ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2013/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày
25 tháng 02 năm 2013.
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ HÀNH LANG AN TOÀN ĐƯỜNG
BỘ TỈNH HÀ NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật giao thông đường bộ năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18
tháng 5 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải Hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ định về quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải
Hà Nam,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về Quản lý và bảo
vệ hành lang an toàn đường bộ tỉnh Hà Nam”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
các Sở, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, Uỷ ban nhân dân cấp
xã, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Cục kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc Hội tỉnh;
- Chủ tịch, các phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Website tỉnh;
- Lưu: VT; GT
B/2013/QĐ02.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Mai Tiến Dũng
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ HÀNH LANG AN TOÀN ĐƯỜNG BỘ
TỈNH HÀ NAM
(ban hành kèm theo Quyết định số: 13/2013/QĐ-UBND
ngày 25 tháng 02 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng.
Quy định này quy định về Quản lý
và bảo vệ hành lang an toàn đường bộ trên địa bàn tỉnh, gồm: Cắm mốc lộ giới; tổ chức giải
tỏa các vi phạm và trách nhiệm của các Sở, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố, Uỷ ban nhân dân cấp xã trong quản lý và bảo vệ hành lang an toàn đường
bộ đối với đường Quốc lộ (được ủy thác), đường tỉnh, đường huyện, đường
xã.
Điều 2. Đối tượng áp dụng.
Các Sở, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý và bảo vệ
hành lang an toàn đường bộ tỉnh Hà Nam.
Điều 3. Yêu cầu
của quản lý và bảo vệ hành lang an toàn đường bộ.
1. Tuyên truyền, phổ biến các văn
bản quy phạm pháp luật về quản lý và bảo vệ hành lang
an toàn đường bộ tới các cấp, các ngành, các đoàn thể, các tổ chức chính
trị xã hội và toàn thể cán bộ, nhân dân trong tỉnh để mọi người hiểu sâu sắc, tự
giác thực hiện.
2. Xây dựng kế hoạch thực hiện và
trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc quản lý quy hoạch xây dựng và bảo
vệ hành lang an toàn đường bộ; bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông, đảm bảo an toàn giao thông.
Chương II
NỘI DUNG CÔNG
TÁC QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ HÀNH LANG AN TOÀN ĐƯỜNG BỘ
Điều 4. Phạm
vi hành lang đường bộ.
Phạm vi hành lang an toàn đường bộ
thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010
của Chính phủ về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Điều 5. Cắm mốc lộ giới trên
hệ thống đường bộ.
Thực hiện rà soát, lập hồ sơ, cắm
mốc lộ giới trên hệ thống đường quốc lộ ủy thác, đường tỉnh, đường huyện, đường
xã ngoài khu vực quy hoạch đô thị.
Sau khi hoàn thành việc cắm mốc
trên hệ thống đường quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện tiến hành bàn giao cho Ủy
ban nhân dân cấp xã để quản lý.
Điều 6. Tổ chức
giải toả vi phạm trong phạm vi đã đền bù, đất công trong hành lang an toàn đường
bộ.
1. Xây dựng kế
hoạch giải tỏa:
Các cơ quan quản lý nhà nước về đường
bộ (Sở Giao thông vận tải Hà Nam, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân
cấp xã) xây dựng kế hoạch giải tỏa cho từng tuyến đường (sau khi cắm
xong mốc lộ giới), nội dung kế hoạch gồm:
- Tổ chức họp triển khai.
- Tổ chức xác định phạm vi giải tỏa.
- Tuyên truyền vận động để các tổ
chức, cá nhân tự tháo dỡ, di dời.
- Tổ chức lực lượng giải tỏa các
trường hợp cố tình vi phạm.
- Kinh phí thực hiện.
2. Họp triển khai kế hoạch:
a) Cơ quan quản lý nhà nước về đường
bộ tổ chức họp với các cơ quan đơn vị để thống nhất về
kế hoạch giải toả, phân rõ trách nhiệm và các bước tiến hành.
b) Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức
họp với các tổ chức, cá nhân để thông báo kế hoạch giải tỏa.
3. Xác định phạm
vi giải tỏa:
a) Trên cơ sở hồ sơ quản lý về đất đai trên địa bàn, Uỷ ban nhân dân cấp xã
chủ trì phối hợp với các đơn vị quản lý đường bộ, phòng Công thương và các đơn
vị liên quan xác định tại thực địa phạm vi đất của tổ chức, cá nhân đã được đền
bù giải phóng mặt bằng hoặc đất công; lập biên bản với từng tổ chức, cá nhân về
phạm vi đất, vật kiến trúc, cây cối trên đất đã đền bù giải phóng mặt bằng và đất
công.
b) Vạch sơn ranh giới giải tỏa.
4. Tuyên truyền, vận động để các tổ
chức, cá nhân tự giác tháo dỡ:
a) Uỷ ban nhân dân xã căn cứ vào biên
bản xác định phạm vi giải tỏa thông báo cho tổ chức, cá nhân để tự tháo dỡ vật
kiến trúc, cây cối và bàn giao lại phạm vi đất đã vi phạm cho chính quyền địa
phương đúng theo kế hoạch để quản lý.
b) Đài phát thanh các xã; các tổ
chức chính trị, đoàn thể tổ chức tuyên truyền, vận động để tổ chức, cá nhân vi
phạm tự giác tháo dỡ trả lại đất công.
5. Giải tỏa vi phạm:
a) Đơn vị quản lý đường bộ thống
kê danh sách tổ chức, cá nhân chưa tự giác tháo dỡ, thông báo cho Ủy ban nhân
dân cấp xã để xây dựng kế hoạch giải toả.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo
xây dựng kế hoạch giải tỏa đối với tổ chức, cá nhân cố tình vi phạm và tổ chức
họp với các đơn vị liên quan để bố trí lực lượng, phân giao nhiệm vụ, thời gian
tiến hành và tổ chức thực hiện giải tỏa vị phạm thuộc địa bàn quản lý.
6. Hoàn thiện hồ sơ quản lý và bàn
giao lại cho chính quyền cấp xã quản lý:
a) Đơn vị quản lý đường bộ cập nhật
đầy đủ biên bản, lập hồ sơ của các tổ chức, cá nhân vi phạm phạm vi giải toả; lập bình đồ duỗi thẳng hành lang bảo vệ của tuyến đường.
b) Đơn vị quản lý đường bộ tiến hành bàn
giao 01 bộ hồ sơ của các tổ chức, cá nhân vi phạm phạm vi giải toả và phạm vi
đã giải tỏa xong, bình đồ duỗi thẳng hành lang bảo vệ
của tuyến đường cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý.
Điều 7. Quy định
về giao khoán thí điểm cho Uỷ ban nhân dân cấp
xã quản lý hành lang an toàn trên hệ thống đường tỉnh.
1. Nội dung giao khoán:
a) Thực hiện công tác tuần tra, kiểm
tra thường xuyên để quản lý hệ thống mốc lộ giới và đất hành lang an toàn đường
bộ.
b) Kịp thời phát hiện, lập biên bản
và ngăn chặn những trường hợp lấn chiếm, xây dựng, cơi nới, tập kết và buôn bán
vật liệu trong phạm vi đất đã đền bù giải phóng mặt bằng, đất công.
c) Tổ chức giải toả các vi phạm
trong phạm vi đã đền bù giải phóng mặt bằng, đất công trong hành lang an toàn
đường bộ.
2. Công
tác tổ chức thực hiện, nghiệm thu, thanh
toán:
a) Định kỳ 6 tháng một lần Uỷ ban
nhân dân cấp xã chủ trì nghiệm thu công việc đã thực hiện theo nội dung giao
khoán, mời thành phần của Sở Giao thông vận tải và phòng Công thương dự.
b) Trên cơ sở nghiệm thu, Uỷ ban
nhân dân cấp xã thanh toán cho tổ chức, cá nhân thực hiện hoàn thành công việc
đã nhận khoán theo quy định hiện hành.
Điều 8. Nguồn
kinh phí.
a) Kinh phí cắm mốc lộ giới: Sử dụng
nguồn ngân sách tỉnh.
b) Kinh phí giải tỏa: Trích từ nguồn
thu phạt an toàn giao thông.
c) Kinh phí giao khoán thí điểm: Từ nguồn sự nghiệp giao thông của tỉnh
hàng năm.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm của các Sở, ngành
liên quan.
1. Sở Giao thông vận tải:
a) Lập kế hoạch và tổng hợp kinh phí thực hiện cắm mốc lộ giới
trên hệ thống đường tỉnh, đường huyện, đường xã gửi Sở Tài chính.
b) Tổ chức cắm mốc lộ giới trên các tuyến đường Quốc lộ uỷ
thác, đường tỉnh và bàn giao cho Uỷ ban nhân dân cấp xã làm cơ sở theo dõi, quản
lý.
c) Phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương trong công
tác quản lý, lập kế hoạch và tổ chức giải tỏa vi phạm trên phạm vi đất đã đền
bù giải phóng mặt bằng, đất công.
d) Lựa chọn tuyến đường tỉnh để giao khoán thí điểm cho Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện quản
lý hành lang an toàn đường bộ.
2. Sở Tài nguyên môi trường:
Tăng cường trách nhiệm quản lý; hướng dẫn, chỉ đạo và phối hợp
với địa phương quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất, không giao đất trong hành lang
an toàn đường bộ cho tổ chức, cá nhân.
3. Sở Tài chính:
a) Cân đối kinh phí để thực hiện cắm
mốc lộ giới trên hệ thống đường bộ của tỉnh (đường tỉnh, đường huyện, đường
xã).
b) Chuyển kinh phí thực hiện giao khoán thí điểm công tác quản lý hành lang an đường bộ cho
Uỷ ban nhân dân cấp xã theo đề nghị của Sở Giao thông vận tải.
4. Công an tỉnh:
Chỉ đạo các lực lượng chức năng chủ động phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã và các cơ quan liên quan trong việc giải toả và xử
lý các trường hợp vi phạm về hành lang an toàn đường bộ.
5. Sở Văn hoá, Thể thao và du lịch, Đài Phát thanh
Truyền hình, Báo Hà Nam, các Đàitruyền thanh địa phương và các Sở, ngành khác:
Theo chức năng nhiệm vụ được giao tăng cường công tác tuyên
truyền, phổ biến các quy định pháp luật và chỉ đạo của tỉnh về quản lý hành
lang an toàn đường bộ.
Điều 10. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân
dân cấp huyện.
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức tuyên truyền,
phổ biến các quy định pháp luật về quản lý và bảo vệ hành lang an toàn đường bộ.
b) Lập kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện cắm mốc lộ giới
đường huyện, đường xã gửi Sở Giao thông vận tải để tổng hợp.
c) Chỉ đạo tổ chức cắm mốc lộ giới trên các tuyến đường huyện;
chỉ đạo và kiểm tra Uỷ ban nhân dân cấp xã cắm mốc lộ giới đường xã và quản lý
mốc lộ giới của các tuyến đường trên địa bàn.
c) Xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm hành lang an toàn
đường bộ thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
d) Chỉ đạo rà soát chỉ giới giao đất cho các tổ chức, cá
nhân; nghiên cứu, đề xuất xử lý đối với các trường hợp vi phạm hành lang an
toàn đường bộ.
e) Chỉ đạo lập kế hoạch tổ chức giải toả các vi phạm thuộc
phạm vi đất đã đền bù giải phóng mặt bằng và đất công.
Điều 11. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân
cấp xã.
a) Tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về quản lý
và bảo vệ hành lang an toàn đường bộ.
b) Lập kế hoạch và dự toán kinh phí cắm mốc lộ giới đường xã
gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổng hợp.
c) Tổ chức cắm mốc lộ giới trên các tuyến đường xã; tiếp nhận
và quản lý hệ thống mốc lộ giới trên các tuyến quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện
đi trên địa bàn.
d) Quản lý, xử lý các vi phạm theo thẩm quyền trong hành
lang an toàn giao thông đường bộ.
e) Thực hiện rà soát chỉ giới giao đất cho tổ chức, cá nhân;
tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện xử lý
các trường hợp vi phạm hành lang an toàn đường bộ.
f) Tập trung giải toả các công trình, lều quán trong phạm vi
đã đề bù giải phóng mặt bằng và đất công.
Điều 12. Trách nhiệm của
đơn vị quản lý đường bộ.
Thường
xuyên kiểm tra, phát
hiện kịp thời các hành
vi xâm phạm công trình đường bộ, các hành vi lấn, chiếm và sử
dụng trái phép đất
của đường bộ; đồng thời chủ động phối hợp
với chính quyền địa phương, các cơ quan chức năng trong công tác quản
lý và bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, giải tỏa các trường hợp vi phạm hành
lang an toàn đường bộ.
Điều 13. Điều khoản thi
hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng
mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Giao thông vận tải Hà Nam để tổng hợp,
báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.