ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1895/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
26 tháng 5 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ
ÁN ĐỔI MỚI VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ XE BUÝT GIAI ĐOẠN 2020-2024
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày
17/01/2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải
bằng xe ô tô;
Căn cứ Quyết định số 280/QĐ-TTg ngày 08/3/2012
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển vận tải hành khách
công cộng bằng xe buýt giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 13/2015/QĐ-TTg ngày
05/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển
vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số 02/2016/TT-BTC ngày 06/01/2016
của Bộ Tài chính hướng dẫn hỗ trợ đối với tổ chức, cá nhân vay vốn tại tổ chức
tín dụng để thực hiện các dự án đầu tư phương tiện, đầu tư kết cấu hạ tầng phục
vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt theo Quyết định số 13/2015/QĐ-TTg
ngày 05/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích phát
triển VTHKCC bằng xe buýt;
Căn cứ Quyết định số 3446/QĐ-BGTVT ngày
04/12/2016 của Bộ Giao thông vận tải về việc phê duyệt Đề án nâng cao chất
lượng vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 235/2019/NQ-HĐND ngày
12/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa về ban hành chính sách hỗ trợ
phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa, giai đoạn 2020-2024;
Căn cứ Quyết định số 1220/QĐ-UBND ngày 15/4/2013
của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển vận tải hành
khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2013-2020;
Căn cứ Quyết định số 3227/QĐ-UBND ngày 29/8/2017
của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng
thể phát triển giao thông vận tải tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải
tại Tờ trình số 1897/TTr-SGTVT ngày 17/5/2020; Báo cáo thẩm định số
189/BCTĐ-STP ngày 24/4/2020 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án đổi mới và nâng cao
chất lượng dịch vụ xe buýt giai đoạn 2020-2024 với các nội dung chính như sau:
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung
a) Hoàn thiện thể chế, chính sách quản lý nhà nước
về dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi.
b) Tăng cường tỷ lệ đảm nhận của vận tải hành khách
công cộng bằng xe buýt, đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân bằng xe buýt đạt
từ 3 - 5% tổng nhu cầu đi lại chung của người dân.
c) Đảm bảo tính kết nối của VTHKCC bằng xe buýt với
các loại hình vận tải hành khách khác và các đầu mối vận tải; hình thành các
tuyến xe buýt nội thành, nội thị.
d) Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đồng
thời đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ trong quản lý và điều hành VTHKCC
nâng cao chất lượng dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt.
e) Thực hiện chủ trương xã hội hóa hoạt động VTHKCC
bằng xe buýt, thu hút rộng rãi các nhà đầu tư tham gia đầu tư vào hoạt động xe
buýt có hiệu quả.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mạng lưới tuyến
- Khôi phục hoạt động lại tuyến xe buýt số 09, 19,
20 hiện đang tạm ngừng hoạt động do khai thác không hiệu quả, doanh thu không
đủ bù đắp chi phí nhằm phục vụ nhu cầu đi lại của người dân.
- Mở mới thêm các tuyến xe buýt kết nối các điểm
tập trung dân cư nhằm phục vụ nhu cầu của người dân, như:
+ Tuyến xe buýt nội thành TP. Thanh Hóa kết nối các
cửa ngõ phía Tây, phía Bắc, phía Nam, phía Đông của thành phố Thanh Hóa với
Trung tâm thành phố Thanh Hóa (Tuyến mở mới số 1).
+ Tuyến xe buýt nội thành TP.Thanh Hóa kết nối giữa
các bến xe buýt đầu mối với các Trường Đại học, Bệnh viện, Trung tâm Thương mại
(Tuyến mở mới số 2).
+ Tuyến xe buýt trong Khu kinh tế Nghi Sơn kết nối
giữa nhà máy Lọc hóa dầu Nghi Sơn, khu ngang thép Nghi Sơn, nhà máy nhiệt điện,
Cảng Nghi Sơn với các khu đô thị (Tuyến mở mới số 3).
+ Tuyến xe buýt Thành phố Thanh Hóa - Hợp Lý - Xuân
Thắng - Đường Hồ Chí Minh - Ngọc Lặc (Tuyến mở mới số 4).
- Mở các tuyến xe buýt phù hợp với định hướng phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh; thành phố Thanh Hóa và các vùng phụ cận; thành
phố Sầm Sơn; khu Kinh tế Nghi Sơn; thị xã Bỉm Sơn; khu Công nghiệp Lam Sơn -
Sao vàng; huyện Ngọc Lặc.
- Mở các tuyến xe buýt nhanh - khối lượng vận
chuyển khách lớn để kết nối thành phố Thanh Hóa đến các huyện, khu đô thị, khu
công nghiệp trọng điểm của tỉnh khi có nhu cầu.
- Xây dựng chính sách hỗ trợ đối với các tuyến khôi
phục lại do khai thác không hiệu quả, tuyến mở mới để thúc đẩy hoạt động VTHKCC
bằng xe buýt nhằm thu hút ngày một nhiều người dân đi lại.
b) Về phương tiện
- Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phương tiện
đạt tiêu chuẩn xe buýt đô thị thân thiện môi trường (tiêu chuẩn khí thải EURO
IV), phương tiện sử dụng nhiên liệu sạch; phấn đấu đến năm 2024 tỉ lệ phương
tiện thuận lợi cho người khuyết tật sử dụng đạt 5-10%.
- Xây dựng chính sách hỗ trợ vốn vay đầu tư mới
phương tiện, hỗ trợ lãi vay đầu tư phương tiện sử dụng năng lượng sạch thân
thiện với môi trường.
- Trong giai đoạn 2020-2024, thực hiện đầu tư mới
khoảng 100 phương tiện, để thay thế phương tiện có thời gian sử dụng trên 10
năm đối với những tuyến đang khai thác, việc thay thế sẽ theo lộ trình hàng năm.
c) Về kết cấu hạ tầng
- Đầu tư hạ tầng giao thông đồng bộ; xây dựng các
điểm dừng đỗ, nhà chờ thuận tiện cho người dân, người khuyết tật khi sử dụng
phương tiện giao thông công cộng; đầu tư xây dựng mới 30 điểm đầu, điểm cuối
đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định.
- Cải thiện và phát triển hạ tầng xe buýt gồm: Các
điểm trung chuyển, hệ thống nhà chờ đẹp và đồng bộ, bãi đỗ xe trung chuyển;
hoàn thiện hệ thống thông tin, biển báo tại các điểm dừng, nhà chờ, điểm đầu
cuối trên mạng lưới tuyến xe buýt của tỉnh.
d) Về hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng
xe buýt
- Thực hiện hỗ trợ khôi phục lại một số tuyến đang
tạm ngừng hoạt động do khai thác không hiệu quả và một số tuyến mở mới để
khuyến khích người dân tham gia giao thông bằng xe buýt. Các doanh nghiệp, hợp
tác xã phải cam kết thực hiện cung cấp dịch vụ xe buýt theo Quy định của UBND
tỉnh đã ban hành và các quy định pháp luật khác có liên quan, trong đó có nội
dung: Miễn tiền vé đối với trẻ em dưới 6 tuổi, người khuyết tật nặng và người
khuyết tật đặc biệt nặng; giảm giá vé đối với người có công với cách mạng,
người cao tuổi, học sinh, sinh viên là công dân Việt Nam; ưu tiên bán vé tháng
cho đối tượng là học sinh, sinh viên.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý phát
hành vé, tiến tới sử dụng vé điện tử thay thế vé lượt như hiện nay.
II. Giải pháp thực hiện
1. Tăng cường công tác quản lý hoạt động xe buýt
Thực hiện theo Quyết định của UBND tỉnh ban hành
quy định tổ chức, quản lý hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
2. Nâng cao chất lượng phương tiện
Khuyến khích đầu tư phương tiện mới, phương tiện sử
dụng nhiên liệu thân thiện với môi trường như: Phương tiện sử dụng khí dầu hóa
lỏng (LPG), khí nén tự nhiên (CNG).., phương tiện có thiết bị hỗ trợ người
khuyết tật; lắp đặt thiết bị và phát wifi miễn phí trên phương tiện; đầu tư mới
phương tiện để thay thế các phương tiện đang hoạt động (sức chứa 17 hành khách
trở lên và đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định). Thực hiện đầu tư mới khoảng 100
phương tiện, để thay thế phương tiện có thời gian sử dụng trên 10 năm đối với
những tuyến đang khai thác theo lộ trình hàng, cụ thể: Năm 2020: 31 phương
tiện; năm 2021: 22 phương tiện; năm 2022: 22 phương tiện; năm 2023: 12 phương
tiện; năm 2024: 13 phương tiện
3. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng
a) Nhà nước bố trí kinh phí quản lý, bảo trì hệ
thống kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt động VTHKCC bằng xe buýt.
b) Nhà nước bố trí quỹ đất; kinh phí đầu tư xây
dựng điểm đầu, điểm cuối xe buýt được sử dụng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
hoặc xã hội hóa; khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư để kết hợp quảng cáo.
c) Tăng số lượng nhà chờ; từng bước đầu tư xây dựng
nhà chờ hiện đại, đẹp về hình thức, có bảng điện tử hiển thị thông tin tại khu
vực đô thị, trung tâm văn hóa, thương mại.
d) Nâng cấp, sửa chữa các tuyến đường giao thông
đảm bảo êm thuận; tăng thêm các điểm kết nối, trung chuyển hợp lý, thuận tiện.
đ) Phân làn, bố trí làn ưu tiên cho xe buýt trên
một số tuyến trục chính có nguy cơ ùn tắc giao thông; từng bước bố trí các vịnh
dừng xe buýt đảm bảo an toàn.
4. Tuyên truyền cung cấp thông tin, đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực
a) Tuyên truyền đến người dân về lợi ích, tác dụng
của việc đi xe buýt, các thông tin về chất lượng dịch vụ xe buýt, các cơ chế
chính sách đối với người đi xe buýt như: miễn, giảm giá vé ưu đãi.
b) Xây dựng trang Web về mạng lưới xe buýt để cung
cấp cho hành khách thông tin, gồm: Bản đồ hướng dẫn hệ thống tuyến xe buýt, các
thông tin: Tên tuyến, lộ trình, điểm dừng, giá vé, nội quy; lắp đặt các bảng
thông tin điện tử tại các nhà chờ xe buýt, thể hiện các nội dung: Tên tuyến, số
hiệu tuyến, hành trình, tần suất chạy xe, thời gian hoạt động trong ngày của
tuyến, số điện thoại đường dây nóng của Sở Giao thông vận tải.
c) Tổ chức tập huấn nâng cao chuyên môn nghiệp vụ;
đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ, nhân viên phục vụ hoạt động vận tải hành
khách công cộng bằng xe buýt; đặc biệt là đội ngũ lái xe, nhân viên phục vụ để
đảm bảo chất lượng phục vụ hành khách tốt nhất.
5. Về chính sách hỗ trợ
Thực hiện theo Nghị quyết số 235/2019/NQ-HĐND ngày 12/12/2019
của Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa về ban hành chính sách hỗ trợ phát triển
vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai
đoạn 2020-2024; Quyết định của UBND tỉnh về ban hành Quy định các biện pháp
triển khai thực hiện Nghị quyết số 235/2019/NQ-HĐND ngày 12/12/2019 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Thanh Hóa về ban hành chính sách hỗ trợ phát triển vận tải hành
khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2020-2024.
III. Kinh phí thực hiện
Dự kiến tổng kinh phí thực hiện Đề án trong giai
đoạn 2020-2024 là: 233.627 triệu đồng, trong đó:
1. Kinh phí doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện đầu
tư mới phương tiện là: 150.000 triệu đồng.
2. Kinh phí nhà nước hỗ trợ từ nguồn ngân sách tỉnh
là: 83.627 triệu đồng.
(Chi tiết tại các
phụ lục kèm theo)
IV. Giải pháp huy động nguồn vốn
1. Vốn đầu tư mới và sửa chữa phương tiện là nguồn
vốn của các doanh nghiệp, hợp tác xã, trong đó gồm vốn tích lũy trong quá trình
kinh doanh, vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
2. Vốn đầu tư cải tạo, nâng cấp, bảo trì hạ tầng; công
tác quản lý điều hành Trung tâm VTHK công cộng; vốn đảm bảo thực hiện các cơ
chế, chính sách: Sử dụng từ ngân sách nhà nước hoặc từ nguồn kinh phí an toàn
giao thông của tỉnh (nguồn thu từ xử phạt hành chính lĩnh vực TTATGT), từ các
hoạt động quảng cáo.
V. Tiến độ thực hiện
1. Hỗ trợ các tuyến đã ngừng hoạt động do khai thác
không hiệu quả: Từ năm 2020 - 2024.
2. Hỗ trợ đối với các tuyến dự kiến mở mới: Từ năm
2020 - 2024.
3. Đầu tư mới phương tiện: Từ năm 2020 - 2024.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Giao thông vận tải
a) Rà soát, điều chỉnh, bổ sung danh mục mạng lưới
tuyến VTHKCC bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh phù hợp với tình hình thực tế trình
UBND tỉnh xem xét, quyết định;
b) Chủ trì và phối hợp với các ngành, đơn vị có
liên quan tham mưu, báo cáo UBND tỉnh khi chấp thuận mở mới các tuyến xe buýt
đảm bảo kết nối các điểm, tuyến không trùng lắp đối với tuyến đang hoạt động
cũng như tuyến mở mới nhằm tạo thuận tiện cho việc đi lại của người dân và đảm
bảo hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp.
c) Tham mưu cho UBND tỉnh các chính sách khuyến
khích, ưu đãi đối với hoạt động VTHKCC bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh; triển
khai việc đấu thầu để lựa chọn doanh nghiệp khai thác đối với tuyến xe buýt
được nhà nước hỗ trợ.
d) Quyết định giao cho các đơn vị kinh doanh vận
tải trúng thầu khai thác tuyến VTHKCC bằng xe buýt (đối với tuyến phải đấu
thầu) hoặc đặt hàng khai thác tuyến (đối với những tuyến không phải thực hiện
đấu thầu).
e) Phối hợp với Sở Tài chính trong việc kiểm tra,
thanh tra nguồn kinh phí hỗ trợ vay các tổ chức tín dụng cho các doanh nghiệp
để thực hiện đầu tư mới phương tiện xe buýt; kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà
nước đối với tuyến có hỗ trợ của nhà nước.
g) Hàng năm, lập dự toán kinh phí thực hiện cơ chế,
chính sách khuyến khích phát triển hoạt động VTHKCC bằng xe buýt trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa, tổng hợp cùng thời điểm xây dựng dự toán ngân sách nhà nước,
gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh, HĐND tỉnh phê duyệt kinh
phí để thực hiện chính sách.
h) Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh trong việc phê duyệt
đầu tư xây dựng khu đô thị, trung tâm thương mại phải đồng thời đầu tư hạ tầng
cho xe buýt.
2. Sở Tài chính
a) Phối hợp với Sở Giao thông vận tải tham mưu cho
UBND tỉnh phê duyệt kinh phí phục vụ cho hoạt động VTHKCC bằng xe buýt theo quy
định.
b) Phối hợp với Sở Giao thông vận tải xây dựng,
điều chỉnh định mức kinh tế kỹ thuật, định mức đơn giá, chi phí ca xe, giá vé,
mức trợ giá cho từng tuyến VTHKCC bằng xe buýt có hỗ trợ của nhà nước.
c) Thẩm định mức kinh phí hỗ trợ tối đa để đấu thầu
đối với các tuyến mở mới, tuyến khôi phục lại; thẩm định kinh phí hỗ trợ doanh
nghiệp, hợp tác xã trúng thầu khai thác tuyến xe buýt trên cơ sở đề nghị của Sở
Giao thông vận tải.
d) Tham mưu cho UBND tỉnh cân đối ngân sách tỉnh
hàng năm để bố trí kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ cho hoạt động VTHKCC
bằng xe buýt; đồng thời hướng dẫn các đơn vị thực hiện thanh quyết toán theo
quy định hiện hành.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải kiểm
tra việc thực thi các quy định của pháp luật về đất đai liên quan đến quản lý,
sử dụng trong việc phục vụ mục đích hoạt động VTHKCC bằng xe buýt;
b) Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố
trong việc bố trí quỹ đất dành cho hoạt động VTHKCC bằng xe buýt;
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chỉ đạo các trường học tổ chức việc đưa đón học
sinh, sinh viên bằng xe buýt. Tuyên truyền, khuyến khích học sinh, sinh viên sử
dụng dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt khi đi học và các chuyến đi khác.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Văn phòng Ban An toàn giao thông tỉnh
và Sở Giao thông vận tải chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, hệ thống
truyền thanh cơ sở tuyên truyền, phổ biến thực hiện Đề án; đồng thời tuyên
truyền về lợi ích của việc sử dụng xe buýt trong đời sống hàng ngày của người
dân; hạn chế phương tiện cá nhân tham gia giao thông góp phần đảm bảo ATGT.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu, đề xuất với
UBND tỉnh nguồn vốn hỗ trợ hoạt động VTHKCC bằng xe buýt trong dự toán ngân
sách tỉnh.
b) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giao thông vận tải
tham mưu cho UBND tỉnh cân đối ngân sách hàng năm để thực hiện các nhiệm vụ của
Đề án.
c) Phối hợp với Sở Giao thông vận tải trong việc
tham mưu ban hành quy định về đấu thầu áp dụng trong hoạt động VTHKCC bằng xe
buýt.
7. Sở Công thương
Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các
sở, ngành có liên quan tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh quy hoạch, kêu gọi đầu
tư trạm cung cấp nhiên liệu sạch trên địa bàn tỉnh
8. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Sở Giao thông vận tải tham mưu cho
UBND tỉnh quản lý thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học; áp dụng khoa học
công nghệ vào công tác quản lý, điều hành hoạt động VTHKCC bằng xe buýt.
9. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Giao thông vận tải trong việc tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng trong công tác quản lý, điều hành
VTHKCC bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh.
10. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các ngành
chức năng trong việc hướng dẫn, xác minh các đối tượng được hưởng ưu đãi khi sử
dụng dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt.
11. Cục Thuế tỉnh
Hướng dẫn, triển khai thực hiện các ưu đãi về thuế
theo quy định pháp luật hiện hành
12. Văn phòng Ban An toàn giao
thông tỉnh
Phối hợp với các sở, ban, ngành;
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch
và tổ chức tuyên truyền, vận động cán bộ công chức, viên chức, công nhân, học
sinh, sinh viên hạn chế sử dụng phương tiện cá nhân, chuyển sang tham gia giao
thông bằng phương tiện xe buýt.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
a) Bố trí quỹ đất, nguồn vốn để
đầu tư xây dựng các điểm đầu, điểm cuối đối với những tuyến xe buýt hoạt động
trên địa bàn.
b) Tuyên truyền vận động nhân dân
đi lại bằng xe buýt, xây dựng văn hóa, nếp sống văn minh khi đi xe buýt.
c) Phối hợp với Sở Giao thông vận
tải và các đơn vị có liên quan trong công tác tổ chức, quản lý hoạt động; xây
dựng và bảo vệ kết cấu hạ tầng; đảm bảo an ninh trật tự, an toàn giao thông cho
hoạt động của các tuyến xe buýt trên địa bàn.
14. Hiệp hội vận tải ô tô Thanh Hóa
Phối hợp với các sở, ngành liên
quan xây dựng kế hoạch và tổ chức tuyên truyền, vận động người dân tham gia sử
dụng xe buýt và tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho lái xe, nhân viên bán vé để tăng
cường trách nhiệm, ý thức chấp hành pháp luật, trật tự an toàn giao thông.
15. Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh
doanh VTHKCC bằng xe buýt
a) Thực hiện cung cấp dịch vụ vận
tải hành khách công cộng bằng xe buýt theo đúng hợp đồng, các chỉ tiêu đấu thầu
hoặc đặt hàng đã được phê duyệt.
b) Quản lý và sử dụng đúng mục
đích, đúng quy định hiện hành của Nhà nước đối với kinh phí hỗ trợ cho hoạt
động VTHKCC bằng xe buýt.
c) Quyết toán tiền hỗ trợ chi phí
theo đúng thời gian quy định và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực
của báo cáo quyết toán.
d) Đăng ký khai thác tuyến vận tải
hành khách bằng xe buýt theo quy định; nâng cao chất lượng VTHKCC bằng xe buýt
theo hướng hiện đại, tiện nghi đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn, tiết kiệm
năng lượng và thân thiện môi trường.
e) Duy trì thường xuyên tình trạng
kỹ thuật phương tiện; quản lý, sử dụng phương tiện theo đúng quy định hiện
hành; niêm yết đầy đủ các thông tin trên xe theo quy định; việc bán vé theo
đúng giá vé mà Doanh nghiệp, hợp tác xã kê khai và đã được cơ quan có thẩm
quyền thẩm định đảm bảo tính công khai, minh bạch; tăng cường bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp ứng xử cho cán bộ điều hành vận tải, đội ngũ
lái xe, nhân viên bán vé; xử lý nghiêm theo quy định đối với tổ chức, cá nhân
vi phạm.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ
chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- Bộ GTVT (để b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CN.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Xuân Liêm
|
HIỆN TRẠNG PHƯƠNG
TIỆN HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 1895/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2020 của Chủ tịch UBND
tỉnh Thanh Hóa)
DỰ KIẾN NHU CẦU KINH
PHÍ ĐẦU TƯ, KINH PHÍ VAY ĐẦU TƯ MỚI PHƯƠNG TIỆN GIAI ĐOẠN 2020-2024
(Kèm theo Quyết định số 1895/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2020 của Chủ tịch UBND
tỉnh Thanh Hóa)
- Lãi suất trung hạn trung bình của 03 ngân hàng
thương mại tính toán là 11%/năm;
- Nhà nước hỗ trợ 60% lãi suất đối với phần vốn vay
(70% giá phương tiện) trong thời hạn 5 năm là 182 triệu/xe; tương ứng 36,4
triệu/xe/năm
- Số tiền nhà nước hỗ trợ hàng năm/phương
tiện/tuyến là = (Số lượng phương tiện cần thay thế hàng năm/tuyến) * 36,4 triệu;
- Tuyến xe buýt nhanh số 04, 05 không thuộc diện
được thụ hưởng chính sách hỗ trợ lãi suất vay vốn đầu tư mới phương tiện do đi
vào hoạt động sau thời điểm HĐND tỉnh ban hành Nghị Quyết số 235/2019/NQ-HĐND
ngày 12/12/2019.
DỰ BÁO DOANH THU CÁC
TUYẾN KHÔI PHỤC HOẠT ĐỘNG TRỞ LẠI VÀ CÁC TUYẾN DỰ KIẾN MỚI GIAI ĐOẠN 2020-2024
(Kèm theo Quyết định số 1895/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2020 của Chủ tịch UBND
tỉnh Thanh Hóa)
Căn cứ chi phí định mức đồng/km của từng tuyến; Sản
lượng hành khách thống kê, khảo sát của năm 2020 được xác định từ sản lượng
hành khách, thống kê, khảo sát năm 2018 và dự kiến tăng 5%; Doanh thu tuyến/năm
được xác định trên cơ sở lương khách trung bình cho cả giai đoạn hỗ trợ
2020-2024 (5 năm) có dự báo báo yếu tố lượng khách tăng hàng năm là 5%; Dự kiến
chi phí định mức đồng/km không thay đổi trong giai đoạn 2020-2024
+ Các tuyến mở mới số 1, 2, 3 dự kiến lượng hành
khách đi vé lượt năm 2020 là 11 lượt hành khách/chuyến/tuyến (doanh thu năm
2020 dự kiến 2,3 tỷ/năm/tuyến); doanh thu vé tháng năm 2020 là 0,1 tỷ/tuyến
+ Tuyến mở mới số 4 dự kiến lượng hành khách đi ve
lượt là 15 lượt hành khách/chuyến ((năm 2020 dự kiến 6,7 tỷ/năm/tuyến); doanh
thu vé tháng dự kiến năm 2020 là 0,4 tỷ/tuyến); Doanh thu tuyến/năm được xác
định trên cơ sở lương khách trung bình cho cả giai đoạn hỗ trợ 2020-2024 (5
năm) có dự báo báo yếu tố lượng khách tăng hàng năm là 5%
MỨC HỖ TRỢ TỐI ĐA
ĐỒNG/KM TỐI ĐA ĐỐI VỚI CÁC TUYẾN XE BUÝT KHÔI PHỤC HOẠT ĐỘNG TRỞ LẠI DO HOẠT
ĐỘNG KÉM HIỆU QUẢ VÀ CÁC TUYẾN XE BUÝT MỞ MỚI GIAI ĐOẠN 2020-2024
(Kèm theo Quyết định số 1895/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2020 của Chủ tịch UBND
tỉnh Thanh Hóa)