ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/2021/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 25
tháng 5 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA XE Ô TÔ VẬN TẢI TRUNG CHUYỂN
HÀNH KHÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Giao thông Đường bộ
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 95/2009/NĐ-CP
ngày 30 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định niên hạn sử dụng đối với xe ô
tô chở hàng và xe ô tô chở người;
Căn cứ Nghị định số 10/2020/NĐ-CP
ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện
kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
Căn cứ Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao
thông vận tải tại Tờ trình số 61/TTr-SGTVT ngày 11
tháng 5 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản
lý hoạt động của xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách trên địa bàn tỉnh Kon
Tum.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
04 tháng 6 năm 2021.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
Giám đốc các đơn vị vận tải, bến xe hoạt động trên địa bàn tỉnh và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Giao thông vận tải (b/c);
- Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh (b/c);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh (b/c);
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Sở Nội vụ (phòng Văn thư - lưu trữ tỉnh);
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Báo Kon Tum;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, HTKT.HMC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Tuấn
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA XE Ô TÔ VẬN TẢI TRUNG
CHUYỂN HÀNH KHÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
(Kèm theo Quyết định số 16/2021/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này
quy định quản lý hoạt động của xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách trên địa
bàn tỉnh Kon Tum.
2. Các nội dung
khác không quy định tại Quy định này thì thực hiện theo quy định của pháp luật
hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đơn vị
kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định đã được Sở Giao thông vận tải
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chấp thuận khai thác tuyến vận tải
hành khách có bến đi hoặc bến đến trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
2. Cơ quan quản
lý nhà nước về giao thông đường bộ, các đơn vị quản lý, khai thác bến xe ô tô
khách và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Nội dung quản lý xe trung chuyển hành khách
1. Quản lý thời
gian, phạm vi hoạt động của xe trung chuyển.
2. Quản lý đơn vị
vận tải đăng ký về số lượng, chất lượng, điều kiện và niên hạn sử dụng của
phương tiện (xe) trung chuyển; người điều khiển phương tiện và phương án hoạt động
của xe trung chuyển do đơn vị vận tải đăng ký.
3. Cấp, thu hồi
phù hiệu xe trung chuyển của các đơn vị vi phạm theo các quy định pháp luật.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Quy định sử dụng xe trung chuyển hành khách
1. Xe trung chuyển
phải đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều 21 Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày
29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
2. Niêm yết thông
tin theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29
tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
3. Số lượng xe
trung chuyển hành khách sử dụng theo phương án do đơn vị vận tải xây dựng và được
Sở Giao thông vận tải chấp thuận.
Điều 5. Phạm vi hoạt động
Xe trung chuyển hành
khách của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định được trung
chuyển hành khách trong khu vực của huyện hoặc thành phố trên địa bàn tỉnh Kon
Tum nơi có bến xe mà đơn vị vận tải đang khai thác tuyến (trường hợp có
trung chuyển hành khách liên huyện, thành phố thì cự ly vận chuyển không quá 20
km so với bến xe mà đơn vị được phép khai thác tuyến).
Điều 6. Thời gian hoạt động
Xe trung chuyển
hoạt động trong ngày theo khung thời gian do đơn vị vận tải xây dựng phương án
hoạt động và báo cáo Sở Giao thông vận tải tỉnh Kon Tum theo dõi.
Điều 7. Quản lý cấp, cấp lại và thu hồi phù hiệu
Việc quản lý cấp
mới, cấp lại và thu hồi phù hiệu “Xe trung chuyển” thực hiện theo quy định tại
Điều 22 Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ.
Chương III
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Sở Giao thông vận tải
Sở Giao thông vận
tải là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động
vận chuyển hành khách của xe trung trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm, quyền hạn:
1. Quản lý phương
tiện, đơn vị kinh doanh vận tải tham gia hoạt động vận chuyển hành khách bằng
xe trung chuyển trên địa bàn tỉnh.
2. Thẩm định, cấp,
cấp lại, thu hồi, dán phù hiệu cho xe trung chuyển theo quy định.
3. Tuyên truyền,
phổ biến các quy định về hoạt động vận chuyển hành khách bằng xe trung chuyển.
4. Phối hợp với
các sở, ngành, cơ quan liên quản lý hoạt động vận chuyển hành khách bằng xe
trung chuyển theo quy định này.
5. Tham mưu, đề
xuất Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc sửa đổi, bổ sung điều chỉnh quy định này
nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại của hành khách và phù hợp với tình hình thực tế của
địa phương.
6. Tổ chức thanh
tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về hoạt động vận chuyển hành khách bằng xe trung
chuyển theo quy định của pháp luật và Quy định này.
Điều 9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Tổ chức triển
khai thực hiện nghiêm túc Quyết định này tại địa phương; chỉ đạo các lực lượng
chức năng kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm của xe trung chuyển trên địa bàn
quản lý.
Điều 10. Công an tỉnh
1. Chỉ đạo lực lượng
Cảnh sát giao thông, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội tăng cường
tuần tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các trường hợp đơn vị vận tải, lái xe trung
chuyển vi phạm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh, nhất là khu vực nội
thành.
2. Chỉ đạo Công
an các địa phương thường xuyên duy trì kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp
đơn vị vận tải, lái xe trung chuyển không đúng mục đích sử dụng gây mất an ninh
trật tự vận tải, an toàn giao thông tại khu vực quản lý.
Điều 11. Các đơn vị kinh doanh vận tải sử dụng xe trung chuyển
1. Xây dựng
phương án tổ chức hoạt động trung chuyển hành khách trên địa bàn tỉnh Kon Tum gửi
Sở Giao thông vận tải để theo dõi trước khi đưa xe vào hoạt động.
2. Chịu trách nhiệm
về lái xe và các hoạt động của xe trung chuyển của đơn vị mình.
3. Có trách nhiệm
kiểm tra đôn đốc lái xe thực hiện phương án đã đăng ký và thực hiện nghiêm túc
quy định này.
4. Trước khi đưa
xe trung chuyển vào phục vụ hành khách, các đơn vị vận tải phải đăng ký với bến
xe để được kiểm tra quản lý trong suốt thời gian phục vụ xe ra vào bến để đón,
trả khách.
5. Công khai niêm
yết biển số xe, thời gian hoạt động của xe trung chuyển tại nơi bán vé, trụ sở
đơn vị và bến xe để hành khách biết.
6. Không được sử
dụng xe có phù hiệu “XE TRUNG CHUYỂN” để hoạt động kinh doanh vận tải.
7. Không thu thêm
bất kỳ khoản chi phí nào khác của hành khách ngoài giá vé trên tuyến cố định
theo quy định khi sử dụng xe trung chuyển.
Điều 12. Đối với đơn vị quản lý và khai thác bến xe ô tô khách
1. Sắp xe, bố trí
xe trung chuyển ra vào bến xe đón, trả hành khách hợp lý; kiểm tra điều kiện hoạt
động của lái xe và phương tiện trung chuyển theo quy định khi hoạt động tại bến
xe.
2. Niêm yết công
khai biển số xe, thời gian hoạt động các xe trung chuyển trong bảng niêm yết chất
lượng dịch vụ của các đơn vị vận tải tại bến xe; kiểm tra, theo dõi việc niêm yết
của các đơn vị vận tải có phòng bán vé tại bến xe.
3. Tổ chức theo
dõi tình hình hoạt động của các xe trung chuyển tại bến xe; lập biên bản các
trường hợp vi phạm của xe trung chuyển không chấp hành quy định này, báo cáo về
Sở Giao thông vận tải để xử lý.
Điều 13. Lái xe trung chuyển hành khách
1. Thực hiện đúng
phương án trung chuyển hành khách của đơn vị mình; phải cho xe dừng lại để
khách lên, hoặc xuống xe tại những điểm đón, trả khách được phép dừng, đón trả
khách theo quy định.
2. Chấp hành các
quy định về đảm bảo trật tự an toàn giao thông; có tinh thần thái độ phục vụ
hành khách hòa nhã, văn minh, lịch sự; mặc đồng phục, đeo bảng tên theo quy định
của đơn vị vận tải (nếu có).
3. Trong quá
trình xe ra vào bến trung chuyển khách, lái xe làm nhiệm vụ trung chuyển phải
thực hiện theo hướng dẫn của cán bộ nhân viên bến xe đang làm nhiệm vụ.
Điều 14. Đối với hành khách đi xe
1. Không phải trả
thêm bất kỳ khoản chi phí nào khác ngoài giá vé trên tuyến cố định theo quy định;
được quyền góp ý về những vấn đề liên quan đến chất lượng dịch vụ xe trung chuyển.
2. Hành khách đi
xe trung chuyển phải có mặt đúng giờ tại điểm đón theo quy định của đơn vị vận
tải; tuân thủ sự hướng dẫn của lái xe để đảm bảo an toàn, trật tự trên xe.
Điều 15. Điều khoản chuyển tiếp
1. Trường hợp các
văn bản được dẫn chiếu để áp dụng tại Điều 4 và Điều
7 của Quy định được
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung,
thay thế đó.
2. Trong quá
trình thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc hoặc thực tiễn có phát sinh vấn đề
mới, các cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Giao thông vận tải để
tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung cho
phù hợp với tình hình thực tế của địa phương./.