BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
1855/1997/QĐ/KHKT-PCVT
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 7 năm 1997
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC PHÁT HÀNH, QUẢN LÝ, CẤP PHÁT VÀ SỬ DỤNG
"TEM KIỂM ĐỊNH AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG" ĐỐI VỚI PHƯƠNG
TIỆN CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị đinh số 22/CP
ngày 22 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ, quy định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm
quản lý Nhà nước và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Điều 26 của Nghị định số 175/CP ngày 18 tháng 10 năm 1994 của Chính
phủ về hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 36/CP ngày 29 tháng 5 năm 1995 của Chính phủ về đảm bảo
trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị;
Xét đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Pháp chế - Vận tải và ông Vụ trưởng Vụ Khoa
học kỹ thuật,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc
phát hành, quản lý, cấp phát và sử dụng "Tem kiểm định an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường" gọi chung là "Tem kiểm định an toàn kỹ thuật"
đối với phương tiện cơ giới đường bộ.
Điều 2.
Cục Đăng kiểm Việt Nam trực tiếp phát hành, quản lý và cấp
phát Tem kiểm định an toàn kỹ thuật cho các phương tiện cơ giới đường bộ thống
nhất trên phạm vi cả nước theo Quy định của Quyết định này.
Điều 3.
Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với các Sở
GTVT, GTCC chỉ đạo các đơn vị làm nhiệm vụ kiểm định an toàn kỹ thuật phương tiện
cơ giới đường bộ tổ chức thực hiện quyết định này.
Điều 4.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 10
năm 1997. Những quy định trước đây về việc cấp giấy phép lưu hành cho các
phương tiện cơ giới đường bộ trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 5.
Các ông Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế - Vận tải,
Vụ trưởng Vụ Khoa học kỹ thuật, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Cục trưởng Cục
Đường bộ Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giao thông công chính các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÁT HÀNH, QUẢN LÝ, CẤP PHÁT VÀ SỬ DỤNG TEM KIỂM ĐỊNH
AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1855 ngày 28 tháng 7 năm 1997 của Bộ Giao
thông Vận tải)
1. Quy định
chung:
1.1. Tem kiểm định an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường gọi chung là Tem kiểm định an toàn kỹ thuật được cấp
cùng với Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho
các phương tiện cơ giới đường bộ kiểm định đạt tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải.
1.2. Tem kiểm định an toàn kỹ
thuật được coi là giấy phép lưu hành trên đường giao thông công cộng của các
phương tiện cơ giới đường bộ. Đối với phương tiện kiểm định trước ngày
01/10/1997 thì giấy phép lưu hành đã được cấp vẫn có giá trị sử dụng cho đến hết
thời hạn. Trường hợp chủ những phương tiện này tự nguyện xin cấp tem thì có thể
đưa phương tiện đến đơn vị kiểm định để làm thủ tục kiểm định và cấp tem.
1.3. Người điều khiển phương tiện
cơ giới đường bộ khi lưu hành trên đường giao thông công cộng ngoài Tem kiểm định
an toàn kỹ thuật được cấp theo quy định này còn phải luôn luôn mang theo Giấy
chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
1.4. Các phương tiện cơ giới đường
bộ quá khổ, quá tải khi cần thiết hoạt động trên đường giao thông công cộng
ngoài Tem kiểm định an toàn kỹ thuật và Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường được cấp theo quy định này còn phải có Giấy phép lưu
hành đặc biệt do cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành về đường bộ cấp theo quy
định tại Điều 19 của Điều lệ trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an
toàn giao thông đô thị ban hành kèm theo Nghị định số 36/CP ngày 29 tháng 5 năm
1995 của Chính phủ và các quy định khác có liên quan của Bộ trưởng Bộ Giao
thông Vận tải.
1.5. Quy định này không áp dụng
đối với phương tiện cơ giới đường bộ dùng vào mục đích quân sự của Bộ Quốc
phòng và mục đích đảm bảo an ninh và trật tự an toàn xã hội của ngành Công an.
2. Quy định
về kích thước, hình dáng và nội dung của Tem kiểm định an toàn kỹ thuật.
2.1. Kích thước, hình dáng của
tem đúng với mẫu kèm theo.
2.2. Các nội dung ghi ở mặt sau
của tem phải được ghi rõ ràng, đầy đủ bằng loại mực không tẩy xoá được và được
đóng dấu của đơn vị đã kiểm định phương tiện đó.
2.3. Cách ghi:
- Số biển số đăng ký: Ghi đúng
như trong Giấy chứng nhận đăng ký biển số.
- Số giấy chứng nhận: Ghi đúng
như số Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật được cấp cho phương tiện đó
bao gồm cả số và ký hiệu của đơn vị kiểm định.
- Thời hạn có giá trị: ghi đầy đủ
ngày, tháng, năm đúng như trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật. Lưu
ý: về tháng và năm phải đúng với số đã in sẵn ở mặt trước của Tem kiểm định an
toàn kỹ thuật.
2.4. Tem kiểm định an toàn kỹ
thuật phải dán ở mặt trong của kính chắn gió phía trước, tại góc trên bên tay
phải người lái. Đối với những phương tiện không có kính chắn gió phía trước thì
Tem kiểm định an toàn kỹ thuật được dán phía sau của thùng xe cùng phía với biển
số đăng ký.
3. Quản
lý, cấp phát Tem kiểm định an toàn kỹ thuật
3.1. Tem kiểm định an toàn kỹ
thuật do Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp phát cho các đơn vị kiểm định và được quản
lý theo số thứ tự và số lượng cấp phát.
3.2. Các đơn vị kiểm định có
trách nhiệm quản lý chặt chẽ số lượng tem cùng với Giấy chứng nhận kiểm định an
toàn kỹ thuật được cấp phát, không để mất mát, hư hỏng. Tem hỏng, ghi sai phải
nộp về Cục Đăng kiểm Việt Nam.
3.3. Cấp phát và dán tem mới được
thực hiện đồng thời với việc thu hồi và huỷ tem cũ. Công việc này chỉ được phép
thực hiện bởi Đăng kiểm viên được thủ trưởng đơn vị kiểm định phương tiện đó
giao nhiệm vụ.
3.4. Các đơn vị kiểm định có
trách nhiệm lưu giữ vào sổ theo dõi số lượng tem đã lĩnh, số lượng tem đã cấp
phát báo cáo định kỳ gửi về Cục Đăng kiểm Việt Nam.
3.5. Cục Đăng kiểm Việt Nam căn
cứ vào báo cáo định kỳ của các đơn vị kiểm định để cấp phát tiếp số lượng tem
theo yêu cầu của đơn vị.
4. Trách
nhiệm của chủ phương tiện
4.1. Nghiêm cấm mọi hành vi tự ý
bóc, dán, sửa đổi các nội dung trên Tem kiểm định an toàn kỹ thuật mà không được
cơ quan có thẩm quyền cho phép.
4.2. Trong trường hợp chưa đến hạn
kiểm định nhưng vì một lý do nào đó tem bị bong, rách hoặc phải thay kính chắn
gió phía trước thì chủ phương tiện phải đưa phương tiện đến đơn vị kiểm định an
toàn kỹ thuật để làm thủ tục xin và cấp tem mới.
MẪU
TEM KIỂM ĐỊNH AN TOÀN KỸ THUẬT
1. Hình dạng:
- Hình bầu dục
- Cao: 75 mm
- Rộng: 67 mm
2. Mặt trước
- Vành ngoài:
+ Màu trắng, chữ đen
+ Phần trên "Bộ Giao thông
Vận tải"
+ Phần dưới "Cục Đăng kiểm
Việt Nam"
Hai phần được phân cách với nhau
bằng hình ngôi sao năm cánh
- Phần trong:
+ Hình bầu dục màu vàng: Cao 60
mm
+ In: Chữ số của tháng và năm đến
hạn kiểm định màu đen.
Chữ số chỉ tháng cao 40 mm, nét
chữ rộng 7 mm
Chữ số chỉ năm cao 8 mm, nét chữ
rộng 1,5 mm
3. Mặt sau:
- Số thứ tự của tem
- Số của biển đăng ký
- Số Giấy chứng nhận kiểm định
an toàn kỹ thuật
- Có giá trị đến (ngày, tháng,
năm)
- Đóng dấu của trạm kiểm định.