|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 1468/QĐ-TTg 2015 Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải đường sắt Việt Nam
Số hiệu:
|
1468/QĐ-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Tấn Dũng
|
Ngày ban hành:
|
24/08/2015
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1468/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 8 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI
ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đường sắt ngày 14
tháng 6 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát
triển giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
với những nội dung chủ yếu sau đây:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
1. Quy hoạch tổng thể phát triển giao
thông vận tải đường sắt phù hợp với chiến lược phát triển giao thông vận tải
Việt Nam, chiến lược phát triển giao thông vận tải đường sắt Việt Nam; gắn kết
chặt chẽ với quy hoạch phát triển của các lĩnh vực giao thông vận tải khác và
các quy hoạch có liên quan.
2. Ưu tiên tập trung đầu tư kết cấu
hạ tầng đường sắt trên cơ sở kết hợp cải tạo, nâng cấp kết cấu hạ tầng hiện có
với đầu tư xây dựng mới từng bước vững chắc, làm động lực thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước; phát triển mạng đường sắt kết nối với các cảng
biển lớn, các khu công nghiệp và các quốc gia có chung biên giới để thúc đẩy
hội nhập quốc tế; nhanh chóng phát triển mạng đường sắt đô thị làm nòng cốt
trong vận tải công cộng tại các thành phố lớn, trước mắt ưu tiên Thủ đô Hà Nội
và Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Tập trung đầu tư nâng cấp và từng
bước đưa vào cấp kỹ thuật các tuyến đường sắt hiện có theo thứ tự ưu tiên nhằm
phát huy được vai trò chủ lực của vận tải đường sắt về hành khách và hàng hóa
trên các trục Bắc - Nam, Đông - Tây. Đồng thời, kết hợp phát triển đồng bộ kết
cấu hạ tầng đường sắt với phương tiện vận tải, thiết bị quản lý, điều hành vận
tải, theo lộ trình hợp lý cho các giai đoạn đến năm 2020 và từ năm 2020 đến năm
2030 nhằm khai thác có hiệu quả các tuyến đường sắt hiện có.
4. Việc phát triển các tuyến đường
sắt mới cần lựa chọn tiêu chuẩn kỹ thuật tiên tiến, bảo đảm phát triển bền
vững, có khả năng kết nối với mạng lưới đường sắt trong nước và nước ngoài.
5. Từng bước nâng cao thị phần vận
tải và phát triển vận tải đường sắt theo hướng hiện đại, chất lượng cao, chi
phí hợp lý, nhanh, an toàn, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường, tiết kiệm
chi phí xã hội; gắn kết với các trung tâm phân phối hàng hóa, các cảng biển
lớn, cảng cạn (ICD) và các phương thức vận tải khác; đảm nhận vận tải hàng hóa
khối lượng lớn đường dài và trung bình, vận tải hành khách đường dài, liên
tỉnh, vận tải hành khách công cộng tại các thành phố lớn, chú trọng dịch vụ vận
tải hành khách nội - ngoại ô, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
6. Phát triển mạnh vận tải đa phương
thức, dịch vụ logistics và các công trình hỗ trợ cho vận tải hàng hóa; gắn kết
kinh doanh vận tải đường sắt với kinh doanh ngoài vận tải đường sắt tại các nhà
ga để tạo sự thuận tiện tối đa cho hành khách và vận tải hàng hóa.
7. Tập trung nguồn lực nhà nước,
tranh thủ tối đa các nguồn hỗ trợ phát triển của nước ngoài để đầu tư kết cấu
hạ tầng thiết yếu; khuyến khích, huy động tối đa mọi nguồn lực của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, vận tải đường
sắt và các dịch vụ hỗ trợ vận tải đường sắt; coi trọng công tác bảo trì kết cấu
hạ tầng hiện có và sau xây dựng để bảo đảm khai thác hiệu quả, thông suốt, trật
tự, an toàn và phát triển bền vững.
8. Dành quỹ đất phù hợp với nhu cầu
phát triển đường sắt, bảo đảm hành lang an toàn giao thông đường sắt và phạm vi
bảo vệ công trình đường sắt theo đúng quy định của Luật Đường sắt. Xây dựng kế
hoạch sử dụng năng lượng điện phù hợp với nhu cầu phát triển của đường sắt. Bảo
vệ môi trường, bảo đảm tăng trưởng xanh và chủ động ứng phó biến đổi khí hậu.
9. Phát triển nguồn nhân lực và khoa
học - công nghệ chuyên ngành hợp lý theo lộ trình cụ thể đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đường sắt các giai đoạn; tăng cường hợp tác quốc tế,
xây dựng nền tảng để phát triển công nghiệp đường sắt phục vụ tốt nhu cầu trong
nước và tiến tới xuất khẩu.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Phát triển giao thông vận tải
đường sắt đồng bộ về kết cấu hạ tầng, phương tiện, dịch vụ vận tải và công
nghiệp đạt trình độ tiên tiến, hiện đại, thúc đẩy tăng trưởng các ngành kinh tế
khác, hướng tới mục tiêu đưa Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp vào năm
2020.
2. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết
để từng bước hình thành mạng lưới đường sắt hoàn chỉnh liên kết các trung tâm
kinh tế - xã hội, các vùng kinh tế trọng điểm của cả nước và kết hợp các phương
thức vận tải khác; tham gia vận tải công cộng tại các đô thị, thành phố lớn;
cung cấp dịch vụ vận tải đường sắt nội - ngoại ô, nội vùng và đường dài thông
suốt, nhanh chóng, an toàn, cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu trong nước, giao lưu
quốc tế và bảo đảm quốc phòng - an ninh.
3. Ban hành cơ chế đặc thù, hấp dẫn
để khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng, kinh doanh kết
cấu hạ tầng đường sắt, kinh doanh vận tải đường sắt và dịch vụ hỗ trợ vận tải
đường sắt.
4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất
kỹ thuật, đổi mới chương trình và mở rộng các hình thức đào tạo, nâng cao công
tác xã hội hóa trong đào tạo bảo đảm nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ
tốt cho nhu cầu phát triển đường sắt hiện đại.
III. QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN
GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
1. Về vận tải đường sắt:
a) Thị phần vận tải:
- Đến năm 2020: Giao thông vận tải đường sắt đáp
ứng khoảng 1,00% - 2,00% về nhu cầu vận tải hành khách và khoảng 1,00% - 3,00%
về nhu cầu vận tải hàng hóa trong tổng khối lượng vận tải của toàn ngành giao
thông vận tải; trong đó, vận tải hành khách đô thị bằng đường sắt đáp ứng được
khoảng 4,00% - 5,00% nhu cầu vận tải hành khách công cộng tại Thủ đô Hà Nội và
Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đến năm 2030: Giao thông vận tải đường sắt đáp
ứng khoảng 3,00% - 4,00% về nhu cầu vận tải hành khách và khoảng 4,00% - 5,00%
về nhu cầu vận tải hàng hóa trong tổng khối lượng vận tải của toàn ngành giao
thông vận tải; trong đó, vận tải hành khách đô thị bằng đường sắt đáp ứng
khoảng 15% - 20% nhu cầu vận tải hành khách công cộng tại Thủ đô Hà Nội và
Thành phố Hồ Chí Minh.
b) Vận tải hành khách: Tập trung phát triển dịch vụ
vận tải đường dài với cự ly từ 300 kilômét đến 500 kilômét trên trục Bắc - Nam,
Đông - Tây và dịch vụ vận tải đường sắt đô thị, đường sắt nội - ngoại ô, đường
sắt liên tỉnh trên cơ sở khai thác hiệu quả hệ thống đường sắt hiện có và đường
sắt xây dựng mới.
c) Vận tải hàng hóa: Phát triển nhanh dịch vụ vận
tải khối lượng lớn từ các khu mỏ, cảng biển, cảng ICD, nhà máy, các khu kinh tế
lớn... để giảm sức ép đối với đường bộ, hạn chế tai nạn giao thông, ứng dụng
công nghệ vận tải hiện đại đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
d) Nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ vận tải
trên cơ sở đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa các doanh nghiệp vận tải đường sắt,
xã hội hóa vận tải đường sắt nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, hạ giá thành vận
tải. Thu hút các thành phần kinh tế tham gia phát triển vận tải đường sắt và
dịch vụ hỗ trợ vận tải đường sắt, tăng cường quản lý nhà nước về vận tải đường
sắt.
đ) Mở rộng liên kết vận tải quốc tế, khu vực và các
quốc gia có chung biên giới trên cơ sở mạng đường sắt hiện có và trong tương
lai.
2. Về kết cấu hạ tầng:
a) Đến năm 2020:
Tập trung đầu tư nâng cấp và từng bước đưa vào cấp
kỹ thuật các tuyến đường sắt hiện có, trong đó ưu tiên nâng cấp, hiện đại hóa
tuyến đường sắt Hà Nội - Thành phố Hồ Chí Minh. Phát triển đường sắt đô thị tại
các thành phố lớn, trong đó ưu tiên tập trung cho Thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ
Chí Minh. Nghiên cứu xây dựng mới tuyến đường sắt khổ 1.435 milimét nối Thành
phố Hồ Chí Minh với thành phố Vũng Tàu và nối Thành phố Hồ Chí Minh với thành
phố cần Thơ. Nghiên cứu xây dựng mới một số đoạn tuyến đường sắt: Kết nối với
đường sắt xuyên Á, đường sắt Lào; nối các tỉnh Tây Nguyên để phục vụ khai thác
và sản xuất alumin - nhôm; kết nối với cảng biển và khu kinh tế lớn. Tiếp tục
nghiên cứu các phương án khả thi để có kế hoạch đầu tư xây dựng phù hợp tuyến
đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam, tuyến đường sắt hai hành lang, một
vành đai kinh tế Việt Nam - Trung Quốc. Cụ thể như sau:
- Đối với mạng đường sắt hiện có:
+ Nâng cấp, từng bước hiện đại hóa tuyến đường sắt
Hà Nội - Thành phố Hồ Chí Minh dài khoảng 1.726 kilômét để đạt tốc độ chạy tàu
bình quân từ 80 kilômét/giờ đến 90 kilômét/giờ đối với tàu khách và 50
kilômét/giờ đến 60 kilômét/giờ đối với tàu hàng; trước mắt, tập trung cải tạo
khu vực đèo Hải Vân, đèo Khe Nét, khu gian Hòa Duyệt - Thanh Luyện; cải tạo,
nâng cấp các cầu yếu, hầm yếu; cải tạo bình diện tuyến, mở thêm đường trong ga,
kéo dài đường ga...;
+ Cải tạo, nâng cấp, từng bước đưa vào cấp kỹ thuật
đường sắt quốc gia các tuyến: Yên Viên - Lào Cai dài 285 kilômét; Hà Nội (Gia
Lâm) - Hải Phòng dài 96 kilômét; Hà Nội (Đông Anh) - Thái Nguyên (Quán Triều)
dài 54,6 kilômét; Hà Nội (Yên Viên) - Lạng Sơn (Đồng Đăng) dài 156 kilômét;
+ Cải tạo, nâng cấp các ga có nhu cầu vận tải lớn
để nâng cao chất lượng dịch vụ và tăng thị phần vận tải trên các tuyến đường
sắt, ưu tiên tuyến Hà Nội - Thành phố Hồ Chí Minh và tuyến Yên Viên - Lào Cai;
+ Từng bước xóa bỏ các đường ngang dân sinh, xây
dựng hệ thống đường ngang có phòng vệ, đường gom, rào cách ly, rào bảo vệ hành
lang an toàn, cầu vượt tại các điểm giao cắt đường sắt với quốc lộ và đường
tỉnh có lưu lượng giao thông lớn, nguy cơ mất an toàn giao thông cao nhằm thiết
lập hành lang an toàn trên toàn hệ thống.
- Đối với đường sắt xây dựng mới:
+ Hoàn thành và đưa vào khai thác, sử dụng toàn
tuyến đường sắt Yên Viên - Phả Lại - Hạ Long - Cái Lân, dài 129 kilômét;
+ Tuyến đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam:
Nghiên cứu phương án xây dựng tuyến đường sắt tốc độ cao, đường đôi khổ 1.435
milimét, trong đó chuẩn bị các điều kiện cần thiết để từng bước ưu tiên xây
dựng trước những đoạn tuyến có nhu cầu vận tải lớn, đặc biệt khu vực kết nối
với Thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh như các đoạn Hà Nội - Vinh và Thành
phố Hồ Chí Minh - Nha Trang;
+ Nghiên cứu, xây dựng các tuyến đường sắt: Tuyến
vành đai phía Đông (Yên Viên - Lạc Đạo - Ngọc Hồi dài khoảng 80 kilômét) thuộc
khu đầu mối Hà Nội; tuyến đường sắt Biên Hòa - Vũng Tàu (trong đó ưu tiên đoạn
Trảng Bom - Thị Vải, Cái Mép dài 65,4 kilômét); tuyến đường sắt nối cảng biển
Hải Phòng - Lạch Huyện dài 32,65 kilômét;
+ Nghiên cứu xây dựng các tuyến đường sắt: Lào Cai
- Hà Nội - Hải Phòng, Hà Nội - Đồng Đăng, Thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ (ưu
tiên đoạn tuyến Thành phố Hồ Chí Minh - Mỹ Tho), Đắk Nông - Chơn Thành (dài 67
kilômét), Dĩ An - Lộc Ninh (dài 128 kilômét) để kết nối với đường sắt xuyên Á,
Vũng Áng - Cha Lo (Mụ Giạ) (dài 67 kilômét) để kết nối với đường sắt Lào tại Mụ
Giạ.
- Đối với đường sắt đô thị: Hoàn thành và đưa vào
khai thác một số tuyến đường sắt đô thị tại Thủ đô Hà Nội (Cát Linh - Hà Đông,
Nhổn - ga Hà Nội) và Thành phố Hồ Chí Minh (Bến Thành - Suối Tiên); chuẩn bị và
thực hiện đầu tư các tuyến theo quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Đến năm 2030:
- Đối với mạng đường sắt hiện có:
+ Hoàn thành cải tạo, nâng cấp và khai thác có hiệu
quả các tuyến đường sắt hiện có nhằm đáp ứng nhu cầu vận tải;
+ Hoàn thành xây dựng hệ thống công trình bảo đảm
trật tự hành lang an toàn giao thông đường sắt, các điểm giao cắt khác mức giữa
đường bộ và đường sắt theo quy định của Luật Đường sắt.
- Đối với đường sắt xây dựng mới:
+ Triển khai xây dựng tuyến đường sắt tốc độ cao
(trước mắt khai thác tốc độ chạy tàu từ 160 kilômét/giờ đến dưới 200
kilômét/giờ), đường đôi khổ 1.435 milimét, điện khí hóa, hạ tầng tuyến có thể
đáp ứng khai thác tốc độ cao tốc 350 kilômét/giờ trong tương lai, ưu tiên xây
dựng trước những đoạn có nhu cầu vận tải lớn trên trục Bắc - Nam theo khả năng
huy động vốn;
+ Nghiên cứu, xây dựng các tuyến đường sắt khổ
1.435 milimét, điện khí hóa: Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng dài 380 kilômét; Hà
Nội - Đồng Đăng dài 156 kilômét;
+ Nghiên cứu, xây dựng các tuyến đường sắt kết nối
với cảng biển, khu kinh tế, khu công nghiệp, du lịch: Diêu Trì - Nhơn Hội; Vũng
Áng - Mụ Giạ kết nối với đường sắt Lào; cảng Mỹ Thủy - Đông Hà - Lao Bảo; đường
sắt vào cảng nội địa ICD Hương Canh (Vĩnh Phúc); Nam Định - Thịnh Long và khu
kinh tế Ninh Cơ; đường sắt vào cụm cảng khu vực Bắc Trung Bộ (Nghi Sơn, khôi
phục đường sắt xuống cảng Cửa Lò); đường sắt vào cụm cảng khu vực Trung Trung
Bộ (Chân Mây, Liên Chiểu, Dung Quất); đường sắt vào cụm cảng khu vực Nam Trung
Bộ (Quy Nhơn, Phan Thiết, khôi phục đường sắt từ ga Ngã Ba - cảng Ba Ngòi);
+ Nghiên cứu, xây dựng các tuyến đường sắt ven
biển: Nam Định - Thái Bình - Hải Phòng - Quảng Ninh dài khoảng 120 kilômét; Hạ
Long - Mũi Chùa - Móng Cái dài khoảng 150 kilômét;
+ Nghiên cứu, xây dựng các tuyến đường sắt kết nối
các tỉnh khu vực Tây Nguyên: Đắk Nông - Kon Tum - Đắk Lắk - Bình Phước dài
khoảng 550 kilômét, Tuy Hòa - Buôn Ma Thuột dài khoảng 169 kilômét, Đắk Nông -
Bình Thuận dài khoảng 121 kilômét;
+ Nghiên cứu, xây dựng các tuyến đường sắt: Dĩ An -
Lộc Ninh kết nối với đường sắt Campuchia; Lạng Sơn - Quảng Ninh (Mũi Chùa) dài
khoảng 95 kilômét; Thái Nguyên - Tuyên Quang - Yên Bái dài khoảng 73 kilômét;
+ Khôi phục tuyến đường sắt Tháp Chàm - Đà Lạt, dài
khoảng 84 kilômét.
- Đối với đường sắt đô thị: Tiếp tục triển khai đầu
tư, phấn đấu hoàn thành các dự án đường sắt đô thị tại Thủ đô Hà Nội và Thành
phố Hồ Chí Minh theo quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
(Danh mục dự án đầu tư kết cấu hạ tầng đường sắt
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 quy định tại Phụ lục I kèm theo Quyết định
này.
Nhu cầu sử dụng đất tăng thêm và năng lượng điện
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 quy định tại Phụ lục II kèm theo Quyết định
này).
3. Về công nghiệp đường sắt:
a) Đến năm 2020:
- Cải tạo, xây dựng cơ sở chế tạo, lắp ráp đầu máy,
toa xe, sản xuất phụ tùng thay thế với tỷ lệ nội địa hóa phấn đấu đạt từ 40% -
60%; đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất để đáp ứng về cơ bản nhu cầu
bảo trì, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp mạng đường sắt hiện có và từng bước xuất
khẩu;
- Đầu máy: Định hướng phát triển công nghiệp lắp
ráp đầu máy diesel cho các tuyến cũ và sức kéo điện cho các tuyến mới điện khí
hóa; đồng thời phát triển mạnh các đoàn tàu tự hành (EMU) để vận tải hành khách
nội, ngoại ô;
- Toa xe: Tập trung phát triển công nghiệp đóng mới
toa xe cung cấp cho tiêu dùng trong nước, hướng tới xuất khẩu sang các nước
trong khu vực;
- Phụ tùng, vật tư đường sắt (ray, tà vẹt, phụ
kiện, ghi, hệ thống cung cấp điện sức kéo, thông tin, tín hiệu...): Đẩy mạnh
sản xuất trong nước, từng bước đáp ứng nhu cầu bảo trì các tuyến đường sắt hiện
có và tiến tới xuất khẩu.
b) Đến năm 2030:
- Đầu tư dây chuyền công nghệ hiện đại cho các cơ
sở chế tạo, lắp ráp đầu máy, toa xe, sản xuất phụ tùng thay thế với tỷ lệ nội
địa hóa đạt từ 60% - 80%; mở rộng quy mô sản xuất để đóng mới toa xe có chất
lượng cao, đáp ứng được nhu cầu trong nước và xuất khẩu;
- Phát triển công nghiệp sản xuất phụ tùng, vật tư
đường sắt, đáp ứng nhu cầu xây dựng mới các tuyến đường sắt trong nước và xuất
khẩu.
IV. CÁC GIẢI PHÁP, CHÍNH SÁCH THỰC HIỆN
1. Về công tác quản lý nhà nước
Tăng cường công tác quản lý nhà nước và kiện toàn
mô hình tổ chức quản lý, khai thác hệ thống kết cấu hạ tầng đường sắt. Bảo đảm
hoạt động giao thông vận tải đường sắt thông suốt, trật tự, an toàn, chính xác
và hiệu quả; góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Phát triển đường sắt theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, hiện đại và đồng bộ;
gắn kết loại hình giao thông vận tải đường sắt với các loại hình giao thông vận
tải khác. Phân định rõ giữa quản lý nhà nước của cơ quan nhà nước với quản lý
kinh doanh của doanh nghiệp; giữa kinh doanh kết cấu hạ tầng và kinh doanh vận
tải trên đường sắt do Nhà nước đầu tư.
2. Về huy động nguồn vốn
- Chủ động bố trí vốn từ ngân sách nhà nước; có cơ
chế đặc thù để huy động tối đa vốn từ các thành phần kinh tế trong và ngoài
nước như vốn ODA, vốn ưu đãi của Chính phủ các nước, phát hành trái phiếu Chính
phủ... để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt, đặc biệt là hệ thống
đường sắt đô thị và đường sắt nội - ngoại ô, đường sắt huyết mạch trọng yếu
trên các trục Bắc - Nam, Đông - Tây.
- Xây dựng và ban hành cơ chế xã hội hóa để khuyến
khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư kết cấu hạ tầng đường sắt thông
qua hình thức nhượng quyền kinh doanh khai thác kết cấu hạ tầng đường sắt, liên
doanh, đối tác công tư (PPP), phát hành trái phiếu công trình... Xây dựng cơ
chế đặc thù khai thác quỹ đất từ các dự án, đặc biệt là các dự án đường sắt qua
đô thị, các công trình nhà ga... để huy động nguồn vốn đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng đường sắt quốc gia đối với các tuyến và các đoạn tuyến có lợi thế
khai thác theo quy hoạch và quản lý của Nhà nước.
- Đẩy mạnh chính sách xã hội hóa trong kinh doanh
vận tải đường sắt, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường sắt; thu hút mạnh các thành
phần kinh tế, kể cả các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư phương tiện vận
tải, các công trình hỗ trợ cho hoạt động vận tải (ke ga, kho, bãi hàng, phương
tiện xếp dỡ…).
- Có cơ chế hỗ trợ các cơ sở công nghiệp đường sắt
đầu tư nhập khẩu dây chuyền công nghệ mới, hiện đại của các nước tiên tiến,
theo chương trình cơ khí trọng điểm nhà nước để hình thành các cơ sở công
nghiệp lắp ráp đầu máy, sản xuất toa xe và các phụ tùng, phụ kiện đường sắt,
từng bước thay thế các phương tiện vận tải lạc hậu, công suất nhỏ, tiêu tốn
năng lượng.
3. Về phát triển nguồn nhân lực
- Có kế hoạch đầu tư hợp lý cho công tác đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực. Xây dựng chính sách khuyến khích và thu hút các nhà
chuyên môn giỏi làm việc trong lĩnh vực giao thông vận tải đường sắt. Nhanh
chóng tổ chức đào tạo nguồn nhân lực về công nghệ đường sắt điện khí hóa, đường
sắt tốc độ cao, đường sắt đô thị.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi
mới chương trình và mở rộng các hình thức đào tạo; coi trọng công tác xã hội
hóa trong đào tạo, đảm bảo đủ nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ tốt nhu
cầu phát triển đường sắt hiện đại.
- Có chính sách tiền lương và các chế độ đãi ngộ
đối với người lao động làm việc trong điều kiện đặc thù của ngành đường sắt,
đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
- Thành lập cơ sở đào tạo, nghiên cứu chuyên sâu về
lĩnh vực đường sắt; đầu tư nâng cấp trường nghề đường sắt để có đủ năng lực đào
tạo nguồn nhân lực đáp ứng được nhu cầu phát triển đường sắt.
- Ưu tiên dành chỉ tiêu đào tạo ở nước ngoài về
chuyên ngành đường sắt.
4. Về khoa học - công nghệ
Có chính sách khuyến khích việc nghiên cứu, ứng
dụng thành tựu khoa học - công nghệ mới, vật liệu mới, hiện đại trong nghiên
cứu, đào tạo, khai thác vận tải, xây dựng và bảo trì kết cấu hạ tầng, công
nghiệp và dịch vụ. Đặc biệt chú trọng áp dụng công nghệ thông tin để lập kế
hoạch tổ chức khai thác, thu thập và xử lý thông tin khách hàng; phát triển hệ
thống bán và kiểm soát vé tự động, đề cao công tác quản lý chất lượng, tiêu chuẩn
hóa các sản phẩm công nghiệp theo quy chuẩn Việt Nam và các tổ chức đường sắt
quốc tế.
5. Về hợp tác quốc tế
Mở rộng hợp tác quốc tế, đặc biệt là với những nước
có ngành đường sắt phát triển để tiếp thu khoa học - công nghệ tiên tiến và
kinh nghiệm phát triển đường sắt, hợp tác trong việc đào tạo nguồn nhân lực để
tiếp nhận, chuyển giao những công nghệ mới, tiên tiến, hiện đại, trước mắt đáp
ứng nhu cầu phát triển trong nước, mở rộng thị trường sang các nước trong khu
vực và trên thế giới trong tương lai. Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện văn bản
quy phạm pháp luật phù hợp với quy định của các tổ chức hợp tác quốc tế mà Việt
Nam là thành viên.
6. Về phát triển vận tải
- Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia kinh
doanh vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường sắt. Tạo lập môi trường cạnh
tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh vận
tải trên cơ sở cổ phần hóa các doanh nghiệp vận tải, đẩy nhanh tiến trình xã
hội hóa vận tải đường sắt.
- Xây dựng hệ thống giá, phí làm công cụ điều tiết
vĩ mô, định hướng cho việc phát triển hợp lý giao thông vận tải đường sắt.
- Phát triển vận tải đường sắt và dịch vụ hỗ trợ
vận tải đường sắt nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ vận tải đường
sắt với các loại hình vận tải khác. Phát triển mạnh vận tải đa phương thức và
dịch vụ logistics trong vận tải hàng hóa.
- Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra chất lượng
phương tiện và chất lượng dịch vụ vận tải, đặc biệt là đối với vận tải hành
khách. Phát triển các tổ chức, hiệp hội bảo vệ quyền lợi khách hàng.
7. Về phát triển công nghiệp đường sắt
- Khuyến khích và tạo mọi điều kiện để mở rộng công
nghiệp; liên doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước để huy
động vốn, chuyển giao công nghệ, trao đổi kinh nghiệm trong quản lý, điều hành
và thực hiện lộ trình nội địa hóa; tập trung sản xuất các sản phẩm có lợi thế
cạnh tranh.
- Ban hành chính sách để tạo điều kiện tiếp cận và
áp dụng công nghệ, kỹ thuật mới.
8. Về an toàn giao thông
- Tăng cường kiểm soát chặt chẽ chất lượng công tác
bảo trì kết cấu hạ tầng và phương tiện đường sắt nhằm đảm bảo an toàn chạy tàu.
- Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật kết hợp với tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và
xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đường sắt.
- Tăng cường công tác cứu hộ, cứu nạn để giảm thiểu
thiệt hại do tai nạn giao thông đường sắt gây ra.
- Hoàn thành việc lập lại trật tự hành lang an toàn
giao thông đường sắt theo đúng kế hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
9. Về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
- Từng bước kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu ô
nhiễm môi trường trong hoạt động giao thông vận tải đường sắt, đặc biệt là xử
lý rác thải và chất thải công nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng,
nhanh chóng phát triển hệ thống đường sắt đô thị.
- Tăng cường năng lực thích ứng với biến đổi khí
hậu và nước biển dâng của hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ, phương tiện sử dụng
năng lượng hiệu quả; ứng dụng nhiên liệu sạch, năng lượng tái tạo và các dạng
năng lượng thay thế khác trong hoạt động giao thông vận tải đường sắt.
10. Nghiên cứu, ban hành chính sách hỗ trợ đối với
những tuyến đường sắt không bù đắp đủ chi phí nhưng vẫn phải duy trì để phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Giao thông vận tải
- Chịu trách nhiệm quản lý và chỉ đạo triển khai
thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải đường sắt Việt Nam
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Tổ chức lập, phê duyệt hoặc trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt các quy hoạch chi tiết, đề án phù hợp với Quy hoạch này.
- Trong quá trình thực hiện Quy hoạch, trường hợp
cần cập nhật, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu phát triển đất nước thì nghiên
cứu trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
Ưu tiên bố trí vốn từ ngân sách nhà nước để đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt; nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính sách
ưu đãi để huy động và sử dụng vốn có hiệu quả cho đầu tư phát triển đường sắt.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải xây
dựng các quy định về quản lý, sử dụng đất dành cho đường sắt.
4. Bộ Công Thương
Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hoàn
thiện pháp luật về hoạt động dịch vụ logistics; quản lý việc sản xuất, đóng
mới, nhập khẩu phương tiện vận tải đường sắt; nghiên cứu xây dựng đề án cung
cấp điện, bảo đảm nguồn điện ổn định cho đường sắt điện khí hóa và hệ thống
thông tin - tín hiệu.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải đổi mới chương
trình đào tạo phù hợp với nhu cầu phát triển nguồn nhân lực, tạo điều kiện
thuận lợi và ưu tiên dành chỉ tiêu đào tạo ở trong nước và nước ngoài về chuyên
ngành đường sắt.
6. Bộ Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải tổ chức nghiên
cứu, thử nghiệm các công nghệ mới, vật liệu mới; ban hành tiêu chuẩn về sử dụng
năng lượng tiết kiệm, hiệu quả đối với phương tiện vận tải đường sắt.
7. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có đường sắt đi qua
Chủ động dành quỹ đất phát triển giao thông vận tải
đường sắt theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch. Bảo đảm an ninh, trật tự, an
toàn giao thông, tổ chức tuyên truyền nâng cao ý thức chấp hành pháp luật và
bảo vệ công trình đường sắt.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 1436/QĐ-TTg ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển ngành giao thông vận tải
đường sắt Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thuộc Trung ương
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Tổng công ty Đường sắt Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, KTN (3b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC I
DANH MỤC DỰ ÁN ĐẦU TƯ KẾT CẤU HẠ TẦNG
ĐƯỜNG SẮT ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1468/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2015 của Thủ
tướng Chỉnh phủ)
Số thứ tự
|
Dự án đầu tư
|
Chiều dài
(kilômét)
|
Khổ đường (milimét)
|
Nội dung quy mô
đầu tư
|
Giai đoạn đầu tư
|
Dự kiến nguồn vốn
|
Đến năm 2020
|
Giai đoạn từ năm
2020 đến năm 2030
|
Sau năm 2030
|
I
|
Mạng lưới đường sắt quốc gia
|
|
|
|
|
|
|
|
A
|
Nâng cấp các tuyến hiện có
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hà Nội - Thành phố Hồ Chí Minh
|
1.726,0
|
1.000
|
Nâng cấp, hiện đại
hóa đạt tiêu chuẩn cấp kỹ thuật đường sắt quốc gia
|
X
|
X
|
|
Nhà nước, Tư nhân
|
2
|
Hà Nội - Lào Cai (Yên Viên - Lào Cai)
|
285,0
|
1.000
|
Nâng cấp, hiện đại
hóa đạt tiêu chuẩn cấp kỹ thuật đường sắt quốc gia
|
X
|
X
|
|
Nhà nước, Tư nhân
|
3
|
Hà Nội - Hải Phòng (Gia Lâm - Hải Phòng)
|
96,0
|
1.000
|
Nâng cấp, hiện đại
hóa đạt tiêu chuẩn cấp kỹ thuật đường sắt quốc gia
|
X
|
X
|
|
Nhà nước, Tư nhân
|
4
|
Hà Nội - Thái Nguyên (Đông Anh - Quán Triều)
|
54,6
|
1.000 và 1.435
|
Nâng cấp, hiện đại
hóa đạt tiêu chuẩn cấp kỹ thuật đường sắt quốc gia
|
X
|
X
|
|
Nhà nước, Tư nhân
|
5
|
Hà Nội - Lạng Sơn (Yên Viên - Đồng Đăng)
|
156,0
|
1.000 và 1.435
|
Nâng cấp, hiện đại
hóa đạt tiêu chuẩn cấp kỹ thuật đường sắt quốc gia
|
X
|
X
|
|
Nhà nước, Tư nhân
|
6
|
Kép - Chí Linh
|
38,0
|
1.000 và 1.435
|
Nâng cấp, hiện đại
hóa đạt tiêu chuẩn cấp kỹ thuật đường sắt quốc gia
|
X
|
|
|
Nhà nước, Tư nhân
|
7
|
Kép - Lưu Xá
|
56,0
|
1.435
|
Nâng cấp, hiện đại
hóa đạt tiêu chuẩn cấp kỹ thuật đường sắt quốc gia
|
X
|
|
|
Nhà nước, Tư nhân
|
8
|
Dự án an toàn giao thông (Quyết định số
994/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ)
|
|
|
|
|
X
|
X
|
Nhà nước, Tư nhân
|
B
|
Đường sắt xây dựng mới
|
|
|
|
|
|
|
|
B1
|
Trên các trục chính
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Yên Viên - Phả Lại - Hạ Long - Cái Lân
|
129,0
|
1.000 và 1.435
|
Đường đơn
|
X
|
|
|
Nhà nước, Tư nhân
|
2
|
Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng
|
380,0
|
1.435
|
Điện khí hóa
|
|
X
|
X
|
Nhà nước, Tư nhân
|
3
|
Biên Hòa - Vũng Tàu
|
84,0
|
1.435
|
đoạn Biên Hòa - Thị
Vải: đường đôi đoạn Thị Vải - Vũng Tàu: đường đơn
|
X
|
X
|
|
Nhà nước, Tư nhân
|
4
|
Hà Nội - Đồng Đăng
|
156,0
|
1.435
|
Điện khí hóa
|
|
X
|
X
|
Nhà nước, Tư nhân
|
5
|
Đường sắt phục vụ khai thác Bô xít (đoạn Đắk Nông
- Chơn Thành, kết nối với đường sắt xuống Cảng Thị Vải)
|
67,0
|
1.435
|
Đường đơn
|
|
X
|
|
Nhà nước, Tư nhân
|
6
|
Dĩ An - Lộc Ninh
|
128,0
|
1.435
|
đoạn Dĩ An - Chơn Thành:
đường đôi đoạn Chơn Thành - Lộc Ninh: đường đơn
|
|
X
|
X
|
Nhà nước, Tư nhân
|
7
|
Thành phố Hồ Chí Minh - Mỹ Tho - Cần Thơ - Cà Mau
|
320,0
|
1.435
|
Điện khí hóa
|
|
X
|
X
|
Nhà nước, Tư nhân
|
8
|
Vũng Áng - Tân Ấp - Mụ Giạ
|
119,0
|
-
|
Đường đơn
|
|
X
|
X
|
Nhà nước, Tư nhân
|
9
|
Tháp Cháp - Đà Lạt
|
84,0
|
1.000
|
Khôi phục tuyến cũ
|
|
X
|
X
|
Nhà nước, Tư nhân
|
10
|
Đông Hà - Lao Bảo - cảng Mỹ Thủy
|
114,0
|
1.000
|
Đường đơn
|
|
X
|
X
|
Nhà nước, Tư nhân
|
11
|
Tuy Hòa - Buôn Ma Thuột
|
169,0
|
1.435
|
Đường đơn
|
|
X
|
X
|
Nhà nước, Tu nhân
|
12
|
Đắk Nông - Bình Thuận
|
121,0
|
1.435
|
Đường đơn
|
|
X
|
X
|
Nhà nước, Tư nhân
|
13
|
Tây Nguyên (Đà Nẵng - Kon Tum - Đắk Lắk - Bình Phước)
|
550,0
|
1.435
|
Đường đơn
|
|
X
|
X
|
Nhà nước, Tư nhân
|
14
|
Thái Nguyên - Tuyên Quang -Yên Bái
|
73,0
|
1.000
|
Đường đơn
|
|
X
|
X
|
Nhà nước, Tư nhân
|
15
|
Nam Định - Thái Bình – Hải Phòng - Quảng Ninh
|
120,0
|
1.435
|
Đường đơn
|
|
X
|
X
|
Nhà nước, Tư nhân
|
16
|
Lạng Sơn - Quảng Ninh (Mũi Chùa)
|
95,0
|
1.435
|
Đường đơn
|
|
X
|
X
|
Nhà nước, Tư nhân
|
17
|
Hạ Long - Móng Cái
|
150,0
|
1.435
|
Đường đơn
|
|
X
|
X
|
Nhà nước, Tư nhân
|
18
|
Đường sắt đầu mối Thủ đô Hà Nội: Đường sắt vành đai
phía Đông (Yên Viên - Lạc Đạo - Ngọc Hồi)
|
80,0
|
-
|
Đường sắt quốc gia
|
X
|
X
|
|
Nhà nước, Tư nhân
|
B2
|
Đường sắt làm mới nối vào các cảng, khu
công nghiệp, khu kinh tế, mỏ
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Cụm cảng khu vực phía Bắc:
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Cảng Lạch Huyện, Đình Vũ
|
39,7
|
1.435
|
|
X
|
X
|
|
Nhà nước, Tư nhân
|
-
|
Cảng nội địa ICD Hương Canh (Vĩnh Phúc)
|
5,0
|
1.000
|
Đường đơn
|
|
X
|
X
|
Nhà nước, Tư nhân
|
2
|
Cụm cảng khu vực Bắc Trung Bộ: Nghi Sơn, Khôi phục
đường xuống cảng Cửa Lò...
|
30,0
|
1.000
|
Đường đơn
|
|
X
|
X
|
Nhà nước, Tư nhân
|
3
|
Cụm cảng khu vực Trung Trung Bộ: Chân Mây, Liên Chiểu,
Dung Quất...
|
30,0
|
1.000
|
Đường đơn
|
|
X
|
X
|
Nhà nước, Tư nhân
|
4
|
Cụm cảng khu vực Nam Trung Bộ: Quy Nhơn (Nhơn Hội
- Nhơn Bình), Vân Phong, Phan Thiết; khôi phục tuyến đường sắt từ ga Ngã Ba -
cảng Cam Ranh (cảng Ba Ngòi cũ)
|
55,0
|
1.000
|
Đường đơn
|
|
X
|
X
|
Nhà nước, Tư nhân
|
5
|
Thành phố Nam Định - Thịnh Long và khu kinh tế
Ninh Cơ
|
50,0
|
1.000
|
Đường đơn
|
|
X
|
X
|
Nhà nước, Tư nhân
|
C
|
Đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hà Nội - Vinh
|
284,0
|
1.435
|
Đường sắt quốc gia
|
|
X
|
X
|
Nhà nước, Tư nhân
|
2
|
Thành phố Hồ Chí Minh - Nha Trang
|
366,0
|
1.435
|
Đường sắt quốc gia
|
X
|
X
|
X
|
Nhà nước, Tư nhân
|
3
|
Vinh - Nha Trang
|
920,0
|
1.435
|
Đường sắt quốc gia
|
|
|
X
|
Nhà nước, Tư nhân
|
II
|
Đường sắt đô thị Hà Nội và Thành phố Hồ Chí
Minh
|
|
|
|
|
|
|
|
A
|
Đường sắt đô thị Hà Nội
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Ngọc Hồi - Yên Viên, Như Quỳnh (giai đoạn đầu
28,7 km)
|
38,7
|
-
|
Đường sắt đô thị
|
|
X
|
|
Nhà nước, Tư nhân
|
2a
|
Cát Linh - Hà Đông - Xuân
Mai
|
38,0
|
1.435
|
Đuờng sắt đô thị
|
X
|
X
|
|
Nhà nước, Tư nhân
|
2
|
Nội Bài - trung tâm thành phố - Thượng Đình
|
35,2
|
1.435
|
Đường sắt đô thị
|
|
X
|
|
Nhà nước, Tư nhân
|
3
|
Trôi - Nhổn - Ga Hà Nội - Yên Sở (giai đoạn đầu
12,5 km)
|
48,0
|
1.435
|
Đường sắt đô thị
|
X
|
X
|
|
Nhà nước, Tư nhân
|
4
|
Liên Hà - Bắc Thăng Long
|
53,1
|
1.435
|
Đường sắt đô thị
|
|
X
|
X
|
Nhà nước, Tư nhân
|
5
|
Cổ Loa - Nam Hồ Tây - Ngọc Khánh - Hòa Lạc - Ba Vì
|
51,5
|
1.435
|
Đường sắt đô thị
|
|
X
|
X
|
Nhà nước, Tư nhân
|
6
|
Nội Bài - Ngọc Hồi
|
47,0
|
1.435
|
Đường sắt đô thị
|
|
X
|
X
|
Nhà nước, Tư nhân
|
7
|
Mê Linh - Ngọc Hồi
|
35,0
|
1.435
|
Đường sắt đô thị
|
|
X
|
X
|
Nhà nước, Tư nhân
|
8
|
Cổ Nhuế - Trâu Quỳ
|
28,0
|
1.435
|
Đường sắt đô thị
|
|
X
|
X
|
Nhà nước, Tư nhân
|
B
|
Đường sắt đô thị Thành phố Hồ Chí Minh (theo Quyết
định số 568/QĐ-TTg ngày 08/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ)
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Bến Thành - Suối Tiên; nghiên cứu kéo dài tới tỉnh
Đồng Nai và tỉnh Bình Dương
|
19,7
|
1.435
|
Đường sắt đô thị
|
X
|
|
|
Nhà nước
|
2
|
Đô thị Tây Bắc (huyện Củ Chi) – Thủ Thiêm
|
48,0
|
1.435
|
Đường sắt đô thị
|
|
X
|
X
|
Nhà nước, Tư nhân
|
3a
|
Bến Thành - ga Tân Kiên; nghiên cứu kéo dài tới tỉnh
Long An
|
19,8
|
1.435
|
Đường sắt đô thị
|
|
X
|
X
|
Nhà nước, Tư nhân
|
3b
|
Ngã 6 Cộng Hòa - Hiệp Bình Phước; nghiên cứu kéo dài
tới tỉnh Bình Dương
|
12,1
|
1.435
|
Đường sắt đô thị
|
|
X
|
X
|
Nhà nước, Tư nhân
|
4
|
Thạnh Xuân - Khu đô thị Hiệp Phước
|
36,2
|
1.435
|
Đường sắt đô thị
|
|
X
|
X
|
Nhà nước, Tư nhân
|
4b
|
Ga Công viên Gia Định - Ga Lăng Cha Cả
|
5,2
|
1.435
|
Đường sắt đô thị
|
|
X
|
X
|
Nhà nước, Tư nhân
|
5
|
Bến xe Cần Giuộc mới - cầu Sài Gòn
|
26,0
|
1.435
|
Đường sắt đô thị
|
|
X
|
X
|
Nhà nước, Tư nhân
|
6
|
Bà Quẹo - Vòng xoay Phú Lâm
|
5,6
|
1.435
|
Đường sắt đô thị
|
|
X
|
X
|
Nhà nước, Tư nhân
|
7
|
Ba Son - Bến xe Miền Tây; định hướng kéo dài đến khu
đô thị Bình Quới
|
12,8
|
|
Xe điện trên mặt đất, monorail
|
|
X
|
X
|
Nhà nước, Tư nhân
|
8
|
Quốc lộ 50 - Khu đô thị Bình Quới (Thanh Đa - Bình
Thạnh); định hướng kết nối tuyến đường sắt đô thị số 3a
|
27,2
|
|
|
|
X
|
X
|
Nhà nước, Tư nhân
|
9
|
Ngã tư (Phan Văn Trị - Nguyễn Oanh) - ga Tân Chánh
Hiệp
|
16,5
|
|
|
|
X
|
X
|
Nhà nước, Tư nhân
|
III
|
Đuờng sắt kết nối
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nghiên cứu khai thác, xây dựng một số tuyến đường
sắt kết nối Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh với các địa phương (Hà Nội – Bắc Ninh
- Bắc Giang, Hà Nội - Hải Dương, Hà Nội - Vĩnh Yên, Hà Nội - Thái Nguyên, Lạc
Đạo - Hưng Yên, Thành phố Hồ Chí Minh - Tây Ninh, Trảng Bom - Hòa Hưng...)
phù hợp với quy hoạch vùng
|
|
|
|
|
X
|
X
|
Nhà nước, Tư nhân
|
PHỤ LỤC II
NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT TĂNG THÊM VÀ NĂNG LƯỢNG ĐIỆN
ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1468/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2015 của Thủ
tướng Chính phủ)
Số thứ tự
|
Dự án đầu tư
|
Chiều dài
(kilômét)
|
Khổ đường
(milimét)
|
Nội dung quy mô
đầu tư
|
Nhu cầu sử dụng
đất (hécta)
|
Nhu cầu năng lượng
điện (Triệu kWh/năm)
|
|
Tổng cộng
(B+C+D+E)
|
|
|
|
10.904,26
|
19.725,35
|
A
|
Nâng cấp các tuyến hiện có
|
|
|
|
Theo thực tế cải tạo,
nâng cấp các tuyến
|
|
B
|
Đường sắt xây dựng mới
|
|
|
|
7.412,06
|
8.272,63
|
B1
|
Trên các trục chính
|
|
|
|
7.106,73
|
8.272,63
|
1
|
Yên Viên - Phả Lại - Hạ Long - Cái Lân
|
129,0
|
1.000 và 1.435
|
Đường đơn
|
149,73
|
|
2
|
Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng
|
380,0
|
1.435
|
Điện khí hóa
|
1.197,00
|
3.344,00
|
3
|
Biên Hòa - Vũng Tàu
|
84,0
|
1.435
|
đoạn Biên Hòa - Thị
Vải: đường đôi đoạn Thị Vải - Vũng Tàu: đường đơn
|
264,60
|
739,83
|
4 '
|
Hà Nội - Đồng Đăng
|
156,0
|
1.435
|
Điện khí hóa
|
491,40
|
1.372,80
|
5
|
Đường sắt phục vụ khai thác Bô xít (đoạn Đắk Nông
- Chơn Thành, kết nối với đường sắt xuống cảng Thị Vải)
|
67,0
|
1.435
|
Đường đơn
|
150,75
|
0,00
|
6
|
Dĩ An - Lộc Ninh
|
128,0
|
1.435
|
đoạn Dĩ An - Chơn Thành:
đường đôi đoạn Chơn Thành - Lộc Ninh: đường đơn
|
288,00
|
|
7
|
Thành phố Hồ Chí Minh - Mỹ Tho - Cần Thơ - Cà Mau
|
320,0
|
1.435
|
Điện khí hóa
|
1.008,00
|
2.816,00
|
8
|
Vũng Áng - Tân Ấp - Mụ Giạ
|
119,0
|
|
Đường đơn
|
214,20
|
|
9
|
Tháp Cháp - Đà Lạt
|
84,0
|
1.000
|
Khôi phục tuyến cũ
|
151,20
|
|
10
|
Đông Hà - Lao Bảo - cảng Mỹ Thủy
|
114,0
|
1.000
|
Đường đơn
|
205,20
|
|
11
|
Tuy Hòa - Buôn Ma Thuột
|
169,0
|
1.435
|
Đường đơn
|
380,25
|
|
12
|
Đắk Nông - Bình Thuận
|
121,0
|
1.435
|
Đường đơn
|
272,25
|
|
13
|
Tây Nguyên (Đà Nẵng - Kon Tum - Đắk Lắk - Bình Phước)
|
550,0
|
1.435
|
Đường đơn
|
1.237,50
|
|
14
|
Thái Nguyên - Tuyên Quang - Yên Bái
|
73,0
|
1.000
|
Đường đơn
|
131,40
|
|
15
|
Nam Định - Thái Bình - Hải Phòng - Quảng Ninh
|
120,0
|
1.435
|
Đường đơn
|
270,00
|
|
16
|
Lạng Sơn - Quảng Ninh (Mũi Chùa)
|
95,0
|
1.435
|
Đường đơn
|
213,75
|
|
17
|
Hạ Long - Móng Cái
|
150,0
|
1.435
|
Đường đơn
|
337,50
|
|
18
|
Đường sắt vành đai phía Đông và vành đai phía Tây
|
80,0
|
|
|
144,00
|
|
B2
|
Đường sắt làm mới nối vào các cảng, khu công
nghiệp, khu kinh tế, mỏ
|
|
|
|
305,33
|
|
1
|
Cụm cảng khu vực phía Bắc:
|
|
|
|
|
|
-
|
Cảng Lạch Huyện, Đình Vũ
|
39,7
|
1.435
|
|
89,33
|
|
-
|
Cảng nội địa ICD Hương Canh (Vĩnh Phúc)
|
5,0
|
1.000
|
Đường đơn
|
9,00
|
|
2
|
Cụm cảng khu vực Bắc Trung Bộ: Nghi Sơn, khôi phục
đường xuống cảng Cửa Lò...
|
30,0
|
1.000
|
Đường đơn
|
54,00
|
|
3
|
Cụm cảng khu vực Trung Trung Bộ: Chân Mây, Liên Chiểu,
Dung Quất...
|
30,0
|
1.000
|
Đường đơn
|
54,00
|
|
4
|
Cụm cảng khu vực Nam Trung Bộ: Quy Nhơn (Nhơn Hội
- Nhơn Bình), Vân Phong, Phan Thiết, khôi phục tuyến đường sắt từ ga Ngã Ba –
cảng Cam Ranh (cảng Ba Ngòi cũ)
|
55,0
|
1.000
|
Đường đơn
|
99,00
|
|
5
|
Thành phố Nam Định - Thịnh Long và khu kinh tế
Ninh Cơ
|
50,0
|
1.000
|
Đường đơn
|
90,00
|
|
C
|
Đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam
|
|
|
|
4.269,37
|
14.241,00
|
1
|
Hà Nội - Vinh
|
284,0
|
1.435
|
Đường sắt quốc gia
|
831,60
|
2.908,13
|
2
|
Thành phố Hồ Chí Minh - Nha Trang
|
366,0
|
1.435
|
Đường sắt quốc gia
|
978,40
|
3.225,38
|
3
|
Vinh - Nha Trang
|
920,0
|
1.435
|
Đuờng sắt quốc gia
|
2.459,37
|
8.107,50
|
D
|
Đường sắt đô thị Hà Nội và Thành phố Hồ Chí
Minh
|
|
|
|
1.682,20
|
5.319,23
|
D1
|
Đường sắt đô thị Hà Nội
|
|
|
|
974,00
|
3.300,28
|
1
|
Ngọc Hồi - Yên Viên, Như Quỳnh (giai đoạn đầu
28,7 km)
|
38,7
|
-
|
Đường sắt đô thị
|
102,40
|
. 341,04
|
2a
|
Cát Linh - Hà Đông - Xuân Mai
|
38,0
|
1.435
|
Đường sắt đô thị
|
101,00
|
334,88
|
2
|
Nội Bài - Trung tâm thành phố - Thượng Đình
|
35,2
|
1.435
|
Đường sắt đô thị
|
95,40
|
310,20
|
3
|
Trôi - Nhổn - Ga Hà Nội - Yên Sở (giai đoạn đầu 12,5
km)
|
48,0
|
1.435
|
Đường sắt đô thị
|
121,00
|
423,00
|
4
|
Liên Hà - Bắc Thăng Long
|
53,1
|
1.435
|
Đường sắt đô thị
|
131,20
|
467,94
|
5
|
Cổ Loa - Nam Hồ Tây - Ngọc Khánh - Hòa Lạc - Ba Vì
|
51,5
|
1.435
|
Đường sắt đô thị
|
128,00
|
453,84
|
6
|
Nội Bài - Ngọc Hồi
|
47,0
|
1.435
|
Đường sắt đô thị
|
119,00
|
414,19
|
7
|
Mê Linh - Ngọc Hồi
|
35,0
|
1.435
|
Đường sắt đô thị
|
95,00
|
308,44
|
8
|
Cổ Nhuế - Trâu Quỳ
|
28,0
|
1.435
|
Đường sắt đô thị
|
81,00
|
246,75
|
D2
|
Đường sắt đô thị Thành phố Hồ Chí Minh (theo
Quyểt định số 568/QĐ-TTg ngày 08/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ)
|
|
|
|
708,20
|
2.018,94
|
1
|
Bến Thành – Suối Tiên; nghiên cứu kéo dài tới tỉnh
Đồng Nai và tỉnh Bình Dương
|
19,7
|
1.435
|
Đường sắt đô thị
|
64,40
|
173,61
|
2
|
Đô thị Tây Bắc (huyện Củ Chi) - Thủ Thiêm
|
48,0
|
1.435
|
Đường sắt đô thị
|
121,00
|
423,00
|
3a
|
Bến Thành - ga Tân Kiên; nghiên cứu kéo dài tới
tỉnh Long An
|
19,8
|
1.435
|
Đường sắt đô thị
|
64,60
|
174,49
|
3b
|
Ngã 6 Cộng Hòa - Hiệp Bình Phước; nghiên cứu kéo dài
tới tỉnh Bình Dương
|
12,1
|
1.435
|
Đường sắt đô thị
|
49,20
|
106,63
|
4
|
Thạnh Xuân - Khu đô thị Hiệp Phước
|
36,2
|
1.435
|
Đường sắt đô thị
|
97,40
|
319,01
|
4b
|
Ga Công viên Gia Định - Ga Lăng Cha Cả
|
5,2
|
1.435
|
Đường sắt đô thị
|
10,40
|
45,83
|
5
|
Bến xe Cần Giuộc mới - cầu Sài Gòn
|
26,0
|
1.435
|
Đường sắt đô thị
|
77,00
|
229,13
|
6
|
Bà Quẹo - Vòng xoay Phú Lâm
|
5,6
|
1.435
|
Đường sắt đô thị
|
36,20
|
49,35
|
7
|
Ba Son – Bến xe Miền Tây; định hướng kéo dài đến khu
đô thị Bình Quới
|
12,8
|
|
Xe điện trên mặt đất, monorail
|
50,60
|
112,80
|
8
|
Quốc lộ 50 - Khu đô thị Bình Quới (Thanh Đa -
Bình Thạnh); định hướng kết nối tuyến đường sắt đô thị số 3a
|
27,2
|
|
79,40
|
239,70
|
9
|
Ngã tư (Phan Văn Trị - Nguyễn Oanh) - ga Tân Chánh
Hiệp
|
16,5
|
|
58,00
|
145,41
|
E
|
Đường sắt kết nối
|
|
|
|
|
|
|
Nghiên cứu khai thác, xây dựng một số tuyến đường
sắt kết nối Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh với các địa phương (Hà Nội – Bắc Ninh
- Bắc Giang, Hà Nội – Hải Dương, Hà Nội - Vĩnh Yên, Hà Nội - Thái Nguyên, Lạc
Đạo - Hưng Yên, Thành phố Hồ Chí Minh - Tây Ninh, Trảng Bom - Hòa Hưng...)
phù hợp với quy hoạch vùng
|
|
|
|
|
|
Quyết định 1468/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
THE PRIME
MINISTER
-------
|
THE SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
|
No. 1468/QD-TTg
|
Hanoi, August 24,
2015
|
DECISION APPROVING
THE ADJUSTED MASTER PLAN ON DEVELOPMENT OF VIETNAM’S RAILWAY TRANSPORT THROUGH
2020, WITH A VISION TOWARD 2030 THE PRIME MINISTER Pursuant to the December 25, 2001 Law on
Organization of the Government; Pursuant to the June 14, 2005 Railway Law; At the proposal of the Minister of Transport, DECIDES: Article 1. To approve the adjusted master plan on development of
Vietnam’s railway transport through 2020, with a vision toward 2030, with the
following principal contents: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 1. The master plan on development of Vietnam’s
railway transport must be in line with the Strategy for Vietnam’s transport
development and the Strategy for development of Vietnam’s railway transport;
and closely interrelated with development master plans of other transport sub-
sectors and relevant master plans. 2. To prioritize funds to make intensive investment
in railway infrastructure on the basis renovating and upgrading existing
infrastructure facilities while building new ones in a steady and gradual manner
so as to create a driving force for the national socio-economic development; to
develop railway networks linked with big seaports, industrial parks and
bordering countries, thereby promoting international integration; to rapidly
develop urban railway networks as the core of public transport in major cities,
first of all Hanoi and Ho Chi Minh City. 3. To concentrate investment in upgrading existing
railway routes up to technical regulations in a set order of priority so as to
promote the leading role of railway in passenger and cargo transport along the
North-South and East-West axes. Concurrently, to develop railway infrastructure
in synchrony with means of transport and transport management and
administration equipment according to an appropriate roadmap for periods up to
2020 and from 2020 to 2030 so as to effectively exploit existing railway
routes. 4. To develop new railway routes according to
advanced technical standards, ensuring sustainable development and connectivity
to domestic and foreign railway networks. 5. To step by step increase the market shares of,
and develop, railway transport in the direction of modernity, high quality,
reasonable freight, fastness, safety, energy conservation, environmental
protection and less social costs; to link railway stations with cargo
distribution centers, big seaports, inland container depots (ICD) and other
modes of transport; to make the railway sector be capable of providing
high-volume cargo transport along long and medium distance, long-distance and inter-provincial
passenger transport and mass transit in big cities, attaching importance to
inner city-to-outer suburbs passenger transport services to meet socio-
economic development requirements. 6. To strongly develop multimodal transport,
logistics services and supporting facilities for cargo transport; to combine
railway transport business with other business activities at railway stations
so as to create convenience for passengers and facilitate cargo transport. 7. To concentrate state resources on, and make the
best use of foreign development assistance sources for, investment in essential
infrastructure; to encourage, promote and mobilize to the utmost resources of
domestic and overseas organizations and individuals for investment in the
development of railway infrastructure, railway transport and other support
services; to attach importance to the maintenance of existing and newly built
infrastructure facilities in order to assure their efficient, smooth, orderly
and safe operation and sustainable development. 8. To set aside appropriate land areas for railway
development and assure railway traffic safety corridors and railway work
protection scopes in accordance with the Railway Law. To work out electricity
use plans in conformity with railway development demand. To protect the
environment, ensure green growth and active response to climate change. 9. To develop human resources and appropriate
specialized scientific and technological staff according to a set roadmap to
satisfy requirements for railway industrialization and modernization in
different periods; to intensify international cooperation, lay the foundation
for development of the railway industry to properly meet domestic demand and
strive for export. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 1. To synchronously develop railway transport in
terms of infrastructure, means of transport, transport services and railway
industry up to advanced and modem level, contributing to promoting the growth
of other industries and striving to turn Vietnam into an industrialized country
by 2020. 2. To prepare necessary conditions to gradually
form a complete railway network linking socio-economic centers and key economic
regions nationwide and combined with other modes of transport; to form railway
mass transit systems in urban centers and big cities; to provide inner
city-to-outer suburbs, intra-regional and long-distance railway transport
services in a smooth, fast, safe and competitive manner, meeting domestic
demands, facilitating international exchange and ensuring national defense and
security. 3. To adopt specialized and attractive mechanisms
to encourage all economic sectors to invest in the construction and operation
of railway infrastructure and provision of railway transport services and other
support services. 4. To intensify investment in physical and
technical foundations, renew training programs, diversify training forms and
further socialize the training of railway staff in order to ensure sufficient
high-quality human resources to meet development requirements of a modem
railway sector. III. MASTER PLAN ON DEVELOPMENT OF RAILWAY
TRANSPORT THROUGH 2020, WITH A VISION TOWARD 2030 1. Railway transport: a/ Market shares: - By 2020: Railway transport will satisfy around
1%-2%, and 1%-3% of the total passenger transport and cargo transport demands,
respectively, in which urban railway passenger transport will satisfy around
4%-5% of the mass transit demand in Hanoi and Ho Chi Minh City. - By 2030: Railway transport will satisfy 3%-4%,
and 4%-5% of the total passenger transport and cargo transport demands,
respectively, in which urban railway passenger transport will satisfy around
15%-20% of the mass transit demand in Hanoi and Ho Chi Minh City. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 c/ Cargo transport: To rapidly develop high-volume
cargo transport from mines, seaports, ICDs, factories and large economic zones,
etc., in order to ease the load on road transport and reduce traffic accidents.
To apply modem transport technologies so as to meet increasing demands of
customers. d/ To improve the competitiveness of transport
services by accelerating the equitization of railway transport enterprises and
the socialization of railway transport in order to raise service quality and
reduce fares and freight. To attract economic sectors to participate in
developing railway transport and railway support services, to enhance the state
management of railway transport; dd/ To expand linkage in international and regional
railway transportation and with bordering countries on the basis of existing
and future railway networks. 2. Infrastructure: a/ By 2020: To concentrate investment in the upgrading of
existing railway routes up to technical regulations, prioritizing the upgrading
and modernization of Hanoi-Ho Chi Minh City route. To develop urban railway
networks in big cities, first of all Hanoi and Ho Chi Minh City. To study the
construction of new 1,435mm-gauge routes from Ho Chi Minh City to Vung Tau city
and Can Tho city. To study the construction of some railway sections linking
with the Trans-Asian railway and Lao railway networks, sections linking to
Central Highlands provinces to serve aluminum exploitation and production
activities; and sections linking to seaports and large economic zones. To
further conduct feasibility study so as to work out appropriate investment
plans for the construction of the North-South high-speed railway route and
railway routes under the Vietnam-China “Two corridors and one economic belt”
program, specifically as follows: - For existing railway networks: + To upgrade and gradually modernize the 1,726km
Hanoi- Ho Chi Minh City railway route to achieve the average speed of 80-90
km/h, for passenger trains, and 50-60 km/h, for cargo trains; firstly concentrate
on the upgrading of the railway section in the areas of Hai Van Pass, Khe Net
Pass, Hoa Duyet-Thanh Luyen; to renovate and upgrade weak bridges and tunnels;
to improve horizontal alignment of railway routes, to construct new rails and
extend rails in railway stations, etc; + To renovate, upgrade, and step by step improve up
to the national railway grade the 285km-long Yen Vien-Lao Cai; 96km-long Hanoi
(Gia Lam) - Hai Phong; 54.6km-long Hanoi (Dong Anh)-Thai Nguyen (Quan Trieu);
and 156km-long Hanoi (Yen Vien)-Lang Son (Dong Dang) routes; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 + To gradually eliminate railway-intersecting roads
and build railway-intersecting roads with protection facilities, feeder roads,
safety corridor barricades and protection barriers and flyovers at crossings
between railways and national highways and provincial roads with big traffic
flow and high traffic safety risks so as to establish safety corridors along
the whole railway network. - For newly built railway routes: + To complete and put into operation the whole
129km-long Yen Vien-Pha Lai-Ha Long- Cai Lan route; + The North-South high-speed railway route: To
study the plan of construction of a high-speed and l,435mm-gauge dual-track
railway route, preparing necessary conditions to gradually prioritize the
construction of railway sections with high demands, especially sections linking
with Hanoi-Ho Chi Minh City, such as Hanoi-Vinh section and Ho Chi Minh
City-Nha Trang section; + To study the construction of the eastem-belt
route (the 80km-long Yen Vien-Lac Dao- Ngoc Hoi route) in Hanoi; Bien Hoa-Vung
Tau route (of which priority will be given to the 65.4km-long Trang Bom-Thi
Vai, Cai Mep section) and the 32.65km-long Hai Phong-Lach Huyen seaport route; + To study the construction of Lao Cai-Hanoi-Hai
Phong, Hanoi-Dong Dang, Ho Chi Minh City-Can Tho (of which priority will be
given to Ho Chi Minh City-My Tho section) routes, the 67km-long Dak Nong-Chon
Thanh, the 128km-long Di An-Loc Ninh route linked with the Trans-Asian railway
network, and the 67km-longVung Ang - Cha Lo (Mu Gia) route linked to the Lao
railway network in Mu Gia. - For urban railway: To complete and put into
operation some urban railway routes in Hanoi (Cat Linh-Ha Dong and Nhon-Hanoi
station) and Ho Chi Minh City (Ben Thanh- Suoi Tien); to prepare and make
investment in urban railway routes under master plans approved by the Prime
Minister. b/ By 2030: - For the existing railway networks: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 + To complete the construction of system of works
to ensure safety of railway traffic corridor, grade-separated intersections
between railways and roads in accordance with the Railway Law. - For newly built railway networks: + To commence the construction of electrified
l,435mm-guage high-speed dual-track railway routes (in the immediate future, to
operate at a speed of 160-200 km/h) with the infrastructure facilities
qualified for operation at the speed of 350 km/h in the future, prioritizing
sections in high demand along the North-South axis depending on capital raising
capacity; + To study the construction of 1,435mm-gauge
electrified railway routes: the 380km-long Lao Cai-Hanoi-Hai Phong route and
156km-long Hanoi-Dong Dang railway route; + To study the construction of railway routes
linking to seaports, economic zones, industrial parks and tourist sites: Dieu
Tri-Nhon Hoi route; Vung Ang-Mu Gia route linked with the Lao railway network;
My Thuy seaport-Dong Ha-Lao Bao route; route to Huong Canh ICD (Vinh Phuc), Nam
Dinh-Thinh Long route and Ninh Co economic zone, routes linking to port
clusters in the Northern Central area (Nghi Son, to restore the railway route
to Cua Lo seaport), port clusters in the Middle Central area (Chan May, Lien
Chieu, Dung Quat), port clusters in the Southern Central area (Quy Nhon, Phan
Thiet, to restore the Nga Ba Station-Ba Ngoi port route); + To study the construction of coastal routes of
Nam Dinh - Thai Binh - Hai Phong - Quang Ninh of around 120 km; and Ha Long -
Mui Chua - Mong Cai of around 150 km; + To study the contruction of railway routes
linking to Central Highlands provinces: Dak Nong - Kon Turn - Dak Lak - Binh
Phuoc of around 550 km, Tuy Hoa - Buon Ma Thuot of around 169 km, and Dak Nong
- Binh Thuan of around 121 km; + To study the construction of the routes of Di An
- Loc Ninh linking to the Cambodian railway network; Lang Son - Quang Ninh (Mui
Chua) of around 95 km; and Thai Nguyen - Tuyen Quang - Yen Bai of around 73 km; + To restore Thap Cham - Da Lat route of around 84
km. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 (The list of projects on investment in railway
infrastructure up to 2020, with a vision toward 2030, is prescribed in Appendix
I to this Decision. The additional land and electricity use demand up
to 2020, with a vision toward 2030, is prescribed in Appendix II to this
Decision). 3. Railway industry: a/ By 2020: - To renovate and build establishments that
manufacture and assemble locomotives and cars and wagons, or manufacture spare
parts with the localization rate of 40%-60%; to renew technologies, expand
production to basically meet the requirements for maintenance, renovation,
repair and upgrading of existing railway networks, and strive for export; - Locomotives: To develop the assembly of diesel
locomotives for old railway networks and electric locomotives for new
electrified railway networks. At the same time, to develop electric multiple
units (EMU) for passenger transport in inner city and outer suburb areas; - Cars and wagons: To concentrate on developing the
industry of building cars and wagons for domestic consumption and export to
regional countries; - Railway spare parts and supplies (rails, ties,
accessories, switches, locomotive electricity supply, information and signaling
systems): To boost domestic manufacture to meet demand for maintenance of
existing railways and strive for export. b/ By 2030: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - To develop the industry of manufacturing railway
spare parts and supplies to meet the needs for building new railway routes in
the country and for export. IV. IMPLEMENTATION SOLUTIONS AND POLICIES 1. State management To intensify state management and consolidate the
model of railway infrastructure system management and exploitation. To ensure
smooth, orderly, safe, accurate and effective operation of the railway
transport system; contributing to socio-economic development and national
defense and security assurance. To develop the railway sector according to
strategies, master plans and plans toward modernity and synchronicity; to link
railway transport with other modes of transport. To clearly distinguish state
agencies’ state management from enterprises’ business management; and
commercial operation of infrastructure from railway transport business invested
by the State. 2. Capital mobilization - To proactively allocate state budget capital;
adopt special mechanisms to mobilize to the utmost capital from all domestic
and foreign economic sectors such as ODA capital, preferential capital of
foreign governments, government bonds, etc. for investment in development of
railway infrastructure, especially urban railway routes, inner city-to-outer
suburbs routes and important routes along the North-South and East-West axes. - To formulate and adopt socialization mechanisms
to encourage all economic sectors to invest in railway infrastructure in the
form of rail infrastructure franchising, joint-venture, public-private
partnership (PPP) and project bond issuance, etc. To formulate special
mechanisms to exploit land areas under railway projects, especially urban
railway and station building projects, etc., so as to mobilize capital for
investment in the national railway infrastructure for railways and sections
with competitive advantages according to master plans and state management
regulations. - To accelerate the implementation of socialization
policies in railway transport business and railway transport support services;
strongly attract economic sectors, including also foreign investors, to invest
in railway vehicles and railway transport support facilities (station
platforms, warehouses, handling devices, etc.). - To adopt mechanisms to support railway industry
establishments to import new modem technology lines from advanced countries
under the national key mechanical program in order to form industrial
establishments assembling locomotives, manufacturing cars and wagons and railway
spare parts and accessories, and step by step replace backward, small-capacity,
energy- intensive vehicles. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - To adopt rational investment plans for human
resource training and development. To formulate policies to encourage and
attract professionals to work in the railway transport sector. To quickly
organize the training of human resources specialized in electrified, high-speed
and urban railway technologies. - To intensify investment in physical and technical
foundations, renew training programs and diversify training forms; to attach
importance to the socialization of training activities, ensuring sufficient
high-quality human resources to meet development requirements of a modem
railway sector. - To adopt wage and preferential treatment policies
for laborers working in special conditions of the railway sector, especially
those working in remote, deep-lying and difficulty-hit areas. - To establish railway-specialized education and
training establishments; to upgrade railway vocational schools to be capable of
training human resource to meet the railway sector’s development requirements. - To prioritize overseas training in the railway
profession. 4. Science and technology To adopt policies to encourage the research into,
and application of, new scientific and technological advances, new and modem
materials in research, training, transport business, infrastructure
construction and maintenance, manufacture and service activities. To attach
importance to the application of information technology in formulating plans on
exploitation, collection and processing of customer information; to develop
automatic booking and control systems, to heighten quality management and
standardization of industrial products under the regulations of Vietnam and
international railway organizations. 5. International cooperation To expand international cooperation, especially
with countries with modem railway systems, in order to absorb their scientific
and technological advances and railway development experience; to cooperate in
human resource training for receipt and transfer of modern, advanced new
technologies to meet development requirements in the country and expand the
market to countries in regions and in the world in the future. To further research
and better legal documents in line with the regulations of international
cooperation organizations of which Vietnam is a member. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - To encourage all economic sectors to participate
in railway transport and railway transport support services. To create a fair
and equal competitive environment among economic sectors participating in
transport business on the basis of equitizing transport enterprises and
accelerating the socialization of railway transport. - To formulate a price and charge system serving as
a tool for macro-regulation and setting of orientation of rational railway
transport development. - To develop railway transport and railway
transport support services in order to raise the competitiveness of railway transport
services against other modes of transport. To strongly develop multimodal
transport and logistics services for cargo transport. - To enhance management and quality inspection of
vehicles and transport services, specifically for passenger transport. To
develop organizations and associations specialized in customers’ interest
protection. 7. Development of the railway industry - To encourage and create conditions for expanding
industrial production; to form joint ventures and association between domestic
and overseas enterprises to mobilize capital, transfer technology and exchange
management and administration experience and implement the localization
roadmap; to concentrate on the manufacture of products with competitive
advantage. - To adopt policies to facilitate the access and
application of new technologies and techniques. 8. Traffic safety - To enhance the inspection of railway
infrastructure and vehicle maintenance to ensure safety in train operation. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - To enhance salvage and rescue in order to
minimize damage caused by railway traffic. - To completely restore railway traffic safety
corridors according to the Prime Minister- approved plans. 9. Environmental protection and sustainable
development - To step by step control, prevent and minimize
environmental pollution in railway transport, focusing on the disposal of
industrial wastes and scraps. To improve energy use efficiency and rapidly
develop urban railway systems. - To improve adaptability to climate change and sea
level rise of railway infrastructure systems. - To intensify the application of energy-efficient
technologies and vehicles; to use clean fuels, renewable energy and other
alternative energy sources in railway transport activities. 10. To study and adopt policies to support
loss-making railway services which need to be maintained to serve
socio-economic development and national defense and security assurance. V. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION 1. The Ministry of Transport shall: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - Study and propose the Prime Minister to consider
and decide to update or supplement the master plan to suit national development
requirements, when necessary. 2. The Ministry of Planning and Investment and the
Ministry of Finance shall prioritize state budget funds for investment in
railway infrastructure development; study and adopt preferential mechanisms and
policies to mobilize and effectively use funds for investment in railway
development. 3. The Ministry of Natural Resources and
Environment shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the
Ministry of Transport in, formulating regulations on management and use of land
areas for the railway sector. 4. The Ministry of Industry and Trade shall assume
the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Transport in,
improving laws on logistics services; manage the manufacture, building and import
of railway vehicles; and study and formulate electricity supply plans, ensuring
stable electricity supply for electrified railway and information and signaling
systems. 5. The Ministry of Education and Training shall
coordinate with the Ministry of Transport in renewing training programs to meet
human resource development requirements, facilitating and prioritizing overseas
training in the railway profession. 6. The Ministry of Science and Technology shall
coordinate with the Ministry of Transport in researching and testing new
technologies and materials; promulgate regulations on economical and effective
energy use applicable to railway vehicles. 7. Provincial-level People’s Committees with
railway routes running through shall proactively allocate land areas to develop
railway transport according to strategies, plannings and plans; and ensure
security, order and traffic safety and organize public information to enhance
the sense of law observation and protection of railway facilities. Article 2. This Decision takes effect on the date of its signing and
replaces the Prime Minister’s Decision No. 1436/QD-TTg of September 10, 2009,
approving the adjusted master plan on development of Vietnam’s railway
transport up to 2020, with a vision toward 2030. Article 3. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of
government-attached agencies and chairpersons of provincial-level People’s
Committees shall implement this Decision. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 PRIME MINISTER
Nguyen Tan Dung
Quyết định 1468/QĐ-TTg ngày 24/08/2015 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
11.012
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|