BỘ GIAO THÔNG
VẬN TẢI
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập -Tự do -Hạnh phúc
|
Số:
14/2007/QĐ-BGTVT
|
Hà Nội, ngày
26 tháng 3 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ THÔNG TIN, DẪN ĐƯỜNG, GIÁM SÁT HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29
tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Vận tải và Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này "Quy chế thông tin, dẫn đường, giám sát hàng
không dân dụng".
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Bãi bỏ Quyết định số 39/2005/QĐ-BGTVT
ngày 26 tháng 8 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành
“Quy chế công tác thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không dân dụng ”.
Điều 3. Chánh
Văn phòng, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Hàng không Việt
Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Bưu chính viễn thông;
- Bộ Quốc phòng;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Website Chính phủ;
- Lưu VT, VTải (3).
|
BỘ TRƯỞNG
Hồ Nghĩa Dũng
|
THÔNG
TIN, DẪN ĐƯỜNG, GIÁM SÁT HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14 /2007/QĐ-BGTVT ngày 26 tháng 3 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này
quy định về việc cung cấp dịch vụ thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không; hệ
thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không;
cơ sở cung cấp dịch vụ thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không; nhân viên
thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không; sử dụng tần số vô tuyến điện thuộc
nghiệp vụ hàng không; kiểm tra mặt đất và bay kiểm tra, hiệu chuẩn hệ thống kỹ
thuật, thiết bị dẫn đường, giám sát hàng không; trách nhiệm của tổ chức, cá
nhân có liên quan đến dịch vụ thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không.
2. Quy chế này áp dụng đối với các
hãng hàng không, người khai thác tàu bay, doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ
thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không, cơ sở cung cấp dịch vụ thông tin, dẫn
đường, giám sát hàng không, nhân viên thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không
và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến dịch vụ thông tin, dẫn đường,
giám sát hàng không.
Điều 2. Quy ước viết tắt
Trong Quy chế này, các chữ viết tắt dưới đây được hiểu như sau:
1. AFTN
(Aeronautical Fixed Telecommunication Network): Mạng viễn thông cố định hàng
không.
2. AIDC (Air Traffic Service Inter-facility Data
Communication): Liên lạc dữ liệu giữa các phương tiện thuộc dịch vụ không lưu.
3. AMHS
(Air Traffic Service Message Handling System): Hệ thống xử lý điện văn dịch vụ
không lưu.
4. ATN
(Aeronautical Telecommunication Network): Mạng viễn thông hàng không.
5. ATIS
(Automatic Terminal Information Service): Dịch vụ thông báo tự động tại khu vực
sân bay.
6. AMSS
(Automatic Message Switching System): Hệ thống chuyển điện văn tự động.
7. AIRAC
(Aeronautical Information Regulation and control): Kiểm soát và điều chỉnh tin
tức hàng không.
8. ATS/DS (Air Traffic Service/Direct
Speech): Liên lạc trực thoại không lưu.
9. AIS
(Aeronautical Information Service): Dịch vụ thông báo tin tức hàng không.
10. CNS
(Communication Navigation Surveillance): Thông tin, dẫn đường, giám sát hàng
không.
11. CPDLC (Controller Pilot Data link
Communication): Liên lạc dữ liệu giữa tổ lái và kiểm soát viên không lưu.
12. DME (Distance Measuring Equipment):
Thiết bị đo cự ly bằng vô tuyến.
13. FDP
(Flight Plan Data Processing): Xử lý dữ liệu kế hoạch bay.
14. GBAS
(Ground based Augmentation System): Hệ thống tăng cường độ chính
xác của tín hiệu vệ tinh dẫn đường, đặt trên mặt đất.
15. GP (Glide Path): Đài chỉ góc hạ cánh thuộc
hệ thống ILS.
16. HF
(High Frequency): Sóng ngắn.
17. ICAO
(International Civil Aviation Organization): Tổ chức Hàng không dân dụng
quốc tế.
18. ILS (Instrument
Landing System): Hệ thống hạ cánh bằng thiết
bị.
19. LLZ (Localizer): Đài chỉ hướng hạ cánh thuộc hệ thống ILS.
20. MM (Middle Marker): Đài chỉ mốc vô tuyến giữa.
21. NOTAM
(Notice to Airman): Điện văn thông báo tin tức hàng không.
22. NDB
(Non Directional radio Beacon): Đài dẫn đường vô hướng.
23. OM (Outer
Marker): Đài chỉ mốc vô tuyến ngoài.
24. PSR (Primary
Surveillance Radar): Ra đa giám sát sơ cấp.
25. RDP
(Radar Data Processing): Xử lý dữ liệu ra đa.
26. SSB
(Single Side Band): Đơn biên.
27. SSR
(Secondary Surveillance Radar): Ra đa giám sát thứ cấp.
28. UTC
(Universal Time Coordination): Giờ quốc tế.
29. VHF
(Very High Frequency): Sóng cực ngắn.
30. VOR (Very
high Frequency Omnidirectional radio Range): Đài
dẫn đường đa hướng sóng cực ngắn.
31. WGS-84 (World Geodetic System): Hệ tọa
độ toàn cầu.
Điều 3. Giải thích thuật ngữ
Trong Quy chế này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. "Bảo dưỡng" là việc kiểm tra đánh giá, vệ
sinh công nghiệp, hiệu chỉnh hoặc thay thế bộ phận không đủ tiêu chuẩn khai
thác.
2. "Cải tiến" là sự thay đổi của hệ thống kỹ
thuật, trang bị, thiết bị CNS hoặc bộ phận của hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết
bị đó phù hợp với tiêu chuẩn đã phê chuẩn.
3. "Cơ sở kiểm soát tiếp cận" là một đơn vị có
chức năng cung cấp dịch vụ kiểm soát không lưu đối với các chuyến bay có kiểm soát
đi hoặc đến một hoặc nhiều sân bay.
4. "Cơ sở điều hành bay" là các trung tâm kiểm
soát đường dài, cơ sở kiểm soát tiếp cận, đài kiểm soát tại sân bay, bộ phận kiểm
soát mặt đất.
5. "Chỉ danh địa điểm" là nhóm mã 04 chữ cái lập
theo quy tắc của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế và được chỉ định để ký hiệu
vị trí của một đài cố định hàng không.
6. "Đài kiểm soát tại sân bay" là một đơn vị có
chức năng cung cấp dịch vụ kiểm soát không lưu đối với hoạt động bay tại sân
bay.
7. "Độ chính xác" là mức độ phù hợp giữa giá trị
dự đoán hoặc giá trị đo được và giá trị thực.
8. "Giấy phép khai thác hệ thống kỹ thuật, thiết bị"
là văn bản chứng nhận các hệ thống kỹ thuật, thiết bị CNS đáp ứng điều kiện đảm
bảo an toàn cho hoạt động bay khi đưa vào khai thác.
9. "Hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS"
là hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị đang được sử dụng, sẵn sàng đưa
vào sử dụng để cung cấp dịch vụ CNS.
10. "Liên lạc không - địa" là liên lạc hai chiều giữa
các tàu bay với các đài hoặc các địa điểm trên mặt đất.
11. "Mạng viễn thông cố định hàng
không" là hệ thống toàn cầu các mạng viễn
thông cố định hàng không, thuộc dịch vụ thông tin cố định hàng không, để trao đổi
điện văn, dữ liệu kỹ thuật số giữa các đài cố định hàng
không có cùng hoặc tương thích về đặc tính thông tin.
12. "Mức độ sẵn sàng" là tỷ
số giữa thời gian khai thác thực tế và thời gian khai thác theo quy định.
13. "Nhiễu có hại" là nhiễu làm nguy hại đến hoạt động của nghiệp
vụ vô tuyến điện hợp pháp hoặc cản trở, làm gián đoạn dịch vụ vô tuyến điện
đang được phép khai thác.
14. "Phổ tần số vô tuyến điện"
là dãy các tần số của sóng vô tuyến điện.
15. "Sóng vô tuyến điện"
là các sóng điện từ có tần số thấp hơn ba nghìn gigahéc (3000 GHz) truyền lan
trong không gian không có dẫn sóng nhân tạo.
16. "Sửa chữa" là phục hồi hệ thống kỹ thuật,
trang bị, thiết bị CNS để đạt tình trạng hoạt động bình thường phù hợp với tiêu
chuẩn đã phê chuẩn.
17. "Sửa chữa lớn" là việc sửa chữa mà nếu thực
hiện không thích hợp có thể gây ảnh hưởng bất lợi tới độ bền cấu trúc, đặc tính
kỹ thuật, tính năng, quá trình hoạt động hoặc các phẩm chất khác của hệ thống kỹ
thuật, trang bị, thiết bị CNS, làm ảnh hưởng đến an toàn hoạt động bay; hoặc là
một dạng sửa chữa không được thực hiện theo các thông lệ bình thường hoặc không
thể thực hiện bằng các phương thức cơ bản.
18. "Thông báo bắt buộc" là các quyết định hoặc
chỉ thị của các cơ quan quản lý nhà nước hoặc thông báo của các nhà sản xuất, bắt
buộc thực hiện đối với hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS.
19. "Thông báo tự động tại khu vực sân bay" là
việc cung cấp cho tàu bay đang hạ cánh, cất cánh về thông tin hiện hành một
cách thường xuyên 24 giờ/ngày hoặc một phần thời gian quy định trong ngày, bằng
đường truyền dữ liệu hoặc bằng thoại phát thanh lặp đi lặp lại liên tục.
20. "Tính toàn vẹn" là mức độ đảm bảo mà một dữ
liệu hàng không và giá trị của nó không bị mất hoặc bị thay đổi so với dữ liệu
gốc hoặc dữ liệu bổ sung đã được phép.
21. "Trung tâm kiểm soát đường dài" là một đơn vị có chức năng cung cấp dịch vụ kiểm soát không lưu đối
với các chuyến bay có kiểm soát, trong vùng kiểm soát thuộc phạm vi trách nhiệm
của mình.
Chương 2
TRANG BỊ, THIẾT
BỊ CNS; CƠ SỞ CUNG CẤP DỊCH VỤ CNS; SỬ DỤNG DỊCH VỤ CNS
Điều 4. Công bố thông tin về hệ thống kỹ thuật,
trang bị, thiết bị CNS
Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam thống
nhất quản lý và công bố thông tin về tính năng, thông số liên quan đến khai
thác của hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS.
Điều 5. Tiêu chuẩn hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS
1. Hệ thống kỹ
thuật, trang bị, thiết bị CNS phải đáp ứng tiêu chuẩn do Cục Hàng không Việt
Nam quy định hoặc thừa nhận phù hợp với tiêu chuẩn của ICAO.
2. Trong trường
hợp bị ảnh hưởng bởi địa hình nơi lắp đặt hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị
CNS, tùy từng trường hợp mà Cục Hàng không Việt Nam cho phép khai thác hệ thống
kỹ thuật, trang bị, thiết bị với điều kiện hạn chế.
3. Cục trưởng Cục
Hàng không Việt Nam thông báo sự khác biệt giữa tiêu chuẩn đối với hệ thống kỹ
thuật, trang bị, thiết bị CNS của Việt Nam và của ICAO.
Điều 6. Bảo vệ an toàn hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS
1. Bảo vệ an toàn hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS và an ninh
thông tin là trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân.
2. Doanh nghiệp, cơ sở cung cấp dịch
vụ CNS phải áp dụng các biện pháp đảm bảo an toàn đối với hệ thống kỹ thuật,
trang bị, thiết bị CNS của mình.
Điều 7. Lắp đặt, cải tạo, nâng cấp hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị
CNS
1. Việc lắp đặt,
cải tạo, nâng cấp hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS phải tuân theo kế
hoạch phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay, đáp ứng yêu cầu
thực tiễn phục vụ hoạt động bay và phải được Cục Hàng không Việt Nam chấp thuận.
2. Hệ thống kỹ
thuật, trang bị, thiết bị CNS nhập khẩu phải đảm bảo tiêu chuẩn tương thích điện
từ, quy hoạch phổ tần số theo quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện.
Điều 8. Lắp đặt và khai thác hệ thống kỹ thuật,
trang bị, thiết bị CNS trên tàu bay
1. Tàu bay dân
dụng Việt Nam phải được lắp đặt hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS phù hợp
với tiêu chuẩn do Cục Hàng không Việt Nam quy định hoặc thừa nhận phù hợp với
tiêu chuẩn của ICAO.
2. Tàu bay dân dụng nước ngoài hoạt động trong vùng trời Việt Nam và
vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý phải được lắp đặt các hệ thống kỹ thuật,
trang bị, thiết bị CNS phù hợp với tiêu chuẩn của ICAO.
3. Việc khai thác hệ thống kỹ thuật,
trang bị, thiết bị CNS trên tàu bay tuân thủ theo quy định về khai thác tàu
bay.
Điều 9. Tài liệu khai thác, bảo dưỡng hệ thống kỹ
thuật, trang bị, thiết bị
CNS
1. Doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ CNS có trách nhiệm xây dựng,
ban hành tài liệu khai thác, bảo dưỡng hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị
CNS theo quy định; trường hợp hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS được sản
xuất ở nước ngoài thì có thể sử dụng tài liệu của nhà sản xuất hệ thống kỹ thuật,
trang bị, thiết bị đó; tài liệu khai thác hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị
CNS phải có bản tiếng Việt.
2. Khi có thay đổi kết cấu, sửa chữa lớn hệ thống kỹ thuật, trang
bị, thiết bị CNS thì doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ CNS phải sửa đổi, bổ
sung tài liệu khai thác, bảo dưỡng cho phù hợp.
Điều 10. Mã số, địa chỉ kỹ thuật hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị
CNS
1. Mã số, địa
chỉ kỹ thuật của hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS được quy định thống
nhất trong toàn ngành hàng không dân dụng Việt Nam, phù hợp với việc phân bổ và
tiêu chuẩn của ICAO, bao gồm:
a) Địa chỉ 24 bít tàu bay mang quốc tịch Việt Nam;
b) Chỉ danh địa điểm mạng AFTN;
c) Địa chỉ đầu cuối mạng AFTN;
d) Địa chỉ đầu cuối AMHS mạng ATN;
đ) Địa chỉ đầu cuối CPDLC;
e) Mã nhận dạng đài dẫn đường vô tuyến;
g) Mã nhận dạng hệ thống ra đa giám sát sơ cấp PSR, hệ thống ra đa giám
sát thứ cấp SSR, hệ thống xử lý dữ liệu ra đa RDP, hệ thống xử lý dữ liệu kế hoạch
bay FDP.
2. Mã số, địa chỉ kỹ thuật của hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị
CNS do Cục Hàng không Việt Nam cấp theo đề nghị của doanh nghiệp tham gia cung
cấp dịch vụ CNS, của người khai thác tàu bay mang quốc tịch Việt Nam.
3. Cục Hàng không Việt Nam lập sổ đăng ký mã số, địa chỉ kỹ thuật của hệ
thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS và thông báo cho ICAO.
Điều 11. Thiết lập kênh thông tin liên lạc hàng không
Việc thiết lập
kênh thông tin và đường truyền dẫn sau đây phải được Cục Hàng không Việt Nam
cho phép:
1. Kênh thông
tin liên lạc: trực thoại không lưu ATS/DS, viễn thông cố định hàng không AFTN,
liên lạc điện văn dịch vụ không lưu AMHS, liên lạc dữ liệu giữa các phương tiện
thuộc dịch vụ không lưu AIDC;
2. Đường truyền
dẫn phục vụ điều khiển xa các đài thu phát VHF không-địa, truyền dẫn dữ
liệu ra đa của các hệ thống ra đa giám sát sơ cấp, thứ cấp, truyền dẫn dữ liệu
giám sát tự động phụ thuộc ADS và liên lạc CPDLC.
Điều 12. Kết nối sử dụng thông tin, dữ liệu trên kênh thông tin liên lạc
hàng không
1. Việc kết nối
để sử dụng thông tin, dữ liệu trên các kênh thông tin liên lạc, hệ thống kỹ thuật,
trang bị, thiết bị CNS giữa các tổ chức trong ngành hàng không dân dụng Việt
Nam được thực hiện để phục vụ cho quản lý hoạt động bay.
2. Việc kết nối
để sử dụng thông tin, dữ liệu trên kênh thông tin liên lạc, hệ thống kỹ thuật,
trang bị, thiết bị CNS giữa các tổ chức trong ngành hàng không dân dụng Việt
Nam và các tổ chức ngoài ngành chỉ được thực hiện để phục vụ cho công tác quản
lý, sử dụng vùng trời, đảm bảo an ninh quốc phòng, quản lý hoạt động bay.
3. Việc kết nối
quy định tại khoản 1 và 2 Điều này phải được Cục Hàng không Việt Nam chấp thuận,
trừ trường hợp kết nối giữa các cơ sở cung cấp dịch vụ trong cùng một doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay.
Điều 13. Thuê phương tiện viễn thông phục vụ cho dịch vụ CNS
Các doanh nghiệp
tham gia cung cấp dịch vụ CNS được phép thuê các phương tiện, dịch vụ viễn
thông của các nhà cung cấp khác để hoạt động. Các phương tiện, dịch vụ thuê phải
đáp ứng các yêu cầu về độ chính xác, tính toàn vẹn và mức độ sẵn sàng của dịch
vụ bảo đảm hoạt động bay.
Điều 14. Thời gian sử dụng đối với hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị
CNS
1. Hệ thống kỹ
thuật, trang bị, thiết bị CNS phải sử dụng thống nhất giờ UTC.
2. Một ngày gồm
24 giờ, bắt đầu từ 00.01 và được cài đặt như sau:
a) Đối với thiết
bị liên lạc thoại, điện văn, dữ liệu: gồm 06 chữ số, hai chữ số đầu hiển thị
ngày trong tháng, 04 chữ số còn lại hiển thị giờ và phút UTC;
b) Đối với các
thiết bị khác: gồm 04 chữ số hiển thị giờ và phút UTC.
Điều 15. Täa độ của hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS
1. Vị trí phát
sóng của hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS được xác định và công bố
theo hệ tọa độ toàn cầu (WGS-84). Việc đo đạc, xác định tọa độ phải do tổ chức
có chức năng phù hợp thực hiện.
2. Yêu cầu về cấp
độ chính xác của dữ liệu tọa độ công bố của từng loại hệ thống kỹ thuật, trang
bị, thiết bị CNS tuân thủ theo tiêu chuẩn tại Phụ ước 15 của Công ước về hàng
không dân dụng quốc tế - Dịch vụ thông báo tin tức hàng không.
3. Cục Hàng
không Việt Nam phê duyệt và công bố dữ liệu tọa độ của hệ thống kỹ thuật, trang
bị, thiết bị CNS.
Điều 16. Ghi, lưu trữ thông tin cung cấp dịch vụ CNS
1. Cơ sở
cung cấp dịch vụ CNS phải có hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị ghi và lưu
trữ chính xác, đầy đủ thông tin về các cuộc liên lạc thoại, liên lạc dữ liệu, dữ
liệu và hình ảnh của các dịch vụ do mình cung cấp. Thời gian lưu trữ như sau:
a) Tối thiểu là
30 ngày đối với các kênh: liên lạc không - địa bằng thoại và dữ liệu CPDLC phục
vụ điều hành bay; liên lạc trực thoại không lưu (kênh riêng, điện thoại); liên
lạc dữ liệu giữa các cơ sở điều hành bay và giữa các cơ sở điều hành bay với
các cơ quan khác có liên quan đến hoạt động bay được ấn định trong tài liệu hướng
dẫn khai thác của cơ sở điều hành bay; liên lạc cố định hàng không AFTN và liên
lạc điện văn dịch vụ không lưu AMHS;
b) Tối thiểu là
15 ngày đối với: dữ liệu, hình ảnh nhận được từ các hệ thống ra đa giám sát sơ
cấp, ra đa giám sát thứ cấp, giám sát tự động phụ thuộc phục vụ cho dịch vụ điều
hành bay và giám sát hoạt động bay.
2. Trong trường
hợp các cuộc liên lạc, dữ liệu và hình ảnh lưu trữ có liên quan đến việc điều
tra tai nạn và sự cố thì thời hạn lưu trữ được kéo dài và do cơ quan điều tra ấn
định trước khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Ngoài quy định
tại khoản 1 và 2 Điều này, việc lưu trữ tài liệu phải theo quy định của pháp luật
về lưu trữ.
Điều 17. Thiết bị dự phòng
1. Hệ thống kỹ
thuật, trang bị, thiết bị CNS vô tuyến điện hàng không tối thiểu phải có cấu
hình kép hoặc thiết bị dự phòng độc lập để thay thế khi thiết bị chính không đảm
bảo hoạt động bình thường.
2. Thiết bị dự phòng
phải đáp ứng tính năng, tiêu chuẩn kỹ thuật như thiết bị chính và bảo đảm sẵn
sàng hoạt động.
Điều 18. Nguồn điện chính và dự phòng
1. Cơ sở cung cấp
dịch vụ CNS phải bố trí nguồn điện chính và dự phòng cho hệ thống kỹ thuật,
trang bị, thiết bị CNS. Nguồn điện chính và dự phòng phải tuân theo tiêu chuẩn
của nhà sản xuất hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS và theo yêu cầu dịch
vụ bảo đảm hoạt động bay.
2. Đối với hệ
thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị điều hành bay tại cơ sở điều hành bay, nguồn
điện phải là nguồn điện liên tục, không ngắt.
3. Đối với hệ
thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS không thuộc quy định tại khoản 2 Điều
này, việc chuyển đổi từ nguồn điện chính sang nguồn điện dự phòng phải được thực
hiện tự động; thời gian chuyển đổi tối đa của từng loại hệ thống kỹ thuật,
trang bị, thiết bị phải tuân theo tiêu chuẩn quy định tại Phụ ước 14 của Công ước
về hàng không dân dụng quốc tế và theo yêu cầu của dịch vụ bảo đảm hoạt động
bay.
Điều 19. Các tài liệu phải có tại cơ sở cung cấp dịch vụ CNS
Cơ sở cung cấp
dịch vụ CNS phải bảo đảm có các tài liệu sau đây với nội dung đầy đủ và đang
còn hiệu lực :
1. Luật Hàng
không dân dụng Việt Nam, Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông, Nghị định về quản lý
hoạt động bay, Quy chế không lưu hàng không dân dụng Việt Nam, Quy chế thông
tin, dẫn đường, giám sát hàng không dân dụng, Quy chế thông báo tin tức hàng
không, Quy chế tìm kiếm cứu nạn hàng không dân dụng;
2. Giấy phép
khai thác hệ thống kỹ thuật, thiết bị CNS;
3. Giấy phép sử
dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện do Cục Tần số vô tuyến điện thuộc
Bộ Bưu chính, Viễn thông cấp cho thiết bị thu - phát sóng vô tuyến điện;
4. Tài liệu hướng
dẫn khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS;
tài liệu ghi chép khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa; biên bản kỹ thuật, thống kê kỹ
thuật, báo cáo kỹ thuật;
5. Tài liệu
tiêu chuẩn và khuyến cáo thực hành về các hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị
CNS của ICAO.
Điều 20. Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS
1. Hệ thống kỹ
thuật, trang bị, thiết bị CNS phải được bảo dưỡng, sửa chữa theo đúng tài liệu
hướng dẫn bảo dưỡng, sửa chữa quy định tại Điều 9 của Quy chế này.
2. Cơ sở
cung cấp dịch vụ CNS phải tổ chức bộ phận bảo dưỡng, sửa chữa hoặc thuê bảo dưỡng,
sửa chữa trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản với tổ chức bảo dưỡng, sữa chữa; tổ
chức giám sát quy trình bảo dưỡng, sửa chữa theo quy định trong tài liệu hướng
dẫn bảo dưỡng, sửa chữa và duy trì tiêu chuẩn, thông số kỹ thuật ghi trong giấy
phép khai thác hệ thống kỹ thuật, thiết bị.
3. Việc sửa chữa
lớn các hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS chỉ được thực hiện ở cơ sở bảo
dưỡng, sửa chữa CNS được Cục Hàng không Việt Nam chấp thuận.
4. Thiết bị đo
lường, kiểm chuẩn phục vụ công tác kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống kỹ
thuật, trang bị, thiết bị CNS phải được kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định của
pháp luật về đo lường.
Điều 21. Giấy phép khai thác của cơ sở cung cấp dịch vụ CNS
1. Cơ sở cung cấp
dịch vụ CNS phải được Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy phép khai thác.
2. Điều kiện cấp
giấy phép khai thác cho cơ sở cung cấp dịch vụ CNS bao gồm:
a) Có tổ chức bộ
máy cung cấp dịch vụ CNS phù hợp;
b) Có đủ hệ thống
kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS, có giấy phép khai thác theo quy định;
c) Có đủ nhân
viên CNS, có giấy phép nhân viên hàng không theo quy định;
d) Có đủ tài liệu
hướng dẫn khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa phù hợp;
3. Doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ CNS phải gửi đến Cục Hàng
không Việt Nam hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác cơ sở cung cấp dịch vụ CNS,
bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác cơ sở cung cấp dịch vụ CNS bao gồm
các thông tin: Tên, địa chỉ doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ CNS đề nghị
cấp; tên, địa chỉ của cơ sở cung cấp dịch vụ CNS; mục đích, phạm vi, phương thức
cung cấp dịch vụ CNS;
b) Báo cáo về tổ chức bộ máy, cơ sở hạ tầng, hệ thống kỹ thuật, trang bị,
thiết bị;
c) Danh sách nhân viên CNS, hệ thống kỹ thuật, thiết bị được cấp giấy
phép;
d) Hệ thống tài liệu hướng dẫn khai thác;
đ) Biên lai hoặc giấy tờ xác nhận việc nộp lệ phí.
4. Trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam thẩm định hồ sơ, kiểm
tra thực tế tại cơ sở và quyết định việc cấp Giấy phép khai thác cho cơ sở cung
cấp dịch vụ CNS. Trong trường hợp từ chối đơn đề nghị thì phải thông báo bằng
văn bản cho người đề nghị biết và nêu rõ lý do. Trong quá trình thẩm định, kiểm
tra, Cục Hàng không Việt Nam có quyền yêu cầu người nộp hồ sơ bổ sung những tài
liệu liên quan hoặc giải trình trực tiếp.
5. Thời hạn hiệu
lực của Giấy phép khai thác của cơ sở cung cấp dịch vụ CNS là 5 năm.
6. Giấy phép
khai thác của Cơ sở cung cấp dịch vụ CNS bị thu hồi trong những trường hợp sau
đây:
a) Cơ sở cung cấp
dịch vụ CNS không còn đáp ứng đủ điều kiện hoạt động;
b) Vi phạm
nghiêm trọng quy định của pháp luật về cung cấp dịch vụ CNS.
Điều 22. Cơ sở bảo dưỡng, sửa chữa, lắp đặt hệ thống kỹ thuật, trang bị,
thiết bị CNS
Cơ sở bảo dưỡng,
sửa chữa, lắp đặt hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS phải đáp ứng các điều
kiện sau đây:
1. Có đội ngũ
nhân viên bảo dưỡng, sửa chữa, lắp đặt, kiểm tra chất lượng hệ thống kỹ thuật,
trang bị, thiết bị CNS được đào tạo, huấn luyện, có chứng chỉ chuyên môn phù hợp;
2. Có nhà xưởng bảo đảm tiêu chuẩn về không gian, nhiệt độ, môi trường,
ánh sáng và tiếng ồn;
3. Có thiết bị
đo lường, dụng cụ, phương tiện, nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế đầy đủ theo
quy định của nhà sản xuất hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị;
4. Có tài liệu
hướng dẫn bảo dưỡng, sửa chữa, lắp đặt hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị;
5. Có hệ thống
ghi, thống kê, lưu trữ biên bản kỹ thuật, báo cáo kỹ thuật;
6. Có phương tiện và phương án phòng cháy, chữa cháy tại chỗ.
Điều 23. Ghi thông tin về bảo dưỡng, sửa chữa,
cải tiến hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS
1. Việc bảo dưỡng, sửa chữa, cải tiến hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết
bị CNS phải được ghi đầy đủ, rõ ràng trong nhật ký hoặc bằng
hình thức lưu trữ khác.
2. Bản ghi thông tin về bảo dưỡng, sửa chữa, cải tiến hệ thống kỹ thuật,
trang bị, thiết bị CNS phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày bảo dưỡng, sửa chữa, cải tiến;
b) Tình trạng của
hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị;
c) Nội dung, biện
pháp đã bảo dưỡng, sửa chữa, cải tiến;
d) Việc thực hiện
các thông báo bắt buộc.
3. Khi chuyển
giao hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS từ bộ phận khai thác này sang bộ
phận khai thác khác phải chuyển kèm hồ sơ, tài liệu, bản ghi thông tin liên
quan đến hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị đó.
4. Thông tin, dữ liệu về bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống kỹ thuật, trang bị,
thiết bị CNS phải được lưu trữ dài hạn.
Điều 24. Thông báo tình trạng hoạt động của hệ thống kỹ thuật, trang bị,
thiết bị CNS
1. Doanh
nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ CNS, cơ sở cung cấp dịch vụ CNS có trách nhiệm
sau đây:
a) Thông báo về
tình trạng hoạt động của các hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS cho cơ sở
thông báo tin tức hàng không, cơ sở điều hành bay có liên quan theo Quy chế
thông báo tin tức hàng không;
b) Trong trường
hợp hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị dẫn đường vô tuyến, hệ thống đèn tín
hiệu tại sân bay phục vụ cho việc tiếp cận, cất cánh, hạ cánh hoạt động không
bình thường, phải thông báo ngay cho đài
kiểm soát tại sân bay và cơ sở kiểm soát tiếp cận.
2. Tổ chức sử dụng
dịch vụ CNS có trách nhiệm sau đây:
a) Thông báo
ngay cho các cơ sở điều hành bay có liên quan trực tiếp về tình trạng bất thường
của các dịch vụ CNS; trong trường hợp này, ngay sau khi tàu bay hạ cánh, người
chỉ huy tàu bay phải báo cáo cho phòng thủ tục bay theo Quy chế thông báo tin tức
hàng không;
b) Báo cáo với
Cục Hàng không Việt Nam, thông báo cho doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ
CNS có liên quan về chất lượng dịch vụ CNS trong trường hợp bất thường.
Điều 25. Báo cáo tình trạng kỹ thuật của hệ thống
kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS
1. Doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ CNS có trách nhiệm báo cáo với
Cục Hàng không Việt Nam về tình trạng kỹ thuật của hệ thống kỹ thuật, trang bị,
thiết bị CNS trong trường hợp sau đây:
a) Có sự cố, tai nạn tàu bay liên quan đến cơ sở cung cấp dịch vụ CNS;
b) Theo yêu cầu của Cục Hàng không Việt Nam.
2. Việc báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo mẫu do Cục
Hàng không Việt Nam ban hành.
Điều 26. Cấp giấy chứng nhận kỹ thuật cho hệ thống
kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS
1. Hệ thống kỹ
thuật, trang bị, thiết bị CNS được quy định tại Điều 27 của Quy chế này khi được
sản xuất hoặc cải tiến tại Việt Nam phải được Cục Hàng không Việt Nam xem xét cấp
giấy chứng nhận kỹ thuật.
2. Điều kiện cấp
giấy chứng nhận kỹ thuật cho hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS quy định
tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Việc sản xuất
hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS tuân thủ tiêu chuẩn theo quy định;
b) Có biên bản
nghiệm thu kết quả hoạt động thử, được Cục Hàng không Việt Nam công nhận;
c) Tuân thủ quy
định của pháp luật về bưu chính, viễn thông đối với hệ thống kỹ thuật, trang bị,
thiết bị thu, phát sóng vô tuyến điện.
3. Các hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS hoạt động thử phải đáp
ứng các yêu cầu về tính năng, tiêu chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn khai thác.
4. Cục Hàng
không Việt Nam hướng dẫn việc thực hiện hoạt động thử, giám sát, phê duyệt kết
quả hoạt động thử hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS.
Điều 27. Hệ thống kỹ thuật, thiết bị CNS phải cấp giấy phép khai thác
Các hệ thống kỹ
thuật, thiết bị CNS sau đây phải được Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy phép
khai thác trước khi chính thức đưa vào khai thác:
1. Đài thu phát
VHF không - địa bằng thoại hoặc bằng dữ liệu, hoặc bằng thoại và dữ liệu.
2. Đài thu phát
HF không - địa bằng thoại hoặc bằng dữ liệu.
3. Hệ thống
chuyển điện văn tự động AMSS mạng viễn thông cố định hàng không AFTN.
4. Hệ thống xử lý điện văn dịch vụ không lưu AMHS mạng viễn thông
hàng không ATN.
5. Hệ thống
chuyển mạch thoại VCCS.
6. Hệ thống ghi
âm.
7. Đài dẫn đường
vô hướng NDB.
8. Đài dẫn đường
đa hướng sóng cực ngắn VOR.
9. Đài đo cự ly
bằng vô tuyến DME;
10. Hệ thống hạ
cánh bằng thiết bị ILS;
11. Hệ thống
tăng cường độ chính xác tín hiệu vệ tinh dẫn đường, đặt trên mặt đất GBAS;
12. Hệ thống ra
đa giám sát sơ cấp PSR;
13. Hệ thống ra
đa giám sát thứ cấp SSR;
14. Hệ thống xử
lý dữ liệu ra đa RDP; Hệ thống xử lý dữ liệu bay FDP;
15. Hệ thống
đèn tín hiệu, biển báo tại cảng Hàng không, sân bay;
16. Hệ thống
thông báo tự động tại khu vực sân bay ATIS.
Điều 28. Điều kiện, thủ tục cấp giấy phép khai
thác hệ thống kỹ thuật, thiết bị CNS
1. Hệ thống kỹ thuật, thiết bị CNS được cấp giấy phép khai thác khi đáp
ứng các điều kiện sau đây:
a) Đáp ứng tiêu chuẩn hệ thống kỹ thuật, thiết bị CNS theo quy định tại
khoản 1 Điều 5 của Quy chế này;
b) Có giấy chứng nhận kỹ thuật theo quy định tại khoản 1 Điều 26 của
Quy chế này đối với hệ thống kỹ thuật, thiết bị được sản xuất hoặc cải tiến tại
Việt Nam;
c) Đối với thiết bị thu phát sóng vô tuyến điện, có giấy phép sử dụng tần
số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện do Cục Tần số vô tuyến điện thuộc Bộ Bưu
chính, Viễn thông cấp;
d) Có tài liệu kỹ thuật, khai thác, bảo dưỡng;
đ) Có thiết bị dự phòng và nguồn điện đáp ứng quy định tại Điều 17, 18
của Quy chế này;
e) Có biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình đưa vào sử dụng; đối với
hệ thống đèn tín hiệu sân bay, phải có sơ đồ bản vẽ hoàn công;
g) Mã số địa chỉ kỹ thuật của hệ thống kỹ thuật, thiết bị theo quy định
(nếu có);
h) Có tài liệu phương thức thực hành bay đối với đài phù trợ dẫn đường;
i) Có thiết bị ghi và lưu trữ theo quy định tại Điều 16 của Quy chế
này;
k) Đối với thiết bị phù trợ dẫn đường, giám sát hàng không được đầu tư,
lắp đặt mới, phải có biên bản kết quả bay kiểm tra, hiệu chuẩn nghiệm thu và đạt
tiêu chuẩn đưa vào khai thác được Cục Hàng không Việt Nam công nhận; trường hợp
điều chuyển thiết bị dẫn đường vô hướng NDB để lắp đặt tại vị trí khác, được
phép sử dụng kết quả bay kiểm tra của tàu bay thương mại để xem xét đưa vào
khai thác;
l) Có đường truyền dẫn, điều khiển xa và thiết bị có liên quan (nếu cần);
2. Doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ CNS phải
gửi đến Cục Hàng không Việt Nam hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác hệ thống kỹ thuật, thiết bị CNS, bao gồm các tài
liệu sau đây:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép khai thác bao gồm các thông tin: tên, địa
chỉ doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ CNS đề nghị cấp; tên hệ thống kỹ thuật, thiết bị CNS; mục đích, phạm vi, phương
thức khai thác;
b) Báo cáo kỹ thuật về
hệ thống kỹ thuật, thiết bị; báo cáo giải
trình điều kiện quy định tại các điểm a, đ, g, i, l khoản 1 Điều này.
c) Báo cáo về năng lực khai thác, bảo dưỡng, sửa
chữa hệ thống, thiết bị;
d) Tài liệu quy định tại các điểm b, c, d, e, h, k khoản 1 Điều
này;
đ) Biên lai hoặc giấy tờ xác nhận việc nộp lệ phí.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ, Cục Hàng không Việt Nam thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hệ thống kỹ thuật,
thiết bị và quyết định việc cấp giấy phép khai thác cho hệ thống kỹ thuật, thiết
bị CNS. Trong trường hợp từ chối đơn đề nghị thì phải thông báo bằng văn bản
cho người đề nghị biết và nêu rõ lý do. Trong quá trình thẩm định, kiểm tra, Cục
Hàng không Việt Nam có quyền yêu cầu người nộp hồ sơ bổ sung những tài liệu
liên quan hoặc giải trình trực tiếp.
4. Giấy phép khai thác hệ thống kỹ thuật, thiết bị
CNS có thời hạn hiệu lực là 2 năm và bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên, chức
năng của doanh nghiệp được cấp giấy phép;
b) Kiểu loại hệ
thống kỹ thuật, thiết bị;
c) Số xuất xưởng,
nơi sản xuất, năm sản xuất;
d) Các tính
năng kỹ thuật chính của hệ thống kỹ thuật, thiết bị;
đ) Mã số, địa
chỉ kỹ thuật của hệ thống kỹ thuật, thiết bị;
e) Địa điểm đặt
hệ thống kỹ thuật, thiết bị;
g) Ngày đưa vào
khai thác/giờ hoạt động;
h) Thời hạn của
giấy phép.
5. Giấy phép khai thác hệ thống kỹ thuật, thiết bị CNS bị thu hồi trong
các trường hợp sau đây:
a) Việc sử dụng hệ thống kỹ thuật, thiết bị không đúng nội dung của giấy
phép khai thác;
b) Hệ thống kỹ thuật, thiết bị không còn đáp ứng các điều kiện cấp giấy
phép khai thác;
c) Giấy phép bị tẩy xoá, sửa chữa;
d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
6. Hệ thống kỹ thuật, thiết bị CNS bị thu hồi giấy phép khai thác phải
đình chỉ hoạt động ngay.
Điều 29. Sử dụng dịch vụ CNS
1. Dịch vụ CNS được thiết lập nhằm phục vụ và bảo đảm an toàn cho hoạt
động bay dân dụng.
2. Việc sử dụng dịch vụ CNS cho hoạt động bay hàng không chung, hoạt động
của tàu bay công vụ trên cơ sở hợp đồng giữa doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch
vụ CNS với tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ.
Điều 30.Ủy quyền cung cấp dịch vụ CNS cho các tổ
chức nước ngoài
1. Tổ chức nước ngoài chỉ được cung cấp hoặc tham gia cung cấp dịch
vụ CNS trong vùng trời Việt Nam, vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý khi được
Cục Hàng không Việt Nam cho phép.
2. Cục Hàng không Việt Nam quy định trách nhiệm đối với việc cung cấp
các dịch vụ CNS quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Việc hiệp đồng
trách nhiệm cung cấp và sử dụng dịch vụ CNS, sử dụng hệ thống kỹ thuật, trang bị,
thiết bị CNS trong cơ sở điều hành bay phải được quy định cụ thể trong tài liệu
hướng dẫn khai thác của cơ sở điều hành bay hoặc bằng văn bản riêng.
2. Cơ sở điều
hành bay và cơ sở cung cấp dịch vụ CNS có liên quan trong cùng khu vực có trách
nhiệm ký văn bản hiệp đồng trách nhiệm cung cấp và sử dụng dịch vụ CNS, sử dụng
thiết bị phù trợ dẫn đường đường dài và ra đa giám sát.
3. Cơ sở kiểm
soát tiếp cận và cơ sở cung cấp dịch vụ CNS trong cùng khu vực sân bay có trách
nhiệm ký văn bản hiệp đồng trách nhiệm cung cấp và sử dụng dịch vụ CNS, sử dụng
thiết bị phï trợ dẫn đường trong khu vực sân bay, hệ thống đèn tín hiệu, biển
báo tại sân bay, hệ thống hạ cánh bằng thiết bị ILS; ở những sân bay không có
cơ sở kiểm soát tiếp cận thì do đài kiểm soát tại sân bay ký kết. Văn bản hiệp
đồng phải chú ý trường hợp thay đổi đường cất hạ cánh, chế độ sử dụng các đường
cất hạ cánh, chế độ khai thác các hệ thống đèn tín hiệu sân bay theo từng điều
kiện thời tiết cụ thể.
4. Việc cơ sở
cung cấp dịch vụ CNS thuê dịch vụ viễn thông liên quan đến việc cung cấp dịch vụ
CNS của tổ chức không phải là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động
bay phải đảm bảo các tiêu chuẩn được quy định tại Quy chế này và trên cơ sở văn
bản hợp đồng. Trường hợp thuê dịch vụ của tổ chức nước ngoài thì văn bản hợp đồng
phải được trình Cục Hàng không Việt Nam phê chuẩn.
Điều 32. Chấm dứt khai thác hệ thống kỹ thuật, thiết bị CNS
Doanh nghiệp
tham gia cung cấp dịch vụ CNS muốn chấm dứt khai thác hệ thống kỹ thuật, thiết
bị CNS được quy định tại Điều 27 của Quy chế này phải có văn bản đề nghị và được
Cục Hàng không Việt Nam chấp thuận.
Chương 3
NHÂN VIÊN THÔNG
TIN, DẪN ĐƯỜNG, GIÁM SÁT HÀNG KHÔNG
Điều 33. Nhân viên CNS
1. Nhân viên
CNS bao gồm:
a) Nhân viên
khai thác truyền tin AFTN;
b) Nhân viên kỹ
thuật CNS;
c) Nhân viên
bay kiểm tra, hiệu chuẩn phù trợ dẫn đường, giám sát hàng không.
2. Doanh nghiệp
tham gia cung cấp dịch vụ CNS phải bố trí đủ nhân viên phù hợp với vị trí được
phân công tại cơ sở cung cấp dịch vụ CNS.
3. Nhân viên
khai thác truyền tin AFTN, nhân viên kỹ thuật CNS khai thác thiết bị thông tin
VHF không-địa, nhân viên bay kiểm tra, hiệu chuẩn phù trợ dẫn đường, giám sát
hàng không phải được Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy phép.
4. Nhân viên CNS phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có chứng chỉ
chuyên môn phù hợp;
b) Được huấn
luyện nghiệp vụ.
Điều 34. Chức trách, nhiệm vụ của nhân viên khai thác truyền tin AFTN
1. Đảm bảo việc thu nhận, xử lý, lưu trữ và chuyển tiếp điện văn AFTN
được kịp thời, thông suốt, chính xác.
2. Theo dõi tình trạng hoạt động của hệ thống AMSS, thiết bị đầu cuối
AFTN, kênh liên lạc theo vị trí được phân công; thông báo cho nhân viên kỹ thuật
để xử lý kịp thời các hiện tượng hỏng hóc, sự cố kỹ thuật; xử lý kịp thời các
trường hợp trục trặc về khai thác của hệ thống AMSS, thiết bị đầu cuối AFTN.
3. Duy trì việc ghi chép nhật ký khai thác hệ thống AMSS, thiết bị, kênh
liên lạc AFTN theo vị trí được phân công.
4. Đảm bảo chế độ trực tại vị trí làm
việc theo đúng quy định và thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan khi cấp
trên phân công.
Điều 35. Chức trách, nhiệm vụ của nhân viên kỹ thuật CNS
1. Nhân viên kỹ
thuật CNS có chức trách, nhiệm vụ sau đây:
a) Duy trì hoạt
động của hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS theo vị trí được phân công;
b) Bảo dưỡng, sửa
chữa hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS theo vị trí được phân công;
c) Theo dõi các
thông số kỹ thuật, tình trạng hoạt động của hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết
bị CNS đang khai thác; xử lý kịp thời các trường hợp trục trặc về khai thác của
hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS theo vị trí được phân công; có phương
án đảm bảo kỹ thuật để phục vụ nhiệm vụ điều hành bay và kiểm soát không lưu một
cách an toàn;
d) Duy trì việc
ghi chép nhật ký khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống, thiết bị CNS theo vị
trí được phân công; ghi, thống kê biên bản kỹ thuật, báo cáo kỹ thuật;
đ) Đảm bảo chế độ trực tại vị trí làm
việc theo đúng quy định và thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan khi cấp
trên phân công.
2. Ngoài các chức
trách, nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này, nhân viên kỹ thuật CNS khai thác
thiết bị thông tin VHF không-địa còn phải bảo đảm thông tin liên lạc VHF
không-địa hai chiều trực tiếp, liên tục, nhanh chóng, không bị nhiễu giữa kiểm
soát viên không lưu và tổ lái.
Điều 36. Chức trách, nhiệm vụ của nhân viên bay kiểm tra, hiệu chuẩn
phù trợ dẫn đường, giám sát hàng không
1. Đảm bảo việc
kiểm tra, đo lường chính xác các thông số của thiết bị phù trợ dẫn đường, giám
sát hàng không trong quá trình bay kiểm tra, hiệu chuẩn.
2. Thông báo
thông số của thiết bị phù trợ dẫn đường, giám sát hàng không để nhân viên kỹ
thuật mặt đất hiệu chỉnh theo tiêu chuẩn qui định.
3. Xác nhận chất
lượng của thiết bị phù trợ dẫn đường, giám sát hàng không đã bay kiểm tra, hiệu
chuẩn.
Điều 37. Giấy phép nhân viên CNS
1. Nhân viên CNS quy định tại khoản 3 Điều 33 của Quy chế này được cấp
giấy phép khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Là công dân Việt Nam từ 21 tuổi trở lên;
b) Không có tiền án, tiền sự, đang chấp hành bản án hình sự hoặc đang bị
truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại khoản 4 Điều 33 của Quy chế này;
d) Đáp ứng tiêu chuẩn sức khoẻ của thành viên tổ lái đối với nhân viên
bay kiểm tra, hiệu chuẩn phù trợ dẫn đường, giám sát hàng không.
2. Thời hạn hiệu lực của Giấy phép nhân viên CNS là 3 năm và chỉ có giá
trị sử dụng trong trường hợp năng định còn hiệu lực; đối với nhân viên bay kiểm
tra, hiệu chuẩn phù trợ dẫn đường, giám sát hàng không còn phải có chứng nhận đủ
điều kiện về sức khoẻ.
3. Việc cấp giấy phép nhân viên CNS thực hiện theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải về nhân viên hàng không.
4. Giấy phép nhân viên CNS bị thu hồi trong những trường hợp sau đây:
a) Người được cấp giấy phép không đủ điều kiện hoặc không còn đáp ứng đủ
điều kiện cấp giấy phép;
b) Giấy phép bị tẩy xoá, sửa chữa;
c) Người được cấp giấy phép vi phạm quy định về sử dụng giấy phép.
Điều 38. Huấn luyện
1. Doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ CNS phải tổ chức huấn luyện để
cập nhật và nâng cao kiến thức nghiệp vụ cho nhân viên CNS; tổ chức kiểm tra để
đánh giá kết quả sau huấn luyện.
2. Chương trình, hình thức, nội dung huấn luyện do doanh nghiệp tham
gia cung cấp dịch vụ xây dựng phù hợp với tài liệu hướng dẫn khai thác, bảo dưỡng,
sửa chữa hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS và các văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan.
3. Kết quả huấn luyện nhân viên CNS phải được lưu trữ tối thiểu là 5
năm.
Chương 4
SỬ DỤNG TẦN SỐ
VÔ TUYẾN ĐIỆN THUỘC NGHIỆP VỤ
HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG
Điều 39. Quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện
thuộc nghiệp vụ hàng không dân dụng
1. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Cục Tần số vô tuyến điện thuộc Bộ Bưu chính, Viễn thông
xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện của Việt
Nam;
b) Phối hợp với ICAO về xây dựng nhu cầu phổ tần số vô tuyến điện hàng
không dân dụng quốc tế;
c) Phối hợp với các cơ quan trong và ngoài nước, các tổ chức quốc tế
trong việc lập kế hoạch sử dụng, phân chia băng tần, chọn, thông báo, đăng ký tần
số quốc tế và giải quyết nhiễu có hại tần số vô tuyến điện hàng không dân dụng;
d) Quyết định sử dụng các tần số trong băng tần số thuộc nghiệp vụ hàng
không dân dụng.
2. Việc sử dụng tần số vô tuyến điện cho các hệ thống kỹ thuật, thiết bị
CNS, khí tượng, tìm kiếm cứu nạn và thiết bị điện tử trên tàu bay dân dụng phải
tuân theo các quy định trong quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện của Việt Nam.
3. Trừ trường hợp khẩn cấp, việc phát thử các tần số vô tuyến điện thuộc
nghiệp vụ hàng không dân dụng chỉ được thực hiện sau khi có sự chấp thuận của Cục
Tần số vô tuyến điện thuộc Bộ Bưu chính, Viễn thông và phải thông báo công khai
việc phát thử. Việc sử dụng chính thức các tần số chỉ được thực hiện sau khi có
giấy phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện do Cục Tần số vô
tuyến điện thuộc Bộ Bưu chính,Viễn thông cấp, giấy phép khai thác hệ thống kỹ
thuật, thiết bị CNS và phát NOTAM hoặc AIRAC thông báo công khai.
4. Doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ CNS có trách nhiệm:
a) Thực hiện việc xin cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị phát
sóng vô tuyến điện với Cục Tần số vô tuyến điện thuộc Bộ Bưu chính, Viễn thông
theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với Cục Tần số vô tuyến điện thuộc Bộ Bưu chính, Viễn thông
và các cơ quan có liên quan để phát hiện và xử lý nhiễu có hại;
c) Báo cáo các trường hợp nhiễu có hại tần số vô tuyến điện theo yêu cầu
của Cục Hàng không Việt Nam.
Điều 40. Trình tự đăng ký, phối hợp, sử dụng tần
số thuộc nghiệp vụ hàng không dân dụng
1. Doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ CNS, hãng hàng không Việt
Nam, hãng hàng không nước ngoài hoạt động tại Việt Nam muốn sử dụng tần số vô
tuyến điện cho thiết bị CNS, khí tượng và tìm kiếm cứu nạn hoạt động trong các
băng tần số thuộc nghiệp vụ hàng không dân dụng phải đăng ký với Cục Hàng không
Việt Nam.
2. Nội dung đăng ký quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm: mục đích sử
dụng; số lượng tần số và tần số dự kiến; kiểu thiết bị; băng tần số của thiết bị;
phương thức điều chế, công suất phát; vị trí đặt thiết bị (tọa độ WGS 84 nếu
có); kiểu, hướng, độ cao so mực nước biển của ăng ten; thời gian dự kiến đưa
vào khai thác.
3. Tổ chức quy
định tại khoản 1 Điều này thực hiện việc xin cấp giấy phép sử dụng tần số và
thiết bị phát sóng vô tuyến điện với Cục Tần số vô tuyến điện thuộc Bộ Bưu chính, Viễn thông sau khi đã được Cục Hàng
không Việt Nam chấp thuận đăng ký.
KIỂM
TRA MẶT ĐẤT VÀ BAY KIỂM TRA, HIỆU CHUẨN HỆ THỐNG KỸ THUẬT, THIẾT BỊ DẪN ĐƯỜNG,
GIÁM SÁT HÀNG KHÔNG
Điều 41. Kiểm tra, hiệu chuẩn mặt đất
Hệ thống
kỹ thuật, thiết bị dẫn đường, giám sát hàng không phải được kiểm tra, hiệu chuẩn
mặt đất theo quy định của Nhà sản xuất hệ thống kỹ thuật, thiết bị, tài liệu hướng
dẫn của ICAO, doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ CNS và Cục Hàng không Việt
Nam.
Điều 42. Hệ thống kỹ thuật, thiết bị dẫn đường,
giám sát hàng không phải được bay kiểm tra, hiệu chuẩn
1. Hệ thống kỹ thuật, thiết bị dẫn đường vô tuyến bao gồm: đài dẫn đường
đa hướng sóng cực ngắn VOR, đài đo cự ly bằng vô tuyến DME, đài dẫn đường vô hướng
NDB, hệ thống hạ cánh bằng thiết bị ILS.
2. Hệ thống kỹ thuật, thiết bị giám sát: hệ thống ra đa giám sát sơ cấp
PSR, hệ thống ra đa giám sát thứ cấp SSR.
3. Hệ thống đèn tín hiệu sân bay.
Điều 43. Phân loại bay kiểm tra, hiệu chuẩn
1. Bay khảo sát vị trí.
2. Bay kiểm tra, hiệu chuẩn nghiệm thu.
3. Bay kiểm tra, hiệu chuẩn định kỳ.
4. Bay kiểm tra, hiệu chuẩn đặc biệt.
Điều 44. Hoạt động bay kiểm tra, hiệu chuẩn
1. Bay khảo sát vị trí được thực hiện để kiểm tra vị trí dự kiến lắp đặt
hệ thống kỹ thuật, thiết bị dẫn đường, giám sát hàng không nhằm xác định tác động
của môi trường đến chất lượng dịch vụ dẫn đường vô tuyến và ra đa giám sát dự
kiến lắp đặt.
2. Bay kiểm tra, hiệu chuẩn nghiệm thu được thực hiện đối với hệ thống
kỹ thuật, thiết bị dẫn đường, giám sát hàng không mới được lắp đặt hoặc sửa
chữa lớn, đã được kiểm tra ở mặt đất, để kiểm tra, hiệu chuẩn và xác định tính
xác thực của tín hiệu của hệ thống kỹ thuật, thiết bị trong không gian.
3. Bay kiểm tra, hiệu chuẩn định kỳ được thực hiện thường xuyên hoặc
sau khi bảo dưỡng theo kế hoạch để kiểm tra, hiệu chuẩn và xác định tính xác thực
của tín hiệu của hệ thống kỹ thuật, thiết bị dẫn đường, giám sát hàng không
trong không gian.
4. Bay kiểm tra đặc biệt được thực hiện khi có nghi ngờ hệ thống kỹ thuật,
thiết bị dẫn đường, giám sát hàng không thực hiện sai chức năng, tai nạn tàu
bay hoặc các trường hợp đặc biệt khác và chỉ kiểm tra các thông số có thể ảnh
hưởng đến chất lượng hoạt động của hệ thống kỹ thuật, thiết bị đó. Bay kiểm tra
đặc biệt có thể được kết hợp với bay kiểm tra, hiệu chuẩn định kỳ.
5. Cục Hàng không Việt Nam quyết định bay khảo sát vị trí, bay kiểm
tra, hiệu chuẩn đặc biệt, số lần bay kiểm tra, hiệu chuẩn định kỳ trong một
năm; quy định tiêu chuẩn, điều kiện, phương thức bay kiểm tra, hiệu chuẩn; phê
duyệt kết quả bay kiểm tra, hiệu chuẩn.
Điều 45. Tàu bay thực hiện bay kiểm tra, hiệu
chuẩn
1. Tàu bay thực hiện bay kiểm tra, hiệu chuẩn phải có giấy chứng nhận đủ
điều kiện bay kiểm tra, hiệu chuẩn do Cục Hàng không Việt Nam cấp hoặc công nhận.
2. Tàu bay được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện bay kiểm tra, hiệu chuẩn
khi đáp ứng được các điều kiện sau đây:
a) Đáp ứng các
tiêu chuẩn khai thác tàu bay;
b) Có giấy chứng
nhận bay bằng thiết bị;
c) Được trang bị
loại thiết bị đo lường có giấy kiểm chuẩn của tổ chức đo lường được Cục Hàng
không Việt Nam công nhận;
d) Có khả năng chuyên chở đầy đủ tổ bay, thiết bị điện tử ghi tham số
chính và dự phòng, các thiết bị và nhân viên mặt đất cần thiết khác;
đ) Bảo đảm tầm hoạt động và sức chịu đựng để thực hiện chuyến bay kiểm
tra, hiệu chuẩn theo yêu cầu;
e) Ổn định động lực học trong dải tốc độ của tàu bay, đặc biệt ở các tốc
độ thực hành bay kiểm tra, hiệu chuẩn;
g) Độ rung và tiếng ồn không vượt quá quy định;
h) Đặc tính ồn về điện từ thấp ở mức làm giảm thiểu nhiễu đối với tín
hiệu thu được;
i) Hệ thống điện có khả năng ổn định để cung cấp cho các thiết bị điện
tử cần thiết, ngoài thiết bị tàu bay;
k) Tầm cao bay và dải tốc độ bay rộng; đặc tính tốc độ bay đảm bảo thuận
tiện việc quan sát ở mặt đất khi theo dõi đường bay bằng máy kinh vĩ (Theodolite);
l) Thuận tiện
cho việc thay đổi hoặc bổ sung thiết bị trên tàu bay để kiểm tra các hệ thống kỹ
thuật, thiết bị mới được bổ sung dưới mặt đất hoặc tăng độ chính xác hoặc tăng
tốc độ xử lý đối với các hệ thống kỹ thuật, thiết bị hiện có;
m) Thiết bị kiểm soát môi trường buồng lái tàu bay giảm thiểu ảnh hưởng
xấu của nhiệt độ và độ ẩm đối với thiết bị kiểm tra độ nhạy được sử dụng trong
hệ thống bay kiểm tra và duy trì môi trường thuận lợi cho tổ bay;
n) Được trang bị bộ phận lái tự động.
3. Thủ tục cấp giấy giấy chứng nhận đủ điều kiện bay kiểm tra, hiệu chuẩn
thực hiện theo quy định về cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện bay.
Điều 46. Tổ bay kiểm
tra, hiệu chuẩn
1. Tổ bay kiểm
tra, hiệu chuẩn phải có tối thiểu hai phi công và hai nhân viên kỹ thuật. Thành
viên tổ bay kiểm tra, hiệu chuẩn phải có trình độ chuyên môn phù hợp; có kiến
thức, kỹ năng, kinh nghiệm bay kiểm tra, hiệu chuẩn; có tinh thần và khả năng
làm việc tập thể.
2. Thành viên tổ
bay kiểm tra, hiệu chuẩn phải có giấy phép do Cục hàng không Việt Nam cấp hoặc
có giấy phép của tổ chức nước ngoài được Cục hàng không Việt Nam công nhận.
Chương 6
Điều 47. Trách nhiệm của Cục Hàng không Việt
Nam
1. Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về dịch vụ CNS trình Bộ
Giao thông vận tải.
2. Xây dựng kế hoạch phát triển lĩnh vực CNS trình Bộ Giao thông vận tải
phê duyệt.
3. Tổ chức hệ thống và quản lý hoạt động cung cấp dịch vụ CNS; lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư, xây dựng, lắp đặt các hệ
thống kỹ thuật, thiết bị CNS và tổ chức thực hiện.
4. Nghiên cứu, đề xuất áp dụng và tổ chức thực hiện các quy định,
phương thức và tiêu chuẩn cung cấp dịch vụ
CNS của ICAO phù hợp với pháp luật và thực tiễn của Việt Nam.
5. Xây dựng chương trình khung đào tạo nhân viên CNS trình Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải; phê duyệt chương trình huấn luyện nhân viên CNS; phê duyệt
nội dung, đề và đáp án của kỳ kiểm tra cấp Giấy phép, năng định nhân viên CNS.
6. Cấp Giấy phép khai thác hệ thống kỹ thuật, thiết bị CNS, Giấy phép
nhân viên CNS, Giấy phép khai thác của cơ sở cung cấp dịch vụ CNS; cấp mã số, địa
chỉ kỹ thuật của các hệ thống kỹ thuật, thiết bị CNS, thiết bị điện tử trên tàu
bay mang quốc tịch Việt Nam.
7. Phê duyệt các tài liệu hướng dẫn khai
thác của các cơ sở cung cấp dịch vụ CNS.
8. Công bố danh mục thiết bị CNS bắt buộc trang bị trên tàu bay dân dụng.
9. Chỉ đạo, kiểm tra và giám sát công tác bay kiểm tra, hiệu chuẩn hệ
thống kỹ thuật, thiết bị dẫn đường, giám sát hàng không; quyết định phương thức
bay đối với các hệ thống kỹ thuật, thiết bị dẫn đường sau khi bay kiểm tra, hiệu
chuẩn.
10. Kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định về cung cấp dịch vụ
CNS, thiết bị điện tử trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam; xử lý các vi phạm
theo quy định của pháp luật.
11. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực CNS.
1. Tổ chức, cung cấp dịch vụ CNS theo quy định của Quy chế này và các
văn bản pháp luật có liên quan.
2. Phân công, chỉ đạo và giám sát các cơ sở cung cấp dịch vụ CNS trực
thuộc.
3. Lập kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư, xây dựng, lắp đặt, cải tạo,
nâng cấp hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS trình Cục Hàng không Việt
Nam phê duyệt.
4. Thiết kế, lắp đặt các công trình CNS; mua sắm vật tư, hệ thống kỹ
thuật, trang bị, thiết bị, kiểm chuẩn chất lượng và bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống
kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS.
5. Đề xuất đưa vào sử dụng, đình chỉ hoặc thay thế các hệ thống kỹ thuật,
trang bị, thiết bị CNS.
6. Lập kế hoạch, tổ chức đào tạo, huấn luyện nhân viên CNS.
7. Soạn thảo và hướng dẫn thực hiện tài liệu chuyên môn nghiệp vụ CNS.
8. Tham gia soạn thảo các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm kỹ thuật CNS.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Quy chế này và các văn
bản pháp luật có liên quan.
Điều 49. Hãng hàng
không
1. Hãng hàng
không Việt Nam, hãng hàng không nước ngoài hoạt động tại Việt Nam có trách nhiệm
tuân thủ Quy chế này và các văn bản pháp luật có liên quan về CNS.
2. Trường hợp
hãng hàng không Việt Nam lắp đặt hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS ở nước
ngoài để phục vụ công tác quản lý và giám sát của mình thì phải tuân thủ các
quy định của nước sở tại.
Chương 7
Điều 50. Tổ chức thực
hiện
Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm
triển khai, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chế này.
Điều 51. Sửa đổi, bổ sung
Cục Hàng không
Việt Nam có trách nhiệm trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung
Quy chế này khi cần thiết./.