ỦY BAN AN
NINH
HÀNG
KHÔNG DÂN DỤNG QUỐC GIA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 1896/QĐ-UBANHK
|
Hà Nội,
ngày 06 tháng 10 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ RỦI RO AN NINH HÀNG KHÔNG CẤP QUỐC GIA
CHỦ TỊCH
ỦY BAN AN NINH HÀNG KHÔNG DÂN
DỤNG QUỐC GIA
Căn cứ Nghị định số 92/2015/NĐ-CP ngày
13 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về An ninh hàng không;
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày
10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Quyết định số 1286/QĐ-TTg ngày
02 tháng 8 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp liên
ngành trong thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh hàng không dân dụng;
Căn cứ Quyết định số 2083/QĐ-TTg ngày
15 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiện toàn Ủy ban An ninh
hàng không dân dụng quốc gia: Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Hàng không Việt
Nam - Chánh Văn phòng Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành Hướng dẫn quản lý rủi ro an ninh hàng không cấp quốc gia.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Các
Bộ: Công an, Quốc phòng, Giao thông vận tải, Ngoại giao, Tài chính, Y tế, Thông
tin và Truyền thông, Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, huyện đảo nơi có cảng hàng không, sân bay, các doanh nghiệp
trong ngành hàng không, các Thành viên Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc
gia, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3:
- Phó Thủ tướng Thường trực Trương Hòa Bình, Chủ tịch Ủy ban ANHK dân dụng
quốc gia (để b/c);
- Bộ trưởng Nguyễn Văn Thể, Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban ANHK dân dụng
quốc gia (để b/c);
- Các Phó Chủ tịch:
- Văn phòng Chính phủ (CN, NC);
- Cục HKVN;
- Lưu: VT, VTải (Tu3)
|
KT. CHỦ
TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Anh Tuấn
THỨ TRƯỞNG
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
|
HƯỚNG DẪN
QUẢN LÝ RỦI RO AN NINH HÀNG
KHÔNG CẤP QUỐC GIA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1896/QĐ-UBANHK ngày 06 tháng 10 năm 2020
của Chủ tịch Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia)
MỤC
LỤC
Contents
CHỮ VIẾT TẮT
MỤC ĐÍCH BAN
HÀNH HƯỚNG DẪN
PHẠM VI HƯỚNG
DẪN, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
CĂN CỨ
1. KHÁI QUÁT
VỀ QUẢN LÝ RỦI RO AN NINH HÀNG KHÔNG
1.1. Sự cần
thiết, tầm quan trọng của đánh giá và quản lý rủi ro ANHK
1.2. Các khái
niệm thuộc phạm trù quản lý rủi ro ANHK
1.3. Tóm tắt
quy trình quản lý rủi ro ANHK
1.4. Hệ thống
quản lý rủi ro ANHK của VN
2. THỰC HIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO
2.1. XÁC ĐỊNH
BỐI CẢNH
2.2. NHẬN
DIỆN RỦI RO (THU THẬP THÔNG TIN ĐỂ ĐÁNH GIÁ RỦI RO)
2.3. PHÂN
TÍCH RỦI RO (PHÂN TÍCH THÔNG TIN THU THẬP ĐƯỢC)
2.5. GIẢM
THIỂU RỦI RO ANHK
2.6. TRAO ĐỔI
THÔNG TIN VÀ THAM VẤN
2.7. GIÁM SÁT
VÀ XEM XÉT
3. TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ LIÊN QUAN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
3.1. ỦY BAN AN NINH
HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG QUỐC GIA
3.2. BỘ GIAO THÔNG
VẬN TẢI
3.3. BỘ CÔNG AN
3.4. BỘ QUỐC PHÒNG
3.5. CÁC BỘ NGOẠI
GIAO, Y TẾ, TÀI CHÍNH, THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
CHỮ VIẾT TẮT
ANHK: An ninh hàng
không.
UB ANHK: Ủy ban An
ninh hàng không dân dụng quốc gia.
HKVN: Hàng không Việt
Nam.
GTVT: Giao thông vận
tải. QPPL: Quy phạm pháp luật.
MỤC ĐÍCH BAN HÀNH HƯỚNG DẪN
1. Thiết
lập và duy trì khả năng quản lý rủi ro ANHK quốc gia (Establish and maintain
risk management capabilities).
2. Thúc
đẩy và phổ cập văn hóa quản lý rủi ro ANHK đến các cơ quan, đơn vị liên quan (Foster
risk management culture).
3. Triển khai cách
tiếp cận nhất quán để đánh giá và quản lý rủi ro ANHK (Establish consistent
approach to assess and manage aviation security risks).
4. Góp
phần nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước,
doanh nghiệp tại địa phương trong công tác quản lý rủi ro, bảo đảm ANHK. Hướng
dẫn cụ thể cho những người làm tham mưu, giúp việc trong công tác quản lý rủi
ro an ninh hàng không về:
- Cách
thức xác định mối đe dọa (threat), xây dựng các kịch bản đe dọa (threat
scenario), khả năng xảy ra của đe dọa và hậu quả (likelihood and consequence).
Đánh giá công tác phòng ngừa hiện tại (current mitigating measures), các điểm
dễ bị tấn công hiện hữu (residual vulnerability) và từ đó xác định mức độ rủi
ro đang tồn tại của hệ thống (residual risk).
- Trên cơ sở rủi ro
đang tồn tại, đưa ra các biện pháp khắc phục hiệu quả (possible additional
mitigation) nhằm giảm thiểu rủi ro an ninh hàng không.
- Tổ chức
thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá việc tổ chức thực hiện các biện pháp
giảm nhẹ rủi ro đã được đề ra.
PHẠM VI HƯỚNG DẪN, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Sổ tay này là tài
liệu ANHK hạn chế, chỉ sử dụng trong phạm vi của các cơ quan quản lý Nhà nước
và doanh nghiệp hàng không có trách nhiệm trong công tác bảo đảm ANHK.
Sổ tay này làm tài
liệu hướng dẫn trong công tác phối hợp giữa các cơ quan công an, quân đội,
ngành hàng không và các cơ quan quản lý Nhà nước liên quan trong đánh giá, quản
lý rủi ro an ninh hàng không cấp quốc gia (Muốn công tác đánh giá, quản lý rủi
ro ANHK có hiệu quả, các tổ chức ngành hàng không cần có thông tin phân tích
(intelligent assessment) từ các cơ quan Công an, Quân đội, ban chỉ huy khẩn
nguy hàng không/Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố và các cơ quan quản lý Nhà
nước liên quan thì mới xác định được mối đe dọa (threat), xây dựng được các
kịch bản đe dọa (threat scenario), đánh giá khả năng xảy ra của đe dọa và hậu
quả (likelihood and consequence) và đánh giá công tác phòng ngừa hiện tại
(current mitigating measures) các điểm dễ bị tấn công hiện hữu (residual
vulnerability) và từ đó xác định mức độ rủi ro đang tồn tại của hệ thống
(residual risk) ở cấp quốc gia.
CĂN CỨ
1. Quy định, tiêu
chuẩn quốc tế
- Annex 17 bản lần
thứ 17;
- Doc 8973 bản lần
thứ 11.
2. Pháp luật Việt Nam
- Luật Hàng không dân
dụng Việt Nam.
- Nghị định số
92/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ về An ninh hàng không.
- Quyết định số
1286/QĐ-TTg ngày 02/08/2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp
liên ngành trong công tác bảo đảm ANHK;
- Thông tư liên tịch số
07/2016/TTLT-BGTVT-BCA-BQP ngày 08/04/2016 của Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công
an và Bộ Quốc phòng về phối hợp trao đổi, xử lý thông tin trong công tác đảm
bảo an ninh, an toàn hàng không dân dụng).
- Thông tư số
13/2019/TT-BGTVT ngày 29/3/2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Quy định
chi tiết Chương trình An ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng
không Việt Nam.
1.
KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ RỦI RO AN NINH HÀNG KHÔNG
1.1. Sự cần thiết,
tầm quan trọng của đánh giá và quản lý rủi ro ANHK
1.1.1. Mối đe dọa
nhằm vào hàng không dân dụng là thường xuyên, chưa bao giờ giảm, đặc biệt là từ
các hoạt động khủng bố. Mối đe dọa đó được quản lý hiệu quả nhất bằng cách xác
định, hiểu và giải quyết/giảm thiểu các rủi ro tiềm ẩn đối với hàng không dân
dụng từ vận chuyển hành khách và hàng hóa, hành lý, bưu gửi bằng đường hàng
không và các hoạt động khác tại khu vực công cộng thuộc phạm vi cảng hàng không,
sân bay… Tiêu chuẩn 3.1.3 của Annex 17 yêu cầu: “Mỗi quốc gia thành viên sẽ
phải liên tục xem xét mức độ và bản chất của mối đe dọa đối với hàng không dân
dụng trong lãnh thổ và không phận phía trên quốc gia đó, thiết lập và thực hiện
các chính sách và thủ tục để điều chỉnh các yếu tố liên quan của chương trình
an ninh hàng không dân dụng quốc gia. (và do vậy) Đánh giá rủi ro ANHK được
thực hiện bởi các cơ quan chức năng quốc gia có liên quan.”
1.1.2. Các biện pháp
an ninh phòng ngừa phải phù hợp với mức độ đe dọa và nguy cơ, rủi ro đối với an
ninh hàng không dân dụng. Xác định mức độ đe dọa, nguy cơ, rủi ro đối với ANHK
là tiền đề để bố trí, sử dụng nguồn lực hiệu quả, tiết kiệm, phù hợp khả năng,
điều kiện thực tế. Quản lý tốt rủi ro ANHK là điều kiện quan trọng để duy trì
khả năng cao đảm bảo ngăn chặn hiệu quả các nguy cơ, phù hợp với tiêu chuẩn và
thông lệ quốc tế.
1.1.3. Việc không
nhận biết các mối đe dọa dẫn đến lãng phí các nguồn lực thậm chí tạo ra khe hở,
điểm yếu để các đối tượng khủng bố lợi dụng, tấn công phá hoại hoạt động hàng
không.
1.2. Các khái niệm
thuộc phạm trù quản lý rủi ro ANHK
1.2.1. Rủi ro ANHK
(Risk - R)
Theo tài liệu tập
huấn công tác quản lý rủi ro ANHK của CASP AP (Cooperative Aviation Security
Programme Asia Pacific - Chương trình hợp tác an ninh hàng không Châu Á Thái
Bình Dương) năm 2017, “rủi ro ANHK là xác suất của một hành vi can thiệp bất
hợp pháp được thực hiện thành công trên một mục tiêu cụ thể dựa trên đánh giá
về mối đe dọa, hậu quả và tính dễ bị tổn thương”1.
Theo quy định tại
Thông tư quy định về Chương trình ANHK và quản lý chất lượng ANHK Việt Nam do
Bộ GTVT ban hành, “rủi ro an ninh hàng không là xác suất thực hiện thành công
hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng đối với mục
tiêu cụ thể, dựa trên đánh giá về đe dọa, hậu quả và điểm yếu hoặc hạn chế”.
Công thức:
Rủi ro ANHK = Đe
dọa + Hậu quả + Điểm yếu.
Đe dọa ANHK (Threat - T):
Là xác suất/khả năng xảy ra của một kịch bản tấn công (các yếu tố đối tượng,
phương pháp, phương tiện, mục tiêu tấn công) dựa trên dự báo về ý định và năng
lực của kẻ tấn công (không tính đến các biện pháp an ninh phòng ngừa hiện tại).
Loại/kịch bản đe dọa
ANHK (threat
scenario): Là việc xác định và mô tả một kế hoạch mang tính khả thi của hành vi
can thiệp bất hợp pháp bao gồm mục tiêu, phương tiện và phương thức tấn công
(modus operandi) và người thực hiện vụ tấn công.
Hậu quả tác hại (Consequence - C): Tình huống tồi tệ
trong trường hợp xấu nhất và quy mô của hậu quả của cuộc tấn công cụ thể, bao
gồm thiệt hại về con người, kinh tế, chính trị, và uy tín.
Điểm yếu dễ bị tổn
thương (Vulnerability
- V):
Là những khoảng trống hoặc điểm yếu có thể làm tăng tính hấp dẫn của một mục
tiêu và/hoặc tăng thành công hoặc hậu quả của một cuộc tấn công hoặc đặc điểm
khai thác hệ thống. Điểm yếu dễ bị tổn thương cũng có thể là hạn chế,
yếu kém của các biện pháp an ninh, không đủ để ngăn ngừa hoặc giảm hậu quả của
cuộc tấn công.
1.2.2. Đánh giá rủi
ro (Risk Assessment)
Là việc xác định các
thành phần (Đe dọa ANHK, điểm yếu dễ bị tổn thương và hậu quả tác hại) cần xem
xét khi đánh giá rủi ro, quy trình ước tính rủi ro và kết quả có thể cần giảm
thiểu.
Xác định các thành
phần (T, V, C) cần xem xét khi đánh giá rủi ro, quy trình ước tính rủi ro và
kết quả có thể cần giảm thiểu rủi ro.
1.2.3. Quản lý rủi ro
(Risk management)
Là mô hình tổng thể
đánh giá rủi ro ANHK, thực hiện các biện pháp an ninh phòng ngừa và điều chỉnh
các biện pháp đã được áp dụng trong hệ thống tổng thể các hoạt động hàng không
nhằm giảm thiểu rủi ro đến mức chấp nhận được với chi phí hợp lý, bao gồm: đánh
giá rủi ro, thực hiện các biện pháp giảm thiểu và điều chỉnh các biện pháp đã
được áp dụng.
1.3. Tóm tắt quy
trình quản lý rủi ro ANHK
1.4. Hệ thống quản lý
rủi ro ANHK của VN
2.
THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO
Trình tự công việc
cần làm để quản lý rủi ro ANHK như sau:
2.1.
XÁC ĐỊNH BỐI CẢNH
2.1.1. Liệt kê loại
đe dọa/kịch bản đe dọa
Nội dung công việc
cần làm:
Liệt kê các loại đe dọa hoặc các kịch bản đe dọa dự kiến sẽ thực hiện đánh giá
rủi ro ANHK (để Hội đồng đánh giá rủi ro ANHK2 quốc gia xem xét,
lựa chọn các loại đe dọa/kịch bản sẽ thực hiện việc đánh giá).
Đơn vị thực hiện: Cục HKVN.
Căn cứ tham chiếu:
- Các hành vi can
thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng được liệt kê trong văn bản
QPPL;
- Các loại đe dọa có
trong báo cáo đánh giá rủi ro ANHK hàng năm do ICAO ban hành;
- Ý kiến, thông tin
trao đổi của các cơ quan chức năng về âm mưu, thủ đoạn của các đối tượng, tổ
chức khủng bố, các mối đe dọa mới xuất hiện;
- Phát hiện của Cục
HKVN về các mối đe dọa mới xuất hiện.
Sản phẩm đưa ra: Danh mục tất cả các
loại đe dọa hoặc các kịch bản đe dọa đối với hoạt động hàng không dân dụng Việt
Nam được biết đến.
Danh mục các loại đe
dọa hoặc các kịch bản đe dọa dự kiến sẽ thực hiện đánh giá có thể được điều
chỉnh trong quá trình đánh giá.
2.1.2. Dự kiến phạm
vi/mức độ/cấp đánh giá (cảng hàng không, khu vực, quốc gia…)
Nội dung công việc
cần làm:
Dự kiến loại đe dọa/kịch bản sẽ đánh giá, phạm vi, mức độ, cấp đánh giá rủi ro
ANHK đối với từng loại đe dọa/kịch bản đe dọa dự kiến đánh giá.
Đơn vị thực hiện: Cục HKVN.
Căn cứ tham chiếu: Căn cứ nhiệm vụ
được giao, tính nghiêm trọng của mối đe dọa và các thông tin ban đầu thu thập
được.
Sản phẩm đưa ra: Dự kiến loại đe
dọa/kịch bản sẽ đánh giá, phạm vi hoặc mức độ, cấp đánh giá.
Dự kiến phạm vi hoặc
mức độ đánh giá có thể được điều chỉnh trong quá trình đánh giá.
2.1.3. Dự kiến nội
dung cụ thể cần phân tích, đánh giá (những gì được đánh giá) của từng loại đe
dọa/kịch bản đe dọa cụ thể
Nội dung công việc
cần làm:
Dự kiến các thông tin chuyên sâu cần thu thập, phân tích, đánh giá đối với từng
loại/kịch bản cụ thể.
Ví dụ: Đối với loại đe
dọa/kịch bản “đối tượng khủng bố sử dụng flycam mang thiết bị nổ tấn công tàu
bay đang hạ cánh tại đầu đường cất, hạ cánh”, ta cần thu thập, phân tích, đánh
giá các thông tin chuyên sâu sau (sự liệt kê dưới đây chỉ là ví dụ để giải
thích hướng dẫn):
* Trên lãnh thổ VN có
các tổ chức khủng bố nào sẵn sàng thực hiện hành vi giết người để khủng bố. Tổ
chức này có mục tiêu, niềm tin gì (về mặt ý thức, tâm lý), năng lực, lịch sử
hoạt động, hệ thống tổ chức, số lượng thành viên, cơ sở huấn luyện, tài chính…
như thế nào.
* Tính năng vật lý
của flycam hiện nay ra sao (loại phổ biến trên thị trường; loại chuyên dụng;
điều kiện, khả năng mua hoặc tự chế tạo; hiện trạng việc quản lý của Nhà nước…;
khả năng mang theo vật nặng, khoảng cách bay cao, xa bao nhiêu, thời gian hoạt
động tối đa, cơ chế kiểm soát, điều khiển, khả năng định vị chính xác bao
nhiêu…).
* Đặc điểm vật lý của
thiết bị nổ mà flycam có thể mang theo (sức công phá, loại thuốc nổ, cơ chế
kích nổ, khả năng chịu ẩm; điều kiện, khả năng mua hoặc tự chế tạo; hiện trạng
việc quản lý của Nhà nước…).
* Hiệu quả các biện
pháp phát hiện, ngăn chặn đang áp dụng hiện nay.
* Đặc điểm của tàu
bay và hoạt động hàng không: tốc độ, vận tốc trung bình khi hạ cánh; khoảng
cách từ tàu bay khi hạ cánh đến hàng rào an ninh, trọng lượng, số lượng hành
khách, hàng hóa tối đa; khả năng tránh né; hậu quả dự kiến…
Đơn vị thực hiện:
- Cục HKVN dự kiến
ban đầu (để xác định ai cần tham gia đánh giá);
- Thành viên được
triệu tập thuộc Hội đồng đánh giá rủi ro ANHK quốc gia tiếp tục sửa đổi, bổ
sung, làm rõ, cụ thể từng nội dung dự kiến cần phân tích, đánh giá sau khi được
triệu tập, đi vào hoạt động.
Căn cứ tham chiếu: Căn cứ nhiệm vụ
được giao, tính nghiêm trọng của mối đe dọa và các thông tin ban đầu thu thập
được.
Sản phẩm đưa ra: Dự kiến các thông tin
chuyên sâu cần thu thập, phân tích, đánh giá đối với từng loại/kịch bản cụ thể.
Dự kiến các thông tin
chuyên sâu cần thu thập, phân tích, đánh giá đối với từng loại/kịch bản cụ thể
có thể được điều chỉnh trong quá trình đánh giá.
2.1.4. Xác định ai
cần tham gia, ai chịu trách nhiệm
Nội dung công việc
cần làm:
Dự kiến người (cơ quan cần cử đại diện) và vai trò của họ khi tham gia đánh giá
đối với từng loại đe dọa, kịch bản cụ thể.
Đơn vị thực hiện:
- Cục HKVN dự kiến
ban đầu (để xác định ai cần tham gia đánh giá);
- Thành viên được
triệu tập thuộc Hội đồng đánh giá rủi ro ANHK quốc gia tiếp tục bổ sung nếu
thấy cần thiết sau khi làm rõ, cụ thể từng nội dung trong quá trình đánh giá.
Căn cứ tham chiếu: Căn cứ kết quả ở
bước “Dự kiến nội dung cụ thể cần phân tích, đánh giá” nêu trên.
Sản phẩm đưa ra: Dự kiến thành phần,
phân công nhiệm vụ của các chuyên gia (thuộc Hội đồng đánh giá rủi ro ANHK quốc
gia) dự kiến triệu tập.
2.1.5. Xác định tiêu
chí đánh giá và định mức phân loại tiêu chí đó
Nội dung công việc
cần làm:
Dự kiến tiêu chí đánh giá và định mức phân loại tiêu chí đó đối với đe dọa,
điểm yếu, hậu quả tác hại.
Đơn vị thực hiện: Hội đồng đánh giá
rủi ro ANHK quốc gia (toàn bộ Hội đồng) dự kiến nội dung, Bộ GTVT hoặc Cục HKVN
(văn phòng UB ANHK) thực hiện lấy ý kiến các Bộ, ngành để thống nhất, trình UB
ANHK quyết định.
Căn cứ tham chiếu: Căn cứ quy định của
pháp luật, hướng dẫn của ICAO và các điểm 2.3.1; 2.3.2; 2.3.3 hướng dẫn
này.
Sản phẩm đưa ra: Bộ tiêu chí đánh giá
rủi ro ANHK và định mức phân loại tiêu chí đó đối với đe dọa, điểm yếu, hậu quả
tác hại, cách xác định rủi ro ANHK từ đe dọa, điểm yếu, hậu quả tác hại.
2.1.6. Xây dựng, ban
hành các văn bản triển khai đánh giá rủi ro ANHK định kỳ hoặc đột xuất
Nội dung công việc
cần làm:
Xây dựng, ban hành các văn bản triển khai đánh giá rủi ro ANHK định kỳ hoặc đột
xuất.
Đơn vị thực hiện: Cục HKVN - Văn
phòng UB ANHK.
Căn cứ tham chiếu: Căn cứ nhiệm vụ
được giao (ví dụ kế hoạch công tác năm…) và kết quả các công việc đã thực hiện
tại các điểm từ 2.1.1 đến 2.1.4 hướng dẫn này để xây dựng, ban hành các văn bản
triển khai đánh giá rủi ro ANHK định kỳ hoặc đột xuất.
Sản phẩm đưa ra: Các văn bản triển
khai đánh giá rủi ro của UB ANHK.
Lưu ý: Nội dung, trình tự,
thủ tục xây dựng, ban hành các văn bản tại bước này thực hiện theo quy định về
xây dựng, ban hành văn bản của Nhà nước và các cơ quan, đơn vị liên quan.
2.1.7. Phân loại, sắp
xếp thứ tự ưu tiên các loại đe dọa/kịch bản đe dọa sẽ đánh giá (ở kỳ đánh giá
hiện tại)
Nội dung công việc
cần làm:
Phân loại, sắp xếp thứ tự ưu tiên các loại đe dọa/kịch bản đe dọa sẽ đánh giá.
Người thực hiện: Thành viên được
triệu tập thuộc Hội đồng đánh giá rủi ro ANHK quốc gia.
Căn cứ tham chiếu: Căn cứ quy định của
pháp luật, hướng dẫn của ICAO và trực tiếp là nhiệm vụ được UB ANHK giao (trong
văn bản nêu tại điểm 2.1.6 hướng dẫn này).
Sản phẩm đưa ra: Thứ tự ưu tiên các loại
đe dọa/kịch bản đe dọa sẽ đánh giá.
2.1.8. Xây dựng (hoặc
hoàn thiện) kịch bản đe dọa
Để đánh giá rủi ro
phải xác định các kịch bản tấn công hợp lý một cách cẩn thận, chi tiết, đầy đủ,
cụ thể và kỹ lưỡng đối với từng loại đe dọa. Các mối đe dọa có thể được phân
loại hướng vào các sân bay, nhà ga cụ thể hoặc cơ sở hàng không khác (như kho
nhiên liệu, cơ sở kiểm soát không lưu, thiết bị dẫn đường, cũng như tàu bay),
bao gồm các hoạt động hàng không khác nhau, như hàng không chung, tàu bay chở
khách và tàu bay chỉ chở hàng. Các phương tiện và phương pháp tán công khác
nhau cũng nên được đánh giá. Bao gồm cách chế tạo vũ khí hoặc thiết bị nổ, cách
thức thực hiện (ví dụ: mang thiết bị nổ trên người hay phương tiện) và của ai
(ví dụ: nhân viên, hành khách hoặc thành viên của phi hành đoàn), làm thế nào
nó có thể được che giấu (kế hoạch tấn công).
Đối với loại đe dọa
mới xuất hiện hoặc đánh giá rủi ro ANHK lần đầu thì thực hiện xây dựng kịch bản
đe dọa; đối với đe dọa đã có kịch bản hoặc đã đánh giá trước đó thì hoàn thiện
kịch bản đe dọa đã lập trước đó (cập nhật các yếu tố đầu vào có thay đổi của
kịch bản đe dọa, chẳng hạn năng lực của tổ chức khủng bố có thay đổi; chất
lượng công tác bảo đảm ANHK xuống cấp; hàng rào, thiết bị an ninh bị hỏng…).
Các thành phần của
một kịch bản đe dọa:
a) Kẻ tấn công là
ai?: Hành khách, người đón, tiễn; nhân viên nội bộ…
b) Mục tiêu tấn công
là gì?: Tàu bay, công trình, hành khách…
c) Phương tiện tấn
công là gì?: Thiết bị nổ, bom xăng, xe ô tô…
d) Phương pháp tấn
công là gì?: Đặt thiết bị nổ trong đồ vật vô chủ; mang thiết bị nổ lên tàu bay…
Nội dung công việc
cần làm:
Xây dựng hoặc hoàn thiện các kịch bản đe dọa sẽ đánh giá.
Người thực hiện: Thành viên được
triệu tập thuộc Hội đồng đánh giá rủi ro ANHK quốc gia (chủ tịch Hội đồng phân
công cụ thể).
Căn cứ tham chiếu: Thông tin thu thập
được.
Sản phẩm đưa ra: Các kịch bản đầy đủ,
phù hợp với cấp độ đánh giá của đe dọa sẽ đánh giá.
Phương pháp: Thực hiện theo
hướng dẫn dưới đây:
2.1.8.1. Xác định các
mục tiêu bị tấn công
a) Hành khách và/hoặc
nhân viên nội bộ;
b) Cơ sở hạ tầng: Nhà
ga, kho nhiên liệu, trạm điện, đài không lưu, kho hàng hóa vv;
c) Tàu bay - chở
khách, chỉ chở hàng…;
d) Hệ thống thông
tin, thiết bị, dữ liệu mạng…;
đ) Bất kỳ yếu tố nào
khác của hoạt động có thể bị tấn công.
2.1.8.2. Xác định kẻ
tấn công
a) Tổ chức khủng bố;
b) Cá nhân khủng bố
(đơn độc);
c) Đối tượng bị bệnh
tâm thần;
d) Hành khách gây
rối;
đ) Người biểu tình;
e) Các chính phủ/tổ
chức khác do chính phủ tài trợ;
g) Tổ chức, cá nhân
nội bộ (lực lượng hàng không và lực lượng phối hợp).
2.1.8.3. Xác định
phương thức tấn công (tương ứng với mỗi kịch bản)
Cụ thể hóa các kịch
bản đe dọa, ví dụ một số kịch bản sau: Thiết bị gây nổ (tự sát hoặc được đặt
sẵn); xâm nhập trái phép vào khu vực hạn chế tại sân bay; tấn công vũ trang; sử
dụng tàu bay làm vũ khí; tấn công bằng hóa học/sinh học X quang/hạt nhân
(CBRN); cướp tàu bay; tấn công mạng; máy bay điều khiển từ xa, hệ thống (RPAS);
phá hoại vật lý, v.v.
2.1.8.4. Lập bảng
đánh giá đe dọa
Là việc đưa kịch bản
đe dọa cần đánh giá vào bảng đánh giá, tham khảo mẫu sau:
TT
|
Kịch bản đe dọa
|
Đánh giá đe dọa
|
Đánh giá điểm yếu
|
Đánh giá hậu quả/ tính nghiêm trọng
|
Kết quả rủi ro ANHK
|
1
|
Ví
dụ: Hành khách mang thiết bị nổ phi kim loại được cải tiến (IED), phát nổ
trên tàu bay chở khách. Mục tiêu / Tài sản: Tàu bay
Kẻ
tấn công: Hành khách
Phương
tiện tấn công: IED phi kim
Phương
pháp: IED phi kim gắn trên cơ thể hành khách để thông qua điểm kiểm tra an
ninh.
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
Lưu
ý:
a)
Quá trình lập bảng đánh giá chính là xác định kịch bản đe dọa, thông qua kịch
bản, hình thành các biện pháp giảm thiểu (tương ứng với đặc điểm của đối tượng
khủng bố, phương thức, thủ đoạn khủng bố để xác định biện pháp giảm thiểu khả
thi và hiệu quả nhất);
b)
Bảng đánh giá cũng thể hiện hành trình hoàn chỉnh của kẻ tấn công trong kịch
bản được xác lập, thông qua đó rà soát, đánh giá các biện pháp an ninh phòng
ngừa hiện hữu và đề ra biện pháp lấp lỗ hổng ANHK nếu cần;
c)
Mỗi loại đe dọa/kịch bản nên được đánh giá riêng (phù hợp với thành phần tham
gia đánh giá, các biện pháp giảm thiểu nếu cần áp dụng).
2.2. NHẬN DIỆN RỦI RO (THU THẬP THÔNG TIN ĐỂ ĐÁNH GIÁ RỦI RO)
Nhận
diện rủi ro là quá trình để tiếp thu, hiểu loại dữ liệu cần thiết cho đánh giá
rủi ro ANHK, nguồn và chủ sở hữu của dữ liệu.
2.2.1.
Hướng dẫn chung về thu thập thông tin dữ liệu đánh giá
Nội
dung công việc cần làm: Thu thập thông tin, dữ liệu để đánh
giá kịch bản đe dọa, các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và hậu quả theo các nội
dung dự kiến tại điểm 2.1.3. Quá trình thu thập cần tiếp tục rà soát, bổ sung
các thông tin cần thiết phải thu thập nếu có.
Người
thực hiện: Thành viên được triệu tập thuộc Hội đồng đánh giá rủi ro
ANHK quốc gia theo phân công của Chủ tịch Hội đồng.
Phương
pháp: Thực hiện theo hướng dẫn dưới đây.
Sản
phẩm đưa ra: Các thông tin cần thiết cho việc phân tích, đánh giá.
2.2.1.1.
Phân công người thu thập thông tin và quy định quản lý thông tin
Người
chịu trách nhiệm thu thập thông tin phải được phân công phù hợp hoặc gần lĩnh
vực chuyên môn cơ quan người đó công tác.
Đối
với các thông tin thuộc lĩnh vực chuyên môn của cơ quan, đơn vị có người tham
gia đánh giá rủi ro ANHK, người chịu trách nhiệm thu thập thông tin theo phân
công phải tự báo cáo (nội bộ) và xử lý các thủ tục nội bộ để cung cấp thông tin
cho Hội đồng theo phân công và phải bảo đảm phù hợp quy định của pháp luật về
bảo vệ bí mật Nhà nước.
Trường
hợp cần thực hiện thủ tục (hành chính) để thu thập thông tin (nếu có, chẳng hạn
văn bản đề nghị cung cấp thông tin), Hội đồng đánh giá rủi ro ANHK dự thảo công
văn trình lãnh đạo Văn phòng UB ANHK (Cục HKVN) ký phát hành.
Đối
với các thông tin, dữ liệu cần cho việc đánh giá nhưng không thuộc lĩnh vực
quản lý của các cơ quan, đơn vị có đại diện tham gia đánh giá thì các thành
viên Hội đồng thuộc Cục HKVN chịu trách nhiệm thu thập.
Thông
tin, dữ liệu mật và hạn chế được quản lý theo quy định của pháp luật và nội quy
của các cơ quan, đơn vị liên quan. Các đơn vị cần cụ thể hóa các quy định này,
nội dung chủ yếu gồm:
-
Hạn chế quyền khai thác, sử dụng thông tin, thực hiện nguyên tắc “cần - biết”.
-
Quy định quản lý dữ liệu khi: Nghiên cứu, thu thập, đánh giá, truyền, lưu trữ,
cập nhật và phá hủy như thế nào?
-
Chia sẻ thông tin cho người cần biết như thế nào?
2.2.1.2.
Yêu cầu
-
Cần hoàn thành lần lượt từng phần của quy trình, (1) bắt đầu từ các thông tin,
dữ liệu đánh giá đe dọa (Ý định, năng lực); (2) tiếp đến là các thông tin, dữ
liệu đánh giá hạn chế, điểm yếu; (3) tiếp đến là các thông tin, dữ liệu đánh
giá hậu quả/tính nghiêm trọng; (4) cuối cùng là thông tin để xác định biện pháp
giảm thiểu.
-
Các thông tin, dữ liệu phải được phân loại tính chính xác để đưa ra Đánh giá
rủi ro chính xác; cần thiết thì thực hiện xác minh, đánh giá độ chính xác của
thông tin;
-
Phạm vi, nội dung của thông tin, dữ liệu phụ thuộc vào phạm vi công việc/bối
cảnh đánh giá.
2.2.2.
Thu thập thông tin dữ liệu đánh giá tính khả thi/mức độ đe dọa của một kịch bản
tấn công (đánh giá T-Threat)
Nội
dung công việc cần làm: Thu thập thông tin, dữ liệu về hoạt
động khủng bố để đánh giá đe dọa (theo kịch bản đã lập tại mục 2.1.8.4). Quá
trình thu thập cần tiếp tục rà soát, bổ sung các thông tin cần thiết phải thu
thập nếu có.
Người
thực hiện: Thành viên được triệu tập thuộc Hội đồng đánh giá rủi ro
ANHK quốc gia theo phân công của Chủ tịch Hội đồng (bảo đảm phù hợp với chuyên
môn của các chuyên gia, ưu tiên phân công cho các thành viên thuộc các cơ quan
quản lý Nhà nước có các thông tin về hoạt động khủng bố, đe dọa).
Phương
pháp: Thực hiện theo hướng dẫn dưới đây.
Sản
phẩm đưa ra: Các thông tin cần thiết cho việc phân tích, đánh giá.
Thu
thập thông tin về hoạt động của các tổ chức khủng bố liên quan (để đánh giá ý
định và năng lực của kẻ tấn công trong khu vực/quốc gia phù hợp với kịch bản
vừa lập ra ở điểm 2.1.8.4 như thế nào):
a)
Mục tiêu mà các tổ chức, cá nhân khủng bố thường nhằm vào là gì?
b)
Về nội bộ các tổ chức khủng bố ra sao?
c)
Phương thức, thủ đoạn tấn công như thế nào?
Một
số thông tin cần lưu ý về ý định của các tổ chức/cá nhân khủng bố:
-
Động lực: tôn giáo, chính trị, kinh tế;
-
Mục tiêu: phá hủy và thương vong, gián đoạn, thu lợi tài chính...
-
Sẵn sàng tiến hành các hoạt động tự sát.
Một
số thông tin cần phân tích để đánh giá, so sánh về năng lực của các tổ chức/cá
nhân khủng bố:
-
Các thông tin về việc huấn luyện và kỹ năng;
-
Các thông tin về phương tiện tấn công mà kẻ tấn công có thể tiếp cận, ví dụ tài
liệu về: vũ khí, thiết bị chế tạo bom;
-
Các cuộc tấn công tương tự;
-
Thử nghiệm về xác suất thành công của kịch bản (hoặc từng phần của kịch bản).
2.2.3.
Thu thập thông tin, dữ liệu cần thiết để đánh giá hậu quả/tính nghiêm trọng của
kịch bản tấn công (C-Consequence)
Nội
dung công việc cần làm: Thu thập thông tin, dữ liệu về hậu
quả, tính nghiêm trọng do khủng bố (theo kịch bản đã lập tại mục 2.1.8.4) để
đánh giá hậu quả, tính nghiêm trọng. Quá trình thu thập cần tiếp tục rà soát,
bổ sung các thông tin cần thiết phải thu thập nếu có.
Người
thực hiện: Thành viên được triệu tập thuộc Hội đồng đánh giá rủi ro
ANHK quốc gia theo phân công của Chủ tịch Hội đồng (bảo đảm phù hợp với chuyên
môn của các chuyên gia, ưu tiên phân công cho các thành viên thuộc ngành hàng
không).
Phương
pháp: Thực hiện theo hướng dẫn dưới đây.
Sản
phẩm đưa ra: Các thông tin cần thiết cho việc phân tích, đánh giá.
Đánh
giá hậu quả hợp lý, xấu nhất của một hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt
động hàng không dân dụng trên các tiêu chí:
-
Con người;
-
Kinh tế;
-
Chính trị;
- Sự
gián đoạn các hoạt động hàng không.
2.2.4.
Thu thập thông tin, dữ liệu cần thiết để đánh giá điểm yếu đối với kịch bản tấn
công (V-Vulnerability)
Nội
dung công việc cần làm: Thu thập thông tin, dữ liệu về hạn
chế, điểm yếu, các biện pháp giảm thiểu đang áp dụng (phù hợp kịch bản đã lập
tại mục
2.1.8.4)
để đánh giá điểm yếu. Quá trình thu thập cần tiếp tục rà soát, bổ sung các
thông tin cần thiết phải thu thập nếu có.
Người
thực hiện: Thành viên được triệu tập thuộc Hội đồng đánh giá rủi ro
ANHK quốc gia theo phân công của Chủ tịch Hội đồng (bảo đảm phù hợp với chuyên
môn của các chuyên gia, ưu tiên phân công cho các thành viên thuộc ngành hàng
không).
Phương
pháp: Thực hiện theo hướng dẫn dưới đây.
Sản
phẩm đưa ra: Các thông tin cần thiết cho việc phân tích, đánh giá.
Nội
dung thông tin cần thu thập:
-
Ghi chép, sao, chụp thông tin về các mục tiêu và đặc điểm của chúng;
-
Xác định tất cả các giảm thiểu có liên quan: Vật lý (camera, máy soi chiếu, hệ
thống cảnh báo, vũ khí, trang thiết bị, hạ tầng…); thủ tục, quy trình; con
người (kiểm soát nội bộ…); CNTT, hiệu quả các quy chế, kế hoạch phối hợp đảm
bảo ANHK…;
-
Đánh giá tất cả các biện pháp giảm thiểu theo lớp: trước sân bay, trong nhà ga,
sân bay, trên tàu bay và kế hoạch ứng phó khẩn nguy;
-
Xác định những gì không được giảm thiểu (vẫn là lỗ hổng);
-
Các biện pháp hiện tại có hiệu quả như thế nào?
-
Các biện pháp hiện tại được thực hiện nghiêm túc như thế nào?
-
Các lỗ hổng còn lại là gì và lớn như thế nào?
2.3. PHÂN TÍCH RỦI RO (PHÂN TÍCH THÔNG TIN THU THẬP ĐƯỢC)
Phân
tích, so sánh mức độ phù hợp của thực tế (thông tin thu thập được) so với kịch
bản đe dọa, hậu quả tác hại/tính nghiêm trọng và biện pháp an ninh cần thiết để
giảm thiểu đe dọa.
Nội
dung công việc cần làm:
(1)
So sánh các thông tin thu thập được về ý định, năng lực của các tổ chức khủng
bố đối với hoạt động hàng không dân dụng Việt Nam (kết quả của điểm 2.2.1) với
kịch bản tấn công (kết quả của điểm 2.1.8) để đưa ra kết luận về tính khả thi
của kịch bản (kết luận về mức độ đe dọa Rất thấp - Thấp - Trung bình - Cao - Rất
cao; chi tiết tại điểm 2.3.1 bên dưới). Điền các kết quả phân tích vào cột
tương ứng trong bảng đánh giá rủi ro (điểm 2.1.8.4).
(2)
Phân tích, xác định tính nghiêm trọng, hậu quả nếu kịch bản tấn công xảy ra để
đưa ra kết luận về hậu quả/tính nghiêm trọng (kết luận về mức độ nghiêm trọng
Rất thấp - Thấp - Trung bình - Cao - Rất cao; chi tiết tại điểm 2.3.2 bên
dưới).
(3)
So sánh hiện trạng các biện pháp an ninh đang được áp dụng (đối với kịch bản
tấn công) và các biện pháp cần thiết để ngăn chặn cuộc tấn công theo kịch bản
đã lập cũng như quy định hiện hành trong các văn bản QPPL để đưa ra mức độ của
các điểm yếu (Rất thấp - Thấp - Trung bình - Cao - Rất cao; chi tiết tại điểm
2.3.3 bên dưới).
Người
thực hiện: Thành viên được triệu tập thuộc Hội đồng đánh giá rủi ro
ANHK quốc gia theo phân công của Chủ tịch Hội đồng, phương án tối ưu là đảm bảo
người được phân công thu thập thông tin đồng thời là người phân tích thông tin,
xác định rủi ro. Thành viên Hội đồng thuộc Cục HKVN chịu trách nhiệm tổng hợp
chung.
Phương
pháp: Thực hiện theo hướng dẫn tại các điểm 2.3.1; 2.3.2; 2.3.3
dưới đây.
Sản
phẩm đưa ra: Hoàn thiện bảng đánh giá rủi ro ANHK nêu tại điểm 2.1.8.4
(trừ cột cuối cùng - mức phân loại rủi ro) và các báo cáo chi tiết khác.
2.3.1.
Đánh giá mức độ đe dọa
Sau
khi thu thập thông tin, dữ liệu (điểm 2.2.1) thực hiện đối chiếu thông tin, dữ
liệu để bảo đảm độ tin cậy và khách quan.
Sau
khi đã hoàn thành việc đối chiếu, thực hiện so sánh các thông tin thu thập được
về ý định, năng lực của các tổ chức khủng bố đối với hoạt động hàng không dân
dụng Việt Nam với kịch bản tấn công (kết quả của điểm 2.1.8, chưa tính đến các
biện pháp giảm thiểu) để đưa ra kết luận về tính khả thi của kịch bản (kết luận
về mức độ đe dọa Rất thấp - Thấp - Trung bình - Cao - Rất cao). Điền các kết
quả phân tích vào cột tương ứng trong bảng đánh giá rủi ro (điểm 2.1.8.4)
2.3.1.1.
Tiêu chí đánh giá mức độ đe dọa (ý định và năng lực)
Thực
hiện so sánh các thông tin sau (của các tổ chức/cá nhân khủng bố đã biết): Khả
năng lãnh đạo (có cơ cấu lãnh đạo đủ năng lực?); mục tiêu (tôn chỉ, mục đích…);
các nguồn lực (tài chính, khoa học, con người, sự hậu thuẫn …); cơ sở xã hội -
dân số (họ có người ủng hộ?); cơ chế chiến đấu (tuyển dụng và huấn luyện); sức
hấp dẫn với những kẻ khủng bố (lý tưởng, niềm tin, tiền bạc, sự đe dọa...) với
các chi tiết của kịch bản tấn công lập tại điểm 2.1.8 gồm: kẻ tấn công, mục
tiêu tấn công, phương tiện, phương pháp tấn công. Mục đích là tìm ra mức độ khả
thi của kịch bản.
Căn
cứ mức độ khả thi của kịch bản để kết luận về mức phân loại đánh giá đe dọa
theo định lượng tại điểm 2.3.1.2 dưới đây.
2.3.1.2.
Mức phân loại đánh giá mức độ đe dọa
Theo
thông lệ, đe dọa ANHK được chia thành 5 mức độ: Rất cao, cao, trung bình, thấp
và rất thấp.
Mức
phân loại tiêu chí đánh giá đe dọa tại điểm này cần được Ủy ban ANHK ban hành
trong “Bộ tiêu chí đánh giá rủi ro ANHK và định mức phân loại tiêu chí đó
đối với đe dọa, điểm yếu, hậu quả tác hại” nêu tại điểm 2.1.5.
Tham
khảo hướng dẫn của ICAO dưới đây:
Rất
cao: Là một kịch bản rất hợp lý, với một cuộc tấn công thực tế
cùng loại đã xảy ra trong vài năm qua đối với các cảng hàng không, sân bay,
công trình hàng không, hãng hàng không, hoặc bằng chứng xác thực (có thông tin
độ tin cậy cao, ví dụ thông tin tình báo của các đơn vị nghiệp vụ Bộ Công an,
Bộ Quốc phòng) về năng lực, ý định và kế hoạch tấn công nhằm vào các cảng hàng
không, sân bay, công trình hàng không, hãng hàng không.
Cao: Là
một kịch bản tương đối hợp lý, với các ví dụ thực tế cùng loại đã xảy ra tương
đối gần đây đối với các cảng hàng không, sân bay, công trình hàng không, hãng
hàng không, hoặc bằng chứng về kế hoạch tấn công sớm hoặc có các biểu hiện về
một kế hoạch tấn công nhằm vào các cảng hàng không, sân bay, công trình hàng
không, hãng hàng không.
Trung
bình: Là một kịch bản có tính khả thi cơ bản, với một số bằng
chứng về ý định và khả năng và có thể có một số ví dụ tại VN hoặc đối với hãng
hàng không, nhưng không có bằng chứng về kế hoạch tấn công hiện tại nhằm vào
các cảng hàng không, sân bay, công trình hàng không, hãng hàng không.
Thấp:
Là một kịch bản mà không có hoặc không có ví dụ gần đây,
nhưng một số bằng chứng về ý định, nhưng với một phương thức tấn công chưa được
rõ ràng, đầy đủ cho một kịch bản tấn công hoặc có thể bị thay thế bởi các hình
thức tấn công khác nhằm vào các cảng hàng không, sân bay, công trình hàng
không, hãng hàng không.
Rất
thấp: Là một kịch bản hợp lý về mặt lý thuyết nhưng không có ví
dụ thực tế; hoặc không có dấu hiệu, kế hoạch tấn công. Ý định tấn công về lý
thuyết nhưng không có khả năng rõ ràng nhằm vào các cảng hàng không, sân bay,
công trình hàng không, hãng hàng không.
Ví
dụ: Tổ chức khủng bố VT:
Kịch
bản đe dọa
|
Đe
dọa (T)
|
Hậu
quả (C)
|
Điểm
yếu (V)
|
Mức
đánh giá
|
|
|
Mục
tiêu / Tài sản: Tàu bay
Kẻ
tấn công: Hành khách
Phương
tiện tấn công: IED phi kim
Phương
pháp: IED phi kim gắn trên cơ thể hành khách để thông qua điểm
kiểm tra an ninh.
|
Rất
cao
Cao
Trung
bình
Thấp
Rất
thấp
|
|
|
2.3.2.
Đánh giá mức độ hậu quả
Phân
tích, xác định tính nghiêm trọng, hậu quả nếu kịch bản tấn công xảy ra (chưa
tính đến các biện pháp giảm thiểu) để đưa ra kết luận về hậu quả/tính nghiêm
trọng. Theo thông lệ, tính nghiêm trọng, hậu quả được chia thành 5 mức độ: Rất
cao, cao, trung bình, thấp và rất thấp. Chi tiết như sau:
2.3.2.1.
Tiêu chí đánh giá hậu quả
a) Hậu
quả của một cuộc tấn công thành công về con người:
-
Mất mạng;
- Bị
thương.
b)
Hậu quả của một cuộc tấn công thành công về kinh tế:
-
Mất/thiệt hại về tài sản;
-
Đóng cửa/gián đoạn hoạt động hàng không.
c)
Hậu quả của một cuộc tấn công thành công - Sự gián đoạn dịch vụ dẫn đến:
-
Đóng cửa/gián đoạn hoạt động hàng không;
-
Mất uy tín, ảnh hưởng đến niềm tin của hành khách, công chúng;
-
Gây hoang mang, bất ổn xã hội; tạo dư luận tiêu cực.
d)
Hậu quả về chính trị.
2.3.2.2.
Mức phân loại đánh giá hậu quả
Đối
với Việt Nam, mức phân loại tiêu chí đánh giá hậu quả/tính nghiêm trọng tại
điểm này cần được Ủy ban ANHK ban hành trong “Bộ tiêu chí đánh giá rủi ro
ANHK và định mức phân loại tiêu chí đó đối với đe dọa, điểm yếu, hậu quả tác
hại” nêu tại điểm 2.1.5.
Tham
khảo mức phân loại đánh giá hậu quả ICAO áp dụng ở cấp độ toàn cầu dưới đây:
Mức độ
|
Người
|
Kinh tế
|
Khác
|
Rất
cao
|
Chết
hàng trăm người
|
Hàng
tỷ USD
|
Sự
gián đoạn, sụt giảm nghiêm trọng niềm tin, uy tín, chất lượng dịch vụ
|
Cao
|
Một
số (không phải toàn bộ) hậu quả ở mức rất cao (trên)
|
Trung
bình
|
Chết
hàng chục người
|
Hàng
chục đến hàng trăm triệu USD
|
Sự
gián đoạn, sụt giảm đáng kể niềm tin, uy tín, chất lượng dịch vụ
|
Thấp
|
Một
số (không phải toàn bộ) hậu quả ở mức trung bình (trên)
|
Rất
thấp
|
Có
thể chết hoặc bị thương một số
|
Có
thể thiệt hại kinh tế
|
Gián
đoạn, sụt giảm một số dịch vụ, niềm tin, uy tín.
|
Ví
dụ: Tổ chức khủng bố V:
Kịch
bản đe dọa
|
Đe
dọa
|
Hậu
quả
|
Điểm
yếu
|
Mức
đánh giá
|
|
|
Mục
tiêu / Tài sản: Tàu bay
Kẻ
tấn công: Hành khách
Phương
tiện tấn công: IED phi kim
Phương
pháp: IED phi kim gắn trên cơ thể hành khách để thông qua điểm
kiểm tra an ninh.
|
Rất
cao
Cao
Trung
bình
Thấp
Rất
thấp
|
Rất
cao
Cao
Trung
bình
Thấp
Rất
thấp
|
|
2.3.3.
Đánh giá điểm yếu
Đánh
giá điểm yếu là quá trình xác định và định lượng lỗ hổng trong hệ thống và xác
định và đánh giá hiệu quả của các giảm thiểu hiện có liên quan bằng cách so
sánh hiện trạng các biện pháp an ninh đang được áp dụng (đối với kịch bản tấn
công) và các biện pháp cần thiết để ngăn chặn cuộc tấn công theo kịch bản đã
lập cũng như quy định hiện hành trong các văn bản QPPL.
Kết
quả, để đưa ra mức độ của các điểm yếu: Rất thấp - Thấp - Trung bình - Cao -
Rất cao. Chi tiết như sau:
2.3.3.1.
Tiêu chí đánh giá điểm yếu
-
Các điểm yếu trong các thủ tục, quy trình, tiêu chuẩn… (sự hợp lý hoặc chưa hợp
lý, xét ở góc độ bảo đảm ANHK);
-
Thực hiện không đúng, không đủ, không thực hiện tiêu chuẩn, quy trình, thủ
tục; bố trí nhân lực thiếu, không hợp lý, nhân lực không đủ tiêu
chuẩn…(Con người);
-
Thiếu hoặc hỏng hóc thiết bị… (Vật lý);
- Sự
kết hợp của các hạn chế ở trên;
2.3.3.2.
Mức phân loại đánh giá điểm yếu
Mức
phân loại tiêu chí đánh giá điểm yếu tại điểm này cần được Ủy ban ANHK ban hành
trong “Bộ tiêu chí đánh giá rủi ro ANHK và định mức phân loại tiêu chí đó
đối với đe dọa, điểm yếu, hậu quả tác hại” nêu tại điểm 2.1.5. Tham khảo
hướng dẫn của ICAO dưới đây:
Rất
cao: Không có tiêu chuẩn, yêu cầu nào của Annex17 được thực hiện
hoặc không có bất cứ biện pháp hiệu quả nào trên thực tế.
Cao:
Chỉ có một số tiêu chuẩn, yêu cầu trong Annex 17 được thực
hiện; các biện pháp giảm thiểu rủi ro rất hạn chế.
Trung
bình: Các tính chất của CAO và THẤP đều có.
Thấp:
Các biện pháp giảm thiểu nói chung được áp dụng, nhưng có thể
là chưa đầy đủ hoặc chỉ có hiệu quả một phần.
Rất
thấp: Các yêu cầu, tiêu chuẩn của Annex 17 (cấp quốc gia), chương
trình an ninh hàng không quốc gia hoặc các văn bản QPPL khác) được thực hiện
đầy đủ. Các biện pháp giảm thiểu rủi ro hiệu quả được áp dụng rộng rãi.
* Ví
dụ: Tổ chức khủng bố VT:
Kịch bản đe dọa
|
Đe dọa (T)
|
Hậu quả (C)
|
Điểm yếu (V)
|
Mức đánh giá
|
Mức đánh giá
|
Biện pháp giảm thiểu
|
Mức đánh giá
|
Mục
tiêu / Tài sản: Tàu bay
Kẻ
tấn công: Hành khách
Phương
tiện tấn công: IED phi kim
Phương
pháp: IED phi kim gắn trên cơ thể hành khách để thông qua điểm
kiểm tra an ninh.
|
Rất
cao
Cao
Trung
bình
Thấp
Rất
thấp
|
Rất
cao
Cao
Trung
bình
Thấp
Rất
thấp
|
Kiểm
tra trực quan ngẫu nhiên 10%.
Chưa
có máy soi Bodyscan; chưa huấn luyện nhận diện hành vi đáng ngờ
|
Rất
cao
Cao
Trung
bình
Thấp
Rất
thấp
|
2.4. XÁC ĐỊNH RỦI RO
Nội
dung công việc cần làm:
(1)
Xếp hạng rủi ro.
(2)
Xác định mức độ chấp nhận rủi ro (rủi ro ở mức độ nào thì chấp nhận được, tạm
chấp nhận, không thể chấp nhận).
(3)
Phân tích các ưu tiên (giảm thiểu rủi ro nào trước trong số các rủi ro phải có
biện pháp giảm thiểu).
(4)
Xác định nguyên nhân gốc rễ của rủi ro.
Người
thực hiện: Thành viên Hội đồng thuộc Cục HKVN chịu trách nhiệm tổng
hợp chung, có tham khảo ý kiến các thành viên liên quan. Chủ tịch Hội đồng
(hoặc người được ủy quyền) quyết định cuối cùng.
Phương
pháp: Thực hiện theo hướng dẫn dưới đây.
Sản
phẩm đưa ra: Hoàn thiện bảng đánh giá rủi ro ANHK nêu tại điểm 2.1.8.4 và
các báo cáo chi tiết khác.
2.4.1.
Xếp hạng rủi ro
Xếp
hạng rủi ro là việc tổng hợp các mức phân loại đe dọa, hậu quả tác hại, điểm
yếu để xác định mức độ rủi ro của từng kịch bản, kết quả cần đưa ra rủi ro ANHK
ở mức Rất thấp, Thấp, Trung bình, Cao hay Rất cao:
Rủi
ro ANHK = Đe dọa + Hậu quả + Điểm yếu.
2.4.1.1.
Nguyên tắc
Ghi
chú: RC - Rất cao; C - Cao; TB - Trung bình; T - Thấp; RT - Rất
2.4.1.2.
Lưu ý
-
Xếp hạng theo mức độ/điểm rủi ro để làm nổi bật rủi ro ưu tiên cao nhất.
- Có
thể cần phân tích sâu hơn các rủi ro được xếp hạng trên. Sử dụng kết quả phân
tích (đe dọa, hậu quả, điểm yếu) để đưa ra các dự kiến về các quyết định giảm
thiểu (hoặc không giảm thiểu) trong tương lai.
Các
vấn đề cần đưa ra xem xét kỹ khi xếp hạng rủi ro:
- Có
cần bổ sung số liệu, nghiên cứu, phân tích thêm các thành phần rủi ro không?
-
Rủi ro (cụ thể) có cần giảm thiểu không?
- Các
ưu tiên giảm thiểu là gì?
- Có
nên thực hiện một hành động ngay không?
-
Đưa ra danh sách các lựa chọn giảm thiểu.
2.4.2.
Xác định mức độ chấp nhận rủi ro
a)
Mức độ chấp nhận rủi ro chung
(Mức
độ chấp nhận rủi ro chung do Hội đồng đề xuất và cần được Ủy ban ANHK ban hành
trong “Bộ tiêu chí đánh giá rủi ro ANHK và định mức phân loại tiêu chí đó
đối với đe dọa, điểm yếu, hậu quả tác hại” nêu tại điểm 2.1.5 hướng dẫn
này).
2.4.2.1.
Nguyên tắc
Rất
cao: Yêu cầu hành động đối phó cụ thể ngay lập tức hoặc áp dụng
quy trình khẩn nguy (Không chấp nhận mức độ rủi ro này).
Cao:
Yêu cầu thực hiện các biện pháp đối phó cụ thể và thực hiện
ngay trong thời gian ngắn (tuy nhiên, trong một số trường hợp hiếm hoi, Nhà
nước có thể sẵn sàng chấp nhận mức rủi ro này).
Trung
bình: Thông thường yêu cầu thực hiện các biện pháp đối phó cụ thể
và có thể chấp nhận trong thời gian ngắn nếu điều kiện không cho phép khắc phục
ngay (phân tích, quyết định từng trường hợp cụ thể được xác định bởi cơ quan có
thẩm quyền).
Thấp:
Có thể yêu cầu thực hiện các biện pháp đối phó cụ thể, có thể
tăng cường bảo đảm an ninh và giảm khả năng xảy ra.
Rất
thấp: Thông thường không yêu cầu thực hiện các biện pháp đối phó cụ
thể (tuy nhiên, trong một số trường hợp, cơ quan có thẩm quyền vẫn có thể yêu
cầu tiếp tục giảm thiểu).
2.4.2.2.
Kết quả cần đưa ra
-
Rủi ro nào không thể chấp nhận, tạm thời chấp nhận, rủi ro nào chấp nhận được?
-
Bao nhiêu hành động/nguồn lực/biện pháp kiểm soát là đủ?
2.4.3.
Phân tích nguyên nhân gốc rễ
Trên
cơ sở phân tích, đánh giá ở các điểm 2.3.1; 2.3.2; 2.3.3, tiếp tục phân tích
sâu, tìm hiểu nguyên nhân gốc rễ để làm cơ sở hoạch địch các giải pháp giảm
thiểu. Trách nhiệm của Hội đồng là báo cáo nguyên nhân gốc rễ, tìm ra các giải
pháp giảm thiểu và đề xuất áp dụng).
Đây
là cơ sở quan trọng để các nhà quản lý (các Bộ, ngành, doanh nghiệp) xem xét,
lựa chọn việc sử dụng các nguồn lực có hạn vào việc giảm thiểu rủi ro sao cho
hiệu quả nhất, tiết kiệm nhất.
2.4.4.
Báo cáo đánh giá rủi ro quốc gia
Việc
xác định các rủi ro cho phép cơ quan quản lý Nhà nước xác định và thực hiện các
biện pháp để kiểm soát tỷ lệ giảm thiểu từng loại rủi ro (từng kịch bản đe dọa
cụ thể). Do đó, báo cáo rủi ro ANHK được xây dựng và sẽ được cập nhật thường
xuyên.
Nội
dung của báo cáo rủi ro ANHK:
-
Cung cấp mô tả (phân tích, đánh giá) về bức tranh toàn cảnh rủi ro ANHK hàng
không quốc gia ở thời điểm hiện tại.
- Hỗ
trợ các cơ quan quản lý Nhà nước về ANHK và các cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ
và các doanh nghiệp ngành hàng không trong nỗ lực bảo vệ hoạt động hàng không
dân dụng, ngăn chặn việc sử dụng vận tải hàng không cho các hành vi/mục đích
bất hợp pháp.
Tác
dụng của báo cáo rủi ro ANHK (báo cáo rủi ro sử dụng để làm gì?):
-
Làm tài liệu tham chiếu trong xây dựng chính sách, pháp luật, chương trình ANHK
quốc gia: Xem xét các yêu cầu về bảo đảm ANHK trong chính sách, chương trình
ANHK quốc gia và/hoặc các quy định của pháp luật để đảm bảo các biện pháp đủ để
giảm thiểu rủi ro, có tính đến các mối đe dọa và lỗ hổng an ninh.
-
Làm tài liệu tham chiếu trong xây dựng kế hoạch kiểm soát chất lượng chung của
ngành hàng không dựa trên rủi ro ANHK, đảm bảo các hoạt động kiểm soát chất
lượng được thực hiện để xác nhận và duy trì công tác ANHK tuân thủ các chính
sách, chương trình ANHK quốc gia và các quy định của pháp luật khác.
-
Cung cấp thông tin cho các cơ quan, đơn vị hàng không để đánh giá rủi ro ANHK,
xem xét, xây dựng các biện pháp an ninh phòng ngừa.
Báo
cáo rủi ro ANHK củng cố tầm quan trọng của cách tiếp cận dựa trên rủi ro, cung
cấp một phương pháp đánh giá rủi ro và sơ đồ quy trình và cung cấp mức độ tương
đối về các rủi ro cụ thể.
Sau
khi đánh giá đe dọa, rủi ro, Hội đồng có trách nhiệm báo cáo kết quả đánh giá
và các đề xuất, kiến nghị nhằm giảm thiểu rủi ro gửi đến UB ANHK để xem xét,
quyết định.
Việc
xem xét, quyết định của UB ANHK bao gồm:
-
Chấp thuận toàn bộ hoặc một phần báo cáo, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan
thực hiện toàn bộ hoặc một phần các biện pháp giảm thiểu được đề xuất trong báo
cáo, hoặc;
-
Chưa chấp thuận báo cáo, yêu cầu làm lại (bổ sung, sửa đổi).
2.5. GIẢM THIỂU RỦI RO ANHK
2.5.1.
Các lựa chọn giảm thiểu (hay không giảm thiểu)
Trong
ANHK, giảm thiểu rủi ro ANHK là giảm xác suất xảy ra kịch bản đe dọa hoặc giảm
hậu quả bất lợi nếu nó xảy ra.
Quá
trình giảm thiểu rủi ro bao gồm:
(1)
Xác định các phương án (danh sách các phương án cho từng kịch bản và cho các
kịch bản) để giảm thiểu rủi ro;
(2)
Đánh giá các phương án này, quyết định chọn phương án nào; và
(3)
Thực hiện các biện pháp giảm thiểu đã chọn.
Các
phương án có thể là:
“Tránh
rủi ro” - Không thực hiện hoạt động cung cấp dịch vụ hàng không liên quan - Vì
nó có rủi ro không thể chấp nhận. “Chấp nhận rủi ro” - Không làm gì cả.
“Giảm
thiểu rủi ro” - Giảm thiểu bằng các biện pháp an ninh, đưa mức độ rủi ro về
thành tình trạng chấp nhận được.
Khi
lựa chọn phương án “giảm thiểu rủi ro” các biện pháp an ninh có thể là:
-
Biện pháp phòng ngừa mới (ví dụ: việc đầu tư máy Bodyscan của ACV);
-
Biện pháp phòng ngừa tăng cường (ví dụ: Bổ sung nhân lực, bổ sung điểm kiểm
soát ANHK, bổ sung camera giám sát ANHK);
-
Biện pháp phòng ngừa sửa đổi.
Mục
đích của các biện pháp an ninh:
-
Ngăn chặn ý định can thiệp bất hợp pháp;
-
Phát hiện hành vi;
-
Ứng phó hành vi;
-
Răn đe.
Kết
quả giảm thiểu rủi ro:
-
Giảm lỗ hổng/hạn chế;
-
Giảm hậu quả, tác hại;
-
Tránh rủi ro (không thực hiện hoạt động hàng không có rủi ro cao).
2.5.2.
Phương pháp đánh giá các lựa chọn giảm thiểu rủi ro để đưa ra quyết định lựa
chọn
Nội
dung đánh giá:
-
Phân tích lợi ích kinh tế, chi phí;
-
Phân tích tiện lợi hành khách hoặc kết hợp (an ninh – tiện lợi);
-
Yêu cầu về trách nhiệm pháp lý và xã hội;
-
Quan điểm và nhận thức của các bên liên quan.
2.5.3.
Kế hoạch giảm thiểu rủi ro
2.6.
TRAO ĐỔI THÔNG TIN VÀ THAM VẤN
Trong suốt quá trình
đánh giá rủi ro ANHK, các thành viên của Hội đồng (những người được triệu tập)
cần liên tục trao đổi, tham vấn lẫn nhau, phù hợp với chuyên môn của các thành
viên nhằm phát huy trí tuệ tập thể. Bảo đảm việc tổng hợp, xem xét, đánh giá
các yếu tố của rủi ro được toàn diện, tăng cường tính chính xác, tận dụng được
các nguồn thông tin chuyên sâu. Qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động đánh giá.
Mặt khác, ngoài việc
trao đổi, tham vấn trong nội bộ Hội đồng, việc mở rộng trao đổi, tham vấn
chuyên gia ngoài Hội đồng, tham vấn các cơ quan, đơn vị, các tổ chức quốc tế
(Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế - ICAO, Hiệp hội vận tải hàng không dân
dụng quốc tế - IATA, các hãng hàng không nước ngoài,…) đối với các nội dung cụ
thể, cần kinh nghiệm quốc tế là vô cùng cần thiết, sẽ giúp ích rất nhiều cho
hiệu quả hoạt động của Hội đồng. Đặc biệt là việc tham vấn các tiêu chuẩn, quy
trình, cách thức, biện pháp và các tiến bộ khoa học, kỹ thuật trong công tác
bảo đảm ANHK.
Lưu ý: Việc trao đổi,
tham vấn cần tuân thủ quy định về bảo vệ bí mật Nhà nước.
2.6.1. Nội dung thông
tin trao đổi, tham vấn (thông thường nhưng không giới hạn)
a) Kết quả hoạt động
kiểm soát chất lượng ANHK;
b) Thay đổi dữ liệu
đầu vào của rủi ro:
- Dịch vụ mới hoặc cơ
sở hạ tầng, trang thiết bị cảng hàng không, sân bay, công trình hàng không thay
đổi;
- Các quy trình / thủ
tục / biện pháp bảo đảm ANHK mới;
- Thông tin đe dọa
mới.
c) Tình trạng và thời
gian của các nỗ lực giảm thiểu đang thực hiện.
2.6.2. Yêu cầu khi
trao đổi, tham vấn
- Uy tín;
- Bảo mật;
- Sự tôn trọng lẫn
nhau;
- Trách nhiệm;
- Chuyên môn (bao gồm
thông tin chất lượng tốt);
- Hiểu các đối tác;
- Các quyết định cá
nhân có thể dựa trên các giá trị kinh nghiệm, trách nhiệm nhiều hơn là bằng
chứng;
- Mục đích rõ ràng;
- Nguyên tắc cần biết
(“need – to – know”).
Đặc biệt, quá trình
thực hiện cần trao đổi, báo cáo lãnh đạo, quản lý của các cơ quan, đơn vị liên
quan, nội dung này được hướng dẫn chi tiết dưới đây.
2.6.3. Báo cáo, trao
đổi với lãnh đạo, quản lý
Mục đích:
Nếu có sự ủng hộ
(Leadership buy-in) của lãnh đạo, quản lý thì:
- Có được sự hỗ
trợ/thúc đẩy cho kế hoạch quản lý rủi ro và thực hiện kế hoạch được nhanh
chóng, hiệu quả;
- Có được sự cam kết
và trách nhiệm hỗ trợ cho việc thực hiện kế hoạch quản lý rủi ro (tức là sẽ có
các nguồn lực cần thiết);
- Đảm bảo đề xuất
giảm thiểu được thực hiện có hiệu quả.
Nếu không có trao
đổi, tham vấn:
- Hạn chế niềm tin
của lãnh đạo, quản lý vào báo cáo của Hội đồng;
- Dễ dàng xảy ra
tranh luận và xung đột làm hạn chế kết quả đánh giá, và tăng sự tốn kém;
- Phân tán sự quan
tâm và nguồn lực;
- Thiếu sự đồng
thuận.
Và do đó, rủi ro ANHK
không được quản lý tốt, dẫn đến mất an ninh, an toàn hàng không.
2.7.
GIÁM SÁT VÀ XEM XÉT
Nội dung công việc
cần làm:
(1) Đánh giá lại xem
liệu các biện pháp giảm thiểu có đảm bảo hiệu quả, rủi ro có được đưa về mức chấp
nhận được hay không (với các biện pháp giảm thiểu đó). Nếu không, cần điều
chỉnh những gì.
(2) Giám sát việc
thực hiện toàn bộ quá trình quản lý rủi ro, xem liệu có thực hiện đúng quy
trình không, chất lượng có đảm bảo không, việc đánh giá hiệu quả giảm thiểu có
được thực hiện không, hoạt động đánh giá có được thực hiện định kỳ hoặc khi có
thay đổi thông tin đầu vào (nhận diện rủi ro) không.
Người thực hiện: Lãnh đạo UB ANHK và
lãnh đạo, quản lý các cơ quan, đơn vị liên quan.
2.7.1. Đánh giá lại
a) Khi đã thực hiện
chiến lược giảm thiểu, cần tiến hành đánh giá tiếp theo về kịch bản mối đe dọa
được đánh giá trước đó với biện pháp giảm thiểu đã được thực hiện – Nhằm đánh
giá rủi ro của đe dọa này đã được giảm thiểu đến mức chấp nhận được hay chưa;
b) Các biện pháp xem
xét bao gồm: Thanh tra, kiểm tra, khảo sát và kiểm tra quá trình.
2.7.2. Giám sát
a) Giám sát việc đánh
giá rủi ro phải thực hiện một cách thường xuyên để bảo đảm:
- Thực hiện đánh giá
rủi ro đầy đủ;
- Tiến hành đánh giá
về các kịch bản phù hợp.
b) Xem xét việc xác
định lại rủi ro (xác định mức rủi ro lại, sắp xếp lại …) khi có:
- Thay đổi đầu vào
rủi ro;
- Dịch vụ hoặc cơ sở
mới;
- Khả năng mới hoặc
thay đổi;
- Quy định mới;
- Sự kiện xảy ra.
3.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ LIÊN QUAN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
3.1.
ỦY BAN AN NINH HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG QUỐC GIA
a) Chỉ đạo công tác
quản lý rủi ro ANHK trên cơ sở pháp luật Việt Nam và luật pháp quốc tế, phù hợp
với khuyến cáo, hướng dẫn của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế, cụ thể:
- Chỉ đạo xây dựng,
hoàn thiện các quy định, chính sách về quản lý rủi ro ANHK trình cấp có thẩm
quyền quyết định, ban hành;
- Chỉ đạo tổ chức
thực hiện các quy định về quản lý rủi ro ANHK theo pháp luật. Chỉ đạo xây dựng
hệ thống tổ chức quản lý rủi ro ANHK các cấp và tổ chức quản lý rủi ro ANHK cấp
quốc gia.
b) UB ANHK xem xét
kết quả (báo cáo) đánh giá rủi ro ANHK của Hội đồng đánh giá rủi ro ANHK quốc
gia như sau:
- Chấp thuận toàn bộ
hoặc một phần báo cáo, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện toàn bộ
hoặc một phần các biện pháp giảm thiểu được đề xuất trong báo cáo.
- Chưa chấp thuận báo
cáo, yêu cầu làm lại (bổ sung, sửa đổi).
3.2.
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Chỉ đạo cơ quan, đơn
vị thuộc Bộ GTVT và ngành Hàng không thực hiện nghiêm quy định của pháp luật về
quản lý rủi ro ANHK; bảo đảm phát huy tốt chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan,
đơn vị trong công tác phối hợp quản lý rủi ro ANHK.
Bộ Giao thông vận tải
- Cơ quan thường trực Ủy ban ANHK chịu trách nhiệm tổng hợp, xây dựng Báo cáo
đánh giá rủi ro an ninh hàng không quốc gia. định kỳ báo cáo Ủy ban ANHK tại
các kỳ họp theo quy định tại Quy chế hoạt động của UB ANHK và báo cáo đột xuất
khi có các vụ việc, sự kiện uy hiếp nghiêm trọng an ninh, an toàn hàng không.
Chỉ đạo các cơ quan,
đơn vị trong ngành hàng không thực hiện công tác bảo đảm an ninh hàng không,
thiết lập hệ thống báo cáo, thu thập thông tin, phân tích và đánh giá sự cố,
nguy cơ đe dọa đến an ninh hàng không; quyết định áp dụng các biện pháp, quy
trình, thủ tục phòng ngừa an ninh hàng không phù hợp với nguy cơ đe dọa.
Chủ trì thành lập
(hoặc đề xuất thành lập) và duy trì hoạt động của Hội đồng đánh giá rủi ro ANHK
quốc gia.
Xem xét áp dụng các
biện pháp giảm thiểu rủi ro phù hợp thẩm quyền, trách nhiệm sau khi Hội đồng
đánh giá rủi ro ANHK quốc gia đưa ra các báo cáo rủi ro ANHK.
3.3.
BỘ CÔNG AN
Định kỳ và đột xuất
trao đổi, cung cấp, đánh giá thông tin về tình hình an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội; âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của bọn khủng bố, các
tổ chức phản động và các loại tội phạm, âm mưu can thiệp bất hợp pháp vào hoạt
động hàng không dân dụng cho Bộ Giao thông vận tải3.
Chỉ đạo các cơ quan,
đơn vị công an liên quan phối hợp với Cục Hàng không Việt Nam trong đánh giá
rủi ro và mức độ, nguy cơ uy hiếp an ninh hàng không theo các bước cụ thể tại
các phần 1, 2 và 3 Hướng dẫn này.
Cử người tham gia Hội
đồng đánh giá rủi ro ANHK để thực hiện các công việc, quy trình được nêu trong
hướng dẫn và xem xét áp dụng các biện pháp giảm thiểu rủi ro phù hợp thẩm
quyền, trách nhiệm sau khi Hội đồng đánh giá rủi ro ANHK quốc gia đưa ra các
báo cáo rủi ro ANHK.
3.4.
BỘ QUỐC PHÒNG
Định kỳ hoặc đột xuất
trao đổi, cung cấp, đánh giá thông tin về tình hình an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội; âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của bọn khủng bố, các
tổ chức phản động và các loại tội phạm, âm mưu can thiệp bất hợp pháp vào hoạt
động hàng không dân dụng cho Bộ Giao thông vận tải4.
Chỉ đạo các cơ quan,
đơn vị quân đội liên quan phối hợp với Cục Hàng không Việt Nam trong đánh giá
rủi ro và mức độ, nguy cơ uy hiếp an ninh hàng không theo các bước cụ thể tại
các phần 1, 2 và 3 Hướng dẫn này.
Cử người tham gia Hội
đồng đánh giá rủi ro ANHK để thực hiện các công việc, quy trình được nêu trong
hướng dẫn và xem xét áp dụng các biện pháp giảm thiểu rủi ro phù hợp thẩm
quyền, trách nhiệm sau khi Hội đồng đánh giá rủi ro ANHK quốc gia đưa ra các
báo cáo rủi ro ANHK.
3.5.
CÁC BỘ NGOẠI GIAO, Y TẾ, TÀI CHÍNH, THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Cử các chuyên gia
tham gia việc đánh giá rủi ro ANHK Hội đồng đánh giá rủi ro ANHK quốc gia phù
hợp với lĩnh vực chuyên môn phụ trách.
Chỉ đạo các cơ quan,
đơn vị trực thuộc phối hợp với Cục Hàng không Việt Nam trong đánh giá rủi ro và
mức độ, nguy cơ uy hiếp an ninh hàng không; xây dựng các giải pháp giảm thiểu
rủi ro ANHK theo các bước cụ thể tại các phần 1, 2 và 3 Hướng dẫn này./.