ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2020/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày
28 tháng 7 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TỔ CHỨC GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
ngày 13/11/2008;
Căn cứ Thông tư số
54/2019/TT-BGTVT ngày 31/12/2019 của Bộ Giao thông vận tải ban hành quy chuẩn kỹ
thuật Quốc gia về báo hiệu đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao
thông vận tải tại Tờ trình số 41/TTr-SGTVT ngày 23/6/2020 về việc đề nghị ban
hành Quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy định tổ chức giao
thông trên địa bàn thành phố Hải Phòng; Báo cáo thẩm định số 32/BCTĐ-STP ngày
18/6/2020 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tổ chức
giao thông trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 10/8/2020 và
thay thế các Quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố: số 28/2017/QĐ-UBND ngày
05/12/2017 về việc ban hành quy định về phân luồng giao thông và giờ hoạt động
của một số phương tiện tham gia giao thông trên địa bàn thành phố Hải Phòng, số
32/2017/QĐ-UBND ngày 19/12/2017 về việc ngưng hiệu lực một phần và sửa đổi Quy
định về việc phân luồng giao thông và giờ hoạt động của một số phương tiện tham
gia giao thông trên địa bàn thành phố Hải Phòng ban hành kèm theo Quyết định số
28/2017/QĐ-UBND ngày 05/12/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám
đốc Công an thành phố, Giám đốc các Sở: Giao thông vận tải, Thông tin và Truyền
thông, Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, phường, xã, thị trấn
và thủ trưởng các đơn vị, các tổ chức cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ pháp chế - Bộ GTVT;
- Cục KTVB QPPL-Bộ TP;
- Như Điều 3;
- TTTU,TTHĐND.TP;
- Đoàn ĐBQH TP;
- CT, các PCT UBND TP;
- Sở Tư pháp;
- Công báo thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử TP;
- Đài PTTHHT, Báo HP;
- Các PCVP;
- CV: GT;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|
QUY ĐỊNH
TỔ CHỨC GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2020/QĐ-UBND ngày 28/7/2020 của Ủy ban
nhân dân thành phố Hải Phòng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về việc tổ chức giao thông đường
bộ các tuyến đường địa phương trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân
liên quan đến hoạt động tổ chức giao thông, tham gia giao thông đường bộ trên
các tuyến đường địa phương thuộc địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Khối lượng chuyên chở: khối lượng chuyên chở cho
phép xác định theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
2. Giờ cao điểm: buổi sáng từ 6 giờ 00 phút đến 8
giờ 00 phút, buổi chiều từ 16 giờ 30 đến 18 giờ 30 phút.
3. Khu vực trung tâm thành phố: là khu vực được bao
bằng các tuyến đường Hùng Vương (từ nút giao với đường Tôn Đức Thắng), Bạch Đằng,
Nguyễn Tri Phương, Hoàng Diệu, Lê Thánh Tông, Chùa Vẽ, Quốc lộ 5, tuyến đường
liên phường quận Hải An kết nối Quốc lộ 5 với đường thuộc Dự án phát triển giao
thông đô thị, đường thuộc Dự án phát triển giao thông đô thị (đoạn đến nút giao
cầu Đồng Khê), Trường Chinh, Nguyễn Văn Linh, Tôn Đức Thắng.
4. Tổ chức giao thông lâu dài: là việc tổ chức giao
thông không xác định thời hạn.
5. Tổ chức giao thông tạm thời: là việc tổ chức
giao thông có xác định thời hạn để phục vụ thi công công trình và các hoạt động
khác trên đường bộ.
Điều 4. Nguyên tắc tổ chức
1. Việc tổ chức giao thông đường bộ phải đảm bảo
tuân thủ đúng quy định của pháp luật có liên quan, đáp ứng nhu cầu giao thông của
tổ chức, cá nhân đảm bảo an toàn giao thông, kiểm soát tai nạn giao thông và hạn
chế ùn tắc giao thông.
2. Cơ quan có thẩm quyền tổ chức giao thông phải tổ
chức lắp đặt báo hiệu đường bộ đồng bộ với tổ chức giao thông trước khi thông
báo tổ chức giao thông có hiệu lực.
3. Cơ quan có thẩm quyền tổ chức giao thông ban
hành Thông báo tổ chức giao thông tối thiểu 01 ngày trước khi điều chỉnh tổ chức
giao thông có hiệu lực. Đồng thời công bố rộng rãi Thông báo trên Cổng thông
tin điện tử của cơ quan, trên các phương tiện thông tin đại chúng và các hình
thức phù hợp khác.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC GIAO
THÔNG
Điều 5. Phân cấp thẩm quyền tổ
chức giao thông đối với các tuyến đường địa phương
1. Sở Giao thông vận tải tổ chức giao thông trên các
tuyến đường được Ủy ban nhân dân thành phố giao quản lý.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức giao thông
trên các tuyến đường được Ủy ban nhân dân thành phố giao quản lý.
3. Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng tổ chức giao
thông trên các tuyến đường nội bộ thuộc các khu công nghiệp được giao quản lý.
4. Các tuyến đường cụ thể được giao quản lý thực hiện
theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố về phân cấp quản lý, bảo trì các
công trình giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 6. Điều kiện, phạm vi hoạt
động của xe thô sơ
1. Xe thô sơ chỉ được phép tham gia giao thông khi
bảo đảm các điều kiện về an toàn giao thông đường bộ như sau:
a) Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực;
b) Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực;
c) Được gắn các chi tiết có khả năng phản xạ ánh
sáng khi hoạt động vào ban đêm;
d) Các chi tiết, bộ phận của xe phải được lắp đặt
chắc chắn, đảm bảo an toàn cho người và phương tiện tham gia giao thông.
2. Phạm vi hoạt động của xe thô sơ:
a) Các loại xe thô sơ không đảm bảo điều kiện hoạt
động theo quy định tại Khoản 1, Điều này; các loại xe kéo đẩy (trừ xe của người
khuyết tật và xe nôi trẻ em), xe tự tạo, xe đồ chơi, trượt patanh không được hoạt
động trên đường bộ;
b) Xe xích lô, xe đạp thồ, xe súc vật kéo, xe người
kéo không được hoạt động trên đường phố;
c) Các loại xe chuyên dùng vận chuyển rác, xe thu
gom rác đẩy tay (trừ xe tham gia tổng vệ sinh phục vụ nhiệm vụ đột xuất) được
phép hoạt động trên đường phố ngoài các giờ cao điểm.
3. Cơ quan có thẩm quyền tổ chức giao thông quyết định
cụ thể việc hạn chế phạm vi hoạt động của các phương tiện quy định tại Khoản 2,
Điều này.
Điều 7. Quy định phạm vi hoạt động
của phương tiện giao thông cơ giới
1. Các loại xe hạn chế lưu thông khu vực trung tâm
thành phố:
a) Xe ô tô tải;
b) Xe ô tô vận tải hành khách;
c) Cơ quan có thẩm quyền tổ chức giao thông quyết định
cụ thể việc hạn chế phạm vi, thời gian hoạt động của các phương tiện quy định tại
các điểm a,b khoản này.
2. Các loại xe được phép lưu thông vào các tuyến đường
cấm xe ô tô vận tải hành khách:
a) Các xe ưu tiên hoạt động theo quy định của pháp
luật;
b) Xe buýt hoạt động theo thời gian và lộ trình được
Sở Giao thông vận tải trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt;
c) Xe ô tô có biển hiệu du lịch.
3. Các loại xe được phép lưu thông vào các tuyến đường
cấm xe ô tô tải:
a) Các xe ưu tiên hoạt động theo quy định của pháp
luật;
b) Xe ô tô của Thanh tra Sở Giao thông vận tải Hải
Phòng, Ban an toàn giao thông, Quản lý trật tự đô thị của phường khi làm nhiệm
vụ;
c) Các loại xe ô tô phục vụ công tác khắc phục sự cố
khẩn cấp các công trình đường bộ, cấp nước, cấp điện, thoát nước, cây xanh, điện
chiếu sáng, thông tin liên lạc.
4. Các loại xe ô tô tải được phép lưu thông vào các
tuyến đường cấm xe ô tô tải trong thành phố trừ các giờ cao điểm:
a) Xe ô tô làm nhiệm vụ vệ sinh môi trường, xe chăm
sóc cây xanh, xe và máy chuyên dùng sửa chữa công trình đường bộ, xe nâng đưa
người làm việc trên cao;
b) Xe ô tô tải vận chuyển bưu phẩm, bưu kiện, báo
chí bằng đường bộ; xe chở tiền, vàng bạc, ngoại tệ của doanh nghiệp có khối lượng
chuyên chở đến 2,0 tấn;
c) Xe ô tô tải phục vụ cho việc sửa chữa công trình
điện của Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Phòng, các đơn vị có chức năng truyền tải,
phân phối điện năng có khối lượng chuyên chở đến 2,0 tấn;
d) Xe ô tô tải phục vụ cho việc sửa chữa hệ thống
thông tin liên lạc của các đơn vị có chức năng kinh doanh viễn thông và mạng
thông tin trên địa bàn thành phố có khối lượng chuyên chở đến 2,0 tấn;
e) Xe ô tô tải phục vụ cho việc sửa chữa điện chiếu
sáng công cộng, cấp nước, thoát nước có khối lượng chuyên chở đến 2,0 tấn.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Giao
thông vận tải
1. Thực hiện tổ chức giao thông theo quy định tại
Quy định này.
2. Phối hợp với Công an thành phố, Ủy ban nhân dân
các quận, huyện hướng dẫn người điều khiển phương tiện tham gia giao thông; kiểm
tra, xử lý các vi phạm theo thẩm quyền.
3. Theo dõi tình hình giao thông sau khi điều chỉnh
tổ chức giao thông, kịp thời điều chỉnh các bất cập nếu có.
Điều 9. Trách nhiệm của Công an
thành phố
1. Chỉ đạo các lực lượng trực thuộc thực hiện nhiệm
vụ chỉ huy, điều khiển giao thông tại thực tế hiện trường kể từ ngày Thông báo
điều chỉnh tổ chức giao thông có hiệu lực.
2. Hướng dẫn các phương tiện giao thông lưu thông
vào các tuyến đường hạn chế phương tiện quy định tại Điều 7 Quy định này nhưng
phải đảm bảo an toàn giao thông và quy định hiện hành.
3. Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền tổ chức
giao thông thực hiện việc tổ chức giao thông trên địa bàn thành phố.
Điều 10. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1. Thực hiện tổ chức giao thông theo quy định tại
Quy định này.
2. Phối hợp với Công an thành phố, Sở Giao thông vận
tải hướng dẫn người điều khiển phương tiện tham gia giao thông; kiểm tra, xử lý
các vi phạm theo thẩm quyền.
3. Theo dõi tình hình giao thông sau khi điều chỉnh
tổ chức giao thông, kịp thời điều chỉnh các bất cập nếu có.
4. Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức chấp
hành các quy định của pháp luật về an toàn giao thông, chấp hành báo hiệu giao
thông đường bộ cho người dân trên địa bàn.
Điều 11. Trách nhiệm của Ban
Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng
1. Thực hiện tổ chức giao thông theo quy định tại
Quy định này.
2. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Công an thành
phố, chính quyền địa phương thực hiện Quy định này.
3. Theo dõi tình hình giao thông sau khi điều chỉnh
tổ chức giao thông, kịp thời điều chỉnh các bất cập nếu có.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở
Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng và các cơ quan thông tin đại chúng
tổ chức tuyên truyền về việc tổ chức giao thông trên địa bàn thành phố.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở
Tài chính
Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố bố trí kinh phí
tổ chức, phân luồng giao thông trên địa bàn thành phố Hải Phòng theo khả năng
cân đối của ngân sách.
Điều 14. Quy định chuyển tiếp.
1. Các nội dung tổ chức, phân luồng giao thông đã
ban hành trước thời điểm Quy định này có hiệu lực thì được tiếp tục thực hiện
theo nội dung đã được ban hành.
2. Việc điều chỉnh tổ chức giao thông sau thời điểm
Quy định này có hiệu lực thì thực hiện theo Quy định này./.