;
+ Từ ngày 01/01/2000 đến ngày 30/11/2004 là giai
đoạn thực hiện theo Nghị định 172/1999/NĐ-CP ngày 07/12/1999 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông đối
với công trình GTĐB;
+ Từ ngày 01/12/2004 đến nay, thực hiện theo Nghị
định 186/2004/NĐ-CP ngày 05/12/2004 của Chính phủ quy định về quản lý, bảo vệ kết
cấu hạ tầng GTĐB);
c. Cây cối, lều lán, quán bán hàng, biển hiệu,
biển quảng cáo ảnh hưởng đến an toàn giao thông (ATGT) trên các quốc lộ.
2. Giai đoạn III:
Toàn bộ công trình xây dựng, cây cối còn lại
trong HLATĐB các quốc lộ sau khi giải tỏa giai đoạn I và II và toàn bộ công
trình xây dựng, cây cối trong HLATĐB các tỉnh lộ, đường đô thị.
Điều 3. Phạm vi giải toả
1. Giai đoạn I và II:
a. Đối với quốc lộ ngoài đô thị, giải toả từ điểm
đầu HLATĐB (chân ta luy đường đắp, đỉnh mái đường đào hoặc mép ngoài rãnh dọc
hay rãnh đỉnh của đường) ra đến 7m đối với QL1 và các quốc lộ khác có cấp kỹ
thuật quy hoạch từ cấp III trở lên, 5m đối với những quốc lộ có cấp kỹ thuật
quy hoạch từ cấp IV trở xuống.
Trong trường hợp đường không đào, không đắp hoặc
do xây dựng các công trình dọc tuyến đã san lấp mặt bằng trong HLATĐB thì phạm
vi giải tỏa phải cộng thêm 2m là quỹ đất để xây dựng rãnh dọc. Trong trường hợp
này, điểm đầu HLATĐB là mép ngoài của lề đường (vai đường).
b. Đối với quốc lộ qua đô thị, phạm vi giải toả
bằng chỉ giới vỉa hè đường đô thị hoặc mốc chỉ giới xây dựng theo quy hoạch đô
thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Giai đoạn III:
Toàn bộ phần HLATĐB còn lại sau khi đã giải toả
giai đoạn I và II trên tất cả các quốc lộ và toàn bộ HLATĐB trên tất cả các tỉnh
lộ, đường đô thị trên địa bàn tỉnh.
Chương II
TRÁCH NHIỆM
CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
Điều 4. Trách nhiệm của UBND
tỉnh.
1. Quyết định thành lập Tổ công tác liên ngành cấp
tỉnh; phê duyệt Kế hoạch giải toả HLATĐB các quốc lộ, tỉnh lộ trên địa bàn tỉnh
và chỉ đạo các sở, ban, ngành, chính quyền các địa phương trong tỉnh thực hiện;
2. Chỉ đạo các cơ quan chức năng lập dự trù kinh
phí bồi thường, hỗ trợ các công trình vi phạm phải giải tỏa theo quy định của
pháp luật. Phê duyệt dự toán kinh phí giải toả HLATĐB giai đoạn III đối với đường
tỉnh lộ và đường đô thị do địa phương quản lý. Bố trí nguồn kinh phí để thực hiện
giải tỏa HLATĐB đối với đường tỉnh lộ, đường đô thị;
3. Chỉ đạo các cơ quan chức năng về quản lý đất
đai của tỉnh và chính quyền các địa phương trong tỉnh quản lý sử dụng đất trong
và ngoài HLATĐB theo đúng quy định của Luật Đất đai, đồng thời tuân thủ quy định
của Luật Giao thông đường bộ và các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan;
4. Phê duyệt quy hoạch tổng thể hệ thống đường
gom, điểm đấu nối vào quốc lộ sau khi có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của Bộ
GTVT và chỉ đạo triển khai thực hiện quy hoạch đó;
5. Chỉ đạo các cơ quan chức năng và chính quyền
cấp huyện trong việc phối hợp với cơ quan QLĐB bảo vệ HLATĐB, bảo vệ mốc giới,
xử lý triệt để các vi phạm HLATĐB;
6. Chỉ đạo các cơ quan chức năng có thẩm quyền
xem xét để giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ
tầng GTĐB. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo phát sinh từ công tác giải toả theo
Kế hoạch 1856 mà các cơ quan chức năng đã giải quyết nhưng đương sự vẫn còn tiếp
tục khiếu nại.
Điều 5. Trách nhiệm của Tổ
công tác liên ngành cấp tỉnh
1. Xây dựng kế hoạch giải tỏa HLATĐB trên địa
bàn tỉnh trên cơ sở cụ thể hoá Kế hoạch 1856 và tổ chức thực hiện kế hoạch giải
tỏa HLATĐB trên địa bàn tỉnh;
2. Tổng hợp, rà soát đối tượng, dự toán chi phí
đền bù, giải tỏa ở các đoạn tuyến quốc lộ trình Cục ĐBVN phê duyệt và các tuyến
tỉnh lộ, đường đô thị trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. Lập thủ tục trình cấp
thẩm quyền cấp kinh phí thực hiện;
3. Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại
chúng của Trung ương và của tỉnh về các quy định của pháp luật trong quản lý, bảo
vệ HLATĐB, kế hoạch giải tỏa HLATĐB;
4. Tổng hợp số liệu rà soát của UBND cấp huyện về
diện tích đất đã cấp trong HLATĐB , báo cáo đề xuất UBND tỉnh phương án xử lý.
Điều 6. Trách nhiệm của Khu
QLĐB IV, Sở GTVT
1. Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo phạm vi giải
toả từng giai đoạn cụ thể trên cơ sở các quy định hiện hành của pháp luật về quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng GTĐB, Kế hoạch 1856 và các Kế hoạch thực hiện của
UBND tỉnh, Khu QLĐB IV và thực tiễn đền bù, giải tỏa ở các tuyến đường bộ.
Thông báo cụ thể cấp kỹ thuật quy hoạch của đường ở các đoạn tuyến được uỷ thác
quản lý;
2. Chỉ đạo các đơn vị trực tiếp QLĐB thực hiện tốt
công tác quản lý, duy tu đường bộ, quản lý HLATĐB và các nhiệm vụ được phân
công tại quy chế này;
3. Sở GTVT xây dựng quy hoạch tổng thể các vị
trí đấu nối vào quốc lộ, hệ thống đường gom, thỏa thuận với các sở, ban, ngành,
địa phương liên quan và Khu QLĐB IV, tham mưu cho UBND tỉnh trình xin ý kiến
thoả thuận của Bộ GTVT làm cơ sở tổ chức thực hiện.
Điều 7. Trách nhiệm của
các sở, ban, ngành, cơ quan liên quan
Các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng,
Tài nguyên và Môi trường, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông, Công
an tỉnh và các cơ quan thông tin đại chúng của địa phương triển khai thực hiện
kịp thời, đồng bộ các nhiệm vụ của tổ chức mình trên cơ sở cụ thể hóa nhiệm vụ
của các Bộ chủ quản được quy định tại Kế hoạch 1856 và chỉ đạo của Bộ chủ quản.
Điều 8. Trách nhiệm của
UBND cấp huyện
1. Quyết định thành lập Tổ công tác liên ngành cấp
huyện và Tổ cưỡng chế; phê duyệt Kế hoạch giải toả HLATĐB các quốc lộ, tỉnh lộ
trên địa bàn huyện và chỉ đạo các phòng, ban trực thuộc, Tổ công tác liên ngành
cấp huyện, Tổ cưỡng chế, chính quyền cấp xã thực hiện kế hoạch đó;
2. Quản lý, sử dụng đất trong và ngoài HLATĐB
theo quy định của pháp luật. Chỉ đạo chính quyền cấp xã phối hợp với đơn vị quản
lý đường bộ và các lực lượng liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ công
trình đường bộ; phát hiện và xử lý kịp thời, kiên quyết các trường hợp lấn chiếm,
sử dụng trái phép đất HLATĐB. Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ HLATĐB, chống
lấn chiếm, cưỡng chế dỡ bỏ các công trình xây dựng trái phép trong HLATĐB;
3. Kiểm tra, đôn đốc công tác kê khai, cung cấp hồ sơ đất đai của các tổ chức, cá nhân dọc
các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ qua địa bàn. Kiểm tra và có biện pháp xử lý việc cấp
đất hoặc cấp phép xây dựng công trình nằm trong HLATĐB hoặc nằm ngoài HLATĐB
nhưng không có quy hoạch đường gom và điểm đấu nối làm mất ATGT và giảm năng lực
vận tải thông qua tuyến;
4. Chỉ đạo các phòng, ban, ngành của huyện tham
gia quá trình giải tỏa và cưỡng chế giải tỏa HLATĐB;
5. Quyết định cưỡng chế đối với các trường hợp
không tự giác chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cấp có thẩm
quyền;
6. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan đến
việc bảo vệ kết cấu hạ tầng GTĐB và giải tỏa HLATĐB trên địa bàn theo quy định
của pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm Tổ
công tác liên ngành cấp huyện
1. Xây dựng kế hoạch giải tỏa HLATĐB trên địa
bàn trên cơ sở cụ thể hoá việc Kế hoạch 1856, Kế hoạch số 564/UBND ngày
20/3/2008 của UBND tỉnh và tổ chức thực hiện kế hoạch giải tỏa;
2. Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại
chúng của địa phương về các quy định của pháp luật trong quản lý, bảo vệ
HLATĐB, kế hoạch giải tỏa HLATĐB;
3. Chủ trì, phối hợp với Ban đền bù giải phóng mặt
bằng (GPMB) địa phương và đơn vị QLĐB tập hợp, sao hồ sơ đền bù GPMB trên các
tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, đường đô thị để đối chiếu trong quá trình lập, trình
duyệt dự toán kinh phí đền bù, giải toả giai đoạn II ở các quốc lộ trên địa
bàn;
4. Cử thành viên Tổ công tác liên ngành cấp huyện
phối hợp với chính quyền cấp xã, đơn vị QLĐB, TTGTĐB rà soát, kiểm tra, xác
minh trên thực tế từng trường hợp cụ thể về đất đai, tài sản, vật kiến trúc vi
phạm HLATĐB đã được đền bù, giải toả và các trường hợp vi phạm khác (kể cả cây
cối ảnh hưởng đến ATGT) cần giải toả giai đoạn II và thống kê đất đai, tài sản,
vật kiến trúc, cây cối cần phải đền bù giải toả giai đoạn III;
4. Chù trì, phối hợp với chính quyền cấp xã và
đơn vị QLĐB thực hiện công tác giải toả.
Điều 10. Trách nhiệm của Tổ
cưỡng chế
1. Chủ trì, phối hợp với Công an huyện, các
phòng, ban, ngành của huyện, đơn vị QLĐB, TTGTĐB, chính quyền, lực lượng Công an
và các tổ chức đoàn thể cấp xã thực hiện cưỡng chế, giải toả các trường hợp
không tự giác giải toả theo các quyết định của cấp có thẩm quyền.
Điều 11. Trách nhiệm
của UBND cấp xã
1. Phối hợp với đơn vị QLĐB tuyên truyền về các
quy định của pháp luật trong quản lý, bảo vệ HLATĐB, kế hoạch giải tỏa HLATĐB đến
từng thôn xóm, gia đình; tuyên truyền, vận động các tập thể, cá nhân tự giác
tháo dỡ công trình, tài sản, vật kiến trúc, cây cối ảnh hưởng tầm nhìn trong
HLATĐB;
2. Cử cán bộ có trách nhiệm và phân công nhiệm vụ
cụ thể cho từng thành viên, huy động lực lượng của địa phương tham gia quá
trình giải tỏa và cưỡng chế giải tỏa trên địa bàn;
3. Cung cấp hồ sơ theo dõi đất đai dọc hai bên
đường và tổng hợp đất đai đã cấp qua các thời kỳ trong HLATĐB; kiến nghị biện
pháp xử lý đối với đất đai đã cấp trong HLATĐB;
4. Quản lý việc sử dụng đất trong HLATĐB theo
quy định của pháp luật; chủ động kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời các trường
hợp lấn chiếm, sử dụng trái phép HLATĐB theo trách nhiệm, quyền hạn và chuyển đến
cơ quan có thẩm quyền xử lý theo pháp luật những trường hợp vượt quá thẩm quyền
xử lý của UBND cấp xã; phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ và lực lượng TTGTĐB
thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình đường bộ và lập biên bản, xử lý các
trường hợp vi phạm HLATĐB;
5. Phối hợp với đơn vị trực tiếp QLĐB trong quá
trình cắm mốc giải tỏa và đo đạc cắm mốc lộ giới. Tiếp nhận, quản lý và bảo vệ
HLATĐB đã giải toả và mốc giải toả, mốc lộ giới đường bộ đã cắm; chịu trách nhiệm
chính nếu xảy ra việc mốc giải toả, mốc lộ giới bị đập phá, mất mát, di dời;
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến
việc bảo vệ kết cấu hạ tầng GTĐB trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Trách nhiệm của
đơn vị trực tiếp QLĐB
1. Chủ trì, phối hợp với Tổ công tác liên ngành
cấp huyện và chính quyền địa phương cấp xã tuyên truyền pháp luật về quản lý, bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, giải tỏa HLATĐB đến từng thôn xóm, gia
đình; cung cấp tài liệu tuyên truyền đến chính quyền địa phương cấp xã và Tổ
trưởng các Tổ dân cư sinh sống 2 bên các tuyến đường quốc lộ và tỉnh lộ;
2. Chủ trì, phối hợp với Tổ công tác liên ngành
cấp huyện và chính quyền địa phương cấp xã điều tra, thống kê về đất đai, tài sản,
vật kiến trúc nằm trong phạm vi HLATĐB. Phân loại đối tượng vi phạm qua các thời
kỳ theo các quy định của pháp luật; các đối tượng đã được đền bù nhưng chưa giải
toả và đối tượng vi phạm cần giải tỏa trong từng giai đoạn. Lập dự toán kinh
phí thông qua Tổ Công tác liên ngành cấp tỉnh xem xét trình Cục Đường bộ Việt
Nam phê duyệt;
3. Cung cấp thiết bị, nhân lực và cùng với Tổ
công tác liên ngành cấp huyện, Tổ cưỡng chế, chính quyền địa phương cấp xã và
các lực lượng phối hợp thực hiện giải tỏa, cưỡng chế giải tỏa theo chỉ đạo, điều
hành và quyết định cưỡng chế của Chủ tịch UBND cấp huyện (Tổ trưởng Tổ cưỡng chế);
4. Lập sơ đồ, bình đồ (duỗi thẳng) giải toả, bàn
giao cho UBND cấp xã 01 bộ để cùng phối hợp quản lý, bảo vệ HLATĐB. Cắm bổ sung
mốc GPMB sau khi giải toả và bổ sung, điều chỉnh vị trí, cắm mốc lộ giới phù hợp
với quy định hiện hành, bàn giao cho chính quyền địa phương cấp xã quản lý, bảo
vệ. Duy tu, sửa chữa, thay thế các mốc GPMB và các mốc lộ giới bị hư hỏng;
5. Thường xuyên tuần tra đường sá, phát hiện các
vi phạm HLATĐB, kịp thời phối hợp với chính quyền cấp xã và TTGTĐB lập biên bản
đình chỉ, ngăn chặn các trường hợp vi phạm tái lấn chiếm HLATĐB đã giải toả,
báo cáo, trình cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Thường xuyên phát quang cây cối phát sinh
trong HLATĐB che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện tham gia giao
thông nhằm duy trì tình trạng kỹ thuật an toàn của đường bộ, góp phần đảm bảo
giao thông thông suốt, an toàn.
Điều 13. Trách nhiệm của
Thanh tra GTĐB
1. Kiểm tra, kịp thời lập biên bản vi phạm hành
chính, ban hành các quyết định xử phạt vi phạm hành chính về HLATĐB theo thẩm
quyền. Cung cấp kết quả xử lý vi phạm cho Tổ công tác liên ngành cấp huyện để tổng
hợp, rà soát vi phạm;
2. Tham gia quá trình điều tra, thống kê về đất
đai, tài sản, vật kiến trúc nằm trong phạm vi HLATĐB và phân loại đối tượng vi
phạm HLATĐB;
3. Tham gia quá trình thực hiện giải tỏa, cưỡng
chế giải tỏa theo chỉ đạo, điều hành và quyết định cưỡng chế của Chủ tịch UBND
cấp huyện (Tổ trưởng Tổ cưỡng chế).
4. Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, phát hiện
các vi phạm HLATĐB, kịp thời phối hợp với chính quyền cấp xã lập biên bản, kiên
quyết xử lý các vi phạm HLATĐB, tái lấn chiếm HLATĐB đã giải toả.
Chương III
KINH PHÍ VÀ TIẾN ĐỘ THỰC
HIỆN
Điều
14. Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí thực hiện giải tỏa HLATĐB, chống tái
lấn chiếm HLATĐB các quốc lộ do Ngân sách Trung ương bố trí. Kinh phí thực hiện
giải tỏa HLATĐB, chống tái lấn chiếm HLATĐB các tỉnh lộ và đường đô thị (không
phải là quốc lộ) do Ngân sách tỉnh bố trí.
2. Trong khi Ngân sách Trung ương kịp bố trí, việc
giải tỏa HLATĐB giai đoạn II vẫn tiến hành theo đúng Kế hoạch đề ra. UBND tỉnh
và UBND các huyện tạm sử dụng Ngân sách địa phương để trang trải một số khoản
chi phí cần thiết trong quá trình thực hiện. Đối với những huyện miền núi, các
đơn vị trực tiếp QLĐB bỏ trước kinh phí của đơn vị để chi cho việc thực hiện giải
tỏa, Ngân sách trung ương sẽ thanh toán.
3. Mức chi cho các công việc liên quan trên cơ sở
chính sách, pháp luật hiện hành và dự toán được duyệt.
Điều 15. Tiến độ thực hiện
1. Giai đoạn II:
a. Từ tháng 9/2008 đến hết ngày 31/12/2008.
- Sao hồ sơ giải phóng mặt bằng trên các tuyến
đường.
- Rà soát, thống kê các vi phạm HLATĐB, thống kê
đất đai, tài sản, cây cối, vật kiến trúc… đã được đền bù nhưng chưa giải tỏa
trong phạm vi giải tỏa giai đoạn II; thống kê đất đai, tài sản, cây cối, vật kiến
trúc… trong HLATĐB phải đền bù, giải toả giai đoạn III.
- Lập dự toán kinh phí thực hiện giải toả giai
đoạn II xong trước ngày 25/12/2008. Khu QLĐB IV và Sở GTVT tổng hợp dự toán
kinh phí thông qua Tổ công tác liên ngành cấp tỉnh trình Cục ĐBVN phê duyệt trước
ngày 31/12/2008.
- Hoàn thành việc lập quy hoạch tổng thể các vị
trí đấu nối vào quốc lộ và hệ thống đường gom.
b. Từ ngày 01/01/2009 đến ngày 30/6/2009:
- Từ ngày 01/01/2009 đến ngày 31/3/2009: Tổ chức
tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân tự nguyện tháo dỡ các công trình
xây dựng trái phép vi phạm HLATĐB, các công trình, tài sản trong HLATĐB đã được
đền bù và các cây cối, công trình lều lán, quán bán hàng, biển hiệu, biển quảng
cáo ảnh hưởng đến ATGT.
- Từ ngày 01/4/2009 đến ngày 30/6/2009: Tổ chức
thực hiện việc cưỡng chế, giải toả dứt điểm các đối tượng cần giải toả ở giai
đoạn II.
c. Từ ngày 01/7/2009 đến ngày 31/12/2009
- Hoàn thành cơ bản việc xoá bỏ các đấu nối trái
phép và đấu nối bất hợp lý vào quốc lộ phù hợp với quy hoạch đấu nối đã được Bộ
GTVT thỏa thuận.
- Lập dự toán kinh phí giải toả giai đoạn III,
báo cáo về Tổ công tác liên ngành cấp tỉnh để tổng hợp trình duyệt.
b. Giai đoạn III: Từ năm 2010 đến năm 2020:
- Từ năm 2010 đến năm 2012, giải toả toàn bộ phần
HLATĐB còn lại sau khi đã giải toả giai đoạn I và II.
- Từ năm 2013 đến năm 2020, hoàn thành xây dựng
đường gom, xóa bỏ các điểm đấu nối không phù hợp quy hoạch tổng thể đã được Bộ
GTVT thỏa thuận, thực hiện hoàn thành quy hoạch các vị trí đấu nối đã được phê
duyệt.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị hữu quan chịu
trách nhiệm triển khai trong cơ quan, đơn vị mình cũng như giải quyết tốt mối
quan hệ phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc thực hiện Quy chế này; chịu
trách nhiệm trước pháp luật và xử lý kiên quyết theo quy định của pháp luật đối
với cơ quan, đơn vị trực thuộc nếu không hoàn thành nhiệm vụ hoặc để xảy ra các
vi phạm tái lấn chiếm, sử dụng sai mục đích HLATĐB.
2. Hàng quý, 6 tháng, năm hoặc đột xuất, Tổ công
tác liên ngành cấp tỉnh, cấp huyện, Tổ cưỡng chế tổ chức họp với các cơ quan,
đơn vị hữu quan để rà soát việc thực hiện Quy chế phối hợp này và chấn chỉnh
công tác phối hợp trong quản lý, bảo vệ, giải toả HLATĐB ở thời gian tiếp theo.
3. Tổ trưởng Tổ công tác liên ngành cấp tỉnh và
Thường trực Ban ATGT tỉnh có trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND tỉnh trong quá
trình chỉ đạo thực hiện Quy chế phối hợp này./.