Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 1517/QĐ-TTg Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ Người ký: Hoàng Trung Hải
Ngày ban hành: 26/08/2014 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 1517/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 26 tháng 08 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VẬN TẢI BIỂN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;

Xét đề nghị của Bộ Giao thông vận tải tại Tờ trình số 14258/TTr-BGTVT ngày 27 tháng 12 năm 2013 và Văn bản số 9590/BGTVT-KHĐT ngày 06 tháng 8 năm 2014 về điều chỉnh Quy hoạch phát triển vận tải biển Việt Nam giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển vận tải biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau:

I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Quan điểm phát triển

a) Phát huy tối đa lợi thế về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của đất nước, đặc biệt là tiềm năng biển để phát triển vận tải biển một cách đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, vừa có bước đi phù hợp, vừa có bước đột phá theo hướng hiện đại nhằm góp phần thực hiện những mục tiêu của Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020, tạo tiền đề cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

b) Phát triển vận tải biển theo hướng hiện đại với chất lượng ngày càng cao, chi phí hợp lý, an toàn, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tiết kiệm năng lượng; tăng sức cạnh tranh để chủ động hội nhập và mở rộng thị trường vận tải biển trong khu vực và thế giới.

c) Phát triển vận tải biển đồng bộ với phát triển các phương thức vận tải đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt, đường hàng không; ứng dụng công nghệ vận tải tiên tiến, hiện đại; chú trọng phát triển vận tải đa phương thức, dịch vụ logistics để tạo nên một hệ thống vận tải đồng bộ, liên hoàn và hiệu quả.

2. Mục tiêu phát triển

a) Mục tiêu tổng quát:

Nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải biển để đảm nhiệm vận chuyển hàng hóa trong nước, giảm tải cho vận tải bằng đường bộ; đảm nhận vận chuyển phần lớn khối lượng hàng hóa xuất, nhập khẩu bằng đường biển; tham gia vận chuyển hàng hóa trên các tuyến biển xa, khu vực Bắc Âu, Nam Mỹ, Khôi phục tuyến vận tải hành khách trên trục Bắc - Nam vào thời gian thích hợp nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân. Đến năm 2020, cơ bản đáp ứng nhu cầu vận tải biển của nền kinh tế quốc dân với chất lượng cao, giá thành hợp lý và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

b) Mục tiêu cụ thể:

- Về vận tải biển và đội tàu:

+ Nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh dịch vụ vận tải biển, đáp ứng nhu cầu vận tải biển nội địa; tập trung khai thác tối đa lợi thế trên tuyến vận tải trong nước, các tuyến biển gần đối với các loại hàng truyền thống; từng bước nâng thị phần vận chuyển hàng hóa xuất, nhập khẩu; kết hợp vận chuyển hàng hóa giữa các cảng biển nước ngoài, trên tuyến biển xa;

+ Khối lượng hàng hóa do đội tàu Việt Nam đảm nhận đạt khoảng từ 85 đến 91 triệu tấn vào năm 2015; khoảng từ 140 đến 153 triệu tấn vào năm 2020; khoảng từ 237 đến 270 triệu tấn vào năm 2030; số lượng hành khách (bao gồm vận chuyển hành khách trên các tuyến ven biển nội địa, tuyến từ bờ ra đảo và tuyến giữa các đảo) đạt khoảng 05 triệu lượt người vào năm 2015; đạt khoảng từ 08 đến 09 triệu lượt người vào năm 2020;

+ Phát triển đội tàu biển Việt Nam theo hướng hiện đại, hiệu quả; chú trọng phát triển các loại tàu chuyên dùng (tàu container, hàng rời, hàng lỏng) có trọng tải lớn. Đến năm 2015, tổng trọng tải đội tàu đạt khoảng từ 4,7 đến 5,2 triệu tấn và khoảng từ 6,8 đến 7,5 triệu tấn vào năm 2020; từng bước trẻ hóa đội tàu biển Việt Nam.

- Về hệ thống cảng biển: Thực hiện mục tiêu phát triển theo Quy hoạch điều chỉnh phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã được phê duyệt tại Quyết định số 1037/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2014.

- Về công nghiệp tàu thủy: Thực hiện mục tiêu phát triển theo Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp tàu thủy Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã được phê duyệt tại Quyết định số 2290/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2013.

- Về dịch vụ hàng hải và logistics: Thực hiện mục tiêu phát triển theo Đề án phát triển dịch vụ logistics trong ngành giao thông vận tải đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã được phê duyệt tại Quyết định số 169/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2014.

II. NỘI DUNG QUY HOẠCH

Quy hoạch phát triển vận tải biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 gồm các nội dung chủ yếu sau:

1. Quy hoạch loại, cỡ tàu vận tải:

a) Tàu hoạt động trên các tuyến quốc tế:

- Đối với hàng rời, sử dụng tàu chuyên dùng hàng rời trọng tải từ 100.000 đến 200.000 tấn (DWT) để nhập khẩu than cho các nhà máy nhiệt điện, than quặng cho nhà máy liên hợp luyện gang thép; sử dụng tàu trọng tải 30.000 đến 50.000 tấn để xuất khẩu than, quặng, alumin, nhập phân bón và clinke.

- Đối với hàng bách hóa, hàng tổng hợp, sử dụng tàu trọng tải từ 5.000 đến 50.000 tấn, trong đó, đi/đến các nước khu vực Châu Á sử dụng cỡ tàu từ 10.000 đến 20.000 tấn, đi/đến các nước khu vực Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Phi sử dụng cỡ tàu từ 30.000 đến 50.000 tấn.

- Đối với hàng container, đi/đến các nước khu vực Châu Á chủ yếu sử dụng tàu có sức chở từ 500 đến 3.000 TEU, đi/đến các nước thuộc Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Phi sử dụng cỡ tàu có sức chở từ 4.000 đến 9.000 TEU và tàu có sức chở lớn hơn khi có điều kiện.

- Đối với hàng lỏng, sử dụng tàu có trọng tải từ 100.000 đến 400.000 tấn chở dầu thô nhập khẩu; tàu có trọng tải từ 10.000 đến 50.000 tấn chở dầu sản phẩm nhập khẩu; tàu mẹ có trọng tải từ 150.000 đến 300.000 tấn vận chuyển xăng dầu nhập khẩu trung chuyển; tàu có trọng tải từ 1.000 đến 10.000 tấn chở khí hóa lỏng.

b) Tàu hoạt động trên các tuyến nội địa:

- Đối với hàng rời, hàng bách hóa, sử dụng tàu có trọng tải từ 1.000 đến 10.000 tấn; sà lan biển chuyên dùng có trọng tải từ 5.000 đến 10.000 tấn để vận tải than nhập khẩu từ đầu mối trung chuyển về các bến của nhà máy.

- Đối với hàng container, sử dụng tàu có sức chở từ 200 đến 1.000 TEU.

- Đối với hàng lỏng, sử dụng tàu dầu có trọng tải từ 100.000 đến 150.000 tấn chở dầu thô từ các mỏ vào nhà máy lọc dầu; tàu dầu có trọng tải từ 1.000 đến 30.000 tấn chở sản phẩm dầu chuyên dùng.

2. Quy hoạch phát triển đội tàu vận tải biển Việt Nam

a) Tổng khối lượng vận tải của đội tàu biển Việt Nam đến năm 2020 đạt khoảng từ 140 đến 152 triệu tấn, trong đó vận tải biển quốc tế đạt khoảng từ 40 đến 46 triệu tấn, vận tải biển trong nước đạt khoảng từ 100 đến 106 triệu tấn.

b) Quy mô và nhu cầu bổ sung trọng tải đội tàu:

- Tổng trọng tải đội tàu hàng vận tải biển Việt Nam đến năm 2020 đạt khoảng từ 6,84 đến 7,52 triệu tấn (DWT), trong đó: Tàu hàng bách hóa, hàng tổng hợp đạt khoảng từ 2,51 đến 2,68 triệu tấn; tàu hàng container đạt khoảng từ 0,68 đến 0,72 triệu tấn; tàu hàng rời đạt khoảng từ 2,21 đến 2,54 triệu tấn; tàu hàng lỏng đạt khoảng từ 1,44 đến 1,58 triệu tấn.

- Nhu cầu bổ sung đội tàu đến năm 2020 khoảng từ 1,38 đến 2,12 triệu tấn.

- Nhu cầu bổ sung sức chở đội tàu khách du lịch, tàu khách ven biển ra đảo khoảng 14.000 ghế ngồi.

3. Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam

Thực hiện theo Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1037/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2014.

4. Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp tàu thủy Việt Nam

Thực hiện theo Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp tàu thủy Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2290/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2013.

5. Định hướng quy hoạch phát triển dịch vụ hỗ trợ vận tải biển và logistics

Thực hiện theo Đề án phát triển dịch vụ logistics trong lĩnh vực giao thông vận tải Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 169/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2014.

6. Định hướng phát triển nguồn nhân lực vận tải biển

a) Đến năm 2020, đào tạo và bồi dưỡng đạt khoảng 42.000 sỹ quan, thuyền viên; trong đó đào tạo mới khoảng 15.000 người, bao gồm 7.000 người bổ sung theo yêu cầu phát triển đội tàu và 8.000 người thay thế lực lượng hiện có; cơ cấu đào tạo khoảng 6.000 sỹ quan quản lý và khoảng 9.000 thuyền viên, công nhân kỹ thuật hàng hải.

b) Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực logistics, công nghiệp đóng tàu, khai thác cảng biển và quản trị doanh nghiệp.

c) Đổi mới phương thức đào tạo, chương trình, tiêu chuẩn đào tạo và huấn luyện hàng hải, đặc biệt với công tác đào tạo cán bộ quản lý sỹ quan, thuyền viên và cán bộ quản lý khai thác hoạt động logistics, vận tải đa phương thức. Coi trọng đào tạo ngoại ngữ, thực hành đi đối với lý thuyết.

d) Tăng cường tính gắn kết giữa các doanh nghiệp vận tải biển với các cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên.

7. Nhu cầu vốn đầu tư phát triển đội tàu biển

Tổng kinh phí đầu tư cho phát triển đội tàu từ nay đến năm 2020 khoảng từ 20.000 đến 30.000 tỷ đồng (khoảng từ 1,0 đến 1,5 tỷ USD), chủ yếu do các doanh nghiệp tự huy động từ các nguồn vốn hợp pháp.

III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP, CHÍNH SÁCH CHỦ YẾU

1. Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật có liên quan thuộc ngành hàng hải, tạo hành lang pháp lý ổn định, thuận lợi cho hoạt động vận tải biển. Trước mắt bổ sung, sửa đổi các văn bản pháp quy về cơ chế, chính sách nhằm hỗ trợ doanh nghiệp vận tải biển vượt qua khó khăn, duy trì sản xuất, từng bước nâng cao năng lực và thị phần vận chuyển hàng xuất, nhập khẩu của đội tàu biển Việt Nam; các văn bản về vận tải đa phương thức, dịch vụ logistics, quản lý đầu tư và khai thác cơ sở hạ tầng cảng biển phù hợp với thông lệ quốc tế và tình hình, xu thế phát triển của Việt Nam.

2. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực vận tải biển, đặc biệt là thủ tục hành chính tại các cảng biển và thủ tục đăng ký tàu biển; nhanh chóng triển khai ứng dụng đồng bộ công nghệ thông tin trong hoạt động hàng hải (cảng vụ điện tử, hải quan điện tử...), thực hiện chính sách một cửa để tạo điều kiện thuận lợi cho tàu thuyền ra vào cảng biển.

3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực thi luật pháp Việt Nam và các công ước quốc tế liên quan về đảm bảo an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và bảo vệ môi trường mà Việt Nam là thành viên; nâng cao chất lượng đội ngũ đăng kiểm viên Việt Nam và chất lượng công tác đăng ký, giám sát kỹ thuật tàu, đặc biệt là tàu biển hoạt động tuyến quốc tế.

4. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế, bao gồm cả các tổ chức nước ngoài đầu tư phát triển đội tàu biển Việt Nam. Xây dựng chương trình phát triển đội tàu biển Việt Nam để có cơ chế, chính sách thích hợp, đồng bộ, hỗ trợ kịp thời quá trình đầu tư tái cơ cấu kết hợp phát triển và hiện đại hóa đội tàu quốc gia. Bổ sung, chỉnh sửa quy định về điều kiện (hàng rào kỹ thuật) cho việc thành lập doanh nghiệp vận tải biển, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ hàng hải nhằm xây dựng môi trường thông thoáng, thuận lợi đảm bảo cạnh tranh lành mạnh, tạo tiền đề tập trung nguồn lực đầu tư hình thành các doanh nghiệp Việt Nam đủ năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực vận tải biển và dịch vụ hàng hải; phát huy được mối quan hệ gắn bó giữa đội tàu, cảng biển, dịch vụ logistics và các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu.

5. Đẩy mạnh quá trình tái cơ cấu để xây dựng, phát triển Tổng công ty Hàng hải Việt Nam làm nòng cốt trong lĩnh vực vận tải biển và Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy làm nòng cốt trong lĩnh vực công nghiệp đóng, sửa chữa tàu biển. Xây dựng mạng lưới dịch vụ hàng hải để nâng cao khả năng cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.

6. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác đào tạo nguồn nhân lực, bao gồm cả đào tạo trong nước và nước ngoài; củng cố phát triển các trường đại học, cao đẳng dạy nghề chuyên ngành ở cả 03. khu vực Bắc, Trung, Nam đáp ứng nhu cầu nhân lực cho vận hành khai thác tàu biển, cảng biển, công nghiệp tàu thủy, dịch vụ logistics và dịch vụ cung cấp thuyền viên làm việc cho các hãng tàu nước ngoài. Có chính sách, chế độ ưu đãi với đặc thù lao động của ngành vận tải biển nhằm khuyến khích người lao động gắn bó lâu dài với nghề.

7. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về biển, tích cực thực hiện các công ước quốc tế, hiệp định song phương, đa phương trong lĩnh vực hàng hải; hỗ trợ về thủ tục pháp lý cho doanh nghiệp dịch vụ vận tải biển Việt Nam mở rộng đại lý hoạt động ở nước ngoài.

8. Các doanh nghiệp vận tải biển cần theo dõi sát diễn biến của thị trường trong nước, thị trường thế giới để tìm kiếm, tận dụng cơ hội, chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển đội tàu linh hoạt, theo định hướng quy hoạch đảm bảo tính hiệu quả trong kinh doanh; nâng cao năng lực quản trị và khai thác đội tàu. Tăng cường phối hợp, liên kết với các doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp xuất, nhập khẩu để chủ động tìm kiếm hợp đồng vận chuyển hàng hóa; nâng cao chất lượng dịch vụ để thu hút chủ hàng, phát triển hệ thống mạng lưới đại lý có năng lực tại nước ngoài, từng bước tạo lập hệ thống dịch vụ logistics khép kín, chuyên nghiệp, hiệu quả và uy tín mang thương hiệu riêng cho doanh nghiệp.

Điều 2. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

1. Bộ Giao thông vận tải

a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan, tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch này, kết hợp chặt chẽ với quá trình thực hiện Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020.

b) Chỉ đạo, Hướng dẫn các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vận tải biển theo dõi sát diễn biến của thị trường trong nước, khu vực và thế giới để tìm kiếm, tận dụng cơ hội, chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển đội tàu phù hợp với quy hoạch được duyệt, đồng thời nghiên cứu đề xuất các giải pháp cần thiết để thực hiện, quy hoạch có hiệu quả, phù hợp với hoàn cảnh và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn.

c) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập, triển khai thực hiện các quy hoạch mạng lưới giao thông đường sắt, đường bộ, đường thủy nội địa nhằm đảm bảo tính đồng bộ, hiệu quả cho phát triển giao thông vận tải biển.

d) Tăng cường công tác quản lý nhà nước, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch phát triển vận tải biển, dịch vụ hỗ trợ vận tải biển và dịch vụ logistics trong ngành giao thông vận tải.

2. Bộ Công Thương

a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nghiên cứu phát triển các trung tâm phân phối hàng hóa và dịch vụ logistics tại các đầu mối giao thông vận tải quan trọng.

b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính nghiên cứu ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển vận tải biển; đồng thời, ban hành cơ chế, chính sách phát triển và quản lý dịch vụ logistics.

3. Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải nghiên cứu ban hành các chính sách ưu đãi đối với người lao động phù hợp với đặc thù của ngành vận tải biển là ngành lao động nặng nhọc, nguy hiểm.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải nghiên cứu và đổi mới phương thức đào tạo, tiêu chuẩn đào tạo cho lực lượng lao động ngành vận tải biển nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng nhân lực vận tải biển, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Quyết định này thay thế Quyết định số 1601/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển vận tải biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Hoàng Trung Hải

 

THE PRIME MINISTER
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
----------------

No. 1517/QD-TTg

Hanoi, August 26, 2014

 

DECISION

APPROVING THE MASTER PLAN ON DEVELOPMENT OF VIETNAM’S SEA TRANSPORT UP TO 2020, WITH ORIENTATIONS TOWARD 2030

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;

Pursuant to the June 14, 2005 Vietnam Maritime Code;

Pursuant to the Government’s Decree No. 92/2006/ND-CP of September 7, 2006, on elaboration, appraisal, approval and management of socio-economic development master plans, and Decree No. 04/2008/ND-CP of January 11, 2008, amending and supplementing a number of articles of Decree No. 92/2006/ND-CP;

At the proposal of the Ministry of Transport in Report No. 14258/TTr-BGTVT of December 27, 2013, and Document No. 9590/BGTVT-KHDT of August 6, 2014, on adjustment of the master plan on development of Vietnam’s sea transport up to 2020, with orientations toward 2030,

DECIDES:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

I. DEVELOPMENT VIEWPOINTS AND OBJECTIVES

1. Development viewpoints

a/ To promote to the utmost the country’s advantages in geographical position and natural conditions, especially marine potential, so as to develop sea transport in a comprehensive manner, with focuses, priorities, appropriate steps as well as breakthroughs toward modernity, contributing to achieving the objectives set in Vietnam’s marine strategy up to 2020, creating a prerequisite for socio-economic development and national defense and security assurance, serving the national industrialization and modernization;

b/ To develop sea transport toward modernity, higher quality, reasonable expenses, safety, environmental pollution reduction, energy conservation and higher competitiveness to proactively integrate into and expand to the regional and international sea transport markets;

c/ To develop sea transport in synchrony with road, inland waterway, rail and aừ transport; to apply modem and advanced transport technologies; to attach importance to developing multimodal transport and logistic services so as to create a synchronous, uninterrupted and efficient transport system.

2. Development objectives

a/ General objectives:

To improve the quality of sea transport services to assume domestic cargo transport and reduce the land transport load; to transport by sea most of the volume of imports and exports; and to participate in long-distance shipping routes and routes in North European and South American regions. To restore the North-South passenger transport route at an appropriate time

in order to meet people’s travel demand. By 2020, to basically meet the national economy’s sea transport demand with high quality, reasonable costs and minimum environmental pollution.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Regarding sea transport services and fleet:

+ To improve the quality and business effectiveness of sea transport services, meeting the domestic sea transport demand; to concentrate on making full use of advantages in domestic routes and short-distance shipping routes in the transport of traditional goods; to gradually increase the market share in the transport of imports and exports; and to participate in the cargo transport between overseas ports and in long-distance routes;

+ The volume of cargo transported by Vietnam’s fleets will reach 85-91 million tons by 2015 and 140-153 million tons by 2020; and 237-270 million tons by 2030; the number of passengers (including passengers on domestic inshore routes and routes from the mainland to islands and between islands) will reach around 5 million by 2015 and between 8-9 million by 2020;

+ To develop Vietnam’s fleet toward modernity and effectiveness; to attach importance to developing large-tonnage special-use ships (container ships, bulk carriers and liquid cargo tankers). The fleet’s total tonnage will reach 4.7-5.2 million tons by 2015 and Ó.8-7.5 million tons by 2020; to step by step rejuvenate Vietnamese seagoing ships.

- Regarding the seaport system: To comply with the development objectives set in the adjusted master plan on development of Vietnam’s seaport system up to 2020, with orientations toward 2030, which was approved under Decision No. 1037/QD-TTg of June 24, 2014.

- Regarding the shipbuilding industry: To comply with the development objectives set in the master plan on development of Vietnam’s shipbuilding industry up to 2020, with orientations toward 2030, which was approved under Decision No. 2290/QD-TTg of November 27, 2013.

- Regarding maritime and logistic services: To comply with the development objectives set in the scheme on development of logistics services up to 2020, with orientations toward 2030, which was approved under Decision No. 169/QD-TTg of January 22, 2014.

II. PLANNING CONTENTS

The master plan on development of Vietnam’s sea transport by 2020, with orientations toward 2030, contains the following principal contents:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ Ships operating on international routes:

- For bulk cargo, to use special-use bulk carriers of between 100,000 and 200,000 DWT for transporting imported coal for thermopower plants and transporting pit coal for cast-iron and steel complexes; to use ships of between 30,000 and 50,000 tons for transporting exported coal, ores and alumina and imported fertilizers and clinker.

- For general cargo, to use ships of between 5,000 and 50,000 tons, of which ships of between 10,000 and 20,000 tons and between 30,000 and 50,000 tons will be used for transporting cargo to/from Asian countries and European, American and African countries, respectively.

- For containerized cargo, to mainly use ships of between 500 and 3,000 TEU for transporting cargo to/from Asian countries and ships of between4,000 and 9,000 TEU and ships of higher capacity when conditions permit for transporting cargo to/from European, American and African countries.

- For liquid goods, to use ships of between 100,000 and 400,000 tons for transporting imported crude oil, lighter-aboard ships of between 150,000 and 300,000 tons for transporting transshipped imported petrol and oil; and ships of between 1,000 and 10,000 tons for transporting liquefied petroleum gas.

b/ Ships operating on domestic routes:

- For bulk cargo and general cargo, to use ships of between 1,000 and 10,000 tons; to use special-use seagoing barges of between 5,000 and 10,000 tons for transporting imported coal from transshipment terminals to plants’ wharves.

- For containerized cargo, to use ships of between 200 and 1,000 TEU.

- For liquid cargo, to use oil tankers of between 100,000 and 150,000 tons for transporting crude oil from oil fields to oil refinery plants, and oil tankers of between 1,000 and 30,000 tons for transporting special-use oil products.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ By 2020, the total transport volume of Vietnam’s seagoing cargo fleet will reach 140- 152 million tons in which international sea transport will contribute 40-46 million tons and domestic sea shipping, 100-106 million tons.

b/ Size of the fleet and need to increase its tonnage:

- The total deadweight tonnage of Vietnam’s cargo fleet will reach 6.84-7.52 million tons by 2020, in which general cargo ships will contribute 2.51-2.68 million tons; container ships, 0.68-0.72 million tons; bulk carriers, 2.21 -2.54 million tons, and liquid cargo tankers, 1.44-1.58 tons.

- To increase the fleet’s total tonnage by 1.38-2.12 million tons by 2020.

- To increase the capacity of tourist ships and passenger ships operating on inshore areas and between the mainland and islands by 14,000 seats.

3. Planning on development of Vietnam’s seaport system

To comply with the master plan on development of Vietnam’s seaport system up to 2020, with orientations toward 2030, which was approved by the Prime Minister in Decision No. 1037/QD-TTg of June 24, 2014.

4. Planning on development of Vietnam’s shipbuilding industry

To comply with the master plan on development of Vietnam’s shipbuilding industry up to 2020, with orientations toward 2030, which was approved by the Prime Minister in Decision No. 2290/QD-TTg of November 27, 2013.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

To comply with the masterplan on development of logistic services in the transport sector approved by the Prime Minister in Decision No. 169/QD-TTg of January 22, 2014.

6. Orientations on development of sea transport human resources

a/ By 2020, to train and re-train about 42,000 officers and crewmembers, including 15,000 first-time trainees of whom 7,000 will be added to meet the fleet development requirements and 8,000 will replace the existing staff; to train about 6,000 managerial officers and 9,000 crewmembers and maritime technical workers;

b/ To boost the training of human resources for logistic services, shipbuilding industry, seaport operation and business administration;

c/ To renovate training methods and programs and criteria for maritime training and retraining, especially for training managerial officers, crew and logistic and multimodal service managers. To attach importance to foreign-language training, combining theory with practice;

d/ To improve linkage between sea transport businesses and crew training institutions.

7. Demand for investment funds to develop the seagoing fleet

The total investment fund for development of the fleet from now to 2020 is VND 20-30 trillion (approximately USD 1-1.5 billion), mainly mobilized by businesses themselves from lawful funding sources.

IIII. SOME MAJOR SOLUTIONS AND POLICIES

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. To accelerate administrative reform in sea transport, especially administrative procedures at seaports and seagoing ship registration procedures; to quickly apply information technology in maritime activities (e-port authority, e-customs, etc.) and apply the single-window mechanism so as to create' favorable conditions for ships entering and leaving seaports.

3. To increase inspection and supervision of the enforcement of Vietnam’s laws and relevant treaties on maritime safety and security and environmental protection to which Vietnam is a contracting party; to raise the quality of Vietnamese registrars and quality of ship registration and technical supervision work, especially for seagoing ships operating on international routes.

4. To encourage all economic sectors, including foreign organizations, to invest in the development of Vietnam’s seagoing fleet. To elaborate a program on development of Vietnam’s seagoing fleet, adopt appropriate and comprehensive mechanisms and policies to timely support the process of investing in restructuring, developing and modernizing the national fleet. To amend and supplement regulations on conditions (technical barriers) for establishment of sea transport and maritime service businesses, aiming to build an open and favorable environment, assuring fair competition and creating prerequisites for concentrating investment sources on the formation of Vietnamese businesses capable of operating competitively in the sea transport and maritime service fields; to promote close relations between the fleet, seaports, logistic service providers and production, import and export businesses.

5. To speed up the processes of restructuring the Vietnam National Shipping Lines and Vietnam Shipbuilding Industry Corporation so as to build and develop them into the cores of the sea transport and seagoing ship building and repair sectors, respectively. To build up a maritime service network so as to increase competitiveness in the context of international and regional economic integration.

6. To step up socialization of human resource training, both domestic and overseas training; to consolidate and develop specialized universities and vocational colleges in the northern, central and southern regions in order to meet the demand for human resources for seagoing ship and seaport operation and exploitation, shipbuilding, logistic services and the service of crew supply for foreign shipping companies. To adopt preferential policies and regimes suitable to particular characteristics of the sea transport sector so as to encourage laborers to work permanently in the sector.

7. To promote international cooperation in the maritime sector, actively implement maritime conventions and bilateral and multilateral agreements; to provide support in legal procedures for Vietnamese sea transport businesses to expand their overseas agent networks.

8. Sea transport businesses should closely follow developments in the domestic and world markets so as to find and seize opportunities, proactively elaborate and implement flexible fleet development plans in line with the planning orientations so as to ensure business efficiency; to raise fleet management and exploitation capacity. To enhance coordination and affiliation with production as well as import and export businesses so as to seek cargo transport contracts; to improve service quality to lure goods owners, develop capable overseas agent networks, and step by step build up closed, professional, effective and prestigious logistics service systems under their own brands.

Article 2. Responsibility for organization of implementation

1. The Ministry of Transport

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ To direct and guide state economic groups and corporations and businesses operating in the sea transport sector to closely monitor developments in the domestic, regional and world markets so as to find and seize opportunities, proactively elaborate and implement their own fleet development plans in accordance with the approved master plan and, at the same time, study and propose solutions for the effective implementation of the master plan to suit realities and socio-economic development requirements in each period;

c/ To assume the prime responsibility for, and coordinate with provincial-level People’s Committees in, elaborating and implementing master plans on rail, road and inland waterway transport networks so as to ensure synchrony and effectiveness for sea transport development;

d/ To increase state management, guide and examine the implementation of master plans on development of sea transport, sea transport support services and logistic services within the transport sector.

2. The Ministry of Industry and Trade

a/ To assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Transport and provincial-level People’s Committees in, studying the development of goods distribution and logistic service centers in important transport hubs;

b/ To assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Transport and the Ministry of Finance in, studying and promulgating, or submitting to competent authorities for promulgation, mechanisms and policies to support sea transport development; and at the same time, promulgate on development and management mechanisms and policies for logistic services.

3. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Transport in, promulgating preferential policies for laborers in conformity with particular characteristics of the sea transport sector which requires heavy and dangerous work.

4. The Ministry of Education and Training shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Transport in, studying and renewing methods of and criteria for sea transport training so as to further improve the quality of the sector’s human resources to meet requirements in the new situation.

Article 3. This Decision takes effect on the date of its signing, replacing the Prime Minister’s Decision No. 1601/QD-TTg of October 15, 2009, approving the master plan on Vietnam’s sea transport development up to 2020, with orientations toward 2030.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

FOR THE PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Hoang Trung Hai

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 1517/QĐ-TTg ngày 26/08/2014 phê duyệt Quy hoạch phát triển vận tải biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


9.235

DMCA.com Protection Status
IP: 3.141.3.178
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!