|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
174/QĐ/VP
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Giao thông vận tải
|
|
Người ký:
|
Dương Bạch Liên
|
Ngày ban hành:
|
31/01/1962
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
********
|
VIỆT NAM DÂN CHỦ
CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 174/QĐ/VP
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 1 năm 1962
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 174/QĐ/VP NGÀY 31
THÁNG 1 NĂM 1962 BAN HÀNH CHẾ ĐỘ PHÒNG, CHỐNG HỎA DƯỚI CÁC TÀU, SÀ LAN CHỞ DẦU
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ theo tình hình và đặc
điểm của việc vận tải dầu bằng đường thuỷ;
Để đảm bảo an toàn cho thuyền viên và công nhân vận tải, cho tàu và sà lan,
cho việc chuyên chở dầu.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Nay ban hành Chế độ phòng, chống hỏa dưới tàu, sà lan chở
dầu.
Điều 2:
Chế độ phòng, chống hỏa dưới tàu, sà lan chở dầu có hiệu
lực ngay từ khi ban hành.
Điều 3:
Các ông Chánh văn phòng Bộ Giao thông vận tải, Cục trưởng
Cục đường thủy, Giám đốc các Sở Vận tải, Giám đốc quốc doanh vận tải sông và biền,
Giám đốc các cảng, các ông Trưởng Ty Giao thông và các cán bộ các cấp thuộc Bộ
Giao thông vận tải căn cứ vào phạm vi trách nhiệm của mình thi hành quyết định
này.
CHẾ ĐỘ PHÒNG, CHỐNG HỎA DƯỚI
CÁC TÀU, SÀ LAN CHỞ DẦU
Chương 1
TÍNH CHẤT VÀ ĐẶC ĐIỂM
- Bản thân tàu, sà lan chở dầu
là những kho dầu nổi, lưu động bị lệ thuộc vào thiên tai, vào nhiều nguyên nhân
khách quan khác dễ gây ra tai nạn, việc cách ly với chung quanh gặp nhiều trở
ngại.
- Ngoài nhiệt độ của không khí,
mỗi khi tàu vận động khối lượng dầu bên trong di động làm tăng thêm độ bốc hơi
của dầu.
- Khi tàu lấy dầu hoặc bơm dầu
lên bờ cũng như khi vận động, hơi dầu theo gió tràn lan ra chung quanh rất dễ bắt
lửa.
- Một động tác thiếu ý thức của
thủy thủ như quẹt diêm, bật lửa, vứt tàn thuốc, làm va chạm các vật sát vào
nhau xẹt ra tia lửa, v.v... cũng gây nên hỏa hoạn được.
Bởi vậy nên đòi hỏi công tác
phòng, chống hỏa dưới các phương tiện chuyên chở dầu phải chủ động. Việc phân
công trong công tác phòng, chống hỏa phải có kế hoạch tỉ mỉ chi tiết cho từng
thủy thủ. Công tác phòng, chống hỏa phải thường xuyên, không được một giây phút
sao nhãng. Yêu cầu mỗi thủy thủ trên các phương tiện chuyên chở dầu phải có
tinh thần cảnh giác cao độ, chấp hành chế độ nghiêm khắc, động tác phải thành
thạo nhanh chóng.
Chương 2
TỔ CHỨC
Điều 1:
Tất cả thuyền trưởng, thuyền phó, sà lan trưởng, thủy
thủ được huấn luyện về nguyên tắc phòng, chống hỏa, sử dụng các trang bị cứu hỏa,
trước khi biên chế xuống làm công tác dưới tàu, sà lan chở dầu.
Điều 2:
Căn cứ vào nhân số được biên chế, thuyền trưởng, sà lan
trưởng phân công cụ thể cho từng thủy thủ nhiệm vụ, vị trí, phương tiện sử dụng
mỗi khi xảy ra hỏa hoạn.
Điều 3:
Dưới tàu, sà lan chở dầu, thuyền trưởng, sà lan trưởng
phải đảm nhiệm chỉ huy, lãnh đạo công tác phòng chống hỏa.
Điều 4:
Chỉ khi thuyền trưởng, sà lan trưởng vì công tác phải vắng
mặt, lúc đó mới được giao lại cho thuyền phó. Tàu dầu đang vận động thì thuyền
trưởng hoặc người có nhiệm vụ chính thức thay thuyền trưởng phải có mặt trên
tàu.
Điều 5:
Thuyền trưởng, thuyền phó, sà lan trưởng phải am hiểu
toàn bộ hệ thống dẫn dầu, hệ thống cứu hỏa và biết tường tận cách sử dụng và bảo
quản các trAng bị phòng chống hỏa trên tàu, sà lan mình.
Điều 6:
Khi có thủy thủ mới được điều động về tàu, sà lan mình,
thuyền trưởng, sà lan trưởng phải kiểm tra sự hiểu biết của người đó về nguyên
tắc phòng, chống hỏa và huấn luyện cho họ cách sử dụng các trong bị trên tàu,
sà lan mình.
Điều 7:
Chỉ khi thủy thủ thành thạo cách sử dụng các trang bị cứu
hỏa trên tàu, sà lan, thuyền trưởng, sà lan trưởng mới giao nhiệm vụ công tác.
Điều 8:
Mỗi thủy thủ dưới tàu, sà lan chở dầu phải thuộc lòng nhiệm
vụ được phân công và thành thạo cách sử dụng các trang bị phòng, chống hỏa.
Điều 9:
Mỗi khi một thủy thủ vắng mặt phải có người thay thế làm
nhiệm vụ.
Điều 10:
Bảng phân công phòng, chống hỏa cho từng thủy thủ phải
dán và bảo quản tốt ở chỗ thích hợp để mọi người dễ đọc.
Điều 11:
Chế độ thường trực phòng, chống hỏa phải thường xuyên
liên tục.
Chương 3
THIẾT BỊ PHÒNG CHỐNG HỎA
Điều 12:
Tất cả các tàu, sà lan chở dầu phải được trang bị đầy đủ
phương tiện phòng chống hỏa bằng khí CO2, bình cứu hỏa bằng bọt, hoặc
lựu đạn chữa cháy.
Điều 13:
Ngoài các phương tiện trên, tàu, sà lan chở dầu còn phải
trang bị các dụng cụ cứu hỏa khác như: Hòm, xô đựng cát, xẻng xúc cát, chăn len
dập lửa, v.v...
Điều 14:
Các bình chữa cháy phải đặt ở những nơi dễ lấy và thường
xuyên được kiểm tra thay thế khi hết hạn.
Điều 15:
Thùng đựng cát không được xếp chồng các vật khác lên
trên, cát trong thùng phải luôn luôn được khô.
Điều 16:
Xẻng xúc cát phải để sẵn bên cạnh thùng cát không được
đem dùng vào việc khác.
Điều 17:
Vòi rồng của hệ thống chữa cháy bằng bọt hóa học phải
dài trên 40 thước. Phải cất trong hòn khô ráo, không được để thủng hoặc đem
dùng vào việc khác.
Điều 18:
Nắp đậy các hầm chứa dầu phải có thiết bị cách ly bằng đệm
cao su để mỗi khi mở tránh va chạm vào mặt boong hoặc các vật khác bằng sắt dễ
phát ra tia lửa.
Điều 19:
Chìa khóa vặn các cửa nắp hầm bằng sắt phải làm bằng một
thứ kim loại khác không phải là sắt, tốt nhất là làm bằng đồng.
Điều 20:
Chỗ tiếp nối giáp các ống dẫn dầu phải có dây chuyền bằng
kim loại hàn nối từ đầu ống này sang đầu ống kia để đề phòng khi phát sinh ra
tĩnh điện.
Điều 21:
Phòng ngủ, phòng làm việc, lối đi lại phải gọn gàng,
ngoài lối đi chính còn phải có lối thoát khác để đề phòng tai nạn bất trắc.
Điều 22:
Tất cả tàu, sà lan chở dầu đều phải có thiết bị hệ thống
thu lôi.
Điều 23:
ống khói phải có màng lưới để lọc cho tàn lửa không bay
ra ngoài được.
Điều 24:
Dây điện trên tàu, sà lan đều phải là loại dây đặc biệt
(bọc chì), không được dùng dây nhựa trần.
Điều 25:
Bóng đèn trên tàu, sà lan đều phải có nắp cho an toàn.
Điều 26:
Trừ vỏ thân tàu ra, các dụng cụ khác bằng sắt trên tàu,
sà lan mỗi khi di chuyển phải bọc nhựa, cao su...
Điều 27:
Dây cáp buộc tàu cũng phải là một loại dây đặc biệt có bọc
nhựa, cao su. Trường hợp không có, mỗi khi dùng dây cáp thường thì chỗ cọ sát với
thân tàu phải lót vải bạt có bôi mỡ.
Chương 4
ĐỀ PHÒNG HỎA HOẠN
Điều 28:
Chỉ được dùng tàu chạy bằng máy nổ đốt dầu, để kéo sà
lan chở dầu, không được dùng tàu đốt than, chạy máy hơi nước.
Điều 29:
Sà lan chở dầu phải được kéo cách xa tàu kéo với cự ly
trên 50 thước. Dây buộc phải dễ tháo, mở.
Điều 30:
Việc đun nấu trên tàu, sà lan chở dầu nhất thiết phải
dùng bếp điện, không được dùng than củi. Cần có accus (hòm chứa điện) để có ánh
sáng ban đêm trong trường hợp mô tơ bị hỏng trong lúc tàu, sà lan đang chạy.
Điều 31:
Dây điện trên tàu, sà lan đều không được tự ý chắp nối.
Điều 32:
Mỗi khi phải dùng đến hàn điện, hàn xì trên tàu, sà lan
chở dầu trong việc sửa chữa thiết bị phải qua một thời gian xả hơi và phải dùng
máy thổi hết hơi dầu.
Điều 33:
Đầu dây thu lôi không được sơn kín, phải để trần và luôn
được lau chùi sạch.
Điều 34:
Khi tàu đậu bến, lúc lấy dầu hoặc bơm dầu lên, nhất thiết
phải cắm dây thu lôi xuống đất.
Điều 35:
Màng lưới bọc các ống thoát hơi dầu phải luôn luôn được
thoáng, không được để rỉ, tắc.
Điều 36:
Tuyệt đối cấm không được đi giầy đinh, giầy dép đóng cá
sắt trên các tàu, sà lan chở dầu.
Điều 37:
Không được mang diêm, bật lửa và các thứ khác như thìa
khóa bằng sắt trong người khi không cần dùng tới.
Điều 38:
Dưới tàu, sà lan chở dầu phải quy định chỗ hút thuốc
riêng biệt, kín đáo, không được chỗ nào cũng hút thuốc dùng lửa.
Điều 39:
Tàu, sà lan chở dầu phải đậu ở bến riêng, cách xa thuyền
bè khác và xóm nhà trên bờ ít nhất là 100 thước.
Điều 40:
Mỗi khi lấy dầu hoặc bơm dầu, miệng hầm và vòi phải có đện
che kín không để hơi dầu bay tỏa tràn lan. Phải có người thường trực ở hệ thống
cứu hỏa và miệng hầm.
Điều 41:
Phải đặt người cảnh giới để ngăn chặn các tàu khác chạy
ngang qua với tốc độ lớn, gây nên sự chòng chành cho tàu mình khi lấy hoặc bơm
dầu lên.
Điều 42:
Dung lượng dầu chuyên chở không được quá 98% dung tích
chứa của tàu sà lan.
Điều 43:
Mặt boong tàu, sà lan phải được thường xuyên tưới nước
khi trời nắng để tránh tăng nhiệt độ.
Điều 44:
Các bình cứu hỏa có thể tưới nước để luôn giữ nhiệt độ
dưới 30 độ.
Điều 45:
Khi vận động cũng như khi đậu bến, ban ngày phải treo cờ
chữ B, ban đêm phải đốt đèn đỏ để các tàu bè khác biết tránh xa.
Điều 46:
Phải tuyệt đối giữ bí mật, không để lộ cho người lạ biết
giờ giấc đi lại của tàu, sà lan mình.
Chương 5
Chương 6
CHẾ ĐỘ THỰC HÀNH KIỂM
TRA
Điều 51:
Thuyền trưởng, sà lan trưởng, thuyền phó luôn kiểm tra,
đôn đốc nhắc nhở thủy thủ về nhiệm vụ phân công và kỹ thuật sử dụng các trang bị
phòng, chống hỏa.
Điều 52:
Mỗi tháng ít nhất là một lần thuyền trưởng, sà lan trưởng
báo động thực tập cứu hỏa để luyện cho thủy thủ động tác nhanh nhẹn khẩn trương
và chính xác, để kiểm tra sự hiểu biết của mỗi thuyền viên về cách sử dụng, bảo
quản các phương tiện chữa cháy, và để kiểm tra sự hoạt động của các hệ thống dẫn
dầu và chữa cháy.
Điều 53:
Mỗi tháng ít nhất một lần, bộ phận bảo hộ lao động của
xí nghiệp phải kiểm tra các tàu, sà lan chở dầu về trang bị và công tác phòng,
chống hỏa.
Điều 54:
Mỗi lần trước khi chạy, lấy hoặc bơm dầu lên, thuyền trưởng,
sà lan trưởng phải trực tiếp kiểm tra các biện pháp đảm bảo an toàn.
Điều 55:
Khi có người lạ mặt xuống tàu, sà lan, ngay từ khi mới tới,
trước nhất kiểm tra thử lại các vật dùng dễ gây nên hỏa hoạn như diêm, bật lửa,
thìa khóa... và phải nói cho họ biết những điều cần thiết về phòng hỏa trên
tàu.
Điều 56:
Trước khi cho dầu hoặc thùng phuy dầu xuống tàu, sà lan
chở dầu và trước khi tàu hoặc sà lan rời bến, phải kiểm tra các phương tiện chữa
cháy có tốt không. Nếu không tốt thì không được tiến hành xuống dầu, không được
rời bến.
Thuyền trưởng, sà lan trưởng
cùng với đội trưởng đội chữa cháy làm nhiệm vụ kiểm tra này.
Điều 57:
Trên tàu hoặc sà lan, phải có một quyển sổ kiểm tra,
phòng cháy. Mỗi lần, người đội trưởng chữa cháy của cảng xuống kiểm tra phòng
cháy, có nhận xét điểm gì thì ghi vào sổ này. Sổ này có ghi đủ phương tiện chữa
cháy trên tàu hoặc trên sà lan.
Bảng chế độ phòng, chữa cháy phải
treo tại phòng thuyền trưởng. Phải có bảng ghi rõ trách nhiệm của từng người (từ
thuyền trưởng đến các thủy thủ) phải làm gì khi có cháy.
Chương 7
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 58:
Thuyền trưởng, sà lan trưởng là người chịu trách nhiệm
trước pháp luật về công tác phòng, chống hỏa của tàu, sà lan mình.
Điều 59:
Thuyền trưởng tàu, sà lan trưởng là người quyết định các
biện pháp cứu chữa khi xảy ra tai nạn.
Điều 60:
Thủy thủ dưới tàu phải chấp hành chế độ nội quy về
phòng, chống hỏa thật nghiêm khắc.
Điều 61:
Những người làm công tác dưới tàu, sà lan chở dầu vi phạm
vào thể lệ nội quy phòng, chống hỏa sẽ tùy theo nặng nhẹ mà phê bình, cảnh cáo
hoặc đuổi ra khỏi xí nghiệp và truy tố trước pháp luật.
Điều 62:
Ngoài thủy thủ ra, bất luận ai xuống dưới tàu, sà lan chở
dầu làm công tác gì đều phải tuân theo nội quy của tàu và mệnh lệnh của thuyền
trưởng.
Quyết định 174/QĐ/VP năm 1962 về Chế độ phòng, chống hoả dưới các tàu, sà lan chở dầu do Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 174/QĐ/VP ngày 31/01/1962 về Chế độ phòng, chống hoả dưới các tàu, sà lan chở dầu do Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải ban hành
5.065
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|