|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
1759/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Cà Mau
|
|
Người ký:
|
Phạm Thành Tươi
|
Ngày ban hành:
|
21/11/2014
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1759/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 21 tháng
11 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC ĐẢM BẢO AN TOÀN GIAO THÔNG TỈNH CÀ MAU ĐẾN NĂM 2020
VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa
ngày 15/6/2004;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17/6/2014;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày
13/11/2008;
Căn cứ Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 24/8/2011
của Chính phủ về tăng cường thực hiện một số giải pháp trọng tâm bảo đảm trật tự
an toàn giao thông;
Căn cứ Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 01/3/2013
của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chỉ thị số
18-CT/TW ngày 04/9/2012 của Ban Bí thư về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy
nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông”;
Căn cứ Quyết định số 1586/QĐ-TTg ngày
24/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo đảm
trật tự an toàn giao thông đường bộ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày
19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt
giai đoạn 2014 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 818/QĐ-UBND ngày 03/6/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch
tổng thể phát triển giao thông vận tải tỉnh Cà Mau đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch
số 05/KH-UBND ngày 11/01/2013 của UBND tỉnh về việc thực hiện Chiến lược quốc gia
bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm
2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải
tại Tờ trình số 145/TTr-SGTVT ngày 15/10/2014 và Công văn số 1659/SKHĐT-KT ngày
22/10/2014 của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Chiến lược đảm bảo an toàn giao thông tỉnh Cà Mau đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 với những nội
dung chủ yếu như sau:
1. Quan điểm
- Chiến lược đảm bảo an toàn giao thông phải
thực hiện theo chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà
nước.
- Chiến lược đảm bảo an toàn giao thông phải phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội, chiến lược phát triển giao thông vận tải và các chiến lược khác có liên
quan.
- Bảo đảm trật tự an toàn giao thông dựa trên
nguồn lực của toàn xã hội thông qua xã hội hóa công tác bảo đảm trật tự an toàn
giao thông, thu hút các thành phần kinh tế; đặc biệt, là khu vực tư nhân, các tổ
chức chính trị - xã hội tham gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
- Thiết lập và duy trì trật tự - xã hội trong
lĩnh vực giao thông vận tải nhằm bảo đảm an toàn cho người, phương tiện khi
tham gia giao thông. Bảo đảm hệ thống giao thông vận tải hoạt động một cách đồng
bộ, phục vụ mục đích phát triển kinh tế - xã hội gắn với quốc phòng - an ninh,
các yếu tố xã hội và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.
- Bảo đảm trật tự an toàn giao thông và hạn
chế tai nạn giao thông là trách nhiệm của toàn dân, toàn xã hội được thực hiện
từng bước, liên tục, kiên quyết, kiên trì và lâu dài, hướng vào con người với mức
độ ngày càng cao và bảo đảm trật tự an toàn giao thông mang tính bền vững.
- Bảo đảm an toàn giao thông đóng vai trò
quan trọng trong việc phát triển hệ thống
giao thông vận tải, cần ưu tiên đầu tư các hạng mục phục vụ an toàn giao thông
một cách tương xứng, đồng bộ với phát triển kết cấu hạ tầng theo hướng áp dụng
các công nghệ hiện đại trong nước và thế giới.
2. Mục tiêu Chiến lược
đảm bảo an toàn giao thông
2.1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển bền vững các giải pháp và chính
sách an toàn giao thông của tỉnh, đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội hiện tại và tương lai; giảm tai nạn,
giảm ùn tắc giao thông đường bộ, giảm tai nạn giao thông đường thủy một cách bền
vững; tiến tới xây dựng một xã hội có giao thông an toàn, văn minh, hiện đại; phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông đáp ứng nhu cầu giao thông vận tải và bảo đảm an toàn giao thông.
2.2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2014 - 2020
- Hàng năm giảm 5 - 10% số người chết do tai
nạn giao thông đường bộ và đường thủy; đến năm 2020 giảm 50% số người chết do
tai nạn giao thông đường thủy nội địa so với năm 2013.
- Nâng cao năng lực, hiệu quả và trách nhiệm
của lực lượng thực thi pháp luật bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
- Xây dựng ý thức tự giác chấp hành luật của
người tham gia giao thông, trước hết là của người điều khiển phương tiện giao
thông. Phát triển văn hóa giao thông trong cộng đồng. Tăng cường công
tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông, đảm bảo
100% các cấp học được giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông, 100%
người tham gia giao thông được phổ biến kiến thức, pháp luật về trật tự an toàn giao thông.
- Phối hợp với các Bộ, ngành
Trung ương thực hiện đầu tư nâng cấp các tuyến quốc lộ qua địa bàn thành phố,
đường tránh thành phố Cà Mau và xây dựng các trạm cứu hộ, cứu nạn, cấp cứu y tế
về giao thông trên các tuyến quốc lộ (mỗi tuyến ít nhất 01 trạm).
- Xây dựng tuyến đường dành riêng cho xe mô
tô, xe gắn máy trên Quốc lộ 1 để đảm bảo an toàn giao thông; đầu tư nâng cấp
các tuyến đường từ tỉnh đến trung tâm các huyện, các cụm kinh tế ven biển, đường
vành đai thành phố Cà Mau.
- Thực hiện Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày
19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ đối
với các tuyến quốc lộ qua địa bàn tỉnh và các tuyến đường về trung tâm các huyện,
xã. Lắp đặt dải phân cách tại những vị trí thường xuyên xảy ra tai nạn giao
thông. Tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng, nâng cấp đồng bộ kết cấu hạ tầng
giao thông theo Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030.
- Hàng năm
xây dựng kế hoạch bảo trì hệ thống đường bộ và công trình đường bộ trên địa bàn
tỉnh quản lý, phát quang cây xanh che khuất tầm nhìn nhằm phục vụ tốt công tác
đảm bảo trật tự an toàn giao thông.
- Thực hiện tốt Đề
án “Kiểm soát tải trọng xe lưu thông trên đường bộ”, nhằm hạn chế tối đa
phương tiện vượt tải lưu thông trên đường bộ.
- Bảo đảm phương tiện, trang thiết bị phục vụ
công tác tuần tra, kiểm soát xử lý vi phạm.
- Đầu tư phát triển mạnh mạng lưới giao thông
công cộng bằng xe buýt lưu thông thông suốt từ trung tâm thành phố Cà Mau đến
các huyện có đủ điều kiện. Khuyến khích các loại hình xe buýt phục vụ người
khuyết tật; khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức, học sinh, sinh viên đi lại
bằng xe buýt nhằm hạn chế tham gia giao thông bằng phương tiện cá nhân.
- Tăng cường công tác đào tạo cấp giấy phép
lái xe; đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải
để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về công tác quản lý giao thông vận tải. Nâng cấp
hệ thống đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe đạt tiêu chuẩn, hoàn chỉnh hệ
thống quản lý đăng ký, đăng kiểm phương tiện giao thông.
b) Tầm nhìn đến năm 2030
- Giai đoạn 2021 - 2030, hàng năm phấn đấu kiềm
chế, làm giảm từ 5% trở lên tai nạn giao thông trên cả ba tiêu chí về số vụ, số
người chết và số người bị thương. Hệ thống quản lý an toàn giao thông đã được
thiết lập một cách hiệu quả và ổn định. Kết cấu hạ tầng giao thông từng bước được
đầu tư xây dựng hiện đại, đồng bộ, đáp ứng các yêu cầu về an toàn giao thông.
Khoa học công nghệ trong lĩnh vực an toàn giao thông được áp dụng phổ biến.
- Tổ chức lại giao thông bảo đảm tính khoa học,
hợp lý ở tất cả các điểm giao cắt, mật độ giao thông cao, hạn chế thấp nhất ùn
tắc giao thông.
- Tiếp tục tuyên truyền, giáo dục, nâng cao
nhận thức và ý thức tự giác chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông,
trước hết là người điều khiển phương tiện giao thông.
- Tiếp tục triển khai chương trình đánh giá
an toàn giao thông đường bộ và đường thủy nhằm tăng cường điều kiện an toàn của
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và đường thủy.
- Tiếp tục xóa bỏ các điểm đen, điểm tiềm ẩn
tai nạn giao thông trên các tuyến đường bộ và đường thủy.
- Cơ bản trên hệ thống đường quốc lộ, đường tỉnh
được xây dựng và lắp đặt đầy đủ các công trình bảo đảm an toàn giao thông như:
Trạm dừng nghỉ dọc đường, nút giao thông lập thể, đường cứu nạn, cảnh báo tự động,
đường tránh đô thị... đặc biệt, là phân làn đường dành cho xe mô tô, xe gắn
máy.
- Phát triển hệ thống giao thông tiếp cận cho
người khuyết tật, người cao tuổi và trẻ em tại thành phố, thị trấn.
- Hoàn chỉnh việc đầu tư phát triển hệ thống
vận tải hành khách công cộng tại thành phố Cà Mau và các trung tâm đô thị của tỉnh.
- Tích cực tham mưu hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về trật tự an toàn giao
thông, cơ chế, tổ chức bộ máy quản lý an toàn giao thông từ cấp tỉnh đến địa
phương được xây dựng ổn định và bền vững.
- Từng bước hoàn chỉnh hệ thống cơ sở dữ liệu
về an toàn giao thông hiện đại được tích hợp với nhiều loại dữ liệu đáp ứng yêu
cầu của công tác quản lý, nghiên cứu về lĩnh vực an toàn giao thông.
3. Nội dung Chiến lược đảm bảo an toàn giao thông
3.1. Chiến lược về giáo dục và tuyên truyền
pháp luật giao thông
a) Tuyên truyền an toàn
giao thông trong cộng đồng
- Đề cao vai trò và gắn trách nhiệm của người
đứng đầu các đơn vị chính quyền địa phương đối với công tác bảo đảm an toàn
giao thông.
- Tuyên truyền các hoạt động thực hiện “Năm
an toàn giao thông”, “Tháng an toàn giao thông” và “Tuần an toàn giao thông”
theo các chủ đề cụ thể; đồng thời, tuyên
truyền về các hoạt động hưởng ứng chương trình “Thập kỷ hành động vì an toàn
giao thông đường bộ toàn cầu từ năm 2011-2020” do Liên Hiệp quốc phát động.
- Khẩn trương thực hiện Đề án “Tuyên truyền về
An toàn giao thông giai đoạn 2013-2015” do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2043/QĐ-TTg ngày 05/11/2013
và Đề án “Đổi mới, nâng cao chất lượng và
hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về An toàn giao
thông” do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt tại Quyết định số
983/QĐ-BGTVT ngày 04/5/2012.
- Xây dựng các tiêu chí, hành vi văn hóa giao
thông cho người tham gia giao thông và đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến và
tổ chức thực hiện các tiêu chí, hành vi văn hóa giao thông.
- Huy động các cơ quan thông tin, báo chí
tuyên truyền nêu cao vai trò, trách nhiệm, tích cực tham gia vào công tác tuyên
truyền, giáo dục ý thức chấp hành pháp luật trật tự an toàn giao thông cho mọi
tầng lớp nhân dân.
- Đào tạo, xây dựng mạng lưới hoạt động của đội
ngũ tuyên truyền viên về pháp luật an toàn giao thông tại các cấp và chú trọng ở
cấp cơ sở xóm, ấp.
- Tăng cường tuyên truyền trong các đơn vị
kinh doanh vận tải bằng tàu, xe. Tập huấn kiến thức pháp luật giao thông, kỹ
năng và đạo đức nghề nghiệp cho người lái xe, lái tàu ở các đơn vị kinh doanh vận tải. Gắn trách nhiệm của
người đứng đầu các đơn vị kinh doanh vận tải trong công tác này.
b) Tuyên truyền an toàn giao thông trong nhà
trường, cơ sở đào tạo, giáo dục
Đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp giảng
dạy pháp luật về giao thông trong trường học. Đưa chương trình giảng dạy an
toàn giao thông vào chính khóa tại các cấp của các trường học, cơ sở đào tạo,
giáo dục. Xây dựng và phát triển mô hình “Cổng trường an toàn”.
c) Đối với các tổ chức Đoàn, Hội, Đội
Đưa nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật và
chấp hành pháp luật về an toàn giao thông vào sinh hoạt thường xuyên của các
đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội; chủ động đưa nội dung giáo dục pháp luật,
nhất là Luật An toàn giao thông vào các buổi tọa đàm, thảo luận của chi đoàn,
chi hội và chi đội theo định kỳ và xem đó là một nội dung sinh hoạt trọng tâm,
thường xuyên.
3.2. Chiến lược về kết cấu hạ tầng giao thông
a) Về kết cấu hạ tầng
giao thông chung
- Phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương tập
trung đầu tư nâng cấp Quốc lộ 1, Quốc lộ 63, đường tránh thành phố Cà Mau, đường
Hành lang ven biển phía Nam, đường Hồ Chí Minh và đường ven biển để tăng cường
khả năng giao lưu giữa tỉnh với bên ngoài. Trong đó, đẩy nhanh việc nâng cấp, mở
rộng Quốc lộ 1 theo quy hoạch, lắp đặt dải phân cách nhằm tránh xung đột đối đầu
và xây dựng làn đường dành riêng cho xe mô tô, xe gắn máy.
- Tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng, nâng cấp
đồng bộ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và đường thủy trên địa bàn tỉnh
theo Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đến năm 2020, định hướng đến năm
2030, Quy hoạch các điểm đấu nối vào các tuyến quốc lộ trên địa bàn tỉnh và các
Quy hoạch chuyên ngành giao thông khác của
tỉnh.
+ Quy hoạch các điểm
đấu nối vào các tuyến đường tỉnh trên địa bàn tỉnh Cà Mau (Phụ lục 02 kèm
theo).
+ Đối với các cửa hàng xăng dầu thực hiện
theo Quy hoạch mạng lưới cửa hàng bán lẻ xăng dầu đến năm 2020.
+ Quy hoạch hệ thống đường gom dọc theo các
tuyến đường tỉnh từ nay đến 2030 có tổng chiều dài 36,62Km; dự kiến xây dựng đạt
cấp VI đồng bằng. Riêng một số đoạn có chức năng đặc thù (đường gom của các khu
công nghiệp, các nhà máy...) được thiết kế phù hợp,
đảm bảo các phương tiện ra vào thuận lợi (Phụ lục 03 kèm theo).
+ Quy hoạch các điểm đấu nối vị trí bến xe
khách vào các tuyến đường tỉnh trên địa bàn tỉnh Cà Mau (Phụ lục 04 kèm
theo).
- Đầu tư nâng cấp các tuyến đường thủy nội địa
theo Quy hoạch chi tiết đường thủy nội địa; đầu tư nâng cấp các thiết bị thông
tin tín hiệu trên tuyến, bố trí lắp đặt đúng vị trí, đúng quy định của điều lệ
báo hiệu, đảm bảo màu sắc, ánh sáng đúng quy chuẩn.
- Nâng cấp, cải tạo các cảng bến sông hiện tại
và quy hoạch lại các cảng bến để phù hợp với mạng lưới đường bộ. Tăng cường giải
tỏa các bến thủy nội địa không đủ điều kiện cấp phép hoạt động.
- Đầu tư xây dựng các tuyến tránh thành phố
Cà Mau, khu đô thị nhằm bảo đảm giao thông thông suốt và an toàn tại các khu đô
thị. Cải tạo các nút giao thông tại ngã ba, ngã tư; xây dựng hệ thống cầu vượt
cho người đi bộ, hoàn chỉnh việc phân làn, phân luồng trên các tuyến quốc lộ,
đường tỉnh khi đủ điều kiện; lắp đặt các trang thiết bị bảo đảm an toàn giao
thông trên các tuyến quốc lộ và tại thành
phố Cà Mau.
- Ưu tiên các nguồn lực đẩy
nhanh phát triển hệ thống vận tải công cộng bằng xe buýt, đáp ứng nhu cầu đi lại
và từng bước hạn chế phương tiện cá nhân.
- Xây dựng trung tâm điều
khiển giao thông hiện đại tại thành phố Cà Mau; xây dựng hệ thống trạm dừng nghỉ
trên các tuyến quốc lộ, hệ thống bến xe, bãi đỗ, điểm
dừng xe của các phương tiện giao thông tại các khu vực đô thị, nhất là khu vực
thành phố Cà Mau.
- Gắn quy hoạch mạng lưới
giao thông với quy hoạch đô thị.
- Đối với các tuyến đường trọng
điểm, ứng dụng hệ thống giao thông thông minh (ITS); xây dựng và hoàn thiện các quy
định về quản lý và khai thác; phát triển nguồn nhân lực cho công tác tổ chức và quản lý giao thông.
- Hiện đại hóa
hệ thống quản lý, bảo trì đường bộ, áp dụng các tiêu chuẩn, định mức về quản lý, bảo trì đường bộ; đẩy mạnh thực hiện
phân cấp, xã hội hóa quản lý, bảo trì đường
bộ; xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu quản lý cải tạo điểm đen, phát triển
các công cụ và cơ chế hỗ trợ công tác cải tạo điểm đen; theo dõi và đánh giá kết
quả sau khi cải tạo điểm đen nhằm có giải pháp điều chỉnh kịp thời, phù hợp.
- Tăng cường kiểm tra luồng, tuyến nhằm phát
hiện kịp thời những sai sót trong quản lý, bảo trì đường thủy nội địa. Thực hiện
duy tu, bảo dưỡng thường xuyên hệ thống báo hiệu và thông tin liên lạc của công
trình đã lắp đặt.
b) Hành lang an toàn giao
thông
- Tăng cường sự phối
hợp của các cơ quan quản lý và chính quyền địa phương trong việc thực hiện
các biện pháp lập lại trật tự và quản lý hành lang an toàn giao thông đường bộ,
đường thủy và chống tái lấn chiếm; nâng cao trách nhiệm chính quyền địa phương
các cấp và đơn vị chức năng về quản lý hành lang an toàn giao thông đường bộ và
đường thủy.
- Triển khai việc phân định ranh giới giữa luồng
và luồng, giữa hành lang luồng và vùng nước ngoài hành lang luồng ở các tuyến
sông lớn và cắm mốc giới hạn hành lang bảo vệ luồng. Tăng cường, kiên quyết giải
tỏa các công trình vi phạm hành lang bảo vệ luồng.
c) Các công trình và trang thiết bị đảm bảo
an toàn giao thông
- Xây dựng và lắp đặt các công trình, trang
thiết bị hành lang an toàn giao thông tiên tiến trên các tuyến quốc lộ, đường tỉnh;
cải tạo các nút giao cắt đồng mức và xây dựng các nút giao cắt khác mức để ngăn
ngừa tai nạn giao thông; hiện đại hóa hệ thống báo hiệu đường bộ để phù hợp với
tiêu chuẩn khu vực và quốc tế; tiếp tục rà soát, điều chỉnh biển báo khu vực
đông dân cư, biển báo thông tin tốc độ phương tiện cơ giới đường bộ phù hợp với
thực trạng dân cư hai bên đường bộ, kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và quy
định hiện hành.
- Bố trí cầu vượt cho người đi bộ đối với các
đoạn tuyến tập trung dân cư đông đúc, các phương tiện lưu thông với tốc độ cao
như trên Quốc lộ 1.
- Phát triển hệ thống giao thông tiếp cận cho
người khuyết tật, người cao tuổi và trẻ em tại thành phố và các thị trấn.
- Tăng cường kiểm soát giao thông theo những
đặc điểm và chức năng của đường. Lắp đặt hệ thống chiếu sáng, các biển báo còn
thiếu, thường xuyên kiểm tra các biển báo, đèn tín hiệu để xử lý nâng cấp và
làm mới.
- Tất cả các báo hiệu trên tuyến đường thủy nội
địa phải được bố trí lắp đặt đúng vị trí, đúng quy định của điều lệ báo hiệu, đảm
bảo màu sắc, ánh sáng đúng quy chuẩn. Phải có báo hiệu dự phòng để thay thế
trong những tình huống đột xuất, đặc biệt là báo hiệu vị trí nguy hiểm, vật chướng
ngại.
- Xây dựng hệ thống thông tin liên lạc phục vụ
công tác quản lý của các cơ quan chức năng, đồng thời là kênh thông tin, tuyên
truyền trao đổi giữa cơ quan quản lý và người tham gia giao thông.
d) Đề phòng khắc phục các điều kiện tự nhiên,
đối phó với biến đổi khí hậu
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá hiện trạng các
công trình thủy lợi như: Đập, đê bao, kênh mương thoát
nước... để phát hiện và sửa chữa kịp thời các hư hỏng công trình, gia cố các
công trình có nguy cơ bị ảnh hưởng.
- Xây dựng kế hoạch phối hợp chặt chẽ giữa lực
lượng các ban ngành; chủ động phòng, chống, đối phó kịp thời mọi tình huống bất
lợi khi xảy ra thiên tai, hạn chế mức thấp nhất thiệt hại về người và tài sản;
đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội khi có thiên tai, bão lụt xảy ra.
- Tổ chức diễn tập phòng, chống
lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn ở những vùng và địa phương có nguy cơ xảy ra triều
cường và lụt cao.
- Tăng cường thông tin, tuyên truyền nâng cao
nhận thức của nhân dân về các loại hình thiên tai và các biện pháp phòng, tránh
để người dân tự chủ động đối phó. Thông tin kịp thời khi có thông tin dự báo để
người dân biết, chủ động phòng tránh.
- Các công trình đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông cần quan tâm tới vấn đề nước biển
dâng và biến đổi khí hậu toàn cầu.
3.3. Chiến lược về phương tiện giao thông
- Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, hiện đại
hóa thiết bị và phần mềm kiểm định phương
tiện cơ giới; mở rộng kiểm định phương tiện cơ giới đường bộ cho vùng sâu, vùng
xa; thực hiện kiểm soát an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường xe mô tô, xe gắn
máy và phương tiện thủy đang lưu hành.
- Đầu tư nâng cấp, hiện đại hóa các trung tâm
kiểm định đáp ứng nhu cầu của xã hội, nâng cao chất lượng an toàn kỹ thuật, bảo
vệ môi trường của xe cơ giới đường bộ và phương tiện thủy.
- Thực hiện Đề
án “Nâng cao chất lượng công tác đăng kiểm phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ và phương tiện thủy nội địa góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông và
ô nhiễm môi trường”.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về
phương tiện cơ giới đường bộ và phương tiện thủy.
- Đầu tư phương tiện giao thông công cộng đáp
ứng nhu cầu tiếp cận giao thông cho người dân, nhất là người khuyết tật.
3.4. Chiến lược về người điều khiển phương tiện
giao thông
a) Công tác đào tạo và sát hạch
- Nâng cao chất lượng công tác đào tạo và sát
hạch người điều khiển phương tiện.
- Tiếp tục thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng
đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, chứng chỉ lái tàu”. Trong đó, chú trọng
công tác nghiên cứu xây dựng các giáo trình đào tạo phù hợp với vùng sâu, vùng
xa và người khuyết tật.
b) Quản lý
người điều khiển phương tiện
- Tăng cường công tác tuần tra kiểm soát
phương tiện trên các tuyến đường bộ và đường thủy nội địa.
- Xây dựng và triển khai Đề án Quản lý chặt chẽ trình độ, sức khỏe, đạo
đức của người lái xe, lái tàu trên địa bàn tỉnh.
3.5. Chiến lược về tổ chức, quản lý giao
thông vận tải
a) Tổ chức giao thông đường
bộ
- Đối với khu vực đô thị
+ Áp dụng công nghệ tiên tiến trong công tác
tổ chức và phân luồng giao thông, phân làn phương tiện. Thực hiện lắp đặt dải
phân cách cứng giữa hai làn xe ngược chiều đối với các tuyến đường lớn, trọng
điểm của tỉnh.
+ Thực hiện và hoàn thiện dự án camera quan
sát an toàn giao thông và cảnh báo an ninh; xây dựng trung tâm điều khiển giao
thông.
+ Quy hoạch và tổ chức triển khai thực hiện
quy hoạch hệ thống bến xe, bãi đỗ, điểm dừng xe cho các phương tiện giao thông
tại các địa phương; đẩy nhanh tiến độ xây dựng các bãi đỗ xe trong khu vực nội ô.
- Đối với ngoài khu vực đô thị: Xây dựng làn
đường dành riêng cho xe mô tô, xe gắn máy đối với các tuyến thường xuyên xảy ra
tai nạn giao thông có liên quan đến xe mô tô, xe gắn máy.
- Tăng cường tổ chức giao thông ở các nút
giao và đường ngang; nghiên cứu xây dựng cầu vượt tại các nút giao cắt giữa các
tuyến quốc lộ; giữa tuyến quốc lộ và đường tỉnh; quy hoạch các điểm đấu nối với
quốc lộ và xây dựng đường gom dọc quốc lộ phục vụ cho các phương tiện thô sơ,
xe mô tô và xe gắn máy.
- Xây dựng hệ thống thông tin, biển báo đường
bộ mang tính quốc tế và khu vực nhằm bảo đảm an toàn giao thông và phù hợp cho cả lái xe người nước ngoài. Đảm bảo
hệ thống thông tin thông suốt cho người tham gia giao thông.
b) Tổ chức giao thông đường thủy
Tăng cường công tác phân luồng, tuyến vận tải
thủy nội địa một cách hợp lý; đảm bảo đầy
đủ hệ thống báo hiệu đường thủy nội địa, hành lang bảo vệ phải được lắp đặt báo
hiệu, bảo vệ luồng và bảo đảm an toàn giao thông.
c) Tổ chức luồng tuyến và quản lý hoạt động vận tải hàng hóa, hành khách
- Bố trí các luồng, tuyến vận tải hàng hóa và
hành khách một cách hợp lý.
- Bố trí các điểm dừng đón trả khách hợp lý;
mở rộng, xây dựng và lắp đặt các thiết bị bảo đảm an toàn giao thông tại các vị
trí này.
- Tăng cường công tác quản lý các bến, bãi vận
tải hàng hóa và hành khách.
- Tăng cường quản lý nhà nước về an toàn giao
thông.
3.6. Cưỡng chế thi hành pháp luật về giao
thông
- Thực hiện cưỡng chế theo chủ đề hàng tháng,
áp dụng các phương pháp và hình thức cưỡng chế mới, hiện đại có ứng dụng khoa học
công nghệ tiên tiến.
- Phân công, phân cấp rõ về nhiệm vụ, trách
nhiệm xử lý vi phạm về trật tự an toàn giao thông của chính quyền, Công an các
cấp, các lực lượng và các cơ quan.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát,
phòng ngừa sai phạm, tiêu cực và xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực của lực lượng
làm nhiệm vụ bảo đảm an toàn giao thông.
- Đầu tư lắp đặt hệ thống camera giám sát vi
phạm trên các tuyến quốc lộ.
- Tiếp tục nghiên cứu đề xuất các chế tài vi
phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông và các cơ chế xử phạt đặc thù
cho địa phương.
- Triển khai các trạm cân lưu động để kiểm
soát tải trọng xe lưu thông trên đường bộ.
- Triển khai việc xử phạt vi phạm hành chính
về trật tự an toàn giao thông thông qua hình ảnh và qua tài khoản được mở tại
ngân hàng.
- Trang bị phương tiện, công cụ hỗ trợ nghiệp
vụ, chế độ và chính sách phù hợp cho lực lượng trực tiếp làm nhiệm vụ bảo đảm
an toàn giao thông.
- Tăng cường hoàn thiện thể chế và pháp lý đối
với cơ cấu tổ chức và hoạt động của Thanh tra Giao thông vận tải.
- Tăng cường phối hợp giữa Thanh tra Giao
thông vận tải với chính quyền địa phương, Cảnh sát giao thông, Cục Đăng kiểm và
các lực lượng hỗ trợ khác thông qua quy chế công tác phối hợp.
3.7. Chiến lược giảm thiểu thiệt hại tai nạn
giao thông
a) Giải quyết tai nạn xe máy, xe ô tô
- Thường xuyên kiểm định chất lượng xe ô tô, xe máy để tránh tình trạng phương
tiện xuống cấp, ảnh hưởng tới người tham
gia giao thông.
- Đầu tư phát triển vận tải hành khách công cộng
bằng xe buýt đáp ứng khoảng 10% vào năm 2020 và 15-20% vào năm 2030 nhu cầu đi
lại của nhân dân. Thực hiện tốt việc đội mũ bảo hiểm có kiểm định chất lượng
khi lưu thông xe máy.
b) Cứu hộ, cứu nạn và cấp cứu y tế tai nạn
giao thông
- Triển khai Quy hoạch các trạm cứu hộ, cứu nạn
giao thông trên các tuyến quốc lộ và các trạm cấp cứu tai nạn giao thông trên
các tuyến quốc lộ, đường tỉnh. Tăng cường
dịch vụ y tế cấp cứu dọc các tuyến sông, đào tạo cho lái thuyền, thuyền viên những
kỹ năng sơ cứu ban đầu. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác cứu hộ giao thông.
- Tăng cường năng lực của hệ thống cứu hộ, cứu
nạn và cấp cứu:
+ Tăng cường hệ thống thông tin cấp cứu y tế;
+ Tăng cường năng lực cấp cứu và vận chuyển cấp
cứu;
+ Tăng cường năng lực cấp cứu cho cán bộ y tế
cơ sở;
+ Thực hiện xã hội hóa công tác cứu hộ giao
thông.
4. Các giải pháp thực
hiện Chiến lược đảm bảo an toàn giao thông
- Giải pháp về nguồn vốn: Huy động mọi nguồn
lực từ ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương, nguồn thu từ xử phạt vi phạm
trật tự an toàn giao thông; nguồn kinh phí huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức
trong và ngoài nước; huy động kinh phí đóng góp tự nguyện từ nhân dân; xây dựng
Quỹ An toàn giao thông. Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư từ mọi
thành phần kinh tế trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức đầu tư để thực hiện
đạt mục tiêu Chiến lược đảm bảo an toàn giao thông.
- Giải pháp về nguồn nhân lực: Huy động tất cả
các cơ quan, ban ngành và các địa phương tham gia; xây dựng kế hoạch đào tạo
nguồn nhân lực và tiến hành theo lộ trình thực hiện Chiến lược đảm bảo an toàn
giao thông (Phụ lục 01 kèm theo).
5. Địa điểm thực hiện: Trên địa bàn tỉnh Cà
Mau.
6. Tổng kinh phí thực
hiện giai đoạn 2014 - 2020: 236,50 tỷ đồng.
7. Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2014 -
2020 và dự kiến đến năm 2030.
8. Tổ chức thực hiện: Giao Sở Giao thông vận
tải chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan và UBND các huyện, thành phố Cà Mau tổ chức công bố,
công khai và thực hiện Chiến lược đảm bảo an toàn giao thông theo quy định. Thường
xuyên báo cáo tình hình, kết quả thực hiện về UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Cà Mau; Thủ trưởng các sở, ngành
và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Giao thông vận tải;
- Tổng cục Đường bộ Việt Nam;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Các Sở: GD&ĐT, TT&TT, YT (VIC);
- Ban An toàn giao thông tỉnh (VIC);
- CVP, PVP UBND tỉnh (Th);
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm CB-TH;
- Phòng: XD (Ng), NC (H);
- Lưu: VT, L25/11.
|
CHỦ TỊCH
Phạm Thành Tươi
|
PHỤ LỤC 01
LỘ
TRÌNH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC ĐẢM BẢO AN TOÀN GIAO THÔNG TỈNH CÀ MAU
(Kèm theo Quyết định số 1759/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chủ tịch
UBND tỉnh Cà Mau)
TT
|
Nội dung
|
Lộ trình thực hiện
|
2014-2020
|
2021-2030
|
I
|
GIÁO DỤC VÀ TUYÊN TRUYỀN VỀ AN TOÀN GIAO
THÔNG
|
1
|
Thực hiện “Năm an toàn giao
thông”, “Tháng an toàn
giao
thông” và “Tuần
an toàn giao thông”.
|
|
|
2
|
Thực hiện đề án kiểm soát sử dụng ma túy và
chất có
cồn đối
với người lái xe khi tham gia giao thông.
|
|
|
3
|
Giáo dục nâng cao ý thức, phẩm chất và năng
lực của lực lượng thực thi pháp luật
về trật tự an toàn giao thông.
|
|
|
4
|
Nghiên cứu xây dựng nội dung các tiêu chí về
văn hóa giao thông và tiến hành phổ biến,
tuyên truyền về văn hóa giao thông bằng
nhiều hình thức kết hợp.
|
|
|
5
|
Đẩy mạnh công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật về an toàn
giao thông.
|
|
|
6
|
Xây dựng chiến dịch tuyên
truyền an toàn giao
thông cho lái xe trong các đơn vị kinh
doanh vận tải.
|
|
|
7
|
Tăng cường năng lực đào tạo giáo viên giảng
dạy và cung cấp trang thiết bị.
|
|
|
8
|
Tổ chức phát động phong trào cổng trường
xanh, sạch đẹp và an toàn giao thông.
|
|
|
9
|
Xây dựng một phong trào lớn phát động mọi
người tham gia vào mạng lưới tình nguyện viên bảo đảm trật tự an toàn giao
thông.
|
|
|
10
|
Tuyên truyền giáo dục trong cộng đồng, xây dựng lực lượng tự quản,
bảo vệ công trình giao thông đường bộ, đường thủy.
|
|
|
11
|
Xây dựng mô hình tuyến đường an toàn giao
thông do Đoàn, Hội, Đội tự quản.
|
|
|
II
|
KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO
THÔNG
|
*
|
Đường bộ
|
|
|
1
|
Tiến hành rà soát, điều chỉnh lại các quy
hoạch: Giao thông vận tải, đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp... để đảm bảo
các yếu tố an toàn giao thông.
|
|
|
2
|
Đầu tư nâng cấp các tuyến quốc lộ và đường địa phương theo Quy hoạch
phát triển giao thông vận tải được phê duyệt.
|
|
|
3
|
Xây dựng và lắp đặt các công trình, trang
thiết bị an toàn giao thông tiên tiến trên các tuyến quốc lộ và đường đô thị
chính.
|
|
|
4
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu về lấn chiếm vi phạm hành lang an toàn đường
bộ. Tiến hành lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ và chống tái lấn chiếm
trên các tuyến quốc lộ và đường tỉnh.
|
|
|
5
|
Tiến hành lập lại trật tự hành lang an toàn
đường bộ và chống tái lấn chiếm trên hệ thống đường giao thông nông thôn.
|
|
|
6
|
Thực hiện và quản lý Quy hoạch đường gom,
đường nhánh đấu nối vào các tuyến quốc lộ, đường tỉnh; tiến tới xóa bỏ đường
ngang trái phép.
|
|
|
7
|
Đầu tư xây dựng tuyến tránh thành phố Cà
Mau và thị trấn Năm Căn.
|
|
|
8
|
Đầu tư xây dựng tuyến tránh thị trấn của các huyện.
|
|
|
9
|
Đầu tư cải tạo an toàn giao thông tại các
khu vực chợ nằm ngay ven đường quốc lộ và đường tỉnh.
|
|
|
10
|
Đầu tư xây dựng các nút giao khác mức tại
các vị trí có lưu lượng giao
thông lớn.
|
|
|
11
|
Xây dựng các cầu vượt cho người đi bộ tại
các khu vực đông dân cư, khu thương mại...
|
|
|
12
|
Xây dựng thí điểm đường cho người đi bộ tại các cổng
trường học bằng bê tông nhựa
màu.
|
|
|
13
|
Xóa bỏ 100% các điểm đen trên mạng quốc lộ.
|
|
|
|
14
|
Hiện đại hóa
hệ thống báo hiệu giao thông phù hợp với tiêu chuẩn khu vực và quốc tế.
|
|
|
15
|
Bố trí các điểm dừng đón trả khách hợp lý trên các tuyến quốc lộ
và đường tỉnh.
|
|
|
16
|
Quy hoạch và nâng cấp hệ thống bến, bãi.
|
|
|
17
|
Quy hoạch và xây dựng các trạm dừng chân
cho lái xe trên quốc lộ.
|
|
|
18
|
Nâng cấp, cải thiện điều kiện an toàn giao
thông cho khu vực nông thôn.
|
|
|
19
|
Thúc đẩy xã hội hóa quản lý và bảo trì đường bộ.
|
|
|
*
|
Đường thủy nội địa
|
|
|
1
|
Tiến hành xây dựng và quản lý quy hoạch luồng
tuyến, cảng, bến thủy nội địa.
|
|
|
2
|
Xây dựng và phát triển cơ sở
dữ liệu về lấn chiếm vi phạm hành lang bảo vệ luồng. Tiến hành giải
tỏa, lập hành lang an toàn trên các tuyến đường thủy nội địa do Trung ương và
tỉnh quản lý.
|
|
|
3
|
Tiến hành giải tỏa, lập lại trật tự hành lang an toàn trên các tuyến đường
thủy nội địa do huyện quản lý.
|
|
|
4
|
Nạo vét, tăng cường công tác chỉnh trị luồng các tuyến đường thủy trọng điểm, có lưu lượng phương tiện
thủy hoạt động thường xuyên.
|
|
|
5
|
Xây dựng và phát triển cơ sở dữ liệu
về thông số kỹ thuật của các tuyến đường thủy
nội địa do tỉnh và địa
phương quản lý.
|
|
|
6
|
Quy hoạch và nâng cấp, cải tạo cảng bến thủy
nội địa phù hợp với
mạng lưới đường bộ.
|
|
|
7
|
Bố trí, sắp xếp các chợ
nổi, bảo đảm không ảnh hưởng tới hoạt động
của các phương tiện thủy nội địa.
|
|
|
8
|
Triển khai việc phân định
ranh giới giữa luồng và luồng, giữa
hành lang luồng và
vùng nước ngoài hành lang luồng ở các tuyến sông lớn và cắm mốc giới hạn hành
lang bảo vệ luồng.
|
|
|
9
|
Chương trình rà soát và lắp đặt báo hiệu
trên bến thủy nội
địa.
|
|
|
III
|
TỔ CHỨC GIAO THÔNG
|
1
|
Áp dụng công nghệ tiên tiến trong công tác tổ chức
và phân luồng giao thông.
|
|
|
2
|
Trang bị hệ thống giám sát, xử lý vi phạm trật tự an toàn giao
thông đường bộ trên các tuyến quốc lộ.
|
|
|
3
|
Đầu tư xây dựng hệ thống giao thông tiếp cận
cho người khuyết tật, người già và trẻ em tại thành phố Cà Mau.
|
|
|
4
|
Đầu tư xây dựng làn đường
riêng dành cho xe máy trên các tuyến quốc lộ và đường tỉnh tại khu vực có mật
độ lưu thông cao.
|
|
|
|
5
|
Phát triển hệ thống vận tải hành khách bằng xe buýt.
|
|
|
6
|
Xây dựng trung tâm điều khiển tín hiệu
giao thông thành phố Cà Mau.
|
|
|
IV
|
PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG
|
1
|
Thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng công tác đăng kiểm phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ và phương tiện thủy nội địa góp phần
giảm thiểu tai nạn giao thông và ô nhiễm môi trường”.
|
|
|
2
|
Thực hiện kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường cho xe mô tô, xe gắn máy đang lưu hành.
|
|
|
|
3
|
Đầu tư phương tiện giao thông công cộng đáp
ứng nhu cầu tiếp cận giao thông cho người khuyết tật.
|
|
|
4
|
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về
phương tiện cơ giới và phương tiện thủy nội địa.
|
|
|
V
|
NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN PHƯƠNG TIỆN
|
1
|
Nâng cấp các trung tâm, cơ sở đào tạo thuyền
viên, người lái
phương tiện trên địa bàn tỉnh đạt tiêu chuẩn với cơ sở vật chất,
trang thiết bị giảng
dạy đầy đủ.
|
|
|
2
|
Tăng cường quản lý học sinh, trẻ vị thành
niên chưa đủ tuổi điều khiển phương tiện xe máy.
|
|
|
3
|
Tăng cường xã hội hóa công tác đào tạo lái xe cơ giới đường bộ.
|
|
|
4
|
Nghiên cứu giáo trình đào tạo phù hợp với
người dân vùng sâu, vùng xa và người khuyết tật.
|
|
|
|
VI
|
CƯỠNG CHẾ THI HÀNH LUẬT
|
1
|
Nâng cao năng lực, hiệu quả và trách nhiệm
công tác cưỡng chế của lực lượng thực thi pháp luật.
|
|
|
2
|
Kiểm tra, giám sát chống tiêu cực trong các
lực lượng thực thi pháp luật.
|
|
|
3
|
Xây dựng hệ thống giám sát giao thông, cưỡng
chế và xử phạt bằng hình ảnh.
|
|
|
|
4
|
Tăng cường kiểm soát tải trọng xe lưu thông
trên đường bộ.
|
|
|
5
|
Xây dựng quy chế phối hợp công tác giữa
cảnh sát
giao
thông với thanh tra giao thông và các cơ quan, chính quyền địa
phương.
|
|
|
6
|
Tăng cường trang bị phương tiện, thiết bị cho lực lượng
Cảnh sát giao thông, Cảnh sát đường thủy và Thanh tra giao thông.
|
|
|
|
VII
|
CỨU HỘ, CỨU NẠN VÀ CẤP CỨU Y TẾ TAI NẠN GIAO
THÔNG
|
1
|
Quy hoạch và xây dựng các trạm y tế cấp cứu
trên các tuyến quốc lộ.
|
|
|
|
2
|
Quy hoạch và xây dựng các trạm y tế cấp cứu
trên đường tỉnh.
|
|
|
3
|
Xây dựng hệ thống thông tin cấp cứu tai nạn
giao thông trên các tuyến quốc lộ và các tuyến đường tỉnh, đường huyện quan
trọng.
|
|
|
|
4
|
Cấp phát Sổ tay hướng dẫn sơ cấp cứu cho
các trạm y tế cấp cứu dọc các tuyến quốc lộ, trung tâm y tế huyện, trạm xá
phường xã, phòng khám khu vực và trạm Chữ thập đỏ.
|
|
|
5
|
Thực hiện chương trình đào tạo các nguồn lực
cho sơ cứu ban đầu cho nhân viên y tế, lái xe, cảnh sát giao thông và người
dân sống dọc tuyến đường.
|
|
|
|
6
|
Tăng cường khuyến
khích tư nhân đầu tư tham gia vào công tác cứu hộ, cứu nạn giao thông.
|
|
|
VII
|
THỂ CHẾ
|
1
|
Kiện toàn, nâng cao
năng lực Ban an toàn giao thông tỉnh và các huyện, thành phố.
|
|
|
2
|
Xây dựng, ban hành quy chế xác định rõ trách
nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân; trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc bảo đảm an toàn giao
thông.
|
|
|
3
|
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu,
cơ chế cung cấp chia sẻ dữ liệu an toàn giao thông đường bộ và đường thủy.
|
|
|
|
4
|
Phát triển nguồn nhân lực cho công tác an
toàn giao thông.
|
|
|
IX
|
ỨNG DỤNG ITS
|
1
|
Nghiên cứu và áp dụng hệ thống giao thông
thông minh.
|
|
|
2
|
Xây dựng hệ thống thông tin liên lạc phục vụ
công tác quản lý của các cơ quan chức năng; trao đổi thông tin, tuyên truyền
giữa cơ quan chức năng và người tham gia giao thông.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 02
QUY
HOẠCH CÁC ĐIỂM ĐẤU NỐI VÀO CÁC TUYẾN ĐƯỜNG TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(kèm theo Quyết định số 1759/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chủ tịch
UBND tỉnh Cà Mau)
TT
|
Tên đường đấu nối
|
Lý trình
|
Khoảng cách (km)
|
Loại nút
|
Đường giao cắt
|
Huyện, thành phố
|
Hướng
(phải, trái)
|
Quy hoạch
|
Chiều rộng (m)
|
Kết cấu
|
Cấp quản lý
|
Nền
|
Mặt
|
Cấp
|
Tính chất
|
I
|
ĐT.984 (Tắc Thủ - U Minh - Khánh Hội)
|
1
|
Đường giao thông địa phương
|
Km3+190
|
3,19
|
ĐMGĐ
|
5,5
|
3,5
|
BTXM
|
Xã
|
U Minh
|
T
|
VI
|
NC
|
2
|
ĐT Co Xáng - Đá Bạc
|
Km5+040
|
1,85
|
ĐMKH
|
9,0
|
7,0
|
LN
|
Tỉnh
|
U Minh
|
T
|
IV
|
NC
|
3
|
Đường công vụ
|
Km8+100
|
3,06
|
ĐMGĐ
|
7,5
|
5,5
|
LN
|
Tỉnh
|
U Minh
|
T/P
|
V
|
NC
|
4
|
Đường vào nghĩa trang nhân dân Khánh An
|
Km12+860
|
4,76
|
ĐMGĐ
|
9,0
|
7,0
|
LN
|
Huyện
|
U Minh
|
T
|
IV
|
MM
|
5
|
Đường về kênh Bảy Hộ
|
Km13+160
|
5,06
|
ĐMGĐ
|
7,5
|
5,5
|
BTXM
|
Xã
|
U Minh
|
P
|
V
|
NC
|
6
|
Vào Trường Tiểu học Trường An
|
Km13+590
|
0,43
|
ĐMGĐ
|
7,5
|
5,5
|
BTXM
|
Xã
|
U Minh
|
T
|
V
|
NC
|
7
|
Đường về T27
|
Km16+100
|
2,51
|
ĐMGĐ
|
5,5
|
3,5
|
BTXM
|
Xã
|
U Minh
|
T
|
VI
|
NC
|
8
|
Đường ra sông Cái Tàu
|
Km16+820
|
0,72
|
ĐMGĐ
|
7,5
|
5,5
|
BTXM
|
Xã
|
U Minh
|
P
|
V
|
NC
|
9
|
ĐT Thới Bình - U Minh
|
Km17+900
|
1,08
|
ĐMGĐ
|
7,5
|
5,5
|
LN
|
Tỉnh
|
U Minh
|
P
|
IV
|
MM
|
10
|
Đường vào chợ cầu Chệt Tửng
|
Km43+650
|
25,75
|
ĐMGĐ
|
7,5
|
5,5
|
BTXM
|
Xã
|
U Minh
|
T
|
V
|
NC
|
11
|
Đường vào cống Biện Nhị
|
Km44+30
|
0,38
|
ĐMGĐ
|
7,5
|
5,5
|
LN
|
Xã
|
U Minh
|
P
|
V
|
NC
|
12
|
ĐH.10B
|
Km45+190
|
1,16
|
ĐMGĐ
|
7,5
|
5,5
|
LN
|
Huyện
|
U Minh
|
T
|
V
|
NC
|
II
|
ĐT.985B (Tắc Thủ - Rạch Ráng - Sông Đốc)
|
1
|
Đường vào ấp Phạm Kiệm
|
Km9+555
|
9,56
|
ĐMGĐ
|
5,5
|
3,5
|
BTXM
|
Xã
|
Tr.V.Thời
|
P
|
VI
|
NC
|
2
|
Đường về kênh Hai Lu
|
Km10+760
|
1,21
|
ĐMGĐ
|
5,5
|
3,5
|
BTXM
|
Xã
|
Tr.V.Thời
|
P
|
VI
|
NC
|
3
|
ĐH.25 (vào xã Khánh Bình Đông)
|
Km11+650
|
0,89
|
ĐMGĐ
|
7,5
|
5,5
|
LN
|
Huyện
|
Tr.V.Thời
|
P
|
V
|
NC
|
4
|
Đường về Mương Củi
|
Km12+330
|
0,68
|
ĐMGĐ
|
5,5
|
3,5
|
BTXM
|
Xã
|
Tr.V.Thời
|
P
|
VI
|
NC
|
5
|
Đường vào Trường Lý Tự Trọng
|
Km15+505
|
3,18
|
ĐMGĐ
|
5,5
|
3,5
|
BTXM
|
Xã
|
Tr.V.Thời
|
P
|
VI
|
NC
|
6
|
Ra Bến phà Ông Tư
|
Km16+900
|
1,40
|
ĐMGĐ
|
5,5
|
3,5
|
BTXM
|
Xã
|
Tr.V.Thời
|
T
|
VI
|
NC
|
7
|
Đường ấp Thăm Trơi
|
Km17+900
|
1,00
|
ĐMGĐ
|
5,5
|
3,5
|
BTXM
|
Xã
|
Tr.V.Thời
|
P
|
VI
|
NC
|
8
|
Cầu đấu nối
|
Km18+900
|
1,00
|
ĐMGĐ
|
5,5
|
3,5
|
BTXM
|
Xã
|
Tr.V.Thời
|
P
|
VI
|
NC
|
9
|
Đường cống Ông Bích Nhỏ
|
Km19+100
|
0,20
|
ĐMGĐ
|
5,5
|
3,5
|
BTXM
|
Xã
|
Tr.V.Thời
|
P
|
VI
|
NC
|
10
|
Đường vào Chợ, Bệnh viện
|
Km20+750
|
1,65
|
ĐMGĐ
|
6,0
|
4,0
|
LN
|
Xã
|
Tr.V.Thời
|
T/P
|
VI
|
NC
|
11
|
ĐH.20 (đường về trung tâm xã Trần Hợi)
|
Km21+005
|
0,26
|
ĐMGĐ
|
7,5
|
5,5
|
LN
|
Huyện
|
Tr.V.Thời
|
P
|
V
|
NC
|
12
|
ĐT Rau Dừa - Rạch Ráng
|
Km21+020
|
0,02
|
ĐMGĐ
|
7,5
|
5,5
|
LN
|
Tỉnh
|
Tr.V.Thời
|
T
|
V
|
NC
|
13
|
Đường vào Khóm 6
|
Km21+278
|
0,26
|
ĐMGĐ
|
6,0
|
5,0
|
LN
|
Tỉnh
|
Tr.V.Thời
|
T
|
V
|
NC
|
14
|
Đường vào Trường Bán công cấp 2,3
|
Km21+430
|
0,15
|
ĐMGĐ
|
6,0
|
5,0
|
LN
|
Tỉnh
|
Tr.V.Thời
|
T
|
V
|
NC
|
15
|
Đường vào bãi vật liệu xây dựng
|
Km22+230
|
0,80
|
ĐMGĐ
|
6,0
|
5,0
|
LN
|
Xã
|
Tr.V.Thời
|
T
|
VI
|
NC
|
16
|
Đường vào Khóm 5
|
Km22+450
|
0,22
|
ĐMGĐ
|
5,5
|
3,5
|
BTXM
|
Xã
|
Tr.V.Thời
|
P
|
VI
|
NC
|
17
|
Đường vào xã Khánh Hưng
|
Km24+250
|
1,80
|
ĐMGĐ
|
5,5
|
3,5
|
BTXM
|
Xã
|
Tr.V.Thời
|
T/P
|
VI
|
NC
|
18
|
Đường vào Công ty Điện lực dầu khí
|
Km24+777
|
0,53
|
ĐMGĐ
|
5,5
|
3,5
|
BTXM
|
Xã
|
Tr.V.Thời
|
T
|
VI
|
NC
|
19
|
Đường ấp Vườn Tre
|
Km26+060
|
1,28
|
ĐMGĐ
|
5,5
|
3,5
|
BTXM
|
Xã
|
Tr.V.Thời
|
P
|
VI
|
NC
|
20
|
Đường Kênh 4 - Sông Đốc
|
Km26+100
|
0,04
|
ĐMGĐ
|
5,5
|
3,5
|
BTXM
|
Xã
|
Tr.V.Thời
|
T
|
VI
|
NC
|
21
|
Đường vào bãi vật liệu xây dựng
|
Km27+310
|
1,21
|
ĐMGĐ
|
6,0
|
5,0
|
LN
|
Xã
|
Tr.V.Thời
|
T
|
VI
|
NC
|
22
|
ĐH 25B (kênh Công Nghiệp)
|
Km27+445
|
0,14
|
ĐMGĐ
|
7,5
|
5,5
|
BTXM
|
Huyện
|
Tr.V.Thời
|
P
|
V
|
NC
|
23
|
Đường ấp Kinh
Hãng A
|
Km28+810
|
1,37
|
ĐMGĐ
|
5,5
|
3,5
|
BTXM
|
Xã
|
Tr.V.Thời
|
P
|
VI
|
NC
|
24
|
Đường ấp Kinh Hãng B
|
Km29+590
|
0,78
|
ĐMGĐ
|
5,5
|
3,5
|
BTXM
|
Xã
|
Tr.V.Thời
|
P
|
VI
|
NC
|
25
|
Công ty Thủy sản Thành Lộc
|
Km30+760
|
1,17
|
ĐMGĐ
|
5,5
|
3,5
|
BTXM
|
Xã
|
Tr.V.Thời
|
P
|
VI
|
NC
|
26
|
Đường xã đấu nối
|
Km31+070
|
0,31
|
ĐMGĐ
|
5,5
|
3,5
|
BTXM
|
Xã
|
Tr.V.Thời
|
P
|
VI
|
NC
|
III
|
ĐT.988 (Lương Thế Trân - Đầm Dơi)
|
|
|
|
|
|
1
|
ĐH.50B (ra Bến phà Hòa Trung II)
|
Km6+200
|
6,20
|
ĐMGĐ
|
7,5
|
5,5
|
BTXM
|
Huyện
|
Đầm Dơi
|
T
|
V
|
NC
|
2
|
ĐH.57 (về Chà Là)
|
Km9+470
|
3,27
|
ĐMGĐ
|
7,5
|
5,5
|
BTXM
|
Huyện
|
Đầm Dơi
|
P
|
V
|
NC
|
3
|
Đường huyện 616 (vào xóm Tự Vệ)
|
Km10+470
|
1,00
|
ĐMGĐ
|
7,5
|
5,5
|
BTXM
|
Huyện
|
Đầm Dơi
|
T
|
V
|
NC
|
4
|
Đường đầu cầu Lung Vẽ
|
Km10+480
|
0,01
|
ĐMGĐ
|
7,5
|
5,5
|
BTXM
|
Xã
|
Đầm Dơi
|
P
|
V
|
NC
|
5
|
ĐT.990 (Trường THCS Thành Vọng)
|
Km11+680
|
1,20
|
ĐMKH
|
12,0
|
7,0
|
LN
|
Tỉnh
|
Đầm Dơi
|
T
|
IV
|
MM
|
6
|
Đường
vào đầu cầu Quốc Việt
|
Km12+350
|
0,67
|
ĐMGĐ
|
7,5
|
5,5
|
BTXM
|
Xã
|
Đầm Dơi
|
T/P
|
V
|
NC
|
7
|
Đường ra bến đò
|
Km13+520
|
1,17
|
ĐMGĐ
|
7,5
|
5,5
|
BTXM
|
Xã
|
Đầm Dơi
|
T
|
V
|
NC
|
8
|
Đường
vào Trường tiểu học Tân Điền
|
Km14+530
|
1,01
|
ĐMGĐ
|
7,5
|
5,5
|
BTXM
|
Xã
|
Đầm Dơi
|
T
|
V
|
NC
|
9
|
ĐT.988B
|
Km15+760
|
1,23
|
ĐMHX
|
12,0
|
7,0
|
LN
|
Tỉnh
|
Đầm Dơi
|
T/P
|
IV
|
MM
|
10
|
ĐT.990
|
Km15+760
|
3,41
|
ĐMHX
|
12,0
|
7,0
|
LN
|
Tỉnh
|
Đầm Dơi
|
P
|
IV
|
MM
|
11
|
Đường về xã Tạ An Khương
|
Km16+395
|
0,64
|
ĐMGĐ
|
7,5
|
5,5
|
LN
|
Xã
|
Đầm Dơi
|
T
|
V
|
NC
|
12
|
Đường vào Cây Trăm
|
Km16+680
|
0,29
|
ĐMGĐ
|
7,5
|
5,5
|
BTXM
|
Xã
|
Đầm Dơi
|
P
|
V
|
NC
|
13
|
Đường vào chùa Long Khánh
|
Km17+400
|
0,72
|
ĐMGĐ
|
7,5
|
5,5
|
BTXM
|
Xã
|
Đầm Dơi
|
T
|
V
|
NC
|
IV
|
ĐT.983 (Trí Phải - Thới Bình)
|
1
|
Đường vào Khu dân cư
|
Km0+020
|
0,02
|
ĐMGĐ
|
8,0
|
6,0
|
LN
|
Xã
|
Thới Bình
|
P
|
V
|
NC
|
2
|
Cầu Cống Thầy
|
Km0+420
|
0,40
|
ĐMGĐ
|
|
3,5
|
BTCT
|
Xã
|
Thới Bình
|
P
|
|
NC
|
3
|
Đường đầu cầu Cống Lầu
|
Km1+280
|
1,26
|
ĐMGĐ
|
7,5
|
5,5
|
BTXM
|
Xã
|
Thới Bình
|
T
|
VI
|
NC
|
4
|
ĐH.05C
|
Km3+995
|
2,72
|
ĐMGĐ
|
7,5
|
5,5
|
LN
|
Huyện
|
Thới Bình
|
T
|
V
|
MM
|
5
|
Đường vào Trường TH Thới Bình
|
Km5+470
|
1,48
|
ĐMGĐ
|
7,5
|
5,5
|
BTXM
|
Xã
|
Thới Bình
|
T
|
VI
|
NC
|
6
|
Đường đấu nối
|
Km6+250
|
0,78
|
ĐMGĐ
|
7,5
|
5,5
|
BTXM
|
Xã
|
Thới Bình
|
T
|
VI
|
MM
|
7
|
Đường đấu nối
|
Km6+500
|
0,25
|
ĐMGĐ
|
5,5
|
3,5
|
BTXM
|
Xã
|
Thới Bình
|
P
|
VI
|
MM
|
V
|
ĐT.985 (Rau Dừa - Rạch Ráng)
|
1
|
Đường đầu cầu Biện Tràng
|
Km2+170
|
2,17
|
ĐMGĐ
|
5,5
|
3,5
|
BTXM
|
Xã
|
Cái Nước
|
T
|
VI
|
NC
|
2
|
ĐH.32B
|
Km2+260
|
0,09
|
ĐMGĐ
|
5,5
|
3,5
|
LN
|
Huyện
|
Cái Nước
|
P
|
VI
|
NC
|
3
|
Đường đi Phát Thạnh
|
Km3+890
|
1,63
|
ĐMGĐ
|
5,5
|
3,5
|
BTXM
|
Xã
|
TV Thời
|
T/P
|
VI
|
NC
|
4
|
Đường vào rạch Ông Tự
|
Km4+610
|
0,72
|
ĐMGĐ
|
5,5
|
3,5
|
BTXM
|
Xã
|
TV Thời
|
T
|
VI
|
NC
|
5
|
Đường huyện 912
|
Km7+290
|
2,68
|
ĐMGĐ
|
6,0
|
4,0
|
LN
|
Huyện
|
TV Thời
|
P
|
VI
|
NC
|
6
|
Đường Công Điền
|
Km7+500
|
0,21
|
ĐMGĐ
|
6,0
|
4,0
|
LN
|
Huyện
|
TV Thời
|
T
|
VI
|
NC
|
VI
|
ĐT.986 (Đầm Dơi-Cái Nước-Cái Đôi Vàm)
|
*
|
Cái Nước
- Đầm Dơi
|
1
|
Đường ấp Ngọc Hườn (về Lung Ngang)
|
Km3+160
|
3,16
|
ĐMGĐ
|
5,5
|
3,5
|
BTXM
|
Xã
|
Cái Nước
|
P
|
VI
|
NC
|
2
|
Đường về Cái Lớn
|
Km4+080
|
0,92
|
ĐMGĐ
|
5,5
|
3,5
|
BTXM
|
Xã
|
Cái Nước
|
P
|
VI
|
NC
|
3
|
ĐH.33 (hai bên vào trường học)
|
Km5+030
|
0,95
|
ĐMGĐ
|
5,5
|
3,5
|
LN
|
Huyện
|
Cái Nước
|
T/P
|
IV
|
NC
|
4
|
Đường vào kênh Đài Loan
|
Km7+330
|
2,30
|
ĐMGĐ
|
5,5
|
3,5
|
BTXM
|
Xã
|
Cái Nước
|
P
|
VI
|
NC
|
5
|
Đường vào nhà dân
|
Km8+195
|
0,87
|
ĐMGĐ
|
5,5
|
3,5
|
BTXM
|
Xã
|
Cái Nước
|
P
|
VI
|
NC
|
6
|
Đường vào Xóm Lung
|
Km8+895
|
0,70
|
ĐMGĐ
|
5,5
|
3,5
|
BTXM
|
Xã
|
Cái Nước
|
T
|
IV
|
NC
|
7
|
ĐT. 987
|
Km9+900
|
1,01
|
ĐMKH
|
12,0
|
7,0
|
LN
|
Tỉnh
|
Cái Nước
|
T/P
|
III
|
MM
|
8
|
ĐH 57 (vào UBND xã
Trần Phán, Quách Phẩm)
|
Km10+720
|
0,82
|
ĐMGĐ
|
9,0
|
7,0
|
LN
|
Huyện
|
Đầm Dơi
|
T/P
|
IV
|
NC
|
9
|
Đường đầu cầu Bá Huê
|
Km12+690
|
1,97
|
ĐMGĐ
|
5,5
|
3,5
|
BTXM
|
Xã
|
Đầm Dơi
|
P
|
VI
|
NC
|
10
|
Đường vào cầu Lung Sìn
|
Km14+060
|
1,37
|
ĐMGĐ
|
5,5
|
3,5
|
BTXM
|
Xã
|
Đầm Dơi
|
P
|
VI
|
NC
|
11
|
Đường vào cầu Mười Đẹt
|
Km14+840
|
0,78
|
ĐMGĐ
|
5,5
|
3,5
|
BTXM
|
Xã
|
Đầm Dơi
|
P
|
VI
|
NC
|
12
|
ĐH.53B
|
Km15+900
|
1,06
|
ĐMGĐ
|
7,5
|
5,5
|
LN
|
Huyện
|
Đầm Dơi
|
P
|
V
|
MM
|
13
|
Đường đấu nối
|
Km16+530
|
0,63
|
ĐMGĐ
|
5,5
|
3,5
|
BTXM
|
Xã
|
Đầm Dơi
|
T
|
IV
|
NC
|
14
|
ĐT.988C
|
Km19+800
|
3,27
|
ĐMKH
|
12,0
|
7,0
|
LN
|
Tỉnh
|
Đầm Dơi
|
T/P
|
III
|
MM
|
15
|
Đường đầu cầu Rạch
Sao Nhỏ
|
Km20+450
|
0,65
|
ĐMGĐ
|
5,5
|
3,5
|
BTXM
|
Xã
|
Đầm Dơi
|
T/P
|
IV
|
NC
|
16
|
ĐT. Lương Thế Trân
- Đầm Dơi
|
Km20+900
|
0,45
|
ĐMKH
|
9,0
|
7,0
|
LN
|
Tỉnh
|
Đầm Dơi
|
T/P
|
III
|
NC
|
*
|
Cái Nước - Vàm Đình
- Cái Đôi Vàm
|
1
|
Đường vào Khu dân
cư (dự kiến Quy hoạch)
|
Km0+240
|
0,24
|
ĐMGĐ
|
9,0
|
7,0
|
LN
|
T.Trấn
|
Cái Nước
|
T
|
IV
|
NC
|
2
|
Đường về Lung Ngang
- Cái Chàm
|
Km1+770
|
1,53
|
ĐMGĐ
|
7,5
|
5,5
|
BTXM
|
Xã
|
Cái Nước
|
T/P
|
IV
|
NC
|
3
|
Đường vào chùa Mỹ Cổ
|
Km2+630
|
0,86
|
ĐMGĐ
|
7,5
|
5,5
|
BTXM
|
Xã
|
Cái Nước
|
T
|
IV
|
NC
|
4
|
Đường đi Tân Long
|
Km3+520
|
0,89
|
ĐMGĐ
|
7,5
|
5,5
|
BTXM
|
Xã
|
Cái Nước
|
T
|
IV
|
NC
|
5
|
Đường vào Trường Tiểu
học Tân Hưng Đông
|
Km4+990
|
1,47
|
ĐMGĐ
|
5,5
|
3,5
|
BTXM
|
Xã
|
Phú Tân
|
P
|
VI
|
NC
|
6
|
Đường đi Lung Âm
|
Km5+920
|
0,93
|
ĐMGĐ
|
7,5
|
5,5
|
BTXM
|
Xã
|
Phú Tân
|
T
|
IV
|
NC
|
7
|
Đường ấp Vàm Đình
|
Km7+290
|
1,37
|
ĐMGĐ
|
9,0
|
7,0
|
LN
|
Huyện
|
Phú Tân
|
T
|
IV
|
NC
|
8
|
ĐH.46B
|
Km7+290
|
2,30
|
ĐMGĐ
|
9,0
|
7,0
|
LN
|
Huyện
|
Phú Tân
|
P
|
IV
|
NC
|
9
|
Đường vào UBND xã
Phú Thuận
|
Km8+120
|
0,83
|
ĐMGĐ
|
7,5
|
5,5
|
BTXM
|
Xã
|
Phú Tân
|
P
|
IV
|
NC
|
10
|
ĐH.47-49
|
Km9+280
|
1,16
|
ĐMGĐ
|
9,0
|
7,0
|
LN
|
Huyện
|
Phú Tân
|
T/P
|
IV
|
NC
|
11
|
ĐH.48
|
Km10+210
|
0,93
|
ĐMGĐ
|
9,0
|
7,0
|
LN
|
Huyện
|
Phú Tân
|
T
|
IV
|
NC
|
12
|
Đường về Lung Chàm
|
Km11+290
|
1,08
|
ĐMGĐ
|
7,5
|
5,5
|
BTXM
|
Xã
|
Phú Tân
|
T/P
|
IV
|
NC
|
13
|
Đường đầu cầu Cả Tính
|
Km12+510
|
1,22
|
ĐMGĐ
|
7,5
|
5,5
|
BTXM
|
Xã
|
Phú Tân
|
T/P
|
IV
|
NC
|
14
|
Đường vào UBND xã Phú Tân
|
Km13+730
|
1,22
|
ĐMGĐ
|
5,5
|
3,5
|
BTXM
|
Xã
|
Phú Tân
|
T/P
|
VI
|
NC
|
15
|
Đường vào Phòng giao dịch Agribank
|
Km14+470
|
0,74
|
ĐMGĐ
|
7,5
|
5,5
|
BTXM
|
Xã
|
Phú Tân
|
T/P
|
IV
|
NC
|
16
|
ĐH.46 (UBND xã Tân Hưng Tây)
|
Km16+350
|
1,88
|
ĐMGĐ
|
9,0
|
7,0
|
LN
|
Huyện
|
Phú Tân
|
T
|
IV
|
NC
|
17
|
ĐH.44 (vào xã Tân Hải)
|
Km17+700
|
1,35
|
ĐMGĐ
|
7,5
|
5,5
|
BTXM
|
Huyện
|
Phú Tân
|
P
|
V
|
NC
|
18
|
Đường vào Cái Bác
|
Km17+795
|
0,10
|
ĐMGĐ
|
7,5
|
5,5
|
BTXM
|
Xã
|
Phú Tân
|
T
|
IV
|
NC
|
19
|
Đường vào Cái Bác
|
Km18+640
|
0,85
|
ĐMGĐ
|
7,5
|
5,5
|
BTXM
|
Xã
|
Phú Tân
|
T/P
|
IV
|
NC
|
20
|
ĐH.43 (vào xã Rạch Chèo)
|
Km20+360
|
1,72
|
ĐMGĐ
|
9,0
|
7,0
|
LN
|
Huyện
|
Phú Tân
|
T
|
IV
|
NC
|
21
|
Đường ra bờ sông Thị Kẹo
|
Km20+530
|
0,17
|
ĐMGĐ
|
5,5
|
3,5
|
BTXM
|
Xã
|
Phú Tân
|
P
|
VI
|
NC
|
22
|
Đường vào xã Nguyễn Việt Khải
|
Km22+270
|
1,74
|
ĐMGĐ
|
7,5
|
5,5
|
LN
|
Xã
|
Phú Tân
|
T
|
IV
|
NC
|
VII
|
ĐT.983B (Cà Mau - Thới Bình - U Minh)
|
*
|
Láng Trâm - Thới Bình
|
1
|
Đường xã
|
Km3+000
|
3,00
|
ĐMGĐ
|
7,5
|
5,5
|
BTXM
|
Xã
|
Thới Bình
|
P
|
V
|
NC
|
2
|
Đường xã
|
Km5+500
|
2,50
|
ĐMGĐ
|
7,5
|
5,5
|
BTXM
|
Xã
|
Thới Bình
|
P
|
V
|
NC
|
3
|
Quốc lộ 63
|
Km7+100
|
1,60
|
ĐMKH
|
9,0
|
7,0
|
BTXM
|
Bộ
|
Thới Bình
|
T/P
|
IV
|
NC
|
4
|
Đường gom Quốc lộ 63
|
Km7+240
|
0,14
|
ĐMGĐ
|
7,5
|
5,5
|
BTXM
|
Tỉnh
|
Thới Bình
|
P
|
V
|
MM
|
5
|
Đường đầu nối
|
Km8+240
|
1,00
|
ĐMGĐ
|
7,5
|
5,5
|
BTXM
|
Xã
|
Thới Bình
|
P
|
V
|
NC
|
6
|
Đường cầu Rạch Ván
|
Km9+300
|
1,06
|
ĐMGĐ
|
7,5
|
5,5
|
BTXM
|
Xã
|
Thới Bình
|
P
|
V
|
NC
|
7
|
Cầu đầu nối
|
Km12+170
|
2,87
|
ĐMGĐ
|
5,5
|
3,5
|
BTXM
|
Xã
|
Thới Bình
|
T
|
VI
|
NC
|
8
|
Đường kênh Trâm Bầu
|
Km12+203
|
0,03
|
ĐMGĐ
|
7,5
|
5,5
|
BTXM
|
Xã
|
Thới Bình
|
P
|
V
|
NC
|
9
|
Đường Ấp 11 - Thới
Bình
|
Km13+425
|
1,22
|
ĐMGĐ
|
7,5
|
5,5
|
BTXM
|
Xã
|
Thới Bình
|
P
|
V
|
NC
|
10
|
ĐH.08B
|
Km14+600
|
1,18
|
ĐMGĐ
|
7,5
|
5,5
|
LN
|
Huyện
|
Thới Bình
|
T/P
|
V
|
NC
|
11
|
Đường
đấu nối
|
Km15+200
|
0,60
|
ĐMGĐ
|
7,5
|
5,5
|
BTXM
|
Xã
|
Thới Bình
|
P
|
V
|
NC
|
12
|
Đường đấu nối cống Thới Hòa
|
Km15+995
|
0,80
|
ĐMGĐ
|
7,5
|
5,5
|
BTXM
|
Xã
|
Thới Bình
|
P
|
V
|
NC
|
13
|
Đường xã
|
Km16+110
|
0,12
|
ĐMGĐ
|
5,5
|
3,5
|
BTXM
|
Xã
|
Thới Bình
|
T
|
VI
|
NC
|
14
|
Đường
đấu nối
|
Km17+235
|
1,13
|
ĐMGĐ
|
7,5
|
5,5
|
LN
|
Xã
|
Thới Bình
|
P
|
V
|
NC
|
15
|
Đường đầu cầu Bà Hội
|
Km19+290
|
2,06
|
ĐMGĐ
|
7,5
|
5,5
|
BTXM
|
Xã
|
Thới Bình
|
P
|
V
|
NC
|
*
|
Thới Bình - U Minh
|
1
|
ĐH.15
|
Km2+210
|
2,21
|
ĐMGĐ
|
7,5
|
5,5
|
LN
|
Huyện
|
Thới Bình
|
P
|
V
|
MM
|
2
|
Đường vào cầu Zi Zô
|
Km3+930
|
1,72
|
ĐMGĐ
|
5,5
|
3,5
|
BTXM
|
Xã
|
Thới Bình
|
P
|
VI
|
NC
|
3
|
ĐH.15B
|
Km4+900
|
0,97
|
ĐMGĐ
|
7,5
|
5,5
|
BTXM
|
Huyện
|
Thới Bình
|
T/P
|
V
|
MM
|
4
|
ĐH.11
|
Km8+070
|
3,17
|
ĐMGĐ
|
7,5
|
5,5
|
BTXM
|
Huyện
|
U Minh
|
T/P
|
V
|
NC
|
5
|
ĐH.17B
|
Km8+205
|
0,14
|
ĐMGĐ
|
7,5
|
5,5
|
BTXM
|
Huyện
|
U Minh
|
T/P
|
V
|
MM
|
*
|
Đường T29
|
1
|
Cầu đấu nối
|
Km1+950
|
1,95
|
ĐMGĐ
|
|
3,5
|
BTCT
|
Xã
|
U Minh
|
T
|
|
NC
|
2
|
Cầu đấu nối
|
Km3+100
|
1,15
|
ĐMGĐ
|
|
3,5
|
BTCT
|
Xã
|
U Minh
|
T
|
|
NC
|
3
|
Cầu đấu nối
|
Km5+500
|
2,40
|
ĐMGĐ
|
|
3,5
|
BTCT
|
Xã
|
U Minh
|
T
|
|
NC
|
4
|
Đường xã
|
Km8+220
|
2,72
|
ĐMGĐ
|
7,5
|
5,5
|
BTXM
|
Xã
|
U Minh
|
P
|
V
|
NC
|
5
|
Cầu đấu nối
|
Km9+990
|
1,77
|
ĐMGĐ
|
|
3,5
|
BTCT
|
Xã
|
U Minh
|
T
|
|
NC
|
6
|
Cầu đấu nối
|
Km11+600
|
1,61
|
ĐMGĐ
|
|
3,5
|
BTCT
|
Xã
|
U Minh
|
T
|
|
NC
|
7
|
ĐH.19
|
Km12+395
|
0,80
|
ĐMGĐ
|
7,5
|
5,5
|
LN
|
Huyện
|
U Minh
|
P
|
V
|
NC
|
8
|
Cầu B-5
|
Km12+629
|
0,23
|
ĐMGĐ
|
|
3,5
|
BTCT
|
Xã
|
U Minh
|
P
|
V
|
NC
|
9
|
Cầu đấu nối
|
Km16+869
|
4,47
|
ĐMGĐ
|
|
3,5
|
BTCT
|
Xã
|
U Minh
|
P
|
V
|
NC
|
10
|
Đường vào xã Khánh Hội
|
Km18+260
|
5,63
|
ĐMGĐ
|
7,5
|
3,5
|
BTXM
|
Xã
|
U Minh
|
P
|
V
|
NC
|
11
|
Cầu Kênh 29
|
Km18+295
|
1,43
|
ĐMGĐ
|
|
3,5
|
BTCT
|
Xã
|
U Minh
|
P
|
V
|
NC
|
VIII
|
ĐT.985C (Cống T13 - Co Xáng - Đá Bạc)
|
|
|
|
|
|
1
|
Đường ấp 12
|
Km2+505
|
2,51
|
ĐMGĐ
|
7,5
|
5,5
|
BTXM
|
Xã
|
TV Thời
|
P
|
V
|
NC
|
2
|
ĐH.13B
|
Km3+477
|
0,97
|
ĐMGĐ
|
7,5
|
5,5
|
BTXM
|
Huyện
|
TV Thời
|
T
|
V
|
NC
|
3
|
Cầu đấu nối
|
Km4+500
|
1,02
|
ĐMGĐ
|
5,5
|
3,5
|
BTCT
|
Xã
|
TV Thời
|
T
|
VI
|
NC
|
4
|
Đường về T19
|
Km4+582
|
0,08
|
ĐMGĐ
|
7,5
|
5,5
|
BTXM
|
Xã
|
TV Thời
|
P
|
V
|
NC
|
5
|
ĐH.21B (về So Le)
|
Km7+453
|
2,87
|
ĐMGĐ
|
7,5
|
5,5
|
LN
|
Huyện
|
TV Thời
|
T
|
V
|
NC
|
6
|
Về Ba Pháp, Vườn Quốc gia U Minh Hạ
|
Km8+400
|
0,95
|
ĐMGĐ
|
7,5
|
5,5
|
LN
|
Xã
|
TV Thời
|
T/P
|
V
|
NC
|
7
|
Đường vào nhà thờ U Minh
|
Km11+623
|
3,22
|
ĐMGĐ
|
5,5
|
3,5
|
BTXM
|
Xã
|
TV Thời
|
T
|
VI
|
NC
|
8
|
ĐH.27
|
Km13+440
|
1,82
|
ĐMGĐ
|
7,5
|
5,5
|
BTXM
|
Huyện
|
TV Thời
|
T
|
V
|
NC
|
9
|
ĐH.26
|
Km16+200
|
2,76
|
ĐMGĐ
|
7,5
|
5,5
|
BTXM
|
Huyện
|
TV Thời
|
P
|
V
|
MM
|
10
|
ĐH.23
|
Km22+100
|
5,90
|
ĐMGĐ
|
7,5
|
5,5
|
BTXM
|
Huyện
|
TV Thời
|
T/P
|
V
|
MM
|
11
|
ĐH.27
|
Km25+130
|
3,03
|
ĐMGĐ
|
7,5
|
5,5
|
LN
|
Huyện
|
TV Thời
|
T
|
V
|
NC
|
IX
|
ĐT.983C (Chợ Hội - Ranh Hạt)
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đường vào cầu Chợ Hội - Chủ Chí
|
Km00+000
|
0,00
|
ĐMGĐ
|
5,5
|
3,5
|
BTXM
|
Xã
|
Thới Bình
|
P
|
VI
|
NC
|
2
|
Đường ra Quốc lộ 63
|
Km00+100
|
0,10
|
ĐMGĐ
|
5,0
|
4,0
|
BTXM
|
Xã
|
Thới Bình
|
T
|
VI
|
NC
|
3
|
Đường cầu Kênh Chuối
|
Km1+375
|
1,28
|
ĐMGĐ
|
5,0
|
4,0
|
BTXM
|
Xã
|
Thới Bình
|
T
|
VI
|
NC
|
4
|
Đường Kênh 4 Thước
|
Km2+800
|
1,43
|
ĐMGĐ
|
5,0
|
4,0
|
BTXM
|
Xã
|
Thới Bình
|
T
|
VI
|
NC
|
5
|
Đường vào cầu Trường học Tân Phú
|
Km3+600
|
0,80
|
ĐMGĐ
|
5,5
|
3,5
|
BTXM
|
Xã
|
Thới Bình
|
P
|
VI
|
NC
|
6
|
Đường dọc Kênh Bùi
|
Km4+380
|
0,78
|
ĐMGĐ
|
5,5
|
3,5
|
BTXM
|
Xã
|
Thới Bình
|
T
|
VI
|
NC
|
7
|
Đường đầu cầu Rạch Hạt (ĐH.07B)
|
KM5+700
|
1,32
|
ĐMGĐ
|
5,5
|
3,5
|
BTXM
|
Xã
|
Thới Bình
|
T
|
VI
|
NC
|
X
|
ĐT.984C (đường T11)
|
1
|
ĐH.16B
|
Km4+00
|
4,00
|
ĐMGĐ
|
9,0
|
7,0
|
LN
|
Huyện
|
U Minh
|
T
|
IV
|
MM
|
2
|
Đường vào cầu đấu nối
|
Km4+30
|
0,03
|
ĐMGĐ
|
7,5
|
5,5
|
BTXM
|
Xã
|
U Minh
|
P
|
V
|
NC
|
3
|
Hai mùa kênh 7 (Khu du lịch Sông Trẹm)
|
Km5+130
|
1,10
|
ĐMGĐ
|
9,0
|
7,0
|
LN
|
Huyện
|
U Minh
|
P
|
IV
|
NC
|
4
|
ĐH.15B
|
Km6+090
|
0,96
|
ĐMGĐ
|
9,0
|
7,0
|
LN
|
Huyện
|
U Minh
|
T
|
IV
|
MM
|
5
|
ĐH.15
|
Km9+100
|
3,01
|
ĐMGĐ
|
9,0
|
7,0
|
LN
|
Huyện
|
U Minh
|
T/P
|
IV
|
MM
|
6
|
ĐH.08C
|
Km9+210
|
0,11
|
ĐMGĐ
|
9,0
|
7,0
|
LN
|
Huyện
|
Thới Bình
|
T/P
|
IV
|
MM
|
7
|
ĐH.06B
|
Km12+600
|
3,39
|
ĐMGĐ
|
9,0
|
7,0
|
LN
|
Huyện
|
Thới Bình
|
T/P
|
IV
|
MM
|
XI
|
ĐT.984B (đường Võ Văn Kiệt)
|
1
|
Đường đầu cầu Giồng Kè
|
Km0+130
|
0,13
|
ĐMGĐ
|
5,0
|
2,5
|
BTXM
|
Xã
|
Thới Bình
|
T/P
|
V
|
NC
|
2
|
Đường đầu cầu Giồng Kè
|
Km0+240
|
0,11
|
ĐMGĐ
|
3,0
|
1,5
|
Đất
|
Xã
|
Thới Bình
|
T/P
|
V
|
NC
|
3
|
Đường đầu cầu Bạch Ngưu
|
Km0+690
|
0,45
|
ĐMGĐ
|
5,0
|
2,5
|
BTXM
|
Xã
|
Thới Bình
|
T/P
|
V
|
NC
|
4
|
Đường đầu cầu Bạch Ngưu
|
Km0+810
|
0,12
|
ĐMGĐ
|
5,0
|
2,5
|
BTXM
|
Huyện
|
Thới Bình
|
P
|
IV
|
NC
|
5
|
Đường đấu nối
|
Km0+930
|
0,12
|
ĐMGĐ
|
3,0
|
2,0
|
BTXM
|
Xã
|
Thới Bình
|
P
|
V
|
NC
|
6
|
Đường đấu nối
|
Km1+160
|
0,23
|
ĐMGĐ
|
7,0
|
5,0
|
Đá dăm
|
Xã
|
Thới Bình
|
T
|
V
|
NC
|
7
|
Đường đấu nối
|
Km1+620
|
0,46
|
ĐMGĐ
|
5,0
|
2,5
|
Đá dăm
|
Xã
|
Thới Bình
|
T/P
|
V
|
NC
|
8
|
Đường đấu nối
|
Km2+150
|
0,53
|
ĐMGĐ
|
3,0
|
1,2
|
BTXM
|
Xã
|
Thới Bình
|
P
|
V
|
NC
|
9
|
Đường đầu Cầu Rạch Bần 1
|
Km2+680
|
0,53
|
ĐMGĐ
|
3,0
|
2,0
|
BTXM
|
Xã
|
Thới Bình
|
P
|
V
|
NC
|
10
|
Đường đầu Cầu Rạch Bần 1
|
Km2+750
|
0,07
|
ĐMGĐ
|
5,0
|
2,5
|
BTXM
|
Xã
|
Thới Bình
|
T/P
|
V
|
NC
|
11
|
Đường đấu nối
|
Km3+40
|
0,29
|
ĐMGĐ
|
3,0
|
2,5
|
BTXM
|
Xã
|
Thới Bình
|
P
|
V
|
NC
|
12
|
Đường đấu nối
|
Km3+200
|
0,16
|
ĐMGĐ
|
3,0
|
2,0
|
LN
|
Xã
|
Thới Bình
|
T
|
V
|
NC
|
13
|
Đường Hành lang ven biển phía Nam
|
Km3+580
|
0,38
|
ĐMGĐ
|
Đang xây dựng
|
Thới Bình
|
T/P
|
|
|
14
|
Đường giao thông địa phương
|
Km4+630
|
1,05
|
ĐMGĐ
|
3,0
|
2,0
|
BTXM
|
Xã
|
Thới Bình
|
P
|
V
|
NC
|
15
|
Lộ Bào Nhàn
|
Km4+800
|
0,17
|
ĐMGĐ
|
6,0
|
4,0
|
LN
|
Huyện
|
Thới Bình
|
P
|
IV
|
NC
|
16
|
Tắc Thủ - Sông Đốc
|
Km5+450
|
0,65
|
ĐMGĐ
|
7,0
|
5,0
|
LN
|
Tỉnh
|
U Minh
|
T/P
|
III
|
NC
|
17
|
Đường dọc kênh Rạch Nhum
|
Km7+180
|
1,73
|
ĐMGĐ
|
3,0
|
1,5
|
BTXM
|
Xã
|
U Minh
|
P
|
V
|
NC
|
18
|
Đường dọc kênh Rạch Nhum
|
Km7+260
|
0,08
|
ĐMGĐ
|
3,0
|
1,5
|
Đất
|
Xã
|
U Minh
|
P
|
V
|
NC
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- NC: Nâng cấp
- MM: Mở mới
- BTXM: Mặt đường bê tông xi măng
- LN: Mặt đường láng nhựa
- ĐMGĐ: Đồng mức giản đơn
- ĐMKH: Đồng mức kênh hóa
- ĐMHX: Đồng mức hình xuyến
PHỤ LỤC 03
QUY
HOẠCH HỆ THỐNG ĐƯỜNG GOM DỌC THEO CÁC TUYẾN ĐƯỜNG TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(kèm theo Quyết định số 1759/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chủ tịch
UBND tỉnh Cà Mau)
TT
|
Tên đường tỉnh
|
Điểm đầu
|
Điểm cuối
|
Lý trình (km)
|
Chiều dài (m)
|
Hướng (phải, trái)
|
Địa điểm
|
Cấp đường quy hoạch
|
Từ
|
Đến
|
I
|
ĐT.985B (Tắc Thủ -
Rạch Ráng - Sông Đốc)
|
Đường Võ Văn Kiệt
|
Giáp kênh Rạch Ruộng
nhỏ, huyện Trần Văn Thời
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đoạn 1
|
Đường về ngọn Rạch Nhum
|
Đường Trường Lý Tự
Trọng
|
Km15+370
|
Km15+505
|
135
|
Phải
|
Khánh Bình Đông, Trần
Văn Thời
|
VI
|
2
|
Đoạn 2
|
Bến phà Ông Tư
|
Ấp Thăm Trơi
|
Km16+900
|
Km17+560
|
660
|
Trái
|
Khánh Bình Đông, Trần
Văn Thời
|
VI
|
3
|
Đoạn 3
|
Cầu đấu nối
|
Đường vào chợ
|
Km18+900
|
Km20+750
|
1.850
|
Trái
|
Thị trấn Trần Văn Thời
|
VI
|
4
|
Đoạn 4
|
Đường xã Khánh Hưng
|
Đường vào ấp Nhà
Máy
|
Km24+250
|
Km27+580
|
3.330
|
Phải
|
Khánh Hưng- Trần Văn Thời
|
VI
|
Cầu Phụng Giang
|
Đường kênh 4 Sông Đốc
|
Km25+486
|
Km26+100
|
620
|
Trái
|
Khánh Hưng- Trần Văn Thời
|
VI
|
II
|
ĐT.988 (Lương Thế
Trân - Đầm Dơi)
|
Quốc lộ 1
|
Thị trấn Đầm Dơi
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đoạn 1
|
Đường vào Khu dân
cư
|
Cầu Quốc Việt
|
Km12+070
|
Km12+350
|
280
|
Trái
|
Tân Trung, Đầm Dơi
|
VI
|
2
|
Đoạn 2
|
Đường vào Khu dân
cư
|
Đường vào kênh Giáo
Cử
|
Km12+350
|
Km12+880
|
530
|
Phải
|
Tân Trung, Đầm Dơi
|
VI
|
3
|
Đoạn 3
|
Đường đấu nối
|
DNTN Hào Hiệp
|
Km13+300
|
Km14+090
|
790
|
Trái
|
Tân Trung, Đầm Dơi
|
VI
|
4
|
Đoạn 4
|
Đường về
xã Tạ An Khương
|
Đường đầu cống Xám
Ruộng
|
Km16+395
|
Km16+690
|
295
|
Trái
|
Tân Duyệt, Đầm Dơi
|
VI
|
Đường vào trạm điện
lực
|
Đường vào Cây Trăm
|
Km16+210
|
Km16+680
|
470
|
Phải
|
Tân Duyệt, Đầm Dơi
|
VI
|
5
|
Đoạn 5
|
Đường vào VLXD Tuấn
Long
|
Đường đô thị (dự kiến
theo quy hoạch)
|
Km17+970
|
Km18+440
|
470
|
Trái
|
Thị trấn Đầm Dơi
|
VI
|
III
|
ĐT.983 (Trí Phải - Thới
Bình)
|
Quốc lộ 63
|
Đường 3/2, thị trấn
Thới Bình
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đoạn 1
|
Đường vào Công ty cổ
phần mía đường Tây Nam
|
Đường kênh Cống Lầu
|
Km1+200
|
Km1+280
|
80
|
Trái
|
Trí Phải, Thới Bình
|
VI
|
2
|
Đoạn 2
|
ĐH.05C
|
Trường mầm non Hoa
Ngọc Lan
|
Km3+995
|
Km4+320
|
325
|
Trái
|
Thới Bình, Thới Bình
|
VI
|
3
|
Đoạn 3
|
Tôn lạnh Kiến Thành
|
Mái Tôn Quách Xướng
|
Km6+00
|
Km6+250
|
250
|
Trái
|
Thới Bình, Thới Bình
|
VI
|
Tôn lạnh Kiến Thành
|
Vật liệu xây dựng
Phước Nguyên
|
Km6+00
|
Km6+500
|
500
|
Phải
|
Thới Bình, Thới Bình
|
VI
|
IV
|
ĐT.985 (Rau Dừa - Rạch
Ráng)
|
Quốc lộ 1
|
Thị trấn Rạch Ráng
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đoạn 1
|
Đường đầu cầu Rạch
Lăng
|
Đường vào rạch Ông
Tự
|
Km4+530
|
Km4+610
|
80
|
Trái
|
Lợi An, Trần Văn Thời
|
VI
|
V
|
ĐT.986 (Đầm Dơi -
Cái Nước - Cái Đôi Vàm)
|
Đường Lương Thế
Trân - Đầm Dơi
|
Thị trấn Cái Đôi
Vàm
|
|
|
|
|
|
|
*
|
Cái Nước - Đầm Dơi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đoạn 1
|
Đường đấu nối
|
Đường vào Trường Tiểu
học Đông Thới
|
Km4+830
|
Km5+140
|
310
|
Trái
|
Đông Thới, Cái Nước
|
VI
|
ĐH.33
|
Đường vào xã Đông
Thới
|
Km5+030
|
Km5+230
|
200
|
Phải
|
Đông Thới, Cái Nước
|
VI
|
2
|
Đoạn 2
|
Đường vào nhà dân
|
Đường vào ấp Giá Ngự
|
Km7+970
|
Km8+195
|
225
|
Phải
|
Đông Hưng, Cái Nước
|
VI
|
3
|
Đoạn 3
|
ĐH.53B
|
Đường vào Kênh Lý
|
Km15+900
|
Km16+250
|
350
|
Phải
|
Đông Hưng, Cái Nước
|
VI
|
Đường đầu cầu Bà Ca
|
Đường vào ấp Tân Thạnh
|
Km15+900
|
Km16+540
|
640
|
Trái
|
Đông Hưng, Cái Nước
|
VI
|
*
|
Cái Nước - Vàm Đình
- Cái Đôi Vàm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đoạn 1
|
Ngã 3 Nhà Duy
|
Trường THCS Nghĩa
Hiệp
|
Km2+580
|
Km2+990
|
410
|
Trái
|
Trần Thới, Cái Nước
|
VI
|
2
|
Đoạn 2
|
Đường đi Tân Long
|
Trường TH Trần Thới 1
|
Km3+375
|
Km3+625
|
250
|
Trái
|
Trần Thới, Cái Nước
|
VI
|
3
|
Đoạn 3
|
Đường vào xã Việt
Thắng
|
Đường đầu cầu Lung
Tràm
|
Km8+710
|
Km9+910
|
1.200
|
Trái
|
Tân Hưng Tây, Phú
Tân
|
VI
|
Đường vào xóm kinh
Thứ Vải A
|
Đường đầu cầu Lung
Tràm
|
Km9+200
|
Km9+900
|
700
|
Phải
|
Tân Hưng Tây, Phú
Tân
|
VI
|
4
|
Đoạn 4
|
Đường đầu cầu Mò Om
|
Đường vào ấp Thứ Vải
B
|
Km10+260
|
Km11+510
|
1.250
|
Phải
|
Tân Hưng Tây, Phú
Tân
|
VI
|
5
|
Đoạn 5
|
Đường vào cầu ấp Quảng
Phú
|
Đường vào UBND xã Phú Tân
|
Km13+310
|
Km13+720
|
410
|
Phải
|
Tân Hưng Tây, Phú
Tân
|
VI
|
6
|
Đoạn 6
|
Đường vào Cái Bác,
Rạch Chèo
|
ĐH.46
|
Km15+960
|
Km16+350
|
390
|
Trái
|
Tân Hưng Tây, Phú
Tân
|
VI
|
7
|
Đoạn 7
|
ĐH.43
|
Giáp kênh 90
|
Km20+360
|
Km20+465
|
105
|
Trái
|
Tân Hải, Phú Tân
|
VI
|
8
|
Đoạn 8
|
Đường vào chùa Nguyễn
Cảnh
|
Đường đô thị dự kiến
|
Km22+500
|
Km22+970
|
470
|
Phải
|
Nguyễn Việt Khải,
Phú Tân
|
VI
|
VI
|
ĐT.983B (Cà Mau -
Thới Bình - U Minh)
|
Đường Quản lộ Phụng
Hiệp
|
Đường ven biển (xã
Khánh Hội)
|
|
|
|
|
|
|
*
|
Láng Trâm - Thới Bình
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đoạn 1
|
Cầu nối đường gom QL.63
|
Đường xã
|
Km7+220
|
Km7+440
|
220
|
Trái
|
Tân Lộc, Thới Bình
|
VI
|
2
|
Đoạn 2
|
Đường xã
|
Đường xã
|
Km12+165
|
Km12+725
|
560
|
Trái
|
Thới Bình, Thới
Bình
|
VI
|
3
|
Đoạn 3
|
Trường TH Thới Hòa
|
Đường đấu nối
|
Km15+860
|
Km15+995
|
135
|
Phải
|
Thới Bình, Thới Bình
|
VI
|
*
|
Thới Bình - U Minh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đoạn 1
|
ĐH.08C
|
ĐH.15
|
Km2+100
|
Km2+210
|
110
|
Phải
|
Thị trấn Thới Bình +
xã Thới Bình, Thới Bình
|
VI
|
2
|
Đoạn 2
|
ĐH.15B
|
Trường học
|
Km4+900
|
Km5+090
|
190
|
Trái
|
Nguyễn Phích, U Minh
|
VI
|
*
|
Đường T29
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đoạn 1
|
Km1+860
|
Giáp Kênh 90
|
Km1+860
|
Km11+650
|
9.790
|
Trái
|
Khánh An và Khánh
Lâm, U Minh
|
VI
|
2
|
Đoạn 2
|
Đường vào trại Lúa
Giống Khánh Lâm
|
ĐH.19
|
Km11+690
|
Km12+395
|
705
|
Phải
|
Khánh Lâm, U Minh
|
VI
|
3
|
Đoạn 3
|
Đường đấu nối
|
Cầu B5
|
Km12+445
|
Km12+629
|
184
|
Trái
|
Khánh Lâm, U Minh
|
VI
|
4
|
Đoạn 4
|
Đường đấu nối
|
Đường xã
|
Km16+869
|
Km17+050
|
181
|
Trái
|
Khánh Lâm, U Minh
|
VI
|
5
|
Đoạn 5
|
Đường xã
|
Cầu Kênh 29
|
Km17+638
|
Km18+295
|
657
|
Trái
|
Khánh Lâm, U Minh
|
VI
|
VII
|
ĐT.985C (Cống T13 - Co Xáng - Đá Bạc)
|
Đường Tắc Thủ - U Minh
- Khánh Hội
|
Vàm Đá Bạc
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đoạn 1
|
ĐH.13B
|
Cầu đấu nối
|
Km3+477
|
Km4+500
|
1.023
|
Trái
|
Khánh An, U Minh
|
VI
|
VIII
|
ĐT.983C (Chợ Hội - Ranh Hạt)
|
Quốc lộ 63
|
Giáp ranh tỉnh Kiên Giang
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đoạn 1
|
Đường xã
|
Cầu đấu nối
|
Km0+500
|
Km5+700
|
5.200
|
Phải
|
Tân Phú, Thới Bình
|
VI
|
PHỤ LỤC 04
QUY HOẠCH CÁC ĐIỂM ĐẤU NỐI VỊ TRÍ BẾN XE KHÁCH VÀO CÁC
TUYẾN ĐƯỜNG TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(kèm theo Quyết định số 1759/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chủ tịch
UBND tỉnh Cà Mau)
TT
|
Tên bến xe
|
Tên đường tỉnh
|
Hướng (phải, trái)
|
Lý trình
|
Địa điểm
|
Quy mô (m2)
|
Loại
|
1
|
Bến xe khách Thới Bình
|
ĐT.983B (Cà Mau -
Thới Bình - U Minh)
|
P
|
Km20+400
|
Phía Đông thị trấn
Thới Bình, Thới Bình
|
5.000
|
3
|
2
|
Bến xe khách U Minh
|
ĐT.984 (Tắc Thủ - U
Minh - Khánh Hội)
|
T
|
Km29+700
|
Bờ Bắc kênh Hai
Chu, thị trấn U Minh, U Minh (dọc đường Cà Mau - U Minh - Khánh Hội)
|
1.500
|
5
|
3
|
Bến xe khách Khánh Hội
|
ĐT.984 (Tắc Thủ - U
Minh - Khánh Hội)
|
T
|
Km45+100
|
Khánh Hội, U Minh
|
5.000
|
3
|
4
|
Bến xe khách Rạch Ráng
|
ĐT.985B (Tắc Thủ -
Rạch Ráng - Sông Đốc)
|
P
|
Km19+250
|
Thị trấn Trần Văn Thời, Trần Văn
Thời
|
1.500
|
5
|
5
|
Bến xe khách Sông Đốc
|
ĐT.985B (Tắc Thủ -
Rạch Ráng - Sông Đốc)
|
P
|
Km37+490
|
Thị trấn Sông Đốc,
Trần Văn Thời
|
5.000
|
3
|
6
|
Bến xe khách Khánh Bình Tây
|
ĐT.985C (Cống T13 -
Co Xáng - Đá Bạc)
|
P
|
Km23+850
|
Khánh Bình Tây, Trần
Văn Thời
|
2.400
|
5
|
7
|
Bến xe khách Cái Nước
|
ĐT.986 (Đầm Dơi -
Cái Nước - Cái Đôi Vàm)
|
T
|
Km0+120
|
Thị trấn Cái Nước,
Cái Nước
|
2.500
|
4
|
8
|
Bến xe khách Đầm Dơi
|
ĐT.988 (Lương Thế
Trân - Đầm Dơi)
|
T
|
Km20+250
|
Bờ Tây sông Đầm
Dơi, thị trấn Đầm Dơi, Đầm Dơi (gần ngã ba Thầy Chương)
|
5.000
|
3
|
Quyết định 1759/QĐ-UBND năm 2014 Phê duyệt chiến lược đảm bảo an toàn giao thông tỉnh Cà Mau đến 2020 và tầm nhìn đến 2030
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 1759/QĐ-UBND ngày 21/11/2014 Phê duyệt chiến lược đảm bảo an toàn giao thông tỉnh Cà Mau đến 2020 và tầm nhìn đến 2030
4.358
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|