BỘ NỘI VỤ
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số: 19/2005/QĐ-BNV
|
Hà Nội , Ngày 25
tháng 01 năm 2005
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC
PHÊ DUYỆT BẢN ĐIỀU LỆ CỦA HỘI CẢNG - ĐƯỜNG THỦY - THỀM LỤC ĐỊA VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI
VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004 ngày
20/05/1957 quy định về quyền lập Hội;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 45/2003/NĐ-CP ngày 09/05/2003 quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 88/2003/NĐ-CP ngày 30/07/2003 quy định về tổ
chức, hoạt động và quản lý Hội;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Cảng - Đường thủy - Thềm lục địa Việt Nam và của Vụ
trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt bản Điều lệ Hội Cảng - Đường thủy - Thềm lục địa
Việt Nam đã được Đại hội nhiệm kỳ I ngày 18/9/2004 của Hội thông qua.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo.
Điều 3.
Chủ tịch Hội Cảng - Đường thủy - Thềm lục địa Việt Nam, Vụ
trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
ĐIỀU
LỆ
HỘI CẢNG - ĐƯỜNG THỦY - THỀM LỤC ĐỊA VIỆT NAM
Chương 1
TÊN HỘI, TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH
Điều 1.
Tên gọi: Hội Cảng - Đường thủy - Thềm lục địa Việt Nam
Tên giao dịch: Vietnam
Association of Port - Waterway - Offshore Engineering.
Viết tắt: VAPO.
Điều 2.
Tôn chỉ, mục đích
Hội Cảng - Đường thủy - Thềm
lục địa Việt Nam là tổ chức xã hội nghề nghiệp tự nguyện, tập hợp và đoàn kết
các hội viên tập thể và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực xây dựng ngành Cảng -
Đường thủy - Thềm lục địa ở Việt Nam, cùng nhau phấn đấu phát triển ngành, góp
phần xây dựng xã hội văn minh, dân giàu nước mạnh.
Điều 3.
Vị trí
Hội Cảng - Đường thủy - Thềm
lục địa Việt Nam là Hội thành viên chuyên ngành của Tổng hội Xây dựng Việt Nam.
Hội Cảng - Đường thủy - Thềm
lục địa Việt Nam được gia nhập các tổ chức các Hội cùng ngành trong khu vực và
quốc tế. Việc gia nhập phải theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Tùy theo tình hình hoạt động,
Hội có thể thành lập văn phòng đại diện hoặc các chi hội trực thuộc ở một số địa
phương và các tổ chức khác của Hội theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 4.
Phạm vi hoạt động
Hội Cảng - Đường thủy - Thềm
lục địa Việt Nam hoạt động trên phạm vi cả nước, trụ sở đặt tại Hà Nội, có biểu
tượng, có tư cách pháp nhân, có tài khoản (tiền Việt Nam và ngoại tệ) tại ngân
hàng, Kho bạc Nhà nước, có con dấu riêng và có cơ quan ngôn luận (tạp chí, ấn
phẩm...).
Chương 2
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 5.
Nhiệm vụ của Hội
1. Tập hợp, động viên, giúp đỡ
các Hội viên của Hội phát huy truyền thống đoàn kết, nâng cao trình độ chuyên
môn và đạo đức nghề nghiệp.
2. Thực hiện chức năng tư vấn,
phản biện, giám định xã hội liên quan đến ngành Cảng - Đường thủy - Thềm lục địa.
3. Tổ chức thực hiện các hoạt
động khoa học và công nghệ chuyên ngành: tư vấn xây dựng; đề tài nghiên cứu và ứng
dụng; tiêu chuẩn kỹ thuật; đào tạo; chuyển giao công nghệ; bồi dưỡng chuyên môn
và nghiệp vụ...
4. Thực hiện nhiệm vụ hội
thành viên của Tổng hội Xây dựng Việt Nam. Hợp tác với các hội khoa học kỹ thuật
trong nước, khu vực và thế giới theo quy định của pháp luật.
5. Bảo vệ quyền lợi hợp pháp
của các Hội viên.
Điều 6.
Quyền hạn của Hội
1. Đại diện cho Hội viên
trong các hoạt động có liên quan đến tôn chỉ, mục đích và nhiệm vụ của Hội.
2. Mở rộng quan hệ hợp tác với
các tổ chức quốc tế và các tổ chức khoa học công nghệ trong và ngoài nước liên
quan đến hoạt động chuyên môn của Hội.
3. Bảo trợ, giúp đỡ hội viên
triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ, tham gia đánh giá
các công trình khoa học, các dự án thuộc lĩnh vực cảng, đường thủy, thềm lục địa.
4. Được xuất bản tài liệu
chuyên môn, bản tin của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Hội được gây quỹ để tự
trang trải kinh phí hoạt động của mình. Quỹ Hội bằng nguồn thu từ hội phí, tài
trợ của hội viên; tài trợ của các tổ chức trong và ngoài nước và các nguồn thu
từ các hoạt động khoa học công nghệ, các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện quyền hạn thành
viên của Tổng hội Xây dựng Việt Nam được quy định trong Quy chế hoạt động của Tổng
hội.
Chương 3
HỘI VIÊN
Điều 7.
Hội viên của Hội.
Hội viên của Hội Cảng - Đường
thủy - Thềm lục địa Việt Nam bao gồm hội viên tập thể, hội viên cá nhân, hội
viên danh dự và hội viên liên kết.
Điều 8.
Hội viên tập thể và hội viên cá nhân
1. Hội viên tập thể
Các Tổ chức của Việt Nam (Tổng
công ty, Công ty, Viện, Trường...) hoạt động trong lĩnh vực xây dựng Cảng - Đường
thủy - Thềm lục địa tự nguyện làm đơn xin gia nhập thì được xem xét và công nhận
là Hội viên tập thể.
2. Hội viên cá nhân
Công dân Việt Nam là những
chuyên gia hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu, đào tạo, tư vấn, xây dựng...
liên quan đến ngành Cảng - Đường thủy - Thềm lục địa, không có điều kiện tham
gia vào hội viên tập thể, tự nguyện làm đơn xin gia nhập Hội, thì được xem xét
và công nhận là Hội viên cá nhân.
Điều 9.
Hội viên danh dự
Các công dân, tổ chức của Việt
Nam không có điều kiện trở thành hội viên tập thể hoặc hội viên cá nhân của Hội,
nhưng có công với Hội thì được Hội công nhận là Hội viên danh dự.
Điều 10.
Hội viên liên kết
Các Tổ chức có yếu tố nước
ngoài (các Liên doanh, Doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài) hoạt động tại Việt
Nam, có đóng góp cho sự phát triển của Hội, tán thành Điều lệ Hội, thì được Hội
xem xét công nhận là Hội viên liên kết.
Điều 11.
Thể thức gia nhập Hội
1. Các tập thể, cá nhân muốn
gia nhập Hội thì người đại diện của tổ chức hoặc cá nhân phải làm đơn xin gia
nhập Hội.
2. Việc công nhận các hội viên
tập thể, hội viên cá nhân, hội viên danh dự và hội viên liên kết do Ban Thường
trực Trung ương Hội xem xét quyết định và báo cáo với Ban Chấp hành Hội bằng
văn bản hoặc trong cuộc họp gần nhất của BCH.
Hội viên danh dự và Hội viên
liên kết được tham gia các hoạt động và tham dự các đại hội của Hội; nhưng
không tham gia bầu và ứng cử vào Ban chấp hành Hội, không biểu quyết các vấn đề
của Hội.
Điều 12.
Thể thức xóa tên Hội viên
1. Hội viên sẽ bị xóa
tên trong các trường hợp sau:
a) Tập thể là tổ chức ngừng
hoạt động, bị sáp nhập, giải thể hoặc phá sản.
b) Cá nhân không còn nguyện vọng,
không đủ sức khoẻ hoặc qua đời.
c) Hội viên vi phạm kỷ luật,
vi phạm đạo đức nghề nghiệp hoặc Điều lệ Hội.
2. Quyết định xóa tên
Hội viên do Ban Thường trực quyết định.
Điều 13.
Nhiệm vụ của Hội viên
1. Tôn trọng và thực hiện Điều
lệ Hội.
2. Phát huy lòng tự hào dân tộc,
tính sáng tạo, trung thực nghề nghiệp; không ngừng nâng cao trình độ khoa học
công nghệ; sẵn sàng đem hết khả năng và kiến thức, kinh nghiệm chuyên môn của
mình cống hiến cho sự nghiệp phát triển ngành xây dựng Cảng - Đường thủy - Thềm
lục địa, góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
3. Tham gia và phổ biến các
hoạt động của Hội.
4. Báo cáo hoạt động của mình
lên Hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ theo
quy định.
6. Tuyên truyền phát triển hội
viên.
Điều 14.
Quyền của Hội viên
1. Đề nghị, thảo luận, phê
bình các hoạt động và công việc với Hội.
2. Được bồi dưỡng đạo đức và
kỹ năng nghề nghiệp.
3. Đề nghị Hội can thiệp, bảo
vệ quyền lợi hợp pháp của mình.
4. Ứng cử và đề cử vào các cấp
lãnh đạo Hội.
5. Đề nghị khen thưởng.
6. Xin ra khỏi Hội.
Chương 4
TỔ CHỨC CỦA HỘI
Điều 15.
Nguyên tắc tổ chức
Hội Cảng - Đường thủy - Thềm lục
địa Việt Nam hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thiểu số phục tùng đa
số, không vụ lợi, tuân theo pháp luật nhà nước Việt Nam.
Điều 16.
Tổ chức của Hội Cảng - Đường thủy - Thềm lục địa Việt
Nam gồm:
1. Ở Trung ương: Hội Cảng - Đường
thủy - Thềm lục địa Việt Nam.
2. Ở cơ sở: Các hội viên tập
thể và cá nhân.
3. Hội viên tập thể tối thiểu
là năm (5) người, có thể ở trong cùng một tổ chức hay cùng một địa phương.
4. Hội viên cá nhân là những
chuyên gia của ngành không có điều kiện tham gia vào hội viên tập thể.
Điều 17.
Đại hội đại biểu toàn quốc
Cơ quan lãnh đạo cao nhất của
Hội là Đại hội đại biểu toàn quốc, năm (5) năm họp một lần. Đại hội bất thường
chỉ tiến hành khi có 2/3 tổng số Ủy viên Ban Chấp hành hoặc 1/2 số hội viên tập
thể yêu cầu.
Nhiệm vụ của Đại hội:
1. Tổng kết, đánh giá hoạt động
của Hội trong nhiệm kỳ, thông qua phương hướng, kế hoạch hành động của nhiệm kỳ
mới.
2. Thông qua, sửa đổi Điều lệ
(nếu có).
3. Bầu Ban Chấp hành Trung
ương và Ban Kiểm tra của Hội.
4. Thông qua nghị quyết đại hội.
Điều 18.
Ban Chấp hành Trung ương Hội
Cơ quan lãnh đạo giữa hai nhiệm
kỳ đại hội là Ban Chấp hành Trung ương Hội. Số lượng Ban Chấp hành Trung ương
do đại hội ấn định và bầu trực tiếp. Số lượng Ủy viên Ban Chấp hành bổ sung
không quá 20% tổng số Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội.
Ban Chấp hành Trung ương Hội
họp định kỳ một năm một lần.
Ban Chấp hành Trung ương Hội
có nhiệm vụ:
1. Thực hiện nghị quyết của Đại
hội.
2. Thực hiện Điều lệ Hội.
3. Theo dõi hoạt động của các
hội viên, các ban, các tổ chức trực thuộc Hội.
4. Bầu Ban Thường trực Trung
ương Hội: Chủ tịch, các Phó chủ tịch, Tổng thư ký và Trưởng ban kiểm tra.
5. Quyết định bổ sung ủy viên
chấp hành.
Điều 19.
Ban Thường trực Trung ương Hội
Ban Thường trực Trung ương Hội
bao gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký, là cơ quan thường trực giúp
Ban Chấp hành thực hiện nhiệm vụ của mình trong nhiệm kỳ, với các nhiệm vụ sau:
1. Thực hiện hoặc theo dõi,
đôn đốc việc thực hiện các nghị quyết giữa hai kỳ họp của Ban Chấp hành Trung
ương Hội.
2. Theo dõi hoạt động của các
Hội viên, các Ban trực thuộc Hội.
3. Lập kế hoạch, báo cáo các
hoạt động của Hội.
4. Quyết định thành lập các
Ban chuyên môn, các Tổ chức hoạt động khoa học - công nghệ và dịch vụ trực thuộc
Hội theo quy định của pháp luật Việt Nam.
5. Quyết định công nhận các hội
viên tập thể và cá nhân.
6. Báo cáo kết quả hoạt động
của Hội trong các kỳ họp định kỳ với Ban Chấp hành Hội và các báo cáo khác với
các tổ chức liên quan khi có yêu cầu cần thiết.
7. Ban Thường trực Trung ương
Hội họp định kỳ 3 tháng 1 lần. Có thể họp bất thường khi Chủ tịch hoặc Tổng thư
ký của Hội yêu cầu.
Điều 20.
Chủ tịch Hội
Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành
Trung ương Hội bầu trực tiếp.
Chủ tịch Hội có trách nhiệm:
1. Chủ trì các cuộc họp của
Ban Chấp hành Trung ương Hội, Ban Thường trực Trung ương Hội.
2. Chỉ đạo triển khai các nghị
quyết của Ban Chấp hành Trung ương và Ban Thường trực Trung ương Hội.
3. Chịu trách nhiệm trước
pháp luật về mọi hoạt động của Hội.
4. Khi cần thiết Chủ tịch Hội
có thể ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch.
Điều 21.
Phó chủ tịch Hội
Phó chủ tịch Hội do Ban Chấp
hành bầu trực tiếp, được chủ tịch phân công lãnh đạo từng mặt hoạt động của Hội.
Điều 22.
Tổng thư ký và Ban thư ký
Tổng thư ký do Ban Chấp hành
bầu trực tiếp, là người thường trực giải quyết các công việc do Chủ tịch phân
công, người đứng đầu và điều hành Ban Thư ký thực hiện các hoạt động hàng ngày
của Hội.
Ban thư ký có một số ủy viên
là ủy viên Ban Chấp hành, do Tổng thư ký đề nghị và được Ban Thường trực Trung
ương Hội ra quyết định bằng văn bản. Ban thư ký có nhiệm vụ giúp Tổng thư ký thực
hiện các hoạt động của Hội.
Điều 23.
Ban kiểm tra
Ban kiểm tra có nhiệm vụ giúp
Ban thường trực Hội kiểm tra việc:
1. Chấp hành điều lệ Hội.
2. Thực hiện các nghị quyết của
Ban Chấp hành Trung ương Hội.
3. Đơn thư khiếu tố liên quan
đến hoạt động của Hội và các Hội viên.
4. Tài chính và tài sản của Hội.
5. Các kiểm tra khác khi có
quyết định của Ban Thường trực Hội.
Nhiệm kỳ Ban kiểm tra là 5
năm, theo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hội.
Ban kiểm tra gồm trưởng ban
và một số ủy viên.
Điều 24.
Ban chuyên môn và Tổ chức trực thuộc
Khi cần thiết, Ban thường trực
Trung ương Hội có thể xem xét và quyết định thành lập các ban chuyên môn, các tổ
chức kinh tế, trung tâm dịch vụ để tạo nguồn tài chính phục vụ cho các hoạt động
Hội. Việc thành lập các tổ chức thuộc Hội theo quy định của Điều lệ và quy định
của pháp luật.
Chương 5
TÀI SẢN, TÀI CHÍNH
Điều 25.
Nguồn thu của Hội
Tài sản và tài chính của Hội
được quản lý và sử dụng theo quy định của Ban thường trực Trung ương Hội và các
hướng dẫn, quy định của các cơ quan quản lý nhà nước.
Tài chính của Hội bao gồm:
1. Hội phí. Mức Hội phí do
Ban Chấp hành Trung ương Hội quy định từng năm đối với hội viên cá nhân và tập
thể
2. Tài trợ của Nhà nước, các
tổ chức trong và ngoài nước.
3. Nguồn thu từ các hoạt động
khoa học công nghệ, các hoạt động dịch vụ khác trong khuôn khổ của pháp luật.
Điều 26.
Tài sản, tài chính của Hội khi giải thể.
Khi Hội giải thể hoặc bị giải
thể, việc xử lý tài sản và tài chính của Hội theo quy định của của pháp luật và
nghị quyết của Ban Thường trực Trung ương Hội.
Chương 6
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 27.
Khen thưởng.
Các tổ chức và hội viên của Hội
có thành tích xuất sắc trong công tác Hội sẽ được Hội hoặc Hội đề nghị các Hội
cấp trên và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng.
Điều 28.
Kỷ luật.
Các tổ chức và hội viên vi phạm
những điều sau đây, tùy theo mức độ sẽ bị xử lý bằng các hình thức kỷ luật như
khiển trách, cảnh cáo, xóa tên khỏi danh sách.
1. Làm tổn hại đến uy tín của
Hội.
2. Vi phạm điều lệ Hội.
Chương 7
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29.
Thể thức sửa đổi và bổ sung Điều lệ.
Chỉ có Đại hội đại biểu toàn
quốc của Hội Cảng - Đường thủy - Thềm lục địa Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ
sung Điều lệ này.
Điều 30.
Hiệu lực thi hành.
Bản Điều lệ
này gồm bảy (7) Chương với 30 Điều đã được Đại hội đại biểu toàn quốc thông qua
ngày 18 tháng 09 năm 2004 tại Hà Nội và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê
duyệt của Bộ Nội vụ./.