ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1385/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
17 tháng 04 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH LẬP LẠI TRẬT TỰ HÀNH LANG AN TOÀN ĐƯỜNG BỘ,
ĐƯỜNG SẮT GIAI ĐOẠN 2014 - 2020, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Đường sắt ngày 14
tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
ngày 24/02/2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghi định số 100/2013/NĐ-CP
ngày 03/9/2013 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 14/2015/NĐ-CP
ngày 13/02/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Đường sắt;
Căn cứ Quyết định số 994/QĐ-TTg
ngày 19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch lập lại trật
tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP
ngày 29/6/2007 của Chính phủ về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn
giao thông và ùn tắc giao thông;
Căn cứ Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày
24/8/2011 của Chính phủ về tăng cường thực hiện các giải pháp trọng tâm bảo đảm
trật tự an toàn giao thông;
Căn cứ Quyết định số 37/QĐ-UBND
ngày 09/01/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc kiện toàn tổ công tác
liên ngành cấp tỉnh thực hiện Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ,
đường sắt giai đoạn 2014 - 2020, trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao
thông vận tải tại Tờ trình số 1155/TTr-SGTVT ngày 01/4/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này “Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt
giai đoạn 2014 - 2020, trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 751/QĐ-UBND ngày 31/3/2008
của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt kế hoạch thực hiện lập lại trật tự
hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND
tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố, Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- Bộ Giao thông vận tải; (để báo cáo);
- Ủy ban ATGT Quốc gia; (để báo cáo);
- TTr Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh; (để báo cáo);
- Tổng cục Đường bộ Việt Nam; (để báo cáo);
- Cục Đường sắt Việt Nam (để báo cáo);
- Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam; (để báo cáo);
- Thường trực Ủy ban MTTQ tỉnh; (để báo cáo);
- Tổ công tác liên ngành cấp tỉnh;
- Cục Quản lý đường bộ II;
- Lưu: VT, CN.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Anh Tuấn
|
KẾ HOẠCH
LẬP LẠI TRẬT TỰ HÀNH LANG AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ, ĐƯỜNG SẮT GIAI
ĐOẠN 2014 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1385/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2015 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa)
Thực hiện Quyết định số 994/QĐ-TTg
ngày 19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch lập lại trật
tự hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014 - 2020, UBND
tỉnh Thanh Hóa xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện với nội dung cụ thể sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU
CẦU VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Mục tiêu,
yêu cầu:
1.1. Mục tiêu
Phân công các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) và các cơ
quan, đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch lập lại
trật tự hành lang an toàn giao thông đường bộ trên các tuyến quốc lộ và đường
sắt giai đoạn 2014 - 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
994/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 để nhằm:
- Tiếp tục nâng cao nhận thức của
toàn xã hội về tầm quan trọng của hành lang và quản lý hành lang an toàn đường
bộ, đường sắt; lập lại trật tự, kỷ cương pháp luật trong việc giữ gìn hành lang
an toàn đường bộ, đường sắt.
- Duy trì kết quả đã thực hiện được
trong giai đoạn I, giai đoạn II Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn
đường bộ, đường sắt đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
1856/QĐ-TTg ngày 27/12/2007; đồng thời, lập và điều chỉnh Kế hoạch lập lại trật
tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt phù hợp với yêu cầu thực tế và Kế
hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn giao thông đường bộ trên các tuyến quốc
lộ và đường sắt giai đoạn 2014 - 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 19/6/2014.
- Tiếp tục xác định và duy trì hệ
thống hành lang an toàn đường bộ, hệ thống hành lang an toàn đường sắt; hoàn
thành việc xây dựng hệ thống đường gom, đường nhánh đấu nối vào quốc lộ, đường
ngang đường sắt, các công trình phụ trợ bảo vệ hành lang an toàn đường bộ,
đường sắt nhằm đảm bảo an toàn giao thông, góp phần giảm thiểu tai nạn giao
thông đường bộ, đường sắt; bảo vệ an toàn tính mạng và tài sản của mọi người.
1.2. Yêu cầu:
Các cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm
vụ được giao xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể đảm bảo hiệu quả, đáp ứng tiến
độ, báo cáo kịp thời kết quả thực hiện và những khó khăn vướng mắc, đề xuất
giải pháp khắc phục.
2. Giải pháp
thực hiện:
- Cơ quan quản lý nhà nước, chính
quyền các cấp thực hiện đúng quy định của Luật Giao thông đường bộ, Luật Đường
sắt về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông; cùng với các tổ chức chính trị - xã
hội, các đoàn thể, các cơ quan thông tấn, báo chí thực hiện thường xuyên, kiên
trì và liên tục công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao
thông đường bộ, đường sắt, để mọi người tự giác chấp hành.
- Xây dựng nội dung, lộ trình thực
hiện; phân công trách nhiệm của các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện để tổ chức
thực hiện Kế hoạch đạt hiệu quả.
- Rà soát, phân loại và thống kê các
công trình vi phạm nằm trong hành lang an toàn đường bộ (HLATĐB) các quốc lộ,
các đường nhánh đấu nối trái phép vào quốc lộ; rà soát, phân loại các điểm giao
cắt đường bộ với đường sắt để đầu tư, cải tạo, nâng cấp, xây dựng đường ngang
có phòng vệ phù hợp với quy định hiện hành; xây dựng rào chắn ngăn cách quốc lộ
với đường sắt ở những đoạn quốc lộ chạy sát với đường sắt.
- Thực hiện cưỡng chế giải tỏa các
công trình đã được bồi thường, công trình tái lấn chiếm và các công trình xây
dựng trái phép trong hành lang an toàn đường bộ, xóa bỏ đường đấu nối trái phép
vào quốc lộ; hoàn thiện và bảo vệ hệ thống mốc chỉ giới hành lang an toàn đường
bộ, quản lý tốt hành lang an toàn đường bộ đã được giải tỏa. Tổ chức giải tỏa
dứt điểm các trường hợp lấn chiếm đất hành lang an toàn giao thông đường sắt
trong phạm vi đã được bồi thường; ngăn chặn việc mở đường ngang trái phép, từng
bước xóa bỏ các đường ngang trái phép cơ nguy cơ gây ra tai nạn giao thông.
- Thống nhất quy hoạch hệ thống đường
gom các khu kinh tế, khu thương mại, khu dân cư đấu nối vào hệ thống quốc lộ
phù hợp với quy hoạch giao thông vận tải, quy hoạch xây dựng và quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh; thực hiện quy hoạch hệ thống hàng rào, đường
gom các đường dân sinh, ngăn chặn việc mở đường ngang trái phép vượt qua đường
sắt.
- Rà soát các quy định của pháp luật
về bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt; đề xuất các nội dung cần điều
chỉnh, sửa đổi, bổ sung để phù hợp với yêu cầu về quản lý, lập lại trật tự hành
lang an toàn đường bộ, đường sắt.
- Báo cáo định kỳ theo quy định để
Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục Đường sắt Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải tổng
hợp báo cáo Chính phủ bố trí kinh phí thực hiện hằng năm; đồng thời, tăng cường
công tác xã hội hóa xây dựng đường gom nhằm đảm bảo an toàn giao thông và nâng
cao năng lực khai thác của các tuyến đường.
II. TIẾN ĐỘ, NỘI
DUNG THỰC HIỆN
1. Đối với
đường bộ
1.1. Giai đoạn 2014 - 2017
a) Giai đoạn 2014 - 2016:
- Rà soát hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đề xuất các
nội dung cần điều chỉnh nhằm đảm bảo phù hợp với yêu cầu về quản lý, lập lại
trật tự HLATĐB.
- Xây dựng tài liệu, tờ rơi, in ấn,
phối hợp với các phương tiện truyền thông, báo chí để tổ chức tuyên truyền cho
UBND các cấp, nhân dân Luật Giao thông đường bộ và các quy định về quản lý, bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
- Rà soát các trường hợp tái lấn
chiếm sau khi thực hiện Quyết định 1856/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, phần
đất thuộc phạm vi bảo trì, bảo vệ đường bộ theo quy định của pháp luật.
- Rà soát, hoàn thiện hồ sơ và thực
hiện cắm mốc lộ giới đường bộ:
+ Xác định phần đất bảo vệ, bảo trì
đường bộ theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày
24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ, rà soát hệ thống cọc mốc giải phóng mặt bằng và cắm bổ sung
(nếu chưa có).
+ Xác định giới hạn HLATĐB để cắm mốc
giới bảo vệ HLATĐB (mốc lộ giới) theo quy định tại các Điều 16, 17, 18, 19 và
20 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP và khoản 2, Khoản 3 Điều 1 Nghị định số
100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010.
+ Đối với các tuyến quốc lộ chưa cắm
mốc lộ giới: Xây dựng phương án cụ thể cắm mốc lộ giới trình UBND tỉnh phê
duyệt. Sau khi được UBND tỉnh phê duyệt trong thời hạn không quá 30 ngày, công
bố công khai mốc lộ giới và cắm mốc lộ giới trên thực địa, bàn giao cho UBND
cấp xã nơi có công trình để quản lý (Trình tự, thủ tục theo Điều 56 Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành
một số Điều của Luật Đất đai).
+ Đối với các tuyến quốc lộ đã cắm
mốc lộ giới: Rà soát lại hệ thống cọc mốc lộ giới hiện có, tiến hành cắm các
cọc mốc lộ giới bị mất hoặc thiếu và bàn giao cho UBND cấp xã nơi có công trình
để quản lý.
- Rà soát, thống kê, phân loại các
công trình, cây cối nằm trong phần đất bảo trì, bảo vệ đường bộ và HLATĐB của
hệ thống quốc lộ:
+ Đối với phần đất quản lý, bảo vệ
đường bộ:
Đối với các tuyến đã thu hồi đủ phần
đất bảo vệ, bảo trì đường bộ: rà soát các công trình, cây cối lấn chiếm nằm
trong phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ để cưỡng chế, giải tỏa.
Đối với các quốc lộ chưa thu hồi: rà
soát, thống kê và phân loại các loại đất, các công trình, cây cối nằm trên phần
đất bảo vệ, bảo trì đường bộ. Kết quả rà soát báo cáo UBND tỉnh trước ngày
30/6/2015 để xây dựng kế hoạch thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ theo các quy
định của pháp luật về đất đai.
+ Đối với phần đất HLATĐB:
Rà soát, thống kê và phân loại các
loại đất, các công trình, cây cối nằm trong HLATĐB.
Xác định các nút giao, các vị trí
điểm đen, vị trí tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông có nguyên nhân do hạn
chế tầm nhìn cần giải tỏa HLATĐB báo cáo về Tổng cục ĐBVN xem xét chấp thuận
các vị trí cần thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ trước ngày 30/6/2015. Sau khi có
văn bản chấp thuận của Tổng cục ĐBVN, thống kê các loại đất, các công trình,
cây cối nằm trong HLATĐB cần giải tỏa trình UBND tỉnh xây dựng kế hoạch bồi
thường, hỗ trợ thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn
liền với đất HLATĐB.
Xác định các trường hợp đất ở, đất
trụ sở cơ quan, đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp..., đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước đây nhưng
hiện nay nằm trong HLATĐB khi xây dựng công trình mới sẽ ảnh hưởng đến ATGT, để
xây dựng phương án bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất (chuyển
đổi mục đích sử dụng đất sang đất nông nghiệp).
- Hoàn thành công tác lập Quy hoạch
điểm đấu nối vào quốc lộ, thỏa thuận với Bộ GTVT trước ngày 30/6/2015 để phê
duyệt theo quy định.
b) Giai đoạn 2017:
- Tiếp tục thực hiện hoàn thiện các
công việc giai đoạn 2014 - 2016.
- Thu hồi phần đất bảo vệ, bảo trì
đường bộ và bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài
sản gắn liền trên đất đối với phần đất nằm trong HLATĐB của các tuyến Quốc lộ
1, QL.10, QL.15, QL.217, đường Hồ Chí Minh, đường Nghi Sơn - Bãi Trành, khu vực
nút giao, vị trí điểm đen, vị trí tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông.
- Triển khai cắm đầy đủ 2 loại mốc:
Mốc giải phóng mặt bằng xác định giới hạn phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ;
mốc lộ giới xác định giới hạn phần đất HLATĐB. Sau khi tiến hành bồi thường, hỗ
trợ thu hồi đất, đơn vị quản lý các tuyến quốc lộ tiếp nhận phần đất của đường
bộ để quản lý, phần đất HLATĐB bàn giao cho chính quyền địa phương để quản lý
sử dụng và đơn vị quản lý đường bộ để quản lý, bảo vệ.
- Thực hiện hình thức xã hội hóa,
khai thác quỹ đất để tạo vốn xây dựng hệ thống đường gom theo quy định tại Nghị
định số 10/2013/NĐ-CP ngày 09/01/2013 của Chính phủ về quản lý, sử dụng và khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và tổ chức xóa bỏ các đường
ngang không có trong quy hoạch đấu nối vào quốc lộ để đảm bảo ATGT.
c) Tiến độ thực hiện: Hoàn thành kế hoạch bồi thường, hỗ trợ của năm sau để đảm bảo trước
ngày 31 tháng 5 hàng năm (từ năm 2015) báo cáo Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục
Đường bộ Việt Nam) để Bộ báo cáo Chính phủ (trước 20 tháng 7 hàng năm) bố trí
kế hoạch vốn giao UBND tỉnh thực hiện năm sau theo quy định của Luật Ngân sách
Nhà nước.
1.2. Giai đoạn 2018 - 2020:
Tiếp tục triển khai trên các tuyến
quốc lộ còn lại: Quốc lộ 45, QL.47, QL.47B, QL.15C. Nội dung thực hiện như giai
đoạn 2014 - 2017.
2. Đối với
đường sắt
2.1. Giai đoạn 2014 - 2017
a) Giai đoạn 2014 - 2016:
- Thực hiện công tác tuyên truyền,
vận động để mọi người dân hiểu rõ và chấp hành các quy định của pháp luật về
đường sắt.
- Rà soát, hoàn thiện hồ sơ và thực
hiện cắm mốc giới hạn hành lang an toàn đường sắt và bàn giao cho các địa
phương quản lý.
- Tiếp tục thực hiện và hoàn thành
xây dựng các đường ngang, đường gom, hàng rào cách ly thuộc công trình khẩn cấp
giai đoạn 2 theo Kế hoạch 1856 trước đây.
- Thực hiện giải tỏa hành lang an
toàn đường sắt bước 1 (theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số
03/2012/NĐ-CP ngày 19/01/2012 của Chính phủ).
- Thực hiện công tác đền bù giải tỏa
hành lang an toàn giao thông đường sắt đảm bảo tầm nhìn thông thoáng tại các
đường ngang và tại các vị trí xây dựng đường gom, hàng rào để xóa các lối đi
dân sinh trái phép vượt qua đường sắt.
- Triển khai thực hiện nâng cấp, cải
tạo, sửa chữa các đường ngang hợp pháp nhưng chưa đảm bảo các quy định về đường
ngang (cải tạo giảm độ dốc dọc, giải tỏa tầm nhìn, bổ sung đèn tín hiệu, thay
đổi hình thức phòng vệ...).
- Thực hiện xây dựng đường gom, rào
chắn cách ly để đóng các lối đi dân sinh mở trái phép trên tuyến đường sắt Bắc
- Nam.
b) Giai đoạn 2017:
- Thực hiện công tác đền bù giải tỏa
HLATGTĐS tại các vị trí còn lại của bước 1 (theo quy định tại khoản 2 Điều 1
Nghị định số 03/2012/NĐ-CP ngày 19/01/2012 của Chính phủ).
- Xây dựng đường ngang để xóa điểm
đen về an toàn giao thông.
- Tiếp tục triển khai xây dựng hệ
thống đường gom và hàng rào cách ly để đóng các lối đi dân sinh mở trái phép
trên tuyến đường sắt qua địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải
trong công tác triển khai xây dựng cầu vượt đường sắt Bắc - Nam trên địa bàn.
2.2. Giai đoạn 2018 - 2020
- Thực hiện công tác đền bù giải tỏa
hành lang an toàn giao thông đường sắt bước 2 (theo quy định tại khoản 2 Điều 1
Nghị định số 03/2012/NĐ-CP ngày 19/01/2012 của Chính phủ).
- Xây dựng hàng rào bảo vệ hành lang
ATGT đường sắt.
- Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải
trong công tác triển khai xây dựng cầu vượt đường sắt Bắc - Nam trên địa bàn.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ các nội dung, nhiệm vụ chủ
yếu của Kế hoạch này, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm:
- Xây dựng chương trình và tổ chức
triển khai kịp thời, hiệu quả.
- Sở Giao thông vận tải thực hiện báo
cáo Tổng Cục đường bộ Việt Nam định kỳ 03 tháng/lần vào trước ngày 15 của tháng
cuối quý.
- Sở Giao thông vận tải tổng hợp,
tham mưu cho UBND tỉnh báo cáo Bộ Giao thông vận tải (qua Tổng Cục đường bộ
Việt Nam) kế hoạch bồi thường, hỗ trợ của năm sau trước ngày 31 tháng 5 hằng
năm để Bộ Giao thông vận tải báo cáo Chính phủ bố trí kế hoạch vốn giao UBND
tỉnh thực hiện năm sau theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
- Khi triển khai các dự án xây dựng
mới hoặc nâng cấp, cải tạo công trình giao thông, dịch vụ, thương mại, khu đô
thị..., cần tiến hành thu hồi hết phần đất của đường bộ; đồng thời, đề xuất
phương án bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài
sản gắn liền với đất tại các đoạn tuyến có công trình và tài sản khác nằm trong
HLATĐB có ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn giao thông, an toàn công trình đường
bộ.
2. Phân công trách nhiệm:
2.1. Các cơ quan, đơn vị là thành
viên Tổ công tác liên ngành cấp tỉnh:
2.1.1. Sở Giao thông vận tải:
Là cơ quan thường trực của Tổ công
tác liên ngành cấp tỉnh, có trách nhiệm chủ trì triển khai nhiệm vụ của Tổ công
tác liên ngành cấp tỉnh; tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức, triển khai thực hiện
Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt giai
đoạn 2014 - 2020 trên các tuyến quốc lộ được ủy thác quản lý; báo cáo UBND tỉnh
những nội dung vượt thẩm quyền để phân công các Sở, ngành và UBND cấp huyện
triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
- Tham mưu cho UBND tỉnh, Tổ công tác
liên ngành cấp tỉnh trong quá trình thực hiện kiểm tra, đôn đốc các sở, ngành,
lực lượng chức năng và UBND cấp huyện trong trong quá trình thực hiện công tác
lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban
ngành liên quan, nghiên cứu các văn bản của pháp luật về bảo vệ hành lang an
toàn đường bộ, đường sắt, đề xuất các nội dung cần sửa đổi, bổ sung để phù hợp
trong công tác này; triển khai các nhiệm vụ liên quan để thực hiện việc lập lại
trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường, UBND cấp huyện, UBND cấp xã rà soát, thống kê, phân loại, các
công trình, cây cối nằm trong phần đất bảo trì, bảo vệ đường bộ, HLATĐB và các
nút giao, các vị trí điểm đen, vị trí tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông có
nguyên nhân do hạn chế tầm nhìn của các tuyến quốc lộ được ủy thác quản lý ảnh hưởng
đến an toàn giao thông.
- Chủ trì, phối hợp với ngành đường
sắt, UBND cấp huyện, UBND cấp xã, xây dựng phương án cắm mốc lộ giới cụ thể
trình UBND tỉnh phê duyệt, thông báo, công bố công khai và cắm mốc lộ giới
HLATĐB trên thực địa để bảo vệ phần hành lang an toàn đường bộ, đường sắt; bàn
giao mốc lộ giới cho UBND cấp xã nơi có công trình để quản lý, bảo vệ.
- Chủ trì lập quy hoạch điểm đấu nối
vào quốc lộ đến năm 2020, trình UBND tỉnh thỏa thuận với Bộ Giao thông vận tải
trước ngày 30/6/2015. Tham mưu cho UBND tỉnh về việc xây dựng hệ thống đường
gom dọc các tuyến đường bộ, đường sắt, xóa bỏ các đường ngang đấu nối trái phép.
- Chủ trì, phối hợp với UBND cấp
huyện và các đơn vị liên quan tổng hợp kết quả thực hiện trước ngày 20 tháng 5
hàng năm; tham mưu cho UBND tỉnh báo cáo Bộ Giao thông vận tải (qua Tổng cục
Đường bộ Việt Nam) kế hoạch bồi thường, hỗ trợ giải tỏa của năm sau trước 31
tháng 5 hàng năm.
- Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý
vi phạm trong việc quản lý, bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt của
các đơn vị quản lý đường bộ, đường sắt và chính quyền địa phương.
2.1.2. Cục Quản lý đường bộ II:
Đề nghị Cục Quản lý đường bộ II phối
hợp với địa phương thực hiện các nhiệm vụ trên các quốc lộ trực tiếp quản lý
như sau:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường, UBND cấp huyện, UBND cấp xã rà soát rà soát, thống kê, phân loại
các loại đất, công trình, cây cối... nằm trong phần đất bảo trì, bảo vệ đường
bộ và HLATĐB của các quốc lộ; xác định các nút giao, các vị trí điểm đen, vị trí
tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông có nguyên nhân do hạn chế tầm nhìn cần
giải tỏa HLATĐB.
- Phối hợp với Sở Giao thông vận tải,
UBND cấp huyện, UBND cấp xã trong việc cắm mốc chỉ giới và bàn giao mốc chỉ
giới HLATĐB để bảo vệ phần hành lang an toàn đường bộ.
- Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý
vi phạm trong việc quản lý, bảo vệ hành lang an toàn đường bộ của các đơn vị
quản lý đường bộ trên các tuyến quốc lộ thuộc thẩm quyền quản lý.
2.1.3. Sở Xây dựng:
Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông
vận tải, UBND cấp huyện rà soát, kiểm tra công tác lập và thực hiện quy hoạch
xây dựng tại các khu công nghiệp, khu dân cư... dọc theo các tuyến đường bộ,
đường sắt đảm bảo chỉ giới HLATĐB, đường sắt và các nội dung khác liên quan đến
bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
2.1.4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Phối hợp với các ngành liên quan
tham mưu cho UBND tỉnh trong công tác rà soát, đề xuất hoàn thiện các quy định
của pháp luật về quản lý và sử dụng đất trong hành lang an toàn đường bộ, đường
sắt; công tác nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ giải
tỏa hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt; hướng dẫn UBND cấp huyện
rà soát, thống kê, phân loại và xử lý các tồn tại về sử dụng đất trong HLATĐB,
đường sắt; phối hợp với Sở Giao thông vận tải và cơ quan chức năng kiểm tra, rà
soát việc thực thi các quy định của pháp luật về đất đai liên quan đến quản lý,
sử dụng và bảo vệ HLATĐB, đường sắt.
- Thẩm định, trình UBND tỉnh phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ giải tỏa phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ
các quốc lộ; phần đất do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn
liền với quyền sử dụng đất HLATĐB, đường sắt đối với các trường hợp thu hồi đất
thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.
2.1.5. Công an tỉnh:
- Thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên
và đột xuất của Tổ công tác liên ngành cấp tỉnh; tham mưu cho UBND tỉnh, Tổ
công tác liên ngành cấp tỉnh kiểm tra, đôn đốc các đơn vị, ngành thực hiện các
chương trình, kế hoạch công tác theo nhiệm vụ được phân công.
- Chỉ đạo Công an các huyện, thị xã,
thành phố bố trí lực lượng tham gia Tổ công tác liên ngành cấp tỉnh, Tổ công
tác liên ngành cấp huyện, Tổ cưỡng chế để giải tỏa các công trình vi phạm hành
lang an toàn đường bộ, đường sắt.
2.1.6. Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với các ngành,
đơn vị liên quan bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch lập lại trật tự hành lang
an toàn giao thông đường bộ, đường sắt theo quy định của Luật Ngân sách Nhà
nước và các quy định khác có liên quan.
2.1.7. Công ty TNHH MTV Quản lý
đường sắt Thanh Hóa:
- Tuyên truyền, phổ biến, thông báo
đến các tổ chức, cá nhân có công trình xây dựng trong hành lang an toàn giao
thông đường sắt các kiến thức pháp luật về đường sắt, các quy định của pháp
luật trong việc quản lý, sử dụng và bảo vệ hành lang an toàn giao thông đường sắt
và Kế hoạch giải tỏa, lập lại trật tự hành lang an toàn giao thông đường sắt.
- Quản lý và bảo vệ đất dành cho
đường sắt, công bố công khai các mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình đường
sắt, phạm vi bảo vệ hành lang an toàn đường sắt đã được phê duyệt; cắm mốc chỉ
giới phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, phạm vi hành lang an toàn đường sắt
và bàn giao.
- Chủ trì, phối hợp với chính quyền
địa phương, cơ quan chức năng, rà soát, thống kê hiện trạng sử dụng đất và các
vi phạm trong phạm vi bảo vệ các công trình, hành lang an toàn đường sắt; xác
định các công trình nằm trong hành lang an toàn đường sắt cần giải tỏa; xây
dựng phương án và thực hiện cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ các công trình,
hành lang an toàn đường sắt sau khi đã được phê duyệt. Đề xuất phương án giải
quyết và đề nghị các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm
theo đúng quy định tại Nghị định số 109/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 cùa Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đường sắt và Nghị
định số 03/2012/NĐ-CP ngày 19/01/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 109/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006.
- Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng
Công an, Thanh tra giao thông đường sắt, chính quyền địa phương nơi có đường
sắt đi qua, thực hiện tốt các hoạt động bảo vệ trong phạm vi bảo vệ công trình
đường sắt; phát hiện và xử lý kịp thời mọi hành vi vi phạm pháp luật về đường
sắt, đặc biệt là hành vi mở đường ngang trái phép, xâm phạm hành lang an toàn
đường sắt theo quy định của pháp luật.
2.1.8. Các đơn vị quản lý đường bộ:
- Tuyên truyền, phổ biến, thông báo
đến các tổ chức, cá nhân có công trình xây dựng trong hành lang an toàn đường
bộ các quy định của pháp luật trong công tác quản lý, sử dụng và bảo vệ hành
lang an toàn đường bộ; Kế hoạch giải tỏa, lập lại trật tự hành lang an toàn
giao thông đường bộ.
- Quản lý, bảo vệ đất HLATĐB. Phối
hợp với chính quyền địa phương thực hiện giải tỏa vi phạm hành lang an toàn
đường bộ trong phạm vi đã được đền bù, trên các tuyến đường bộ thuộc phạm vi
quản lý; xóa bỏ các đường đấu nối trái phép vào quốc lộ.
- Chủ trì, phối hợp với UBND cấp
huyện, UBND cấp xã thực hiện việc rà soát, thống kê đầy đủ, chính xác, phân
loại các công trình nằm trong hành lang an toàn đường bộ, theo thời gian quy
định (Nghị định số 203-HĐBT ngày 21/12/1982, Nghị định số 172/1999/NĐ-CP ngày
07/12/1999, Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 05/11/2004, Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010, Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013).
2.1.9. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Thành lập Tổ công tác liên ngành
cấp huyện (các thành phần tương ứng tổ công tác liên ngành cấp tỉnh) để xây
dựng và thực hiện kế hoạch giải tỏa trên địa bàn; thông báo, tuyên truyền kế
hoạch thực hiện giải tỏa HLATĐB, đường sắt; phối hợp với đơn vị quản lý đường
bộ, đường sắt rà soát, thống kê và phân loại các công trình nằm trong hành lang
an toàn quốc lộ, đường sắt theo các mốc thời gian (Nghị định số 203-HĐBT ngày
21/12/1982, Nghị định số 172/1999/NĐ-CP ngày 07/12/1999, Nghị định số
186/2004/NĐ-CP ngày 05/11/2004, Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010,
Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013; các Nghị định về đường sắt: Nghị
định số 120/CP ngày 22/8/1963, Nghị định số 39/CP ngày 05/7/1996, Luật Giao
thông đường sắt số 35/2005/QH11 ngày 14/6/2005, Nghị định số 109/2006/NĐ-CP
ngày 22/9/2006, Nghị định số 03/2012/NĐ-CP ngày 19/01/2012).
- Lập, thẩm định, phê duyệt hoặc
trình UBND tỉnh phê duyệt phương án (bao gồm cả kinh phí) bồi thường, hỗ trợ
giải tỏa phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ quốc lộ; phần đất do hạn chế khả
năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất HLATĐB,
đường sắt; thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ
trợ đã được phê duyệt.
- Thành lập Tổ cưỡng chế có thành
phần: Chủ tịch UBND cấp huyện (làm Tổ trưởng), Trưởng Công an huyện, các phòng
chuyên môn của huyện; đại diện đơn vị quản lý đường bộ, đường sắt, thanh tra
chuyên ngành để tổ chức thực hiện cưỡng chế giải tỏa các công trình đã được bồi
thường, công trình tái lấn chiếm mà không tự tháo dỡ và các công trình xây dựng
trái phép trong hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
- Chỉ đạo các cơ quan thông tin tuyên
truyền của địa phương, các ban ngành và chính quyền các cấp phối hợp với Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc, Đoàn Thanh niên và các tổ chức đoàn thể xã hội tuyên truyền
phổ biến sâu rộng các kiến thức pháp luật về đường bộ, đường sắt nhằm nâng cao
ý thức tự giác chấp hành pháp luật về đường bộ, đường sắt trong nhân dân.
- Phối hợp với cơ quan quản lý đường
bộ, đường sắt trong việc cắm, tiếp nhận cọc mốc chỉ giới hành lang an toàn
đường bộ, đường sắt; quản lý, bảo vệ phần hành lang an toàn đường bộ, đường sắt
đã giải tỏa, bảo vệ mốc lộ giới và xử lý các hành vi vi phạm.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành
trong việc quản lý, sử dụng và bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
- Căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương, triển khai xây dựng hệ thống đường nội bộ khu dân cư,
xóa bỏ các đường ngang đấu nối trái phép; nâng cấp quy mô đấu nối với tuyến
quốc lộ đi qua địa phương.
- Có hình thức xử lý nghiêm, triệt để
theo đúng các quy định của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân để xảy ra
tình trạng lấn chiếm hoặc tái lấn chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an
toàn đường bộ, đường sắt.
- Tổng hợp, báo cáo Tổ công tác liên
ngành cấp tỉnh (qua Sở Giao thông vận tải) kết quả thực hiện và kế hoạch bồi
thường, hỗ trợ giải tỏa HLATĐB của các tuyến quốc lộ trên địa bàn của năm sau
trước ngày 30 tháng 4 hàng năm, để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Giao thông
vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam theo quy định.
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn
vị liên quan tổng hợp kinh phí thực hiện công tác bồi thường, giải tỏa hành
lang an toàn giao thông; xây dựng, cải tạo các công trình đường bộ, đường sắt
(đường gom, đường ngang, cầu vượt, công trình phụ trợ...) thực hiện Kế hoạch
lập lại trật tự hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt báo cáo Chủ
tịch UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét bố trí vốn cho việc thực hiện các
nội dung trên.
2.3. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Nghiên cứu đưa nội dung các quy
định của pháp luật về bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt vào chương
trình giảng dạy pháp luật về trật tự an toàn giao thông.
- Phối hợp với Đoàn Thanh niên, Ban
ATGT tỉnh, Sở GTVT, các đơn vị quản lý đường bộ, đường sắt xây dựng các nội
dung và biện pháp đẩy mạnh phong trào bảo vệ đường bộ, đường sắt; xây dựng và
nhân rộng các điển hình tiên tiến để động viên khuyến khích phong trào này phát
triển mạnh mẽ hơn trên tất cả các địa phương.
2.4. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch,
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tư pháp, các cơ quan thông tin đại chúng, các
tổ chức chính trị xã hội:
Phối hợp với Ban An toàn giao thông
tỉnh, Sở Giao thông vận tải đẩy mạnh công tác tuyên truyền các quy định của pháp
luật về quản lý và bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt trên các phương
tiện thông tin đại chúng để tạo khí thế mạnh mẽ và sự đồng thuận trong cộng
đồng dân cư đối với việc thực hiện các giải pháp lập lại trật tự hành lang an
toàn đường bộ, đường sắt. Tuyên truyền, phổ biến vai trò, tác dụng của hành
lang an toàn đường bộ, đường sắt cho các cấp chính quyền cơ sở và các tổ chức,
cá nhân dọc hai bên các tuyến đường bộ, đường sắt được biết và thực hiện.
3. Kinh phí thực hiện: Theo Quyết
định số 994/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ; được bố trí từ ngân
sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác như nguồn thu sử dụng quỹ đất của
các địa phương, nguồn vốn tự có của các doanh nghiệp, nguồn vốn xã hội hóa và
các nguồn kinh phí khác. Căn cứ vào kế hoạch thực hiện. Sở Giao thông vận tải
chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch
kinh phí hàng năm để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt bố trí kinh phí để thực
hiện.
Trên đây là Kế hoạch lập lại trật tự
hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014 - 2020 trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa, yêu cầu Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp
tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị có liên quan triển
khai thực hiện.
Trong quá trình triển khai thực hiện
nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị kịp thời phản ánh về UBND tỉnh (thông qua
Sở Giao thông vận tải) để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.