BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
TỔNG CỤC ĐƯỜNG BỘ VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1472/QĐ-TCĐBVN
|
Hà Nội, ngày 11 tháng 09 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH VẬN HÀNH
VÀ BẢO TRÌ TRẠM KIỂM TRA TẢI TRỌNG XE LƯU ĐỘNG
TỔNG
CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC ĐƯỜNG BỘ VIỆT NAM
Căn
cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn
cứ Quyết định số 107/2009/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục
Đường bộ Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông Vận tải;
Căn
cứ Thông tư số 09/2013/TT-BGTVT ngày 6 tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông Vận tải về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về trạm kiểm tra tải
trọng xe - QCVN 66:2013/BGTVT;
Xét
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ, Môi trường và Hợp tác quốc tế,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình vận hành và
bảo trì trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Vụ trưởng các Vụ, Cục
trưởng Cục Quản lý xây dựng Đường bộ, Thủ trưởng các cơ quan liên quan của các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng các đơn vị và các cá nhân
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ GTVT (để b/c);
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW (để t/h)
- Vụ KHCN-Bộ GTVT (để b/c);
- Các Phó Tổng cục trưởng;
- Lưu: VT, KHCN, MT&HTQT.
|
Q. TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Đức Thắng
|
QUY ĐỊNH
QUY TRÌNH VẬN HÀNH VÀ BẢO TRÌ
TRẠM KIỂM TRA TẢI TRỌNG XE LƯU ĐỘNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số
1472/QĐ-TCĐBVN ngày 11/9/2013 của Tổng cục trưởng Tổng cục ĐBVN)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy
trình này quy định chung cho công tác vận hành, bảo trì của các trạm kiểm tra
tải trọng xe lưu động (KTTTXLĐ) để kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ.
2. Quy
trình này áp dụng đối với các tổ chức và cá nhân liên quan đến công tác quản lý,
vận hành, bảo trì trạm KTTTXLĐ.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong
quy trình này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Trạm
KTTTXLĐ” là trạm được trang bị các thiết bị kiểm tra, theo dõi lưu động, xách
tay hoặc gắn trên xe chuyên dụng để kiểm soát và xử lý các xe vi phạm quá khổ,
quá tải tại những vị trí theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; trạm KTTTXLĐ
hoạt động theo Quy chế hoạt động trạm KTTTXLĐ do UBND cấp tỉnh ban hành;
2. “Cân
kiểm tra quá tải xe” là thiết bị cân xách tay dùng để kiểm tra tải trọng xe
có thể hoạt động ở hai chế độ: chế độ cân tĩnh và chế độ cân động tốc độ thấp;
3. “Xe
ô tô chuyên dụng” là xe ô tô có cấu tạo đặc biệt để lắp đặt các thiết bị
kiểm soát và xử lý các xe vi phạm quá khổ, quá tải;
4. “Trạm
trưởng trạm KTTTXLĐ” là người được cơ quan có thẩm quyền giao trách nhiệm
quản lý, điều hành hoạt động trạm KTTTXLĐ;
5. “Trưởng
ca” là người được cơ quan có thẩm quyền hoặc Trạm trưởng trạm KTTTXLĐ giao
trách nhiệm quản lý, điều hành hoạt động trạm KTTTXLĐ trong một ca làm việc;
6.
“Nhân viên kỹ thuật cân” là người đã được tập huấn sử dụng các trang thiết
bị của trạm KTTTXLĐ và được giao trách nhiệm vận hành các thiết bị của trạm
KTTTXLĐ.
7. “Hướng
dẫn vận hành và bảo trì của nhà cung cấp” là tài liệu hướng dẫn vận hành và
bảo trì chi tiết do nhà cung cấp thiết bị trạm KTTTXLĐ lập và cung cấp theo hồ
sơ nghiệm thu.
Chương 2.
VẬN HÀNH VÀ BẢO TRÌ TRẠM KTTTXLĐ
MỤC 1. YÊU CẦU CƠ BẢN
Điều 3. Trang thiết bị và nhân viên kỹ thuật cân của
trạm KTTTXLĐ
1. Tùy
thuộc điều kiện cụ thể, trạm KTTTXLĐ có thể trang bị các thiết bị sau:
a) Cân
kiểm tra quá tải xe hiển thị trực tiếp và có kết nối với máy tính dùng để cân
khẳng định tải trọng;
b) Máy
tính, máy in và thiết bị kết nối mạng di động;
c) Thiết
bị đo tốc độ xe đang di động;
d)
Các dụng cụ đo kích thuớc;
đ)
Ống nhòm, máy ảnh, máy quay phim;
e)
Dây điện và dây tín hiệu kéo dài các loại;
g) Các
loại biển báo di động;
h) Loa
phóng thanh cố định hoặc cầm tay;
i) Xe
ô tô chuyên dụng;
k) Các
thiết bị hỗ trợ khác.
2. Trong
quá trình vận hành, trạm KTTTXLĐ sử dụng hệ thống điện lưới để làm việc. Trong
trường hợp không có điện lưới thì sử dụng nguồn điện từ xe ô tô chuyên dụng.
3. Yêu
cầu tối thiểu 04 nhân viên kỹ thuật cân để vận hành trạm KTTTXLĐ.
Điều 4. Thử nghiệm và kiểm định thiết bị
Các
thiết bị cân kiểm tra quá tải xe và thiết bị đo tốc độ xe đang di động (nếu có)
phải được thử nghiệm và kiểm định theo quy định đo lường hiện hành theo yêu cầu
của QCVN 66:2013/BGTVT trước khi thực hiện kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ.
Riêng
thiết bị cân kiểm tra quá tải xe phải được kiểm định ban đầu, kiểm định định kỳ
và kiểm định sau sửa chữa theo hướng dẫn của nhà sản xuất và phải tuân thủ theo
văn bản kỹ thuật đo lường Việt Nam ĐLVN26:2012 Cân kiểm tra quá tải xe xách tay
- Quy trình kiểm định (hoặc văn bản sửa đổi, nếu có).
Điều 5. Lựa chọn vị trí đặt trạm KTTTXLĐ
1. Trạm
KTTTXLĐ được thiết lập tạm thời trên một đoạn tuyến có yêu cầu kiểm soát và
cưỡng chế xe quá tải, quá khổ tại vị trí có đủ điều kiện để bố trí các thiết bị
đo lường và chỗ dừng đỗ xe, đảm bảo an toàn cho các trang thiết bị và an toàn
giao thông.
2. Chỉ
bố trí trạm KTTTXLĐ tại các vị trí có từ hai làn đường trở lên và phải có phần
lề đường đủ rộng hoặc các bãi đất tự nhiên bên đường để phục vụ việc dừng, đỗ
xe.
3. Vị
trí bố trí trạm KTTTXLĐ phải đảm bảo đủ tầm nhìn, độ dốc dọc bình quân trong
phạm vi chiều dài 50 m tại khu vực đặt cân phải dưới 2 %. Trên diện tích đặt
cân xách tay phải đảm bảo độ dốc dọc và ngang dưới 1 %.
4. Bệ
đặt cân trên diện tích đặt cân xách tay phải được làm bằng bê tông cốt thép, có
bề mặt bằng phẳng để đảm bảo đặt cân thăng bằng; bệ đặt cân có năng lực chịu
tải tối thiểu gấp 3 lần mức tải trọng giới hạn được phép lưu hành; không được
phép lún lệch, lún quá lớn hoặc biến dạng khi có tải trọng. Chiều rộng bệ tối
thiểu là 3,5 m, chiều dài bệ tối thiểu là 6 m để đảm bảo đủ diện tích đặt cân
xách tay và băng dẫn lên cân nằm hoàn toàn trên bệ.
5. Đơn
vị quản lý và vận hành trạm KTTTXLĐ có trách nhiệm khảo sát lựa chọn các vị trí
có thể đặt trạm KTTTXLĐ trên các tuyến Quốc lộ và đường bộ địa phương để chuẩn
bị mặt bằng đặt trạm KTTTXLĐ đảm bảo các yêu cầu trên.
Điều 6. Bố trí thiết bị trên xe ô tô chuyên dụng
Trên
xe ô tô chuyên dụng của trạm KTTTXLĐ, các thiết bị phải được bố trí gọn gàng,
ngăn nắp để đảm bảo sự an toàn của các thiết bị trong quá trình làm việc và di
chuyển. Tham khảo Phụ lục 1 để bố trí thiết bị trên
xe ô tô chuyên dụng.
Điều 7. Bố trí trạm KTTTXLĐ
Tham
khảo Phụ lục 2 để bố trí các thiết bị tại vị trí
đặt trạm KTTTXLĐ. Tùy thuộc điều kiện mặt bằng cụ thể, vị trí bố trí các thiết
bị có thể được điều chỉnh cho phù hợp.
MỤC 2. VẬN HÀNH TRẠM KTTTXLĐ
Điều 8. Lắp đặt và vận hành thử thiết bị trạm KTTTXLĐ
1. Tại
vị trí đặt trạm KTTTXLĐ, các thiết bị được vận chuyển xuống và lắp đặt trên mặt
bằng theo hướng dẫn tại Điều 7.
2. Quy
trình lắp đặt các thiết bị thực hiện theo Hướng dẫn vận hành và bảo trì của nhà
cung cấp và phải đảm bảo an toàn cho các thiết bị.
3. Sau
khi lắp đặt, các thiết bị phải được vận hành thử để đảm bảo toàn hệ thống hoạt
động thông suốt và cài đặt các thông số chính của ca làm việc vào phần mềm kiểm
soát tải trọng xe.
Điều 9. Vận hành xe ô tô chuyên dụng
1. Vận
hành xe ô tô chuyên dụng phải tuân thủ nguyên tắc sau:
a) Khởi
động và vận hành xe ô tô chuyên dụng theo hướng dẫn trong sổ tay hướng dẫn sử
dụng của xe;
b) Trước
khi khởi động xe phải kiểm tra các điều kiện của xe bằng mắt thường. Chỉ khởi
động xe khi không phát hiện các điều kiện bất thường;
c) Khi
dừng xe tại vị trí bố trí trạm KTTTX lưu động phải bật tín hiệu đèn vàng;
d) Xe
ô tô chuyên dụng phải đỗ ở vị trí lề đường rộng không cản trở tầm nhìn của các
phương tiện khác;
đ)
Hoạt động ở chế độ dừng xe: sau mỗi 04 giờ hoạt động liên tục phải cho động cơ
nghỉ (tắt máy) ít nhất 01 giờ.
2. Người
điều khiển xe ô tô chuyên dụng phải có giấy phép lái xe theo quy định và phải
tuân thủ quy tắc giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường.
3. Lái
xe lập sổ theo dõi tình hình sử dụng xe ô tô chuyên dụng theo mẫu tại Phụ lục 3.
Điều 10. Vận hành cân kiểm tra quá tải xe
Vận
hành cân kiểm tra quá tải xe để kiểm tra xe tải trọng xe phải tuân thủ các nguyên
tắc sau:
1. Luôn
vận hành cân kiểm tra quá tải xe ở chế độ cân động. Chỉ chuyển sang chế độ cân
tĩnh trong trường hợp cần thiết;
2. Đảm
bảo xe chạy qua bàn cân kiểm tra quá tải xe phải thẳng hướng, bánh xe nằm trong
phạm vi hoạt động của bàn cân, tốc độ xe £ 5km/h (hoặc £ 10km/h tùy thuộc thông số kỹ thuật của cân kiểm tra quá tải xe);
3. Nếu
bánh xe lệch ra khỏi phạm vi hoạt động của bàn cân kiểm tra quá tải xe hoặc xe
chạy qua bàn cân quá tốc độ cho phép thì phải tiến hành cân lại;
4. Phải
có thiết bị bảo vệ các thiết bị kết nối giữa cân với các thiết bị khác (cáp nối
hoặc ăng-ten truyền dữ liệu) và không được để bánh xe đè trực tiếp lên các
thiết bị này;
5. Khi
cân ở chế độ cân tĩnh, nhân viên kỹ thuật cân hướng dẫn lái xe để tránh phanh dừng
xe trên dải dẫn hướng;
6. Cân
kiểm tra quá tải xe và các thiết bị kết nối có thể vận hành trong điều kiện
trời mưa nhưng không được vận hành trong điều kiện bị ngập trong nước.
Điều 11. Tháo lắp các thiết bị trạm KTTTXLĐ
1. Trước
khi dừng hoạt động trạm KTTTXLĐ, các thiết bị phải được dừng hoạt động theo
đúng trình tự được nêu trong Hướng dẫn vận hành và bảo trì của nhà cung cấp.
2. Việc
tháo lắp các thiết bị lên xe ô tô chuyên dụng phải được thực hiện theo trình tự
cụ thể được nêu trong Hướng dẫn vận hành và bảo trì của nhà cung cấp và phải
đảm bảo an toàn cho các thiết bị.
Điều 12. Vận hành các thiết bị khác
Vận
hành các thiết bị khác theo hướng dẫn cụ thể đuợc nêu trong Hướng dẫn vận hành
và bảo trì của nhà cung cấp.
MỤC 3. BẢO TRÌ TRẠM KTTTXLĐ
Điều 13. Công tác bảo trì các thiết bị trạm KTTTXLĐ
1. Công
tác bảo trì các thiết bị trạm KTTTXLĐ bao gồm công tác bảo dưỡng thường xuyên,
bảo dưỡng định kỳ và sửa chữa.
2. Lập
sổ theo dõi công tác bảo trì các thiết bị trạm KTTTXLĐ theo mẫu tại Phụ lục 4.
Điều 14. Bảo trì xe ô tô chuyên dụng
1. Bảo
trì xe ô tô chuyên dụng theo hướng dẫn về bảo trì trong Sổ tay hướng dẫn sử
dụng của xe.
2. Thực
hiện bảo dưỡng định kỳ xe ô tô chuyên dụng theo chế độ xe sử dụng trong điều
kiện khắc nghiệt.
3. Trong
quá trình bảo trì nếu phát hiện các hư hỏng cần sửa chữa hoặc có các sự cố cần
sửa chữa thì lái xe lập phiếu đề nghị sửa chữa gửi đơn vị quản lý, vận hành
trạm KTTTXLĐ.
4. Lập
bảng theo dõi quá trình bảo trì và sửa chữa xe chuyên dụng theo mẫu tại Bảng 1
- Phụ lục 4.
Điều 15. Bảo trì cân kiểm tra quá tải xe
1. Sau
khi kết thúc ca làm việc phải lau chùi thiết bị cân, kiểm tra tình trạng của
các thiết bị kết nối giữa cân với các thiết bị khác.
2. Bảo
dưỡng định kỳ cân kiểm tra quá tải xe theo hướng dẫn cụ thể được nêu trong
Hướng dẫn vận hành và bảo trì của nhà cung cấp.
3. Khi
vận hành cân có sự cố thì xử lý theo hướng dẫn cụ thể được nêu trong Hướng dẫn
vận hành và bảo trì của nhà cung cấp. Nếu không xử lý được sự cố thì Trưởng
trạm KTTTXLĐ lập phiếu đề nghị sửa chữa cho đơn vị quản lý, vận hành trạm
KTTTXLĐ. Sau khi sửa chữa phải tiến hành kiểm định lại theo quy định.
4. Lập
bảng theo dõi kiểm định và sửa chữa cân kiểm tra quá tải xe theo mẫu tại Bảng 2
- Phụ lục 4.
Điều 16. Bảo trì các thiết bị khác
1. Sau
khi kết thúc ca làm việc phải lau chùi thiết bị để đảm bảo sạch sẽ. Riêng đối
với các thiết bị quang học phải sử dụng các dụng cụ lau chùi chuyên dụng theo
hướng dẫn của nhà sản xuất.
2. Bảo
trì các thiết bị theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
3. Khi
có sự cố đối với các thiết bị thì xử lý sự cố theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Nếu không xử lý được sự cố thì Trưởng trạm KTTTXLĐ quyết định việc sửa chữa tại
đơn vị sửa chữa phù hợp.
4. Lập
bảng theo dõi bảo trì và sửa chữa các thiết bị theo mẫu tại Bảng 3 - Phụ lục 4.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Tổ chức thực hiện
1. Tổng
cục Đường bộ Việt Nam
a) Tổ
chức tập huấn nghiệp vụ quản lý, vận hành và bảo trì trạm KTTTXLĐ cho các cán
bộ tập huấn của địa phương.
b) Tổ
chức kiểm tra công tác quản lý, vận hành và bảo trì các trạm KTTTXLĐ của các
địa phương.
2. UBND
cấp tỉnh
a) Ban
hành Quy chế hoạt động trạm KTTTXLĐ.
b) Bố
trí kinh phí hàng năm để vận hành và bảo trì trạm KTTTXLĐ.
c) Tổ
chức tập huấn, cấp giấy chứng nhận tập huấn nghiệp vụ vận hành và bảo trì trạm
KTTTXLĐ cho nhân viên kỹ thuật cân và gửi danh sách cấp giấy chứng nhận về Tổng
cục Đường bộ Việt Nam (Mẫu giấy chứng nhận tập huấn theo Phụ
lục 5).
3. Đơn
vị quản lý và vận hành trạm KTTTXLĐ
a) Lập
kế hoạch kinh phí để tổ chức hoạt động, vận hành và bảo trì trạm KTTTXLĐ hàng
năm.
b) Vận
hành và bảo trì trạm KTTTXLĐ theo Quy trình này và Hướng dẫn bảo trì và vận
hành của nhà cung cấp.
c) Chịu
trách nhiệm về việc sửa chữa xe ô tô chuyên dụng và cân kiểm tra quá tải xe.
4. Trạm
trưởng trạm KTTTXLĐ
a) Chịu
trách nhiệm về việc bố trí các thiết bị trên xe ô tô chuyên dụng và bố trí, lắp
đặt và vận hành thử các thiết bị tại vị trí đặt trạm KTTTXLĐ.
b) Lập
sổ theo dõi công tác bảo trì các thiết bị của trạm KTTTXLĐ.
c) Chịu
trách nhiệm về việc sửa chữa các thiết bị của trạm KTTTXLĐ trừ xe chuyên dụng
và cân kiểm tra quá tải xe.
5. Trưởng
ca chịu trách nhiệm về việc vận hành trạm KTTTXLĐ trong một ca làm việc.
Điều 18. Điều khoản thi hành
Trong
quá trình thực hiện Quy trình này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ
chức có liên quan đến công tác vận hành và bảo trì trạm KTTTXLĐ báo cáo bằng
văn bản và đề xuất bổ sung, sửa đổi gửi về Tổng cục Đường bộ Việt Nam để xem
xét giải quyết./.
PHỤ LỤC 1
MẶT BẰNG BỐ TRÍ THIẾT BỊ
TRÊN XE Ô TÔ CHUYÊN DỤNG
1.
Bàn làm việc
|
7.
Tấm dẫn đường
|
2.
UPS, lót xốp
|
8.
Ru lô dây cáp điện
|
3.
Thùng đựng camera, đèn chiếu sáng
|
9.
Máy tính, máy in trong hộp, lót xốp
|
4.
Thùng đựng bảng hiển thị LED, lót xốp
|
10.
Hộp phát tách xe
|
5.
Khay đựng đầu đo lót xốp
|
11.
Hộp thu tách xe
|
6.
Cột bảng báo
|
12.
Hộp điện camera
|
PHỤ LỤC 2
MẶT BẰNG BỐ TRÍ TRẠM
KTTTX LƯU ĐỘNG
PHỤ LỤC 3
SỔ THEO DÕI TÌNH HÌNH SỬ
DỤNG XE CHUYÊN DỤNG
Biển số xe:
Thời gian đi (*)
|
Lái xe
|
Nơi đến
|
Thời gian về (*)
|
Đồng hồ km
|
Số km đã chạy
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 4
SỔ THEO DÕI CÔNG TÁC BẢO
TRÌ CÁC THIẾT BỊ TRẠM KTTTX LƯU ĐỘNG
Mẫu bìa sổ theo dõi
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ....
TÊN ĐƠN VỊ QUẢN LÝ VẬN HÀNH TRẠM KTTTXLĐ
----------------------------------------
SỔ
THEO DÕI
CÔNG TÁC BẢO TRÌ CÁC THIẾT BỊ
TRẠM KTTTXLĐ SỐ ...
|
Bảng 1
Bảng theo dõi bảo trì và sửa chữa xe ô tô chuyên dụng
Biển số xe:
TT
|
Thời gian bảo trì/sửa chữa
|
Số km
|
Nội dung bảo trì/sửa chữa
|
Thời gian (số km) bảo trì/sửa chữa tiếp theo
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bảng 2
Bảng theo dõi kiểm định và sửa chữa cân kiểm tra quá
tải
TT
|
Mã số cân
|
Thời gian kiểm định/sửa chữa
|
Nội dung kiểm định/sửa chữa
|
Thời gian kiểm định/sửa chữa tiếp theo
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bảng 3
Bảng theo dõi bảo trì và sửa chữa các thiết bị khác
TT
|
Tên thiết bị
|
Số hiệu
|
Thời gian bảo trì/sửa chữa
|
Nội dung bảo trì/sửa chữa
|
Thời gian bảo trì/sửa chữa tiếp theo
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 3
MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN TẬP
HUẤN NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ BẢO TRÌ TRẠM KTTTXLĐ
UBND TỈNH/THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TƯ
ĐƠN VỊ TỔ CHỨC TẬP HUẤN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
GIẤY CHỨNG NHẬN TẬP HUẤN NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH
VÀ
BẢO TRÌ TRẠM KIỂM TRA TẢI TRỌNG XE LƯU ĐỘNG
Số: ………………
ĐƠN VỊ TỔ CHỨC TẬP HUẤN CHỨNG NHẬN:
Ông/bà:
……………………………………..
Sinh
ngày .... tháng .... năm ……
Cơ
quan/đơn vị: ……………………………………….
Đã
được tập huấn nghiệp vụ quản lý, vận hành và bảo trì trạm kiểm tra tải trọng
xe lưu động từ ngày ..../.../..... đến …./ …./ ….
|
|
…., ngày …. tháng … năm …..
Thủ trưởng đơn vị tổ chức tập
huấn
(Ký tên, đóng dấu)
|
|
|
|