BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
*****
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*****
|
Số:
14/2006/QĐ-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 03 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH TIÊU CHUẨN NGÀNH
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ số 26/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Chất lượng hàng hóa số 18/1999/PL-UBTVQH10 ngày 24 tháng 12
năm 1999;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận
tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và Cục trưởng Cục Đăng kiểm
Việt Nam.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Tiêu chuẩn ngành:
“PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG CƠ GIỚI
ĐƯỜNG BỘ - ÔTÔ KHÁCH THÀNH PHỐ - YÊU CẦU KỸ THUẬT”
Số đăng ký: 22 TCN 302-06
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Riêng mục
4.9.1 của tiêu chuẩn được áp dụng sau 24 tháng kể từ ngày Quyết định ban hành
có hiệu lực.
Điều 3. Khuyến
khích áp dụng đối với Phần 2. Yêu cầu kỹ thuật riêng đối với xe cho người
tàn tật tiếp cận sử dụng.
Điều 4. Các
kiểu loại xe cơ giới đã được cấp giấy chứng nhận chất lượng trước ngày có hiệu
lực của Quyết định này được kéo dài sản xuất, lắp ráp trong thời hạn 12 tháng.
Điều 5. Chánh
Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt
Nam, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc các Sở Giao thông vận tải/ Giao
thông công chính và Thủ tướng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đào Đình Bình
|
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
TIÊU CHUẨN NGÀNH
22 TCN 302-06
(soát xét lần 1)
PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG CƠ GIỚI
ĐƯỜNG BỘ
- ÔTÔ KHÁCH THÀNH PHỐ
- YÊU CẦU KỸ THUẬT
HÀ NỘI - 2006
LỜI NÓI ĐẦU
Tiêu chuẩn 22 TCN 302-06 được
biên soạn trên cơ sở các quy định và tiêu chuẩn sau:
1. Luật giao thông đường bộ;
2. Quyết định 4597/2001/QĐ-BGTVT
quy định kiểu loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ được phép tham gia
giao thông;
3. TCVN 4461-87 Ôtô khách - Yêu
cầu kỹ thuật;
4. TCVN 4145-85 Ôtô khách -
Thông số và kích thước cơ bản;
5. TCVN 6724-2000 (ECE 36-03)
Phương tiện giao thông đường bộ - Tôtô khách cỡ lớn - Yêu cầu về cấu tạo chung
trong công nhận kiểu;
6. TCVN 6978-2001 (ECE 54) Phương
tiện giao thông đường bộ - Lắp đặt đèn chiếu sáng và đèn tín hiệu trên phương
tiện cơ giới và moóc- Yêu cầu và phương pháp thử trong phê duyệt kiểu;
7. TCVN 7227: 2002 (ECE 54)
Phương tiện giao thông đường bộ - Lốp hơi dùng cho xe cơ giới và moóc, bán moóc
kéo theo - Yêu cầu và phương pháp thử trong phê duyệt kiểu;
8. TCVN 6211:2003 (ISO
3833:1977) Phương tiện giao thông đường bộ - Kiểu - Thuật ngữ và định nghĩa;
9. GB 7258-2004 Safety
specitication for motor vehicles operating on roads (Tiêu chuẩn an toàn chung
đối với xe cơ giới) của Trung Quốc;
10. Safety regulations for motor
vehicle - 1995, Ministry of Construction and Transportation, Republic of Korea
(Tiêu chuẩn an toàn cho phương tiện giao thông cơ giới đường bộ của Hàn Quốc);
11. Automobile type approval
handbook for Japanese Certification - 1997 (Tiêu chuẩn an toàn cho phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ của Nhật Bản);
12. Statutory Instruments (2000
No.1970), Disabled persons - The public service vehicles accessibility
regulations 2000 (Quy định (2000 No. 1970) Người khuyết tật - Quy định tiếp cận
sử dụng ôtô khác) - Tiêu chuẩn Anh;
13. Accessibility specification
for Small Buses, designed to carry 9 to 22 passengers (inclusive) (Yêu cầu kỹ
thuật về khả năng tiếp cận đối với xe khách cỡ nhỏ), Disabled Persons Transport
Advisory Committee, Great Britain;
14. Overseas road Note 21,
Enhancing the mobility of disabled people; Guidelines practitioner
15. American With Disabilities
Acto of 1990, Part Two, Transportation Vehicles
16. ECE 107-00, Uniform
provisions concerning the approval of double-deck large passenger vehicles with
regard to their general construction (Quy định thống nhất về phê duyệt ôtô chở
người hai tầng cỡ lớn liên quan đến cấu tạo chung);
17. 97/27/EC, Directive relating
to the Masses & Dimensions of Certain categories of Motor Vehicles &
their Trailers and amending Directive 70/156/EEC;
Cơ quan đề nghị, biên soạn: Cục
Đăng kiểm Việt Nam;
Cơ quan trình duyệt: Vụ
Khoa học Công nghệ - Bộ Giao thông vận tải;
Cơ quan xét duyệt và ban hành: Bộ
Giao thông vận tải
CỘNG
HÒA XHCN VIỆT NAM
BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
|
PHƯƠNG
TIỆN GIAO THÔNG
CƠ
GIỚI ĐƯỜNG BỘ
-
ÔTÔ KHÁCH THÀNH PHỐ
-
YÊU CẦU KỸ THUẬT
(SOÁT
XÉT LẦN 1)
|
22
TCN 302-06
|
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 14/2006/QĐ-BGTVT ngày 02/3/2006 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải)
1. PHẠM VI,
ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Tiêu chuẩn này quy định yêu cầu
kỹ thuật để kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với
ôtô khách thành phố có từ 17 chỗ ngồi trở lên được sản xuất, lắp ráp tại Việt
Nam.
Tiêu chuẩn này gồm hai phần:
1) Phần 1: Yêu cầu kỹ thuật
chung cho các loại ôtô khách thành phố;
2) Phần 2: Yêu cầu kỹ thuật
riêng đối với ôtô khách thành phố cho người tàn tật tiếp cận sử dụng(1).
Chú thích:
(1) Không áp dụng các
yêu cầu kỹ thuật của phần 1 trùng với của phần 2 nêu trên cho ôtô khách thành
phố cho người tàn tật tiếp cận sử dụng; việc này sẽ được chú thích tại các mục
tương ứng, cụ thể của phần 1.
2. TIÊU CHUẨN
TRÍCH DẪN
- TCVN 6436: 1998 Âm học - Tiếng
ồn do phương tiện giao thông đường bộ phát ra khi đỗ - Mức ồn tối đa cho phép;
- TCVN 6528: 1999 (ISO 612:
1978) Phương tiện giao thông đường bộ - Kích thước phương tiện có động cơ và
phương tiện được kéo - Thuật ngữ và định nghĩa;
- TCVN 6769: 2001 Phương tiện
giao thông đường bộ - Gương chiếu hậu - Yêu cầu và phương pháp thử trong công
nhận kiểu;
- TCVN 7001: 2002 Phương tiện
giao thông đường bộ - Đai an toàn và hệ thống ghế - đai an toàn cho người lớn -
Yêu cầu và phương pháp thử trong phê duyệt kiểu;
- 22 TCN 318-03 Phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ - Cơ cấu neo giữ đai an toàn trên ôtô - Yêu cầu kỹ thuật
và phương pháp thử;
- 22 TCN 307(2)
Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ - Ôtô - Yêu cầu an toàn chung
Chú thích: (2) Theo
bản tiêu chuẩn hiện hành;
- 22 TCN 336-05 phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ - Hệ thống treo của ôtô-Phương pháp xác định tần số dao
động riêng và hệ số tắt dần.
PHẦN 1. YÊU
CẦU KỸ THUẬT CHUNG CHO CÁC LOẠI XE
3. Thuật
ngữ định nghĩa
3.1 Ôtô khách thành phố (Urban
bus): Ôtô khách được thiết kế và trang bị để dùng trong thành phố và ngoại ô;
loại ôtô này có các ghế ngồi và chỗ đứng cho khác; cho phép khách di chuyển phù
hợp với việc đỗ xe thường xuyên;
3.2. Ôtô khách nối toa (Articulated
bus): Ôtô khách có hai toa cứng vững được nối với nhau bằng một khớp quay. Trên
các toa có bố trí chỗ ngồi cho khách; khách có thể di chuyển từ toa này sang
toa khác. Ôtô có thể được bố trí và trang bị phù hợp với mục đích sử dụng trong
thành phố. Việc nối hoặc tháo rời các toa chỉ có thể được tiến hành tại xưởng;
3.3. Ôtô khách hai tầng (Double-Deck
Vehicles): Ôtô khách có hai tầng, có bố trí chỗ cho khách trên cả hai tầng
nhưng không có chỗ cho khách đứng trên tầng hai;
3.4. Cầu thang liên thông (Intercmmunication
staircase): Cầu thang giữa tầng một và tầng hai của ôtô khách hai tầng (sau đây
gọi là cầu thang);
3.5. Bán cầu thang (Half-Staircase):
Loại cầu thang để đi từ tầng hai đến một cửa thoát khẩn cấp của ôtô khách hai
tầng; cầu thang này sau đây được gọi là cầu thang thoát hiểm.
Chú thích:
Từ mục 4 trở đi, các thuật ngữ
định nghĩa tại 3.1, 3.2 và 3.3 khi được nói đến như là ôtô nói chung sẽ gọi tắt
là “xe”; các thuật ngữ định nghĩa tại 3.2 và 3.3 khi được nói riêng
trong các mục liên quan sẽ được gọi tắt là: “xe nối toa” và “xe hai
tầng”.
4. Yêu cầu
kỹ thuật
4.1. Yêu cầu chung
4.1.1. Các thông số kỹ thuật
cơ bản
4.1.1.1. Kích thước giới
hạn cho phép
a. Chiều dài: Không lớn hơn
12,20m; riêng của xe nối toa không lớn hơn 20,00m
b. Chiều rộng: Không lớn hơn
2,50m;
c. Chiều cao:
- Xe có khối lượng toàn bộ trên
5 tấn: £ 4,00m;
- Xe có khối lượng toàn bộ đến 5
tấn: Hmax £ 1,75 WT
nhưng không quá 4,00m
- Riêng đối với xe hai tầng:
không quá 4,20m
Trong đó
Hmax: Chiều cao lớn
nhất cho phép của xe;
WT:
+ Khoảng cách giữa tâm vết tiếp
xúc của hai bánh xe sau với mặt đường, trường hợp trục sau lắp bánh đơn (Hình
1a);
+ Khoảng cách giữa tâm vết tiếp
xúc của hai bánh xe sau phía ngoài với mặt đường, trường hợp trục sau lắp bánh
kép (Hình 1b).
Hình 1
d. Chiều dài đuôi xe không lớn
hơn 65% chiều dài cơ sở (chiều dài cơ sở xe nối toa được tính theo toa xe đầu
tiên);
e. Khoàng sáng gầm xe không nhỏ
hơn 120mm;
f. Xe phải chuyển động quay vòng
được trong một đường tròn có bán kính lớn nhất 12,5m mà không có bất kỳ điểm
ngoài cùng nào của xe nhô ra ngoài đường tròn này là đồng thời xe phải ở bên
trong một hành lang tròn rộng 7,2m (hình 2).
Điều kiện xác định các kích
thước giới hạn nêu trên: xe không tải và các điều kiện khác nêu trong TCVN 6528-1999.
4.1.1.2. Tải trọng trục
cho phép lớn nhất:
- Trục đơn:
|
10 tấn
|
- Trục kép
phụ thuộc vào khoảng cách hai tâm trục d:
|
|
+ d <
1,0m:
|
11 tấn
|
+ 1,0 £ d<1,3m:
|
16 tấn
|
+ d ³ 1,3m:
|
18 tấn
|
4.1.2. Các yêu cầu và thông
số khác
4.1.2.1. Tỷ lệ phần trăm khối
lượng phân bố lên trục dẫn hướng (hoặc các trục dẫn hướng) của xe không tải
hoặc đầy tải khi đỗ đều không nhỏ hơn 25% khối lượng của xe; đối với xe nối
toa, tỷ lệ này được xác định đối với toa đầu tiên và không nhỏ hơn 20%;
4.1.2.2. Góc ổn định tĩnh ngang
của xe khi không tải không nhỏ hơn 350; đối với xe 2 tầng, góc này
không nhỏ hơn 280;
4.1.2.3. Vận tốc lớn nhất của xe
khi đầy tải không nhỏ hơn 60km/h;
Hình
2
4.1.2.4. Độ dốc lớn nhất xe vượt
được khi đầy tải không nhỏ hơn 20%; riêng đối với xe khách nối toa, độ dốc này
là 12%;
4.1.2.5. Thời gian tăng tốc của
xe: theo tiêu chuẩn 22TCN 307 hiện hành;
4.1.2.6. Khối lượng tính toán
trung bình của một khách kể cả hành lý xách tay không được nhỏ hơn 60kg;
4.1.2.7. Không được có kết cấu
chở hàng hoặc hành lý trên nóc xe;
4.1.2.8. Tần số dao động riêng
của phần được treo không lớn hơn 2,5Hz. Phương pháp xác định tần số dao động
riêng theo tiêu chuẩn 22TCN 336-05.
4.2. Hệ thống phanh
4.2.1. Ôtô khách thành phố phải
được trang bị hệ thống phanh chính và hệ thống phanh đỗ. Hệ thống phanh chính
và hệ thống phanh đỗ phải dẫn động độc lập với nhau. Hệ thống phanh chính phải
là hệ thống phanh dẫn động hai dòng.
4.2.2. Hệ thống phanh chính phải
có khả năng dừng xe lại một cách an toàn ở mọi tốc độ và tải trọng trong phạm
vi tính năng kỹ thuật cho phép của xe. Hệ thống phanh chính phải có kết cấu và
lắp đặt bảo đảm cho phép người lái có thể điều khiển được cường độ phanh và có
thể phanh khi vẫn ngồi trên ghế lái mà không rời hai tay khỏi vành tay lái;
4.2.3. Hệ thống phanh đỗ phải có
khả năng giữ xe đứng yên trên dốc mà không cần duy trì lực tác động của người
lái;
4.2.4. Dầu phanh hoặc khí nén
trong hệ thống không được rò rỉ. Các ống dẫn phải được kẹp chặt với khung xe và
không được rạn nứt;
4.2.5. Hiệu quả phanh chính và
phanh đỗ phải phù hợp với tiêu chuẩn 22 TCN 307 hiện hành.
4.3. Hệ thống lái
4.3.1. Các biện pháp của hệ
thống lái có khả năng làm việc an toàn trong quá trình hoạt động của xe và đảm
bảo việc điều khiển nhẹ nhàng và an toàn ở mọi vận tốc và tải trọng trong phạm
vi tính năng kỹ thuật cho phép của xe;
4.3.2. Các bánh xe dẫn hướng
phải bảo đảm cho xe có khả năng tự duy trì hướng chuyển động thẳng khi xe đang
chạy thẳng và tự quay về hướng chuyển động thẳng khi xe thôi quay vòng;
4.3.3. Rung động của các bánh xe
dẫn hướng không được ảnh hưởng tới việc điều khiển của người lái;
4.3.4. Độ rơ góc của vôlăng lái
lớn hơn 150;
4.3.5. Độ trượt ngang của bánh
xe dẫn hướng không lớn hơn 5 mm/m khi thử trên băng thử.
4.4. Bánh xe
4.4.1. Có kết cấu chắc chắn, lắp
ghép đúng quy cách;
4.4.2. Cỡ lốp xe phải đúng với
tài liệu kỹ thuật, đủ số lượng, đủ áp suất không khí trong lốp. Cấp tốc độ và
chỉ số khả năng chịu tải phải phù hợp với quy định của nhà sản xuất lốp.
4.5. Hệ thống chiếu sáng, tín
hiệu
4.5.1. Đèn chiếu sáng và đèn
tín hiệu
4.5.1.1. Xe phải có các loại đèn
sau đây: đèn chiếu sáng phía trước (gồm có đèn chiếu xa (đèn pha) và đèn chiếu
gần (đèn cốt)), đèn báo rẽ, đèn vị trí, đèn phanh, đèn lùi, đèn soi biển số;
4.5.1.2. Các đèn chiếu sáng và
đèn tín hiệu phải được lắp đặt chắc chắn, bảo đảm duy trì các đặc tính quang
học của chúng khi xe vận hành;
4.5.1.3. Các đèn tạo thành cặp
phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
a. Được lắp đối xứng qua mặt
phẳng trung tuyến dọc xe;
b. Cùng mầu;
c. Có đặc tính quang học như
nhau.
4.5.1.4. Vị trí lắp đặt các loại
đèn được quy định như bảng 1 dưới đây:
Bảng
1: Vị trí lắp đặt các loại đèn
Đơn vị kích thước: mm
TT
|
Tên
đèn
|
Chiều
cao từ mặt đỗ xe
|
Khoảng
cách giữa 2 mép trong của 2 đèn đối xứng
|
Khoảng
cách từ mép ngoài của đèn đến mép ngoài của xe
|
của
mép dưới đèn
|
của
mép trên đèn
|
1
|
Đèn chiếu gần
|
³ 500
|
£ 1200
|
³ 6000
|
£ 400
|
2
|
Đèn báo rẽ
|
³ 350
|
£ 1500 (2100)
|
³ 6000
|
£ 400
|
3
|
Đèn vị trí
|
³ 350
|
£ 1500 (2100)
|
³ 6000
|
£ 400
|
4
|
Đèn phanh
|
³ 350
|
£ 1500 (2100)
|
³ 6000
|
-
|
5
|
Đèn lùi
|
³ 250
|
£ 1200
|
-
|
-
|
6
|
Đèn soi biển số sau
|
Sao
cho đèn chiếu sáng rõ biển số sau
|
Chú thích: Giá trị trong ngoặc
ứng với trường hợp hình dạng thân xe hoặc kết cấu xe không cho phép lắp đặt đèn
ở vị trí 1500mm hoặc thấp hơn.
4.5.1.5. Đèn phải phù hợp với
yêu cầu quy định trong Bảng 2.
Bảng
2. Mầu, số lượng tối thiểu các loại đèn, cường độ sáng hoặc chỉ tiêu kiểm tra
bằng quan sát
TT
|
Tên
đèn
|
Mầu
|
Số
lượng tối thiểu
|
Cường
độ sáng hoặc chỉ tiêu kiểm tra bằng quan sát
|
Cường
độ sáng (cd)
|
Chỉ
tiêu kiểm tra bằng quan sát
|
1
|
Đèn chiếu sáng phía trước
|
Điều chiếu xa
|
Trắng hoặc
vàng nhạt
|
2
|
³ 1200
|
Chiều dài dải sáng ³ 100m, chiều rộng 4m(1)
|
Đèn chiếu gần
|
-
|
Chiều dài dải sáng không nhỏ
hơn 5m và phải đảm bảo quan sát được chướng ngại vật ở khoảng cách 40m
|
2
|
Đèn báo rẽ trước
|
Vàng
|
2
|
80
¸ 700
|
Trong điều kiện ánh sáng ban
ngày phải bảo đảm nhận biết được tín hiệu ở khoảng cách 20m
|
3
|
Đèn báo rẽ sau
|
Vàng
|
2
|
40
¸ 400
|
4
|
Đèn phanh
|
Đỏ
|
2
|
20
¸ 100
|
5
|
Đèn lùi
|
Trắng
|
1(3)
|
80
¸ 600
|
6
|
Đèn vị trí trước(2)
|
Trắng hoặc vàng nhạt
|
2
|
2
¸ 60
|
Trong điều kiện ánh sáng ban
ngày phải bảo đảm nhận biết được tín hiệu ở khoảng cách 10m
|
7
|
Đèn vị trí sau (đèn hậu)
|
Đỏ
|
2
|
1
¸ 12
|
8
|
Đèn soi biển số sau
|
Trắng
|
1
|
1
¸ 60
|
4.5.1.6. Các yêu cầu khác
a. Đèn lùi phải bật sáng khi cần
số của xe ở vị trí số lùi và công tắc khởi động động cơ đang ở vị trí mà động
cơ có thể hoạt động được. Đèn phải tắt khi một trong hai điều kiện trên không
thỏa mãn.
b. Đèn báo rẽ phải làm việc độc
lập với các đèn khác. Tất cả các đèn báo rẽ ở cùng một bên của xe phải nhấp
nháy cùng pha. Tần số nhấp nháy từ 60 ¸
120lần/phút. Thời gian từ khi bật công tắc đến khi đèn phát tín hiệu báo rẽ
không quá 1,5 giây;
4.5.2. Còi điện
4.5.2.1. Còi điện phải có âm
lượng ổn định;
4.5.2.2. Âm lượng đo ở vị trí
cách đầu xe 2m, cao 1,2m nằm trong khoảng từ 90 dB(A) đến 115 dB(A).
4.6. Đồng hồ tốc độ
4.6.1. Đơn vị đo tốc độ trên
đồng hồ là km/h;
4.6.2. Sai số cho phép của đồng
hồ tốc độ phải nằm trong giới hạn từ - 10% đến + 20% ở tốc độ 40km/h;
4.6.3. Có đèn để theo dõi được
sự hoạt động của đồng hồ khi trời tối.
4.7. Cơ cấu điều khiển
Cơ cấu điều khiển động cơ, hệ
thống truyền lực, hệ thống phanh, hệ thống lái, hệ thống chiếu sáng và tín
hiệu, gạt nước, rửa kính và các hệ thống báo hiệu khác phải có kết cấu bảo đảm
cho người lái dễ nhận thấy, dễ điều khiển từ vị trí ghế lái. Vị trí lắp đặt các
cơ cấu điều khiển nêu trên không được cách xa mặt phẳng dọc thẳng đứng đi qua
tâm vành tay lái quá 500mm về bên trái và bên phải.
4.8. Chỗ làm việc và tầm nhìn
của người lái
4.8.1. Khoang lái phải có kết
cấu bảo đảm cho người lái làm việc an toàn:
4.8.2. Kết cấu của ghế người lái
(ghế lái), hình dáng đệm tựa, đệm ngồi bảo đảm thuận tiện, thoải mái cho người
lái và cho phép điều chỉnh được vị trí ghế lái để đảm bảo tầm nhìn quy định tại
4.8.5.
4.8.3. Phải có gạt nước và phun
nước rửa kính phía trước, diện tích quét của gạt nước phải bảo đảm tầm nhìn của
người lái. Cần gạt nước phải có ít nhất hai tốc độ gạt. Một tần số gạt có giá
trị không nhỏ hơn 45 lần/phút, tần số gạt kia có giá trị nằm trong khoảng từ 01
lần/phút đến 55 lần/phút. Chênh lệnh giữa giá trị của tần số gạt cao nhất với
một trong các giá trị của tần số gạt thấp hơn phải không nhỏ hơn 15 lần/phút.
4.8.4. Khoang lái phải được
thông gió cưỡng bức hoặc tự nhiên bảo đảm sự dễ chịu cho người lái trong quá
trình hoạt động của xe;
4.8.5. Các chỉ tiêu đánh giá tầm
nhìn của người lái được quy định trong bảng 3 và minh họa trong phụ lục 1.1.
Bảng
3. Các chỉ tiêu đánh giá tầm nhìn của người lái
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Ký
hiệu
|
Giá
trị (m)
|
1
|
Chiều dài phần không nhìn thấy
|
L1
|
£ 3,0
|
2
|
Phần giới hạn bên trái mép
trước phần đường do cột che khuất
|
L2
|
£ 7,0
|
3
|
Khoảng cách giữa hình chiếu
đầu xe và hình chiếu điểm K trên mặt đường (điểm K thuộc tia giới hạn nhìn
thấy phía trên, cao hơn mặt đường 5m - xem phụ lục 1.1)
|
L3
|
£ 7,0
|
4
|
Chiều rộng phần đường không
nhìn thấy do cột che khuất
|
B1
|
£ 1,2
|
5
|
Khoảng cách từ giới hạn bên trái
phần đường không nhìn thấy đến thành trái xe
|
B2
|
£ 2,0
|
6
|
Khoảng cách từ giới hạn bên
phải phần đường không nhìn thấy thành phải xe.
|
B3
|
£ 6,0
|
4.9. Gương chiếu hậu
4.9.1. Gương chiếu hậu lắp trên
xe phải phù hợp tiêu chuẩn TCVN 6769-2001;
4.9.2. Việc lắp đặt gương chiếu
hậu bên ngoài xe phải phù hợp với phụ lục 1.3;
4.9.3. Phải có gương chiếu hậu
hoặc thiết bị lắp trong xe cho phép lái xe quan sát được khu vực chính của
khoang khách và khu vực cửa lên xuống.
4.10. Kính chắn gió, kính cửa
Kính chắn gió phía trước phải là
kính an toàn nhiều lớp và kính cửa phải là kính an toàn. Riêng đối với cửa sổ
là cửa thoát khẩn cấp, kính cửa phải là kính an toàn vỡ vụn.
4.11. Khoang khách
4.11.1. Diện tích hữu ích dành
cho 1 khách đứng không nhỏ hơn 0,125m2.
4.11.2. Không gian dành cho khách
đứng là không gian không bố trí ghế đồng thời phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
- Chiều cao hữu ích không nhỏ
hơn 1800mm;
- Chiều rộng hữu ích không nhỏ
hơn 200mm;
- Khoản trống 250mm trước các
ghế ngồi không được tính là chỗ đứng;
- Có tay vịn, tay nắm cho khách
đứng.
4.11.3. Cửa khách và cầu thang:
(1) Kích thước hữu ích nhỏ nhất
của cửa khách được quy định như bảng 4 dưới đây.
Bảng
4: Kích thước hữu ích nhỏ nhất của cửa khách
Sổ
khách
|
Kích
thước hữu ích nhỏ nhất của cửa khách
|
Cửa
đơn
|
Cửa
kép
|
Chiều
rộng(1) (2)
|
Chiều
cao
|
Chiều
rộng (1)
|
Chiều
cao
|
Đến 40
khách
|
650
|
1700
|
1200
|
1700
|
|
650
|
1800
|
1200
|
1800
|
Chú thích:
(1) Kích thước này
được giảm 100mm khi đo ở độ cao của điểm nhô ra nhất của tay nắm cửa;
(2) Các kích thước
này không áp dụng cho cửa dành cho xe lăn của người tàn tật.
|
(2) Số lượng cửa
- Số lượng cửa khách ít nhất
được quy định như bảng 5 dưới đây:
Bảng
5: Số lượng cửa khách ít nhất
Số lượng khách
|
17
đến 45
|
46
đến 90
|
>
90
|
Số lượng cửa khách ít nhất
|
1
|
2
|
3
|
- Đối với xe nối toa, số lượng
cửa khách ít nhất của mỗi toa cứng phải là 1, riêng toa trước là 2;
- Đối với xe hai tầng:
+ Mỗi cầu thang được coi là một
cửa ra vào của tầng hai;
+ Nếu số lượng khách tầng hai
lớn hơn 50 thì xe phải có hai cầu thang hoặc ít nhất có một cầu thang và một
cầu thang thoát hiểm;
(3) Yêu cầu khác
Cửa khách phải mở được dễ dàng
từ phía trong, phía ngoài xe không thể tự mở được khi đã khóa; có cấu tạo bảo
đảm an toàn cho khách trong điều kiện sử dụng bình thường.
(4) Yêu cầu đối với khu vực khớp
nối của xe nối toa:
- Khe hở (1) không
được che phủ giữa sàn của toa cứng và sàn của mâm xoay hoặc của cơ cấu có tính
năng tương đương với mâm xoay phải như sau:
+ Không lớn hơn 1 cm: Khi mọi
bánh xe ở trên cùng một mặt phẳng;
+ Không lớn hơn 2 cm: Khi các
bánh xe của trục xe liền kề khớp nối đỗ trên bề mặt cao hơn bề mặt đỗ của bánh
xe các trục xe khác 15cm;
Chú thích: (1) Được
đo khi xe không tải vào đỗ tên mặt phẳng nằm ngang
- Chênh lệch về dộ cao giữa mặt
sàn của toa cứng và mặt sàn của mâm xoay đo tại khớp nối:
+ Không lớn hơn 2cm: Khi tất cả
bánh xe ở trên cùng một mặt phẳng;
+ Không lớn hơn 3cm: Khi các
bánh xe của trục xe liền kề khớp nối ở vị trí cao hơn bề mặt đỗ của bánh xe các
trục xe khách 15cm.
4.11.4. Cửa thoát khẩn cấp
Xe phải có cửa thoát khẩn cấp;
cửa khách không được tính là cửa thoát khẩn cấp. Cửa thoát khẩn cấp trên xe
phải phù hợp với các yêu cầu sau:
- Kích thước nhỏ nhất: Rộng x
Cao = 550mm x 1200mm;
- Cửa sổ có thể được sử dụng làm
cửa thoát khẩn cấp phải có diện tích không nhỏ hơn 0,4m2 và cho phép
đặt lọt một đường hình chữ nhật có kích thước cao 500mm, rộng 700mm.
- Cửa sổ mặt sau có thể được sử
dụng làm cửa thoát khẩn cấp khi cho phép đặt lọt dưỡng hình chữ nhật có kích
thước cao 350mm, rộng 1550mm với các góc của hình chữ nhật có thể được làm tròn
với bán kính không quá 250mm;
- Số lượng cửa thoát khẩn cấp
nhỏ nhất được quy định như Bảng 6.
Bảng
6. Số lượng cửa thoát khẩn cấp nhỏ nhất
Số lượng
khách (1)
|
17
đến 30
|
31
đến 45
|
46
đến 60
|
61
đến 75
|
76
đến 90
|
>
90
|
Số lượng cửa thoát khẩn cấp
nhỏ nhất
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
Chú thích: (1) Đối với xe hai
tầng/xe nối toa, là số lượng khách, lái xe và nhân viên phục vụ tại mỗi
tầng/mỗi toa
|
4.11.5. Tại mỗi sổ sử dụng làm
cửa thoát khẩn cấp phải trang bị dụng cụ phá cửa và chỉ dẫn cần thiết.
4.11.6. Ghế khách (minh họa
trong phụ lục 1.2):
- Kích thước ghế:
+ Chiều rộng ghế(2) ³ 400mm
+ Chiều sâu ghế ³ 350mm
+ Chiều cao mặt ghế (H) 400
¸ 500mm
Tại vòm che bánh xe và nắp động
cơ, chiều cao mặt ghế ngồi có thể giảm nhưng không thấp hơn 350mm và phải bảo
đảm sự thoải mái cho khách;
- Khoảng cách từ mặt sau đệm tựa
của ghế trước đến mặt trước đệm tựa của ghế sau của hai dãy ghế liền kề (L)
không nhỏ hơn 630mm (2)
- Khoảng cách giữa 2 mặt trước
đệm tựa của ghế trước mặt trước đệm tựa của thế sau của hai dãy ghế liền kề (L)
không nhỏ hơn 630mm (2);
- Khoảng cách giữa 2 mặt trước
đệm tựa của hai ghế quay mặt vào nhau (L0) không nhỏ hơn 1250mm(2)
Chú thích: (2) Không
áp dụng cho ghế ưu tiên của người tàn tật
4.11.7. Lối đi dọc
- Chiều rộng (3): ³ 400mm
- Chiều cao từ sàn tới trần trên
lối đi dọc:
+ Tầng một: ³ 1800mm
+ Tầng hai: ³ 1680mm
- Độ dốc của lối đi dọc: £ 8%
Chú thích: (3) Không
áp dụng đối với lối đi dọc cho xe lăn của người tàn tật.
4.11.8. Sàn xe phải được làm
bằng vật liệu không trơn, trượt.
4.11.9. Bậc lên xuống và các bậc
khác:
- Bề mặt bậc lên xuống phải được
tạo nhám hoặc phủ vật liệu có ma sát để bảo đảm an toàn cho khách lên xuống;
- Kích thước cho phép đối với
các bậc lên xuống của cửa khách, cầu thang, các bậc của cửa thoát khẩn cấp và
bên trong xe được quy định trong bảng 7 dưới đây:
Bảng
7. Kích thước cho phép đối với các bậc
Kích thước: mm
Bậc
thứ nhất (tính từ mặt đỗ xe)
|
Cửa
khách
|
Chiều
cao lớn nhất
|
400
(400)
|
Chiều
sâu nhỏ nhất
|
300
(1)
|
Cửa
thoát khẩn cấp
|
Chiều
cao lớn nhất
|
Tầng
một
|
850
|
Tầng
hai
|
1500
|
Chiều sâu nhỏ nhất
|
300
|
Các bậc
khác
|
Chiều cao lớn nhất
|
250
(2) (4)
|
Chiều cao nhỏ nhất
|
120
|
Chiều sâu hữu ích (3)
nhỏ nhất
|
200
(4)
|
Chú thích:
(1) 200 đối với xe
có sức chở đến 40 khách;
(2) 300 đối với các
bậc lên xuống của cửa ở sau trục xe sau cùng;
(3) Chiều sâu hữu
ích được xác định tại khu vực bề mặt bậc có đủ điều kiện tích đặt được bàn
chân lên mà không bị trượt khỏi bậc;
(4) Không áp dụng
đối với các bậc xe khách cho người tàn tật tiếp cận sử dụng
|
4.11.10. Tay vịn, tay nắm(1)
a. Các tay vịn, tay nắm
phải có kết cấu bền vững bảo đảm cho khách nắm chắc, an toàn. Phần để vịn tay
của tay vịn phải có chiều dài ít nhất là 100 mm, các mặt cắt ngang của tay vịn
có kích thước nằm trong khoảng từ 20mm đến 45mm. Dây treo có thể được tính là
tay nắm khi chúng được bố trí lắp đặt phù hợp;
b. Các tay vịn, tay nắm
phải được trang bị đầy đủ, phân bố hợp lý và được bố trí ở độ cao từ 800mm đến
1800mm nhưng không được làm ảnh hưởng đến việc di chuyển của khách trên xe và
khi lên, xuống;
c. Hai bên cửa khách phải
bố trí tay vịn, tay nắm để khách lên, xuống dễ dàng. Đối với cửa kép, có thể
lắp moật cột vịn hoặc tay vịn ở giữa;
d. Cạnh cửa lên xuống
phải bố trí thanh chắn bảo vệ giữa khu vực khách ngồi và khu vực bậc lên xuống.
Chiều cao của thanh chắn bảo vệ tính từ sàn để chân của khách không nhỏ hơn
600mm;
e. Cầu thang phải có tay
vịn và tay nắm;
f. Tại chỗ nối toa phải
có tay vịn và/hoặc thanh chắn/vách ngăn không cho khách đi vào những chỗ sau
đây của khu vực khớp nối:
+ Phần sàn có khe hở không được
che phủ không phù hợp với yêu cầu nêu tại 4.11.3;
+ Phần sàn không để chở khách;
+ Những chỗ mà sử chuyển động
của thành bên của đoạn nối toa gây nguy hiểm cho khách.
Chú thích:
(1) Một số yêu cầu
trên đây đối với riêng xe cho người tàn tật tiếp cận sử dụng được nêu tại các
mục 6.1.3.1.4, 7.4, phần 2.
4.11.11. Thông tió khoang khách
Đối với khoang khách không có
điều hòa nhiệt độ, việc thông gió phải bảo đảm như sau:
- Khi xe chuyển động với vận tốc
30km/h, tại vị trí ngang đầu khách ngồi, vận tốc dòng khí không nhỏ hơn 3m/s;
- Các cửa thông gió phải điều
chỉnh được lưu lượng gió.
4.11.12. Chiếu sáng khoang khách
Trong khoang khách phải lắp đặt
các đèn để chiếu sáng rõ các phần sau:
- Cửa đi trong khoang khách;
- Tất cả các bậc lên xuống.
4.11.13. Tín hiệu báo xuống xe
của khách (1)
Trong khoang khách phải có thiết
bị báo hiệu cho lái xe biết khách có nhu cầu xuống xe; nếu khoang khách riêng
biệt với khoang lái thì phải có thiết bị thông tin hai chiều giữa lái xe và
khách.
Chú thích:
(1) Đối với xe cho
người tàn tật tiếp cận sử dụng có yêu cầu bổ sung tại các mục 6.8 và 7.5, phần
2.
4.12. Độ kín khoang khách,
khoang lái
Xe phải được kiểm tra độ kín
theo quy định bảo đảm không có sự rò rỉ nước từ bên ngoài vào trong xe. Sàn xe
phải không để lọt khói và bụi từ khoang động cơ và từ bên ngoài phía dưới sàn
xe vào trong xe.
4.13. Bảo vệ môi trường
4.13.1. Giới hạn lớn nhất cho
phép của khí thải:
4.13.1.1. Đối với xe lắp
động cơ cháy cưỡng bức:
- Cacbonmonoxit CO (% thể tích):
£ 3,0;
- Hydrocacbon HC (ppm thể tích):
£ 600 đối với động cơ 4 kỳ, £ 7800 đối với động cơ 2 kỳ, £ 3300 đối với động cơ đặc biệt;
Đối với xe lắp động cơ cháy do
nén, độ khói £ 60% HSU;
4.12.1.2. Đối với việc áp
dụng tiêu chuẩn Việt Nam tương đương mức Euro 2: Theo quy định hiện hành.
4.13.2. Mức ồn tối đa cho
phép đối với xe phải thỏa mãn tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6436:1998.
4.14. Yêu cầu khác
4.14.1. Đối với hệ thống
nhiên liệu
4.14.1.1. Đối với hệ thống
nhiên liệu xăng và điêzen
- Không được bố trí một bộ phận
nào của hệ thống nhiên liêu trong khoang khách và khoang người lái;
- Nhiên liệu không bị rò rỉ
trong điều kiện sử dụng bình thường của xe;
- Các bộ phận của hệ thống nhiên
liệu phải lắp đặt xa, ngăn cách với các bộ phận phát nhiệt, dây dẫn điện và các
trang thiết bị điện phải cách miệng thoát khí thải ít nhất là 300mm và cách các
công tắc điện, các bộ nối điện hở ít nhất là 200mm;
- Vật liệu làm ống dẫn nhiên
liệu phải bảo đảm an toàn trong quá trình sử dụng;
- Thùng nhiên liệu phải được lắp
đặt chắc chắn, cách đầu xe từ 600mm trở lên, cách đuôi xe từ 300mm trở lên và
không được nhô ra ngoài thành bên xe;
- Miệng rót của thùng nhiên liệu
phải bố trí ở ngoài và không nhô ra ngoài thành bên xe.
4.14.1.2. Đối với hệ thống
nhiên liệu khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG)
- Yêu cầu chung
+ Tất cả các bộ phận phải được
định vị đúng và kẹp chặt chắc chắn;
+ Không rò rỉ LPG;
+ Không được có bộ phận nào của
hệ thống LPG nhô ra khỏi bề mặt ngoài của xe trừ đầu nạp khí có thể được nhô ra
không quá 10mm;
+ Các bộ phận của hệ thống LPG phải
cách ống xả hoặc nguồn nhiệt tương tự từ 100mm trở lên trừ khi các bộ phận này
được cách nhiệt thích hợp;
- Yêu cầu đối với bình chứa
LPG: Theo phụ lục 1.4, mục 1
4.14.1.3. Đối với hệ thống
nhiên liệu khí thiên nhiên nén (CNG)
- Yêu cầu chung
+ Tất cả các bộ phận phải được
định vị đúng và kẹp chặt chắc chắn;
+ Không rò rỉ CNG;
+ Không được có bộ phận nào của
hệ thống CNG nhô ra khỏi bề mặt ngoài của xe trừ đầu nạp khí có thể được nhô ra
không quá 10mm;
+ Các bộ phận của hệ thống CNG phải
cách ống xả hoặc nguồn nhiệt tương từ từ 100mm trở lên trừ khi các bộ phận này
được cách nhiệt thích hợp;
+ Tất cả các bộ phận của hệ
thống CNG được lắp trong khoang khách hoặc khoang hành lý phải được bao kín bởi
vỏ bọc kín khí;
+ Lỗ thoát của vỏ bọc kín khí
phải thông với môi trường bên ngoài xe không được hưởng vào vòm che bánh xe
hoặc các nguồn nhiệt như ống xả.
- Yêu cầu đối với bình chứa
CNG: Theo phụ lục 1.4, mục 2.
4.14.2. Đối với hệ thống điện
- Dây dẫn điện phải được bọc
cách điện và bắt chặt với thân xe;
- Các giắc nối, công tắc điện
phải bảo đảm an toàn;
- Hộp đựng ắc quy phải được lắp
đặt cố định chắc chắn. Ắc quy phải được kẹp chặt để tránh xe dịch, phá hỏng do
rung động.
4.14.3. Đối với các nguồn
phát nhiệt
Phải thực hiện cách nhiệt cho
tất cả các bộ phận phát ra nhiệt gây mất an toàn cho hệ thống nhiên liệu, hệ
thống điện và các bộ phận dễ cháy khác.
4.14.4. Bình chữa cháy
Ôtô phải có chỗ để lắp một hoặc
nhiều bình chữa cháy. Việc bố trí các bình chữa cháy phải bảo đảm thuận tiện
khi sử dụng, một chỗ phải cần ghế người lái;
PHỤ
LỤC 1.1
CÁC
CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TẦM NHÌN CỦA NGƯỜI LÁI
Đơn vị đo: mm
PHỤ
LỤC 1.2
BỐ
TRÍ GHẾ KHÁCH
Lnhỏ
nhất
|
L0nhỏ
nhất
|
H
|
630
|
1250
|
400
¸ 500
(Tại
vòm che bánh xe và nắp động cơ: H ³
350)
|
PHỤ
LỤC 1.3
LẮP
ĐẶT GƯƠNG CHIẾU HẬU
Việc lắp đặt gương chiếu hậu bên
ngoài xe phải phù hợp với những yêu cầu sau:
1. Yêu cầu chung
Xe phải được lắp ít nhất 02
gương loại II (gương lắp ngoài chính), mỗi gương lắp ở một bên xe. Ngoài ra có
thể lắp thêm gương loại IV (gương lắp ngoài góc nhìn rộng) với số lượng gương
tùy ý; riêng loại xe có khối lượng toàn bộ không lớn hơn 7,5 tấn có thể lắp
thêm loại V (gương lắp ngoài nhìn gần) với số lượng gương tùy ý.
2. Yêu cầu về vị trí lắp
gương
2.1. Gương phải được lắp
ở vị trí sao cho khi ngồi ở chỗ lái xe bình thường, người lái phải nhìn rõ ràng
đường hai bên về phía sau xe;
2.2. Gương phải được nhìn
thấy qua cửa sổ bên cạnh hoặc qua phần được quét trên kính chắn gió bởi gạt
mưa;
2.3. Khi xe đầy tải nếu
chiều cao cạnh dưới của gương so với mặt đỗ xe nhỏ hơn 2m thì điểm ngoài cùng
của gương không được nhô ra quá mặt bên xe quá 200mm;
2.4. Đối với gương loại
V: không có bộ phận nào của gương hoặc vỏ bảo vệ có chiều cao so với mặt đỗ xe
nhỏ hơn 2m khi xe đầy tải.
3. Yêu cầu về tầm nhìn đối
với gương loại II (xem hình 1.3-1)
3.1. Gương lắp ngoài bên
trái xe phải bảo đảm cho người lái nhìn thấy được phần mặt đường nằm ngang,
phẳng, rộng ít nhất 2,5m kể từ điểm ngoài cùng của mặt bên trái xe trở ra phía
giữa đường và cách mặt người lái về phía sau xe từ 10m về phía sau;
3.2. Gương lắp ngoài bên
phải xe phải bảo đảm cho người lái nhìn thấy được phần đường nằm ngang, phẳng,
rộng ít nhất 3,5m kể từ điểm ngoài cùng của mặt bên phải xe trở vào phía trong
đường và cách mặt người lái về phía sau xe từ 30m về phía sau. Ngoài ra người
lái cũng phải nhìn thấy phần đường rộng từ 0,75m trở lên kéo dài từ điểm cách
mặt phẳng thẳng đứng đi qua mắt người lái 4m về phía sau.
Hình
1.3-1 Tầm nhìn người lái qua gương chiếu hậu
3.3. Nếu gương có một vài
bề mặt phản xạ khác nhau thì ít nhất phải có một bề mặt phù hợp với yêu cầu về
tầm nhìn nêu tại 3.1 và 3.2 nêu trên
PHỤ
LỤC 1.4
YÊU
CẦU ĐỐI VỚI BÌNH CHỨA LPG HOẶC CNG
1. Đối với bình chứa LPG
1.1. Bình chứa phải là
bình đã được chứng nhận phù hợp với tiêu chuẩn về bình chứa LPG;
1.2. Việc lắp đặt bình
chứa phải phù hợp với các yêu cầu sau:
- Bình chứa phải lắp đặt chắc
chắn vào thân xe, không được lắp trong khoang khách và khoang động cơ, bảo đảm
an toàn khi chịu các tác động bên ngoài và được thông gió hợp lý.
- Không được có tiếp xúc giữa
kim loại với kim loại, trừ các điểm lắp đặt cố định của bình chứa.
- Trong trường hợp bình chứa và
ống dẫn nhiên liệu được đặt ở vị trí có thể chịu ảnh hưởng của nhiệt từ ống xả,
bầu giảm âm thì nó phải được bảo vệ bằng các vật liệu cách nhiệt thích hợp.
- Cửa thông hơi của vỏ bọc kín
khí (nếu có) của bình chứa tại nơi thoát ra khỏi xe phải hướng xuống dưới nhưng
luồng khí thông hơi không được hướng vào vòm che bánh xe hoặc các nguồn nhiệt
như ống xả.
2. Đối với bình chứa CNG
2.1. Bình chứa phải là
bình đã được cấp chứng nhận phù hợp với tiêu chuẩn về bình chứa CNG;
2.2. Việc lắp đặt bình
chứa phải phù hợp với các yêu cầu sau:
- Bình chứa phải được lắp đặt
chắc trên xe bảo đảm an toàn khi chịu các tác động bên ngoài và được thông gió
hợp lý, không được lắp trong khoang động cơ;
- Không được có tiếp xúc giữa
kim loại với kim loại, trừ các điểm lắp đặt cố định của bình chứa.
PHẦN 2. YÊU
CẦU KỸ THUẬT RIÊNG ĐỐI VỚI XE CHO NGƯỜI TÀN TẬT TIẾP CẬN SỬ DỤNG
5. Thuật ngữ
định nghĩa
Phần 2 này sử dụng những thuật
ngữ định nghĩa sau:
5.1. Bàn nâng xe (boarding
lift): Bàn nâng lắp trên xe để người dùng xe lăn có thể lên xuống xe;
5.2. Cầu lên xuống xe (boarding
ramp): Cơ cấu lắp trên xe tạo thành cầu để người dùng xe lăn có thể lên xuống
xe;
5.3. Cầu lên xuống xe di động
(portable ramp): Thiết bị không được lắp cố định trên xe, để tạo thành cầu
cho người dùng xe lăn có thể lên xuống xe (Cầu lên xuống xe di động sau
đây được gọi tắt là cầu xe di động);
5.4. Độ tương phản (contrast):
Sự tương phản về mức độ ánh sáng phản xạ từ bề mặt của các bộ phận hoặc thiết
bị của xe do sự khác nhau về mẫu giữa chúng;
5.5. Thử tĩnh (static
test): Thử nghiệm theo quy định tại 6.1.2.5;
5.6. Thử động (dynamic
test): Thử nghiệm theo quy định tại 6.1.2.6;
5.7. Cửa ra (exit): Cửa
ra khỏi xe, trừ cửa thoát khẩn cấp;
5.8. Cửa vào ưu tiên (Priority
entrance): Cửa vào xe để tiếp cận với khu vực sàn ưu tiên, phù hợp với mục
7.1.2.2, và không được bố trí ở bên trái xe theo chiều tiến của xe;
5.9. Cửa ra ưu tiên (Priority
exit): Cửa ra khỏi xe từ khu vực sàn ưu tiên, phù hợp với mục 7.1.2.2, và không
được bố trí ở bên trái xe theo chiều tiến của xe;
5.10. Lối đi dọc (gangway):
khoảng không gian bảo đảm cho khách tiếp cận ghế từ cửa vào, hoặc từ ghế đến
cửa ra như định nghĩa tại 5.7; lối đi này không bao gồm cầu thang hoặc khoảng
không gian ở phía trước ghế/hàng ghế cho khách ngồi tại ghế/hàng ghế đó sử
dụng;
5.11. Thiết bị quang học (optical
device): Hệ thống (gồm gương, các màn hình được bố trí thành một chuỗi kín…) để
lái xe quan sát được các khu vực trong xe;
5.12. Xe lăn chuẩn (reference
wheelchair): Xe lăn có người ngồi và có kích thước như trong hình 3;
5.13. Hệ thống neo giữ xe lăn
(wheelchair restraint system): Hệ thống giữ không cho xe lăn di chuyển
trong chỗ để xe lăn;
5.14. Người dùng xe lăn (wheelchair
user): Người tàn tật sử dụng xe lăn;
5.15. Hệ thống đai an toàn
cho người dùng xe lăn (wheelchair user restraint): hệ thống giữ người dùng
xe lăn ngồi an toàn trên xe lăn;
Hình
3. Xe lăn chuẩn
5.16. Ghế (seat): Chỗ
ngồi dành cho khách, không bao gồm ghế của lái xe hoặc của người thuộc tổ lái;
5.17. Ghế ưu tiên (Priority
seat): Chỗ ngồi dành cho người tàn tật được quy định tại 7.2;
5.18. Chiều sâu bậc lên xuống
(Deep): Khoảng cách từ mép ngoài của bậc tới mặt đứng giữa bậc với bậc liền
kề phía trên hoặc với sàn xe, được đo theo phương nằm ngang;
5.19. Khu vực cạnh cửa ra bào
(Doorway aree): Khu vực gồm các điểm cách mép ngoài của khuôn cửa ra/vào
không quá một mét được đo theo phương nằm ngang;
5.20. Bậc lên xuống ngoài (External
step): Bậc lên xuống thứ nhất của cửa vào hoặc cửa ra tính từ mặt đỗ xe;
5.21. Hệ thống hạ thấp chiều
cao xe (kneeling system): Hệ thống cho phép điều chỉnh chiều cao xe so với
chiều cao bình thường khi xe chạy;
5.22. Chiều cao bình thường
khi xe chạy (Normal height of travel): Chiều cao do nhà sản xuất xe quy
định cho xe khi chạy bình thường;
5.23. Khu vực sàn ưu tiên (Priority
floor area): Khu vực sàn không có vật cản và có diện tích không nhỏ hơn 35%
tổng diện tích sàn của xe;
5.24. Tổng diện tích sàn (Total
floor area): Toàn bộ diện tích sàn của xe, hoặc đối với xe khách hai tầng là
tổng diện tích sàn của tầng một trừ cabin, vòm che bánh xe, khoang bậc lên
xuống, lồng cầu thang bên trong hoặc mọi khoảng trống quy định dành cho hành
lý.
6. Yêu cầu
về khả năng tiếp cận của xe lăn
6.1. Chỗ để xe lăn
6.1.1. Yêu cầu chung
6.1.1.1. Xe phải có ít
nhất một chỗ để xe lăn.
6.1.1.2. Đối với xe hai
tầng, chỗ để xe lăn phải được bố trí ở tầng một.
6.1.1.3. Chỗ để xe lăn
phải phù hợp với yêu cầu nêu tại 6.1.2. Riêng đối với khu vực trên xe được
thiết kế phù hợp cho việc chở khách đứng và không có dây đai an toàn cho khách
theo quy định, chỗ để xe lăn chỉ cần phù hợp với yêu cầu cần nêu tại 6.1.3.
6.1.2. Yêu cầu đối với chỗ để
xe lăn quay mặt về p hía trước
6.1.2.1. Chỗ để xe lăn
trong xe phải phù hợp với những yêu cầu sau:
6.1.2.1.1. Kích thước nhỏ
nhất:
a. Chiều dài theo chiều
dọc xe: 1300mm;
b. Chiều rộng theo chiều
ngang xe: 750mm;
c. Chiều cao tính từ sàn
xe: 1500mm.
6.1.2.1.2. Chỗ để xe lăn
phải chứa được một xe lăn có một người ngồi quay mặt về phía trước xe.
6.1.2.1.3. Có hệ thống
neo giữ xe lăn phù hợp với việc dùng xe lăn.
6.1.2.1.4. Có hệ thống
đai an toàn cho người dùng xe lăn trong đó có ít nhất một dây đai cố định xương
hông (dây đai ngang thắt lưng) và hai điểm neo đai cố định; dây đai này được
thiết kế và cấu tạo để sử dụng như dây đai an toàn theo TCVN 7001-2002.
6.1.2.1.5. Hệ thống đai
an toàn cho người dùng xe lăn hoặc hệ thống neo giữ xe lăn phải có khả năng cởi
dây đai hoặc mở bộ phận neo giữa xe lăn dễ dàng trong trường hợp khẩn cấp.
6.1.2.1.6. Hệ thống neo
giữ xe lăn phải phù hợp với yêu cầu a, hoặc yêu cầu b. dưới đây:
a. Yêu cầu thử động nêu
tại 6.1.2.6 và phải được lắp chắc chắc vào các điểm neo của xe, các điểm neo
đai này phải phù hợp với yêu cầu thử tĩnh nêu tại 6.1.2.5;
b. Được lắp chắc chắn vào
các điểm neo của xe sao cho sự kết hợp của hệ thống neo giữ xe lăn và điểm neo
đai phù hợp với yêu cầu nêu tại 6.1.2.7, các điểm neo đai này phải phù hợp với
yêu cầu nêu tại 4.b. phụ lục 2.2.
6.1.2.1.7. Hệ thống đai
an toàn cho người dùng xe lăn phải phù hợp với yêu cầu a, hoặc yêu cầu b. dưới
đây:
a. Yêu cầu thử nêu tại
6.1.2.8 và phải được lắp chắc chắn vào các điểm neo đai của xe, các điểm neo
đai này phải phù hợp với yêu cầu thử tĩnh nêu tại 6.1.2.5;
b. Được lắp chắc chắn vào
các điểm neo đai của xe sao cho sự kết hợp của hệ thống neo giữ xe lăn và điểm
neo đai này phù hợp với yêu cầu thử nêu tại 6.1.2.8 khi được lắp vào phần kết
cấu xe điển hình như mô tả tại 7., phụ lục 2.1.
6.1.2.2. Tại chỗ để xe
lăn quy định tại 6.1.2.1.1 hoặc trên lối đi dọc quy định tại 6.4 có thể đặt một
hoặc nhiều ghế lật (lật trên hoặc lật xuống), ghế gập (xếp lại) hoặc ghế di
chuyển được với điều kiện là những ghế này phải dễ dàng chuyển ra khỏi chỗ để
xe lăm hoặc lối đi dọc trên.
6.1.2.3. Một phần không
gian của chỗ để xe lăn quy định tại 6.1.2.1.1 hoặc của lối đi dọc quy định tại
6.4. có thể vẫn được tính là khoảng trống phía trước của ghế liền kề chỗ để xe
lăn hoặc lối đi dọc.
6.1.2.4. Phải có thông
báo bằng tiếng Việt “Đề nghị di chuyển/lật/gập ghế này để dành chỗ cho người
dùng xe lăn” và tiếng Anh “Please give up this seat for a wheelchair user” hoặc
thông báo tương tự khác ở trên ghế hoặc ở chỗ gần ghế tương ứng quy định tại
6.1.2.2 và 6.1.2.3.
6.1.2.5. Phải thử tĩnh
các điểm heo đai của hệ thống neo giữ xe lăn và hệ thống đai an toàn cho người
dùng xe lăn theo phụ lục 2.1.
6.1.2.6. Hệ thống neo giữ
xe lăn phải được thử động theo phụ lục 2.2.
6.1.2.7. Hệ thống đai an
toàn cho người dùng xe lăn phải phù hợp với yêu cầu thử nghiệm quy định tại
7.7.4 của TCVN 7001 - 2002 hoặc thử nghiệm tương đương về xung giảm tốc nêu tại
1., phụ lục 2.2. Dây đai an toàn đã được kiểm tra và phù hợp với TCVN 7001 -
2002 cũng được coi là phù hợp với yêu cầu này.
6.1.2.8. Khi thử theo các
mục 6.1.2.5, 6.1.2.6 hoặc 6.1.2.7, hệ thống neo giữ xe lăn và hệ thống đai an
toàn cho người dùng xe lăn phải phù hợp với các yêu cầu sau:
6.1.2.8.1 Không có bộ
phận nào của hệ thống bị hỏng hoặc bị tách ra khỏi xe hoặc điểm neo đai trong
khi thử;
6.1.2.8.2. Phải mở được
cơ cấu giữ xe lăn và đai an toàn cho người dùng sau khi thử;
6.1.2.8.3. Khi thử theo
mục 6.1.2.6, xe lăn không được xê dịch quá 200mm theo chiều dọc xe;
6.1.2.8.4. Sau khi thử,
không có bộ phận nào bị biến dạng tới mức có thể gây ra thương tích cho người
(vì cạnh sắc hoặc phần nhô khác).
6.1.3. Yêu cầu đối với chỗ để
xe lăn quay mặt về phía sau
6.1.3.1. Chỗ để xe lăn
trong xe phải phù hợp với các yêu cầu sau:
6.1.3.1.1. Như mục
6.1.2.1.1;
6.1.3.1.2. Chỗ để xe lăn
phải chứa được một xe lăn có một người ngồi quay mặt về phía sau xe.
6.1.3.1.3. Chỗ để xe lăn
phải có một tựa lưng phù hợp với yêu cầu sau:
a. Được lắp ở mặt trước
của chỗ để xe lăn (xem hình 5);
b. Được bố trí đối xứng
qua đường tâm mặt trước của chỗ để xe lăn;
c. Bề mặt đệm tựa lưng
hướng về phía sau xe.
6.1.3.1.4. Chỗ để xe lăn
phải có tay vịn nằm ngang phù hợp với các yêu cầu sau (về kích thước và vị trí
xem hình minh họa 4);
a. Được lắp tại ít nhất ở
một phía dọc theo xe của chỗ để xe lăn;
b. Chiều cao so với mặt
sàn chỗ để xe lăn từ 850mm đến 1000mm;
c. Khi đo theo phương nằm
ngang về phía sau xe, đầu phía trước của tay vịn cách mặt trước của chỗ để xe
lăn không quá 300mm, đầu còn lại cách mặt trước này ít nhất 1000mm;
d. Khi đo theo phương nằm
ngang và theo chiều rộng xe, tay vịn không được nhô vào trong chỗ để xe lăn quá
30mm;
Đơn
vị đo trong hình 4: mm
Hình
4
e. Người dùng xe lăn có
thể dễ dàng cầm tay vịn chắc chắc;
f. Có dạng ống tròn đường
kính từ 30mm đến 35mm;
g. Khoảng hở giữa tay vịn
với mọi bộphận của xe ít nhất là 45mm, trừ giá lắp tay vịn;
h. Bề mặt tay vịn có thể
chống trượt;
i. Có độ tương phản với
các bộ phận khác của xe liền kề tay vịn.
6.1.3.2. Tựa lưng lắp trong
chỗ để xe lăn theo mục 6.1.3.1.3 phải phù hợp với các yêu cầu sau (về kích
thước, vị trí xem hình minh họa 5);
Đơn
vị đo chiều dài trong hình 5: mm
Hình
5
6.1.3.2.1. Chiều cao cạnh
đáy của tựa lưng từ 350mm đến 480mm so với mặt sàn chỗ để xe lăn;
6.1.3.2.2. Chiều cao cạnh
trên của tựa lưng không nhỏ hơn 1300mm so với mặt sàn chỗ để xe lăn;
6.1.3.2.3. Có chiều rộng
từ 270 đến 300mm;
6.1.3.2.4. Độ nghiêng tựa
lưng so với phương thẳng đứng từ 40 đến 80 như trên hình
5;
6.1.3.2.5. Bề mặt đệm tựa
lưng là một mặt liền, không ghồ ghề.
6.1.3.2.6. Theo chiều dọc
xe, bề mặt đệm tựa lưng phải cắt một mặt phẳng thẳng đứng tưởng tượng với giao
tuyến có vị trí như sau:
- Cách mặt trước của chỗ để xe
lăn (xem 6.1.3.1.3, a) về phía sau xe từ 100mm đến 120mm theo phương nằm ngang;
- Cách mặt sàn chỗ để xe lăn từ
830 mm đến 970mm theo phương thẳng đứng.
6.1.3.2.7. Tựa lưng phải
có độ võng không quá 100mm hoặc không bị biến dạng vĩnh cửa/bị hỏng khi chịu
một tải trọng 2000N bởi một khối vuông 200mm x 200mm tác dụng vào tâm của đệm
tựa lưng theo chiều hướng về phía trước xe trong thời gian ít nhất 2 giây; khối
vuông này nằm trong mặt phẳng dọc xe và được đặt lên bề mặt đệm ở độ cao từ
600mm đến 800mm so với mặt sàn chỗ để xe lăn.
6.1.3.3. Để hạn chế sự
dịch chuyển về hai bên của xe lăn chuẩn, trên mặt bên theo chiều dọc xe của chỗ
để xe lăn có thể có một cọc thẳng đứng cách mặt trước của chỗ để xe lăn về phía
sau xe từ 400 đến 560mm nhưng đồng thời phải bảo đảm một khoảng hở đủ cho xe
lăn ra vào chỗ để xe lăn dễ dàng (xem hình 6).
Hình
6
Độ võng của cọc thẳng đứng nói
trên không được lớn hơn 50mm hoặc bị biến dạng vĩnh cửu/bị hỏng khi chịu một
tải trọng 1000N bởi một khối vuông 200mm x 200mm tác dụng vuông góc với cọc
trong thời gian ít nhất 2 giây; khối vuông này nằm trong mặt phẳng ngang xe đi
qua đường tâm cọc và được đặt vào cọc ở độ cao từ 600mm đến 800mm so với sàn xe
chỗ để xe lăn.
6.1.3.4. Tại chỗ để xe
lăn quy định tại 6.1.3.1.1 hoặc trên lối đi dọc quy định tại 6.4 có thể đặt một
hoặc nhiều ghế lật, ghế gập hoặc ghế có thể di chuyển với điều kiện là những
ghế này phải dễ dàng chuyển ra khỏi chỗ hoặc lối đi dọc trên.
6.1.3.4. Tại chỗ để xe
lăn quy định tại 6.1.3.1.1 hoặc trên lối đi dọc quy định tại 6.4 có thể đặt một
hoặc nhiều ghế lật, ghế gập hoặc ghế có thể di chuyển với điều kiện là những
ghế này phải dễ dàng chuyển ra khỏi chỗ hoặc lối đi dọc trên.
6.1.3.5. Một phần không
gian của chỗ để xe lăn quy định tại 6.1.3.1.1 hoặc của lối đi dọc quy định tại
6.4 có thể vẫn được tính là khoảng trống phía trước của ghế liền kề chỗ để xe
lăn hoặc lối đi dọc.
6.1.3.5. Một phần không
gian của chỗ để xe lăn quy định tại 6.1.3.1.1 hoặc của lối đi dọc quy định tại
6.4. có thể vẫn được tính là khoảng trống phía trước của ghế liền kề chỗ để xe
lăn hoặc lối đi dọc.
6.1.3.6. Phải có thông
báo bằng tiếng Việt “Đề nghị di chuyển/lật/gập ghế này để trả chỗ cho người
dùng xe lăn” và tiếng Anh “Please give up this seat for a wheelchair user” hoặc
thông báo tương tự khác ở trên ghế hoặc ở chỗ gần ghế tương ứng quy định tại 6.1.3.4
và 6.1.3.5.
6.2. Bàn nâng xe và cầu lên
xuống xe
6.2.1. Xe phải trang bị
ít nhất một bàn nâng xe hoặc một cầu lên xuống xe hoặc một cầu lên xuống xe di
động.
6.2.2. Bàn nâng xe hoặc
cầu lên xuống xe nêu tại 6.2.1 phải phù hợp với các yêu cầu sau:
6.2.2.1. Tải trọng làm
việc an toàn không nhỏ hơn trọng lượng của một vật nặng 300kg;
6.2.2.2. Không được xảy
ra biến dạng vĩnh cửu hoặc hư hỏng sau khi phải chịu một tải trọng bằng 125%
tải trọng làm việc an toàn và được phân bố đều trên bàn nâng xe trong khoảng
thời gian ít nhất 10giây;
6.2.2.3. Tải trọng làm
việc an toàn được ghi tại vị trí nhân viên vận hành bàn nâng xe hoặc cầu lên
xuống xe nhìn thấy rõ ràng;
6.2.2.4. Xe không chạy
được trừ khi bàn nâng xe hoặc cầu lên xuống xe đã ở vị trí quy định trong
trường hợp xe chạy;
6.2.2.5. Bề mặt bàn nâng
và cầu lên xuống phải có khả năng chống trượt.
6.2.3. Yêu cầu riêng đối với
cầu lên xuống xe
Cầu lên xuống xe phải phù hợp
với các yêu cầu sau:
6.2.3.1. Chiều rộng bề
mặt cầu không nhỏ hơn 800mm;
6.2.3.2. Bề mặt cầu phải
bằng phẳng sao cho xe lăn có thể đi lại dễ dàng trên cầu để ra vào xe;
6.2.3.3. Khi xe đỗ trên
một mặt phẳng, trong điều kiện lên xuống xe bình thường cho người dùng xe lăn,
một đầu cầu được đặt xuống lề đường song song và cao hơn mặt đỗ xe 125mm, cầu
phải có độ nghiêm không lớn hơn 70 so với mặt đỗ xe;
6.2.3.4. Tuy cả cầu phải
phù hợp với yêu cầu tại 6.2.3.3 trên nhưng từng đoạn bề mặt cầu dài không quá
150mm dưới đây (được đo dọc theo hướng đi của xe lăn chuẩn trên cầu) có thể như
sau:
a. Đoạn bắt đầu tư giao
tuyến giữa bề mặt lề đường với bề mặt có thể có độ nghiêng không lớn hơn 150
so với mặt đỗ xe;
b. Đoạn bất kỳ khác có
thể có độ nghiêng không lớn hơn 150 so với mặt đỗ xe và cao hơn bề
mặt cầu không quá 15mm;
6.2.3.5. Trong điều kiện
người dùng xe lăn lên xuống xe bình thường, xe đỗ trên một bề mặt phẳng và một
đầu cầu được đặt xuống bề mặt này, cần phải có độ nghiêng không lớn hơn 200
so với mặt đỗ xe;
6.2.3.6. Cầu lên xuống xe
phải không có vấu hoặc cạnh sắc có thể gây thương tích cho người sử dụng;
6.2.3.7. Trên các phần bề
mặt dọc theo mép mỗi cạnh của cầu phải có một dải mẫu rộng từ 50mm trở lên và
tương phản với phần còn lại của bề mặt cầu
6.2.4. Yêu cầu riêng đối với
bàn nâng xe
6.2.4.1. Trừ thiết bị quy
định tại 6.2.4.2 dưới đây, mặt sàn bàn nâng xe phải có chiều rộng không nhỏ hơn
750mm và chiều dài không nhỏ hơn 1200mm;
6.2.4.2. Trừ vị trí tựa
trên mặt đỗ xe hoặc lề đường để người dùng xe lăn đi lên xe, bàn nâng xe phải
phù hợp với những yêu cầu sau:
a. Dọc theo cạnh trước và
cạnh sau của bàn nâng xe mà từ đó người dùng xe lăn vào hoặc ra khỏi bàn nâng
xe phải có một thiết bị có chiều cao không nhỏ hơn 100mm so với bề mặt sàn bàn
nâng xe. Thiết bị này phải tự động hoạt động khi bàn nâng xe được nâng lên khỏi
bề mặt tựa trừ vị trí mà người dùng xe lăn ra khỏi bàn nâng xe đi vào xe; thiết
bị này không được cản trở việc tiếp cận sàn xe của xe lăn;
b. Dọc theo 2 cạnh bên
của sàn bàn nâng xe phải có một thiết bị hoặc một kết cấu có chiều cao không
nhỏ hơn 25mm so với bề mặt sàn bàn nâng xe;
c. Trong khi bàn nâng xe
hoạt động, không có bất kỳ khe hở nào trong kết cấu xe có thể gây thương tích
cho người khi bàn nâng xe chuyển động;
6.2.4.3. Vận tốc nâng của
bàn nâng xe không được lớn hơn 0,15m/s;
6.2.4.4. Khi xe đỗ trên
bề mặt phẳng và trong điều kiện bình thường cho người dùng xe lăn lên xuống xe,
bàn nâng xe phải hạ được xuống thấp và tựa lên bề mặt này;
6.2.4.5. Nếu hành trình
nâng của bàn nâng xe lớn hơn 500mm thì phải lắp một tay vịn tại ít nhất một
phía của sàn bàn nâng xe, cụ thể như sau:
a. Trường hợp tay vịn lắp
với sàn bàn nâng xe: tay vịn cứng vững, nằm ngang ở độ cao không nhỏ hơn 650mm
hoặc lớn hơn 1100mm so với bề mặt bàn nâng xe;
b. Trường hợp tay vịn
không chuyển động cùng với sàn bàn nâng xe: tay vịn thẳng đứng, có chỗ nắm tay
cao hơn bàn nâng xe với độ cao không đổi trong suốt hành trình lên xuống của
bàn nâng xe;
6.2.4.6. Trên các phần bề
mặt dọc theo sát mỗi cạnh của sàn bàn nâng xe phải có một dải màu rộng từ 50mm
trở lên và tương phản với phần còn lại của bề mặt sàn bàn nâng xe.
6.2.5. Bàn nâng xe hoặc
cầu lên xuống xe hoạt động bằng năng lượng điện (sau đây được gọi tắt là bàn
nâng xe điện hoặc cầu lên xuống xe điện) phải phù hợp với các mục 6.2.6 đến
6.2.8 và các yêu cầu sau:
6.2.5.1 Hoạt động được
bởi:
a. Bộ điều khiển trong ca
bin.
b. Hoặc bộ điều khiển
được lắp liền kề bàn nâng xe hoặc cầu lên xuống xe, bộ điều khiển này chỉ làm
việc được bởi bộ điều khiển chính đặt trong ca bin (bộ điều khiển chính “master
control” là bộ điều khiển làm cho bộ điều khiển khách kích hoạt hệ thống
liên quan nhưng bản thân nó không thể kích hoạt hệ thống đó);
6.2.5.2. Phát ra tín hiệu
âm thanh trong khi hoạt động;
6.2.5.3. Có thể hoạt động
được bằng tay; nếu xe có nhiều hơn một bàn nâng xe/cầu lên xuống xe thì ít nhất
phải có một bàn nâng xe/cầu lên xuống xe hoạt động được bằng tay mà người dùng
xe lăn tiếp cận được;
6.2.5.4. Không hoạt động
được khi xe đang chạy;
6.2.5.5. Được lắp một
thiết bị an toàn để dừng chuyển động của cầu lên xuống xe nếu cầu bị một phản
lực không lớn hơn 150N tác dụng theo hướng bất kỳ và sự chuyển động đó có thể
gây thương tích cho khách;
6.2.5.6. Mục lắp các cảm
biến có thể làm dừng chuyển động của sàn bàn nâng xe nếu có sẽ chạm vào bất kỳ
vật hoặc người nào trong khi đang chuyển động; sau khi đã dừng lại thì sàn bàn
nâng xe phải đổi được chiều chuyển động.
6.2.6. Mục 6.2.5.6 không
áp dụng cho bàn nâng xe điện hoạt động bởi bộ điều khiển nêu tại 6.2.5.1, b.
6.2.7. Xe có thể mang
theo một cầu lên xuống xe di động để đáp ứng yêu cầu nêu tại 6.2.5.3.
6.2.8. Nếu một cầu di
động được mang theo xe, cầu đó phải:
6.2.8.1. Không dễ dàng xê
dịch khi nó đang được sử dụng ở vị trí bình thường cho người dùng xe lăn lên
xuống xe;
6.2.8.2. Có chỗ để gọn
gàng, thuận tiện cho việc lấy ra để sử dụng và để giảm đến mức thấp nhất khả
năng gây thương tích cho khách, lái xe và phụ xe đi lại trên xe;
6.2.8.3. Phù hợp với các
yêu cầu nêu từ mục 6.2.2.1 đến 6.2.2.3 và 6.2.3.
6.3. Cửa vào hoặc cửa ra
6.3.1. Cửa vào hoặc cửa
ra dánh cho người dùng xe lăn tiếp cận phải có chiều rộng không nhỏ hơn 800mm
và không có vật gì cản trở.
6.3.2. Nếu tại nơi bố trí
cửa vào hoặc cửa ra dành cho người dùng xe lăn có lắp một bàn nâng xe điện hoặc
cầu lên xuống xe điện mà lái xe không nhìn thấy trực tiếp được thì cửa vào hoặc
cửa ra đó phải được lắp một thiết bị quang học cho phép lái xe quan sát rõ ràng
khu vực trong, ngoài cửa và sự hoạt động của bàn nâng xe/cầu lên xuống xe đó;
6.3.3. Mục 6.3.2 không áp
dụng cho bàn nâng xe điện/cầu lên xuống xe điện chỉ hoạt động được bởi bộ điều
khiển lắp đặt phù hợp với mục 6.2.5.1b.
6.4. Lối đi dọc cho xe lăn
Lối đi dọc giữa chỗ để xe lăn
với cửa vào hoặc cửa ra dành cho người dùng xe lăn tiếp cận phải phù hợp với
các yêu cầu sau:
6.4.1. Cho phép một xe
lăn chuẩn cùng với người dùng xe lăn đi theo chiều tiến của xe lăn từ cửa vào
đến chỗ để xe lăn và ngược lại từ chỗ để xe lăn đến cửa ra. Ngoài ra phải cho
phép xe lăn chuẩn đi từ lối đi dọc vào chỗ để xe lăn theo mọi hướng thích hợp
cho việc di chuyển của xe lăn;
6.4.2. Có chiều rộng
không nhỏ hơn 850mm;
6.5. Ký hiệu và đánh dấu
6.5.1. Xe phải có ký hiệu
phù hợp với hình 7a và 7b hoặc một ký hiệu ý nghĩa tương đương phù hợp với kích
thước trong hình này như sau:
Hình vuông (cạnh x cạnh): 150mm
x 150mm, chiều rộng nét vẽ cạnh là 4mm.
Kích thước bao của hình xe lăn
trong hình vuông: Rộng 100mm, Cao 100mm, chiều rộng nét vẽ xe lăn là 7mm, riêng
đầu người là hình tròn đường kính: 17mm.
Hình 7a. Ký hiệu bên ngoài xe
Hình vuông (cạnh x cạnh): 100mm
x 100mm, chiều rộng nét vẽ cạnh là 2,5mm
Kích thước bao của hình xe lăn
trong hình vuông: Rộng 65mm, Cao 65mm, chiều rộng nét vẽ xe lăn là 4,5mm, riêng
đầu người là hình tròn đường kính: 11mm.
Hình 7b. Ký hiệu bên trong xe
6.5.1.1. Có nền mầu trắng
hoặc xanh da trời;
6.5.1.2. Kích thước bao
bằng 150mm x 150mm khi lắp bên ngoài xe và bằng 100mm x 100mm khi lắp bên trong
xe. Kích thước khác như nêu trong hình 7a và 7b;
6.5.1.3. Được bố trí:
a. Phía ngoài xe: Liền kề
với cửa vào cho người dùng xe lăn;
b. Phía trong xe: Liền kề
với cửa ra cho người dùng xe lăn;
c. Liền kề với mọi chỗ để
xe lăn:
6.5.2. Phải bố trí các ký
hiệu/chỉ dẫn sau liền kề với chỗ để xe lăn và tại vị trí mà người dùng xe lăn
nhìn thấy rõ ràng:
6.5.2.1. Ký hiệu chỉ rõ
hướng quay mặt của người dùng xe lăn trong khi xe chạy;
6.5.2.2. Những chỉ dẫn an
toàn để giải thích cách sử dụng chỗ chỗ để xe lăn.
6.5.3. Nếu xe có chỗ để
xe lăn dành cho xe lăn quay mặt về phía trước theo quy định tại 6.1.2 thì chỉ
dẫn sử dụng hệ thống neo giữ xe lăn và hệ thống đai an toàn cho người dùng xe
lăn phải ở vị trí có thể đọc được đối với người sử dụng các hệ thống đó.
6.6. Thiết bị thông tin
6.6.1. Thiết bị thông tin
phải được lắp tại những vị trí sau đây:
6.6.1.1. Liền kề với chỗ
để xe lăn và ở vị trí cho phép người dùng chỗ để xe lăn có thể sử dụng được;
6.6.1.2. Ở phía ngoài của
xe: liền kề với cửa vào cho xe lăn tiếp cận sử dụng mà cửa này lại ở ngoài tầm
nhìn của người lái. Tuy nhiên, nếu cửa vào ở phía cuối xe thì thiết bị thông
tin phải được lắp tại phần sau cùng của mặt ngoài thành bên xe, độ cao tâm
thiết bị từ 850mm đến 1000mm so với mặt đỗ xe (đối với xe có lắp hệ thống hạ
thấp chiều cao xe, độ cao tâm thiết bị được đo khi xe có chiều cao thấp nhất);
6.6. Trừ trường hợp quy
định tại 6.6.3, thiết bị thông tin phù hợp với 6.6.1 cũng phải phù hợp với
những yêu cầu sau:
6.6.2.1. Sử dụng được
bằng tay;
6.6.2.2. Phần bao quanh
thiết bị thông tin phải tương phản với thiết bị đó và với bề mặt lắp phần bao
quanh đó;
6.6.2.3. Khi hoạt động,
thiết bị thông tin phải phát ra tín hiệu âm thanh để người lái biết rằng thiết
bị thông tin đã bắt đầu hoạt động; và tại nơi lắp thiết bị phù hợp với mục
6.6.1.1, sau khi phát ra tín hiệu âm thanh, thiết bị có thể phát ra một tín
hiệu (tắt mở theo trình tự) để người lái nhìn thấy cho đến khi ít nhất có một
cửa ra được mở;
6.6.3. Đối với xe phải
phù hợp với yêu cầu tại 7, thiết bị thông tin được lắp phù hợp với 6.6.1.1 phải
phù hợp với yêu cầu nêu tại 7.5.2 (trừ 7.5.2.3, a) và yêu cầu sau:
Sau khi kích hoạt một tín hiệu
âm thanh để người lái có thể biết rằng cần thiết phù hợp với 6.6.1.1 hoặc
6.6.1.2 đã được kích hoạt, thiết bị có thể phát ra một tín hiệu (tắt mở theo
trình tư để người lái có thể nhìn thấy cho đến khi ít nhất có một cửa ra được
mở.
6.6.4. Tín hiệu ánh sáng
báo dừng xe phải:
6.6.4.1. Dùng cả chữ hoa
và chữ thường;
6.6.4.2 Hiển thị bằng ánh
sáng dòng chữ “dừng xe” (“stopping”) hoặc các chữ có tác động
kích hoạt ngay lập tức một thiết bị thông tin cho đến khi ít nhất có một cửa ra
được mở.
6.7. Chiếu sáng
6.7.1. Đèn chiếu sáng
phải được bố trí chiếu đủ ánh sáng bên trong và bên ngoài xe cho người dùng xe
lăn có thể lên xuống xe an toàn.
6.7.2. Nếu việc sử dụng
đèn chiếu sáng nào đó lắp trong xe phù hợp với mục 6.7.1 có thể gây ảnh hưởng
xấu đến tầm nhìn của lái xe khi xe chạy thì phải có cách bảo đảm sao cho đèn đó
k hông được bật sáng khi xe chạy.
7. Yêu cầu
chung về khả năng tiếp cận đối với xe một tầng và hai tầng
7.1. Sàn và lối đi dọc
7.1.1. Toàn bộ sàn xe và
lối đi dọc phải được phủ vật liệu chống trượt.
7.2.2. Xe phải có khu vực
sàn ưu tiên phù hợp với các yêu cầu sau:
7.1.2.1. Không có bậc;
7.1.2.2. Có lối đi tới ít
nhất một cửa vào ưu tiên và một cửa ra ưu tiên, hoặc lối đi đến các bậc dẫn tới
các cửa vào và cửa ra này;
7.1.2.3. Chứa được toàn
bộ ghế ưu tiên quy định tại 7.2;
7.1.2.4 Khi xe không tải
đỗ trên một bề mặt phẳng và trong điều kiện hoạt động bồi bình thường, độ
nghiêng của sàn không lớn hơn 30 theo mọi hướng, hoặc độ nghiêng của
sàn bên trong khu vực cạnh cửa ra vào (xem định nghĩa 5.19) không lớn hơn 50
theo mọi hướng.
7.1.3. Lối đi dọc bên
trong khu vực sàn ưu tiên của xe phải có chiều rộng:
7.1.3.1 Không nhỏ hơn
450mm từ độ cao 1400mm trở lên;
7.1.3.2 Không nhỏ hơn
550mm từ độ cao 1400mm trở lên;
7.2. Ghế ưu tiên
7.2.1. Xe phải có ít nhất
4 ghế ưu tiên dành cho người tàn tật sử dụng xác định bởi các ký hiệu phù hợp
với quy định tại 7.2.3 dưới đây.
7.2.2. Ghế ưu tiên được
xác định theo mục 7.2.1 phải phù hợp với những yêu cầu sau:
7.2.2.1. Không phải là
ghế lật, gấp hoặc có thể dịch chuyển;
7.2.2.2. Chỉ quay mặt về
phía trước hoặc phía sau xe;
7.2.2.3. Không phải áp
dụng các yêu cầu nêu tại 6.1.2.2 và 6.1.2.3 hoặc 6.1.3.5 và 6.1.3.6;
7.2.2.4. Càng gần cửa vào
ưu tiên càng tốt;
7.2.2.5. Giá tỳ hay lắp
trên ghế ưu tiên phải di chuyển được trong phạm vi cần thiết để người tàn tật
dễ dàng tiếp cận ghế ưu tiên hoặc ghế ưu tiên khác tiếp theo ghế này;
7.2.2.6. Đệm ghế phải có
chiều rộng lớn nhất không nhỏ hơn 440mm, đối xứng qua đường tâm của ghế;
7.2.2.7. Đệm ghế phải có
chiều cao từ 400mm đến 500mm so với sàn xe;
7.2.2.8. Nếu một ghế ưu
tiên và một ghế liền kề trước nó cùng quay về một hướng thì:
a. Khoảng cách giữa mặt
trước của lưng ghế ưu tiên và mặt sau của lưng ghế phía trước không nhỏ hơn
650mm;
b. Nếu lưng ghế của một trong
hai ghế có thể điều chỉnh được thì phép đo nêu tại a này phải được thực hiện
với ghế hoặc các ghế tại đúng vị trí sử dụng bình thường do nhà sản xuất quy
định;
7.2.2.9. Nếu ghế ưu tiên
đối diện với ghế khác thì:
a. Khoảng cách giữa mặt
trước của lưng ghế ưu tiên và mặt trước của lưng ghế đối diện không nhỏ hơn
1300mm;
b. Như 7.2.2.8, b;
7.2.2.10. Ghế ưu tiên
phải có khoảng trống phía trên bề mặt đệm ghế. Khoảng trống này có chiều cao
không nhỏ hơn 1300mm so với một điểm bất kỳ của cạnh trước bề mặt đệm ghế và
không nhỏ hơn 900mm so với một điểm bất kỳ của cạnh sau bề mặt đệm ghế;
7.2.2.11. Phải có các
khoảng trống sau tại nơi có ghế ưu tiên và ghế liền kề trước nó cùng quay về
một hướng hoặc có ghế ưu tiên quay mặt về phía vách ngăn (Hình 8):
a. Khoảng trống ở phía
trước cạnh trước của đệm ghế và phía trên mặt phẳng nằm ngang tiếp xúc với bề
mặt đệm ghế có kích thước sau: Chiều dọc không nhỏ hơn 230mm khi đo theo mặt
phẳng dọc của ghế ưu tiên, chiều ngang không nhỏ hơn 420mm khi đo theo mặt
phẳng ngang của ghế ưu tiên và đối xứng qua đường tâm chỗ ngồi, có độ cao không
nhỏ hơn độ cao của lưng ghế ưu tiên;
b. Khoảng trống ở phía
trước cạnh trước của đệm ghế và phía dưới mặt phẳng nằm ngang tiếp xúc với bề
mặt đệm ghế có kích thước sau: Chiều dọc không nhỏ hơn 230mm khi đo theo mặt
phẳng dọc của ghế ưu tiên, chiều ngang không nhỏ hơn 300mm khi đo theo mặt
phẳng ngang của ghế ưu tiên và đối xứng qua đường tâm chỗ ngồi, có độ cao không
nhỏ hơn độ cao của đệm ghế ưu tiên;
Hình
8
c. Nếu ghế ưu tiên quay
mặt về vách ngăn có độ cao trên 1200mm so với sàn xe thì những khoảng cách đo
theo mặt phẳng dọc của ghế ưu tiên quy định trong 7.2.2.11, a. và b. nói trên
không được nhỏ hơn 300mm.
7.2.3. Phải có ký hiệu ở
trên hoặc gần ghế ưu tiên chỉ rõ người khuyết tật được ưu tiên sử dụng ghế này.
7.3. Bậc lên xuống
7.3.1. Bậc lên xuống cho
khách phải phù hợp với mục 7.3.6 và những yêu cầu sau:
7.3.1.1. Bề mặt của bậc
phải có khả năng chống trượt;
7.3.1.2. Mép ngoài của
mặt bậc phải được làm tròn để giảm thiểu thương tích khi vấp chân;
7.3.1.3. Trên bề mặt bậc,
dọc theo mép ngoài của nó phải có một dải mầu rộng từ 45mm đến 50mm tương phản
với những phần còn lại của mặt bậc;
7.3.1.4. Phải có vách
đứng liên kết bậc dưới với bậc trên hoặc sàn xe;
7.3.1.5. Các bậc không
phải là bậc ngoài cùng hoặc bậc đi đến một ghế lắp ở trên vòm che bánh xe hoặc
bậc nêu trong 7.3.1.6 dưới đây đều phải có:
a. Chiều cao từ 120mm đến
200mm;
b. Mặt bậc có chiều sâu
không nhỏ hơn 300mm và chiều rộng không nhỏ hơn 400mm.
7.3.1.6. Chiều cao của
bậc nằm giữa lối đi dọc và ghế/hàng ghế của khách nhưng không phải là bậc đi
đến ghế ở phần trên của vòm che bánh xe không được lớn hơn 250mm;
7.3.1.7. Trong một dãy
bậc lên xuống, chênh lệch về chiều cao giữa hai bậc bất kỳ không được quá 10mm;
7.3.2. Chiều cao của bậc
nêu tại 7.3.1 phải được đo theo phương thẳng đứng từ điểm giữa theo chiều rộng
của bề mặt bậc đến một đường thẳng tưởng tượng tiếp xúc với bề mặt của bật tiếp
theo hoặc sàn xe và kéo dài ra theo phương nằm ngang.
7.3.3. Bậc ngoài cùng của
ít nhất một cửa vào ưu tiên và của ít nhất một cửa ra ưu tiên phải phù hợp với
các yêu cầu sau:
7.3.3.1. Chiều cao không
lớn hơn 250mm, được đo như sau:
a. Từ bề mặt của bậc đến
mặt đỗ xe, tại điểm giữa theo chiều rộng mặc bậc;
b. Nếu xe có hệ thống hạ
thấp chiều cao xe thì đo khi xe có chiều cao nhỏ nhất;
7.3.3.2. Chiều sâu không
nhỏ hơn 300mm.
7.3.4. Bậc lên xuống
không được nhô ra khỏi bề mặt thành xe liền kề với bậc đó trừ các trường hợp
sau:
7.3.4.1. Bậc đó được bảo
vệ bởi những bộ phận của xe hoặc những bộ phận khác sao cho không gây thương
tích cho người đi bộ;
7.3.4.2. Hoặc bậc đó có
thể gấp hoặc thụt vào được để không nhô ra khỏi bề mặt thành xe; xe không chạy
và điều khiển bình thường được trừ khi bậc đó được gấp hoặc thụt vào.
7.3.5. Nếu xe được
lắp một bậc lên xuống hoạt động bằng điện thì bậc này phải như sau:
7.3.5.1. Không hoạt động
được khi xe đang chạy;
7.3.5.2. Được lắp một
thiết bị an toàn để dừng chuyển động của bật khi bậc chịu một phản lực không
lớn hơn 150N theo hướng bất kỳ và nếu chuyển động này có thể gây thương tích
cho khách.
7.3.6. Các yêu cầu nêu
tại các mục 7.3.1.4, 7.3.1.5 và 7.3.1.7 không áp dụng cho những bậc lên xuống
cầu thang xe hai tầng.
7.4. Tay vịn và tay nắm
7.4.1. Tay vịn phải được
lắp tại các vị trí sau:
7.4.1.1. Đối với tay vịn
bố trí dọc theo một hoặc hai bên của lối đi dọc:
a. Các bị trí có độ cao
từ điểm trên cùng của lưng ghế tới trần của xe hoặc tới độ cao không nhỏ hơn
1500mm so với sàn xe, cách nhaukhông quá 1050mm theo hướng dọc xe;
b. Hoặc trong các khu vực
không có các ghế liền kề với lối đi dọc, có độ cao từ sàn xe hoặc từ điểm thấp
nhất - ở nơi có vòm che bánh xe (hoặc kết cấu tương tự) - tới trền hoặc tới độ
cao không nhỏ hơn 1500mm so với sàn xe, cách nhau không quá 1050mm theo hướng
dọc xe;
c. Trong khu vực có lối
đi dọc liền kề với thành xe: tại các vị trí dọc theo thành xe, nằm ngang và
song song với thành xe, có độ cao từ 1200mm đến 1500mm so với sàn xe;
7.4.1.2. Trong bất kỳ khu
vực nào không phải lối đi dọc mà khách có thể đứng:
d. Tại nơi liền kề với
thành xe: bố trí dọc theo thành xe, nằm ngang và song song với thành xe, có độ
cao từ 1200mm đến 1500mm so với sàn xe;
e. Ở các chỗ khác: có độ
cao từ sàn tới trần hoặc tới độ cao không nhỏ hơn 1500mm so với sàn xe, cách nhau
không quá 1050mm theo hướng dọc xe;
7.4.1.3. Từ khu vực cạnh
cửa ra vào liền kề ngay cửa vào ưu tiên đến ít nhất một ghế ưu tiên, tay vịn có
độ cao từ 800mm đến 900mm so với sàn xe; hoặc ở nơi mà thực tế không phù hợp
với những yêu cầu đó thì tay vịn không cần phải có liên tục, nhưng khoảng trống
giữa các tay vịn không được lớn hơn 1050mm, và phải có một tay vịn thẳng đứng
bố trí lại ít nhất một phía của khoảng trống giữa các tay vịn nói trên với
chiều dài nằm trong khoảng từ độ cao 1200mm đến 1500mm so với sàn xe;
7.4.1.4. Tay
vịn được bố trí ở cả hai bên của khu vực phía trong cửa vào hoặc cửa ra:
a. Trường hợp bậc lên
xuống thứ nhất của cửa vào xe là bậc cố định: Tay vịn phải cách mép ngoài cùng
của bậc không quá 400mm và có độ cao từ 800mm đến 1100mm so với mặt đỗ xe; nếu
xe được lắp thêm hệ thống hạ thấp chiều cao xe thì độ cao của tay vịn phải được
đo khi xe ở vị trí thấp nhất;
b. Trường hợp bậc lên
xuống thứ nhất của cửa vào xe là bậc không cố định: Tay vịn được lắp ở cả hai
bên cửa vào hoặc cửa ra, cách mép ngoài cùng của bậc cố định thấp nhất tại cửa
vào xe không quá 100mm và có độ cao từ 800mm đến 1100mm, được đo theo cách đã
nêu tại 7.4.1.4a. ở trên;
c. Đối với bậc khác: Tay
vịn được lắp ở vị trí thích hợp đối với một bậc riêng biệt, cách mép ngoài cùng
của bậc hoặc sàn xe theo phương nằm ngang về phía trong không quá 600mm và có
độ cao từ 800mm đến 1100mm so với bề mặt bậc.
7.4.2. Đối với những chỗ
trên xe cần thiết cho việc tiếp cận, đi vào chỗ để xe lăn và không thể phù hợp
được với các yêu cầu nêu tại 7.4.1.2 hoặc 7.4.1.3 thì phải có một tay vịn nằm
ngang hoặc một dãy các tay nắm cách nhau không quá 300mm được lắp qua khoảng
trống.
7.4.3. Tay vịn trong xe
được lắp theo mục 7.4. này phải phù hợp những yêu cầu sau đây:
7.4.3.1. Có dạng ống tròn
đường kính từ 30mm đến 35mm; khi được lắp ở một trong hai bên cửa vào hoặc cửa
ra thì có dạng ống hình ôvan có đường kính lớn từ 30mm đến 35mm và đường kính
nhỏ không nhỏ hơn 20mm;
7.4.3.2. Cao hơn sàn xe
từ 800mm đến 1900mm;
7.4.3.3. Như mục 6.1.3.1.4,
g;
7.4.3.4. Như mục
6.1.3.1.4, h;
7.4.3.5. Khách có thể dễ
dàng vịn tay chắc chắn;
7.4.3.6. Như mục
6.1.3.1.4, i.
7.4.4. Tay nắm trong xe
được lắp theo mục 7.4 này phải phù hợp với những yêu cầu sau:
7.4.4.1. Cao hơn sàn xe
từ 800mm đến 1900mm;
7.4.4.2. Khoảng cách giữa
các bộ phận của xe với tay nắm, trừ giá lắp của nó, không nhỏ hơn 45mm;
7.4.4.3. Có hình dáng
cong hoặc hình dáng khác để bàn tay không trượt khỏi tay nắm;
7.4.4.4. Như mục
6.1.3.1.4, h;
7.4.4.5. Khách có thể dễ
dàng nắm tay chắc chắn
7.4.4.6. Có mầu tương
phản với những bộ phận của xe liền kề tay nắm.
7.4.5. Tay nắm có thể
được bố trí trong khoảng trống của lối đi dọc với điều kiện là:
7.4.5.1. Không có khả
năng gây thương tích cho người qua lại;
7.4.5.2. Có thể dễ dàng
di chuyển tới mức độ cần thiết để người tàn tật không bị cản trởk hi tiếp cận
ghế ưu tiên hoặc lối đi dọc.
7.5. Thiết bị thông tin
7.5.1. Thiết bị thông tin
phải được bố trí ở những vị trí sau đây trong xe;
7.5.1.1. Trong tầm với
của tay từng người ngồi ở ghế ưu tiên;
7.5.1.2. Cứ ít nhất ba
hàng ghế thì có một thiết bị ở liền kề hàng thứ ba;
7.5.1.3. Độ cao tâm của
thiết bị so với sàn xe như sau:
a. Không lớn hơn 1200mm
nếu thiết bị cho khách ngồi sử dụng,
b. Không lớn hơn 1500mm
nếu thiết bị cho những khách khác sử dụng.
7.5.2.1. Sử dụng được
bằng tay;
7.5.2.2. Phần bao quanh
của thiết bị tương phản với thiết bị và với bề mặt lắp phần bao quanh của thiết
bị;
7.5.2.3. Khi hoạt động
thié6t bị phải:
a. Phát ra tín
hiệu cho lái xe dừng xe khi cần;
b. Phát ra tín hiệu âm
thanh có thể nghe thấy được trong khu vực khách;
c. Phát ra ít nhất một
tín hiệu ánh sáng báo dừng xe ở từng tầng của xe hai tầng, hoặc trong từng toa
của xe nối toa và trong tầm nhìn của phần lớn khách ngồi ở từng tầng hoặc toa
xe.
7.5.3. Tín hiệu ánh sáng
báo dừng xe phải dùng cả chữ hoa và chữ thường; tín hiệu này phải hiển thị ngay
lập tức dòng chữ “dừng xe” (“stopping”) hoặc chữ có nghĩa tương
tự dưới dạng ánh sáng khi được một thiết bị thông tin kích hoạt và dòng chữ này
chỉ tắt khi ít nhất một cửa ra được mở.
7.6. Hệ thống hạ thấp chiều
cao xe
7.6.1 Nếu xe được lặp hệ
thống hạ thấp chiều cao xe thì xe và hệ thống này phải phù hợp với những yêu
cầu sau đây:
7.6.1.1. Có một công tác
để vận hành hệ thống;
7.6.1.2. Lái xe hoàn toàn
nhận biết dễ dàng và trực tiếp điều khiển bộ điều khiển bắt đầu việc nâng lên
hoặc hạ xuống một phần/toàn bộ thân xe so với mặt đường;
7.6.1.3. Dừng lại được
quá trình hạ thấp thân xe xuống và lập tức đổi chiều bởi một bộ điều khiển nằm
trong tầm với của lái xe khi ngồi trong cabin và liền kề các bộ điều khiển hoạt
động của hệ thống này;
7.6.1.4. Hệ thống hạ thấp
chiều cao xe không cho phép;
a. Xe chạy ở vận tốc trên
5km/h nếu xe thấp hơn chiều cao xe chạy bình thường
b. Xe hạ thấp xuống khi
đang vận hành cửa vào hoặc cửa ra (không phải cửa thoát khẩn cấp) để đề phòng
mọi tai nạn.
Phụ lục 2.1
Thử tĩnh hệ thống neo giữa xe
lăn và hệ thống đai an toàn
cho người dùng xe lăn
Phương pháp thử tĩnh hệ thống
neo giữ xe lăn và hệ thống đai an toàn cho người dùng xe lăn như sau:
1. Đặt các lực quy định
tại 8 dưới đây bởi một thiết bị mô phỏng hình dạng của hệ thống neo giữ xe lăn;
2. Đặt các lựa quy định
tại 8 dưới đây bởi một thiết bị mô phỏng hình dạng của hệ thống đai an toàn cho
người dùng xe lăn và bởi một thiết bị kéo như quy định tại 6.3.4 của tiêu chuẩn
22 TCN 318-03.
3. Các lực tại 1. và 2.
nói trên phải tác dụng đồng thời theo chiều hướng về phía trước và theo một góc
100 ± 50 so với
mặt phẳng nằm ngang.
4. Các lực tại 1. nói
trên phải tác dụng đồng thời theo chiều hướng về phía sau và theo một góc 100
+ 50 so với mặt phẳng nằm ngang.
5. Các lựa này phải tác
dụng càng nhanh càng tốt qua trục đối xứng thẳng đứng của chỗ để xe lăn.
6. Lực phải được duy trì
trong thời gian không ít hơn 0,2 giây.
7. Phép thử phải được
thực hiện trên phần kết cấu xe điển hình, cùng với những chi tiết bố trí bên
trong xe có khả năng góp phần tăng sức bền và độ cứng vững của kết cấu.
8. Các lực được nêu tại
các mục trên là các lực như sau:
- Đối với các điểm neo cho hệ
thống neo giữa xe lăn của xe có khối lượng toàn bộ không quá 5 tấn:
+ 11100N tác dụng trên mặt phẳng
dọc xe, hướng về phía trước của xe ở độ cao từ 200mm đến 300mm so với sàn của
chỗ để xe lăn;
+ 5500N tác dụng trên mặt phẳng
dọc xe, hướng về phía sau của xe ở độ cao từ 200mm đến 300mm so với sàn của chỗ
để xe lăn.
- Đối với các điểm neo cho hệ
thống neo giữ xe lăn của xe có khối lượng toàn bộ quá 5 tấn:
+ 7400N tác dụng trên mặt phẳng
dọc theo xe, hướng về phía trước của xe ở độ cao từ 200mm đến 300mm so với sàn
của chỗ để xe lăn;
+ 5500N tác dụng lên mặt phẳng
dọc theo xe, hướng về phía sau của xe ở độ cao từ 200mm đến 300mm so với sàn
của chỗ để xe lăn.
9. Đối với các điểm neo
đai cho hệ thống đai an toàn cho người dùng xe lăn, các lực phải phù hợp với
yêu cầu nêu tại 6.4 của tiêu chuẩn 22 TCN 318-03.
Phụ lục 2.2
Thử động hệ thống neo giữ xe
lăn
1. Một xe lăn đại diện để
thử có khối lượng 85kg, từ khi vận tốc xe bằng 48-50km/h đến khi xe dừng hẳn
lại, phải chịu một xung giảm tốc hướng về phía trước xe, xung này phải phù hợp
với các yêu cầu sau:
a. Lớn hơn 20g(1)
trong khoảng thời gian tích lũy ít nhất là 0,015 giây;
b. Lớn hơn 15g trong
khoảng thời gian tích lũy ít nhất là 0,04 giây;
c. Thời gian tồn tại
trong khoảng từ 0,075 giây đến 0,12 giây;
d. Nhỏ hơn 28g trong
khoảng thời gian lớn hơn 0,08 giây;
e. Không được lớn hơn
28g.
Chú thích: (1) gia
tốc trọng trường, trong tiêu chuẩn này có giá trị được lấy bằng 9,81m/s2
2. Trừ trường hợp nêu tại
3 dưới đây, một xe lăn đại diện để thử có khối lượng 85kg, từ khi vận tốc xe
bằng 48-50km/h đến khi xe dừng hẳn lại, phải chịu một xung giảm tốc hướng về
phía sau xe, xung này phải phù hợp với các yêu cầu sau:
a. Lớn hơn 5g trong khoảg
thời gian tích lũy ít nhất là 0,015 giây;
b. Nhỏ hơn 8g trong
khoảng thời gian lớn hơn 0,02 giây;
c. Không được lớn hơn 8g.
3. Thử nghiệm tại 2 trên
đây không phải thực hiện đối với các hệ thống neo giữ xe lăn giống hệ thống đã
được thử và chịu tải có hướng tác dụng về phía trước và sau xe, hoặc đã tiến
hành thử nghiệm tương đương.
4. Đối với những thử
nghiệm nói trên, hệ thống neo giữ xe lăn phải được bắt chặt vào:
a. Các neo cố định với
bàn thử, các neo này đại diện cho hình dạng của các neo trên xe sẽ sử dụng hệ
thống neo giữ xe lăn đó;
b. Hoặc các neo tạo thành
bộ phận của phần kết cấu xe điển hình (được nêu tại 7. phụ lục 2.1 trên) cho xe
sẽ sử dụng hệ thống neo giữ xe lăn đó.