BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
*****
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*****
|
Số: 13/2006/QĐ-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 20 tháng
02 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH TIÊU CHUẨN NGÀNH “QUY TRÌNH ĐẦM NÉN ĐẤT, ĐÁ DĂM TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM”
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 12 tháng 11 năm 1996 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Chất lượng hàng hóa ngày 24 tháng 12 năm 1999;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy
định chức năng, nghiệp vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận
tải;
Xét đề nghị của Viện trưởng Viện Khoa học công nghệ giao thông vận tải, Vụ
trưởng Vụ Khoa học - Công nghệ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Tiêu chuẩn ngành “Quy trình đầm nén đất, đá dăm
trong phòng thí nghiệm”.
Số đăng ký: 22 TCN 333 - 06
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Bộ, Chánh thanh tra Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học - Công nghệ, Viện
trưởng Viện khoa học và công nghệ giao thông vận tải, Giám đốc Sở Giao thông
vận tải, Sở Giao thông công chính và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Việt Tiến
|
• Cơ quan
biên soạn:
VIỆN KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI
• Cơ quan
trình duyệt:
VỤ KHOA
HỌC - CÔNG NGHỆ
• Cơ quan
xét duyệt ban hành:
BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
|
QUY TRÌNH
ĐẦM NÉN ĐẤT, ĐÁ DĂM
TRONG PHÒNG THÍ
NGHIỆM
|
22 TCN 333-06
|
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
|
Có hiệu lực từ
ngày…/…/2006
|
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 13/2006/QĐ-BGTVT ngày 20/02/2006 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải )
1. Quy định chung
1.1. Quy trình này quy định trình tự thí nghiệm đầm
nén mẫu vật liệu (đất, đất gia cố, cấp phối đá dăm, cấp phối thiên nhiên…)
trong phòng thí nghiệm nhằm xác định giá trị độ ẩm đầm nén tốt nhất và khối
lượng thể tích khô lớn nhất của vật liệu sử dụng làm nền, móng công trình giao
thông.
1.2. Tùy thuộc vào công đầm, loại chầy đầm, việc đầm
nén được theo hai phương pháp:
- Đầm nén tiêu chuẩn (phương pháp I);
- Đầm nén cải tiến (phương pháp II);
1.2.1. Đầm nén tiêu chuẩn: sử dụng chầy đầm 2,5kg với
chiều cao rơi là 305 mm để đầm mẫu.
1.2.2. Đầm nén cải tiến: sử dụng chầy đầm 4,54kg với
chiều cao rơi là 457mm để đầm mẫu.
1.3. Tùy thuộc vào cỡ hạt lớn nhất khi thí nghiệm và
loại cối sử dụng khi đầm mẫu, mỗi phương pháp đầm nén (đầm nén tiêu chuẩn và
đầm nén cải tiến) lại được chia thành 2 kiểu đầm nén, ký hiệu là A và D. Tổng
cộng có 4 phương pháp đầm nén khác nhau được ký hiệu là I-A, I-D; II-A và II-D.
Các thông số kỹ thuật tương ứng với 4 phương pháp đầm nén được quy định chi
tiết tại Bảng 1.
1.3.1. Phương pháp I-A và II-A áp dụng cho các loại
vật liệu có không quá 40% lượng hạt nằm trên sàng 4,75mm. Trong các phương pháp
đầm nén này, các hạt trên sàng 4,75mm được gọi là hạt quá cỡ, hạt lọt sàng 4,75
mm được gọi là hạt tiêu chuẩn.
1.3.2. Phương pháp I-D và II-D áp dụng cho các loại
vật liệu có không quá 30% lượng hạt nằm trên sàng 19,0mm. Trong phương pháp đầm
nén này, các hạt trên sàng 19,0mm được gọi là hạt quá cỡ, hạt lọt sàng 19,0mm
được gọi là hạt tiêu chuẩn.
1.4. Với mỗi loại vật liệu cụ thể, việc thí nghiệm
đầm nén trong phòng được tiến hành theo 1 trong 4 phương pháp nêu trên và được
quy định trong quy trình thi công nghiệm thu hoặc chỉ dẫn kỹ thuật của công
trình (dự án).
Ghi chú 1: Việc lựa chọn phương pháp thí nghiệm
đầm nén trong phòng phục vụ cho quy trình thi công nghiệm thu hoặc chỉ dẫn kỹ
thuật của công trình được căn cứ vào loại vật liệu, phạm vi áp dụng của vật
liệu (nền, móng đường) tham khảo ở Phụ lục A.
1.5. Hiệu chỉnh kết quả đầm nén trong phòng thí
nghiệm phục vụ cho công tác thi công và nghiệm thu: trong thực tế, vật liệu
được sử dụng ngoài hiện trường thường có chứa một lượng hạt quá cỡ nhất định
nên giá trị khối lượng thể tích khô lớn nhất (và độ ẩm tốt nhất) theo kết quả
đầm nén trong phòng sẽ khác với giá trị khối lượng thể tích khô lớn nhất (và độ
ẩm tốt nhất) ở hiện trường; do đó phải tiến hành hiệu chỉnh kết quả đầm nén
trong phòng để đưa ra các thông số đầm nén hiện trường (giá trị khối lượng thể
tích khô lớn nhất, độ ẩm tốt nhất đã hiệu chỉnh) cho phù hợp.
1.5.1. Trường hợp mẫu vật liệu ở hiện trường có tỷ lệ
hạt quá cỡ nhỏ hơn hoặc bằng 5% thì không cần hiệu chỉnh, có thể sử dụng ngay
kết quả thí nghiệm đầm nén trong phòng phục vụ cho công tác thi công và nghiệm
thu.
1.5.2. Trường hợp mẫu vật liệu ở hiện trường có tỷ lệ
hạt quá cỡ lớn hơn 5% (nhưng nhỏ hơn giá trị giới hạn quy định tại khoản 1.3.1
và 1.3.2 tương ứng với phương pháp đầm nén), thì phải tiến hành hiệu chỉnh theo
hướng dẫn chi tiết ở Phụ lục B.
Bảng 1. Các thông số kỹ thuật tương ứng với 4
phương pháp đầm nén
TT
|
Thông số kỹ thuật
|
Phương pháp đầm nén
|
Đầm nén tiêu chuẩn
(Phương pháp I)
- Chầy đầm: 2,5kg
- Chiều cao rơi:P
305mm
|
Đầm nén cải tiến
(Phương pháp II)
- Chầy đầm: 4,54 kg
- Chiều cao rơi:
457mm
|
Cối nhỏ
|
Cối lớn
|
Cối nhỏ
|
Cối lớn
|
1
|
Ký hiệu phương pháp
|
I-A
|
I-D
|
II-A
|
II-D
|
2
|
Đường kính trong của
cối đầm, mm
|
101,6
|
152,4
|
101,6
|
152,4
|
3
|
Chiều cao cối đầm, mm
|
116,43
|
4
|
Cỡ hạt lớn nhất khi
đầm, mm
|
4,75
|
19,0
|
4,75
|
19,0
|
5
|
Số lớp đầm
|
3
|
3
|
5
|
5
|
6
|
Số chày đầm/lớp
|
25
|
56
|
25
|
56
|
7
|
Khối lượng mẫu xác
định độ ẩm, g
|
100
|
500
|
100
|
500
|
2. Nội dung và ý nghĩa
của công tác đầm nén trong phòng thí nghiệm
2.1. Công tác đầm nén lớp vật liệu (đất, đá dăm cấp
phối, cấp phối thiên nhiên…) làm tăng độ chặt, dẫn đến tăng cường độ ổn định
của nền móng đường có ý nghĩa quan trọng trong xây dựng đường bộ.
2.2. Trạng thái vật liệu được đầm chặt biểu thị qua
giá trị khối lượng thể tích khô. Với mỗi loại vật liệu thí nghiệm, có một giá
trị độ ẩm thích hợp để khi đầm nén với công đầm quy định thì lớp vật liệu này
sẽ đạt được độ chặt lớn nhất. Giá trị độ ẩm này được gọi là độ ấm tốt nhất và
giá trị độ chặt lớn nhất tương ứng là khối lượng thể tích khô lớn nhất.
3.3. Quy trình này chỉ ra 2 phương pháp đầm nén với
công đầm khác nhau: phương pháp đầm nén tiêu chuẩn với công đầm 600kN.m/m3;
phương pháp đầm nén cải tiến với công đầm 2700kN.m/m3. Tùy thuộc vào
loại vật liệu, phạm vi áp dụng cho lớp kết cấu, tính chất của công trình, thực
trạng thiết bị đầm nén, chỉ dẫn kỹ thuật thi công công trình để quy định phương
pháp thí nghiệm đầm nén và loại cối đầm thích hợp. Với một loại vật liệu thí
nghiệm, việc đầm theo phương pháp đầm nén cải tiến sẽ cho giá trị độ ẩm tốt
nhất nhỏ hơn (và khối lượng thể tích khô lớn hơn) so với phương pháp đầm nén
tiêu chuẩn.
2.4. Nội dung phương pháp
2.4.1. Vật liệu được hong khô đến khi có thể làm rơi
vật liệu, sàng loại bỏ hạt quá cỡ, chia đều thành các mẫu.
2.4.2. tính lượng nước thích hợp cho mỗi mẫu để độ ẩm
các mẫu tăng dần.
2.4.3. Với mẫu mẫu đầm, vật liệu được cho vào cối với
số lớp thích hợp, mỗi lớp được đầm với số chầy quy định. Sau khi đầm lớp cuối
cùng, xác định giá trị độ ẩm, khối lượng thể tích ướt, khối lượng thể tích khô
của mẫu.
2.4.4. Lập đề thị quan hệ độ ẩm - Khối lượng thể tích
khô trên cơ sở số liệu thí nghiệm của các mẫu.
2.4.5. Xác định giá trị độ ẩm đầm chặt tốt nhất và
khối lượng thể tích khô lớn nhất trên cở sở đồ thị quan hệ độ ẩm - khối lượng
thể tích khô.
2.4.6. Tiến hành hiệu chỉnh kết quả đầm nén trong
phòng (độ ẩm đầm chặt tốt nhất và khối lượng thể tích khô lớn nhất) khi vật liệu
đầm nén có chứa hạt quá cỡ theo hướng dẫn chi tiết ở Phụ lục B.
3. Yêu cầu về thiết bị,
dụng cụ
3.1. Cối đầm (khuôn đầm): có hai loại cối đầm, cối
nhỏ (có đường kính trong 101,6 mm) và cối lớn (có đường kính trong 152,4mm).
Cối đầm được chế tạo bằng kim loại, hình trụ rỗng, có kích thước như mô tả ở
khoản 3.1.1 và 3.1.2. Trên cối có lắp một đai cối cao khoảng 60mm để việc đầm
mẫu được dễ dàng hơn. Đai cối bằng kim loại hình trụ rỗng, có đường kính trong
bằng đường kính trong của cối. Cối cùng với đai có thể lắp chặt khít vào với đế
cối. Đế cối được chế tạo bằng kim loại và có bề mặt phẳng.
3.1.1. Cối nhỏ có đường kính trong là 101,60 ± 0,41mm, chiều cao là 116,43 ± 0,13mm (thể tích là 943 ± 8cm3) (Hình 1).
3.1.2. Cối lớn có đường kính trong là 152,40 ± 0,66mm, chiều cao là 116,43 ± 0,13mm (thể tích là 2124 ± 21cm3) (Hình 1).
3.2. Chầy đầm gồm có chầy đầm thủ công (đầm tay) và
chầy đầm cơ khí (đầm máy). Có thể sử dụng một trong hai loại chầy để đầm mẫu
(hình 2).
3.2.1. Chầy đầm thủ công (đầm tay) có hai loại:
- Chầy đầm tiêu chuẩn (sử dụng cho phương pháp
đầm nén tiêu chuẩn); có khối lượng 2,495 ±
0,009 kg; chiều cao rơi 305 ±
2mm;
- Chầy đầm cải tiến (sử dụng cho phương pháp
đầm nén cải tiến): có khối lượng 4,536 ±
0,009kg; chiều cao rơi 457 ±
2mm;
- Cả hai loại chầy đầm có đặc tính sau: được
chế tạo bằng kim loại, mặt dưới chầy phẳng hình tròn có đường kính 50,80 ± 0,25 mm. Chầy được lắp trong một ống
kim loại để dẫn hướng và khống chế chiều cao rơi, bảo đảm sai số về chiều cao
rơi nằm trong khoảng ± 2mm. Ống dẫn hướng
phải có đường kính trong đủ lớn để chầy đầm không bị kẹt. Cách mỗi đầu ống dẫn
hướng khoảng 20mm có khoan 4 lỗ thông khí đường kính 10mm cách đều nhau (Hình
2).
3.2.2. Chầy đầm cơ khí (đầm máy) là thiết vị cơ học có
các tính năng sau:
- Có hai loại chầy đầm (chầy đầm tiêu chuẩn và
chầy đầm cải tiến) có khối lượng, kích thước, và chiều cao rơi tương đương như
hai loại chầy thủ công nói trên.
- Tự động đầm mẫu, có bộ phận tự động xoay chầy
sau mỗi lần đầm bảo đảm đầm đều mặt mẫu.
- Có bộ phận đếm số lần đầm, tự động dừng đầm
khi đến số lần đầm quy định trước.
3.3. Dụng cụ tháo mẫu: thường dùng kích thủy lực
hoặc dụng cụ tương đương dùng để tháo mẫu đã đầm ra khỏi cối.
3.4. Cân: một chiếc cân có khả năng cân được đến 15
kg với độ chính xác ± 1g (để xác định khối
lượng thể tích ướt của mẫu); một chiếc có khả năng cân được đến 800g với độ
chính xác ± 0,01g (để xác định độ
ẩm mẫu).
3.5. Tủ sấy: loại có bộ phận cảm biến nhiệt để có
thể tự động duy trì nhiệt độ trong tủ ở mức 110 ± 50C dùng để sấy khô mẫu, xác định độ ẩm.
3.6. Sàng: 2 sàng lỗ vuông loại 19,0mm và 4,75mm.
3.7. Thanh tháp gạt cạnh thẳng để hoàn thiện bề mặt
mẫu; thanh thép có bề mặt phẳng, chiều dài khoảng 250 mm, có một cạnh được mài
vát. Thanh thép phải đủ cứng để đảm bảo bề mặt mẫu phẳng sau khi hoàn thiện mặt
mẫu.
3.8. Dụng cụ trộn mẫu: gồm một số dụng cụ như chảo,
bay, dao… dùng để trộn đều mẫu với các hàm lượng nước khác nhau.
3.9. Dụng cụ làm tơi mẫu: vồ gỗ, chầy cao su.
3.10. Hộp giữa ẩm được chế tạo từ vật liệu kim loại
không gỉ, có dung tích đủ chứa khối lượng mẫu quy định (100g hoặc 500g ứng với
các phương pháp đầm nén quy định), không thay đổi khối lượng và biến đổi tính
chất khi chịu tác động của nhiệt sau nhiều chu kỳ. Hộp phải có nắp kín để hơi
nước không bị thoát ra khi bảo quản mẫu và không làm mẫu bị hút ẩm sau khi mẫu
đã được sấy khô. Mỗi khí nghiệm xác định độ ẩm cần có một hộp giữ ẩm.
4. Chuẩn bị mẫu
4.1. Làm khô mẫu: nếu mẫu ẩm ướt, cần phải làm khô
mẫu bằng cách phơi ngoài không khí hoặc cho vào trong tủ sấy, duy trì nhiệt độ
trong tủ sấy không quá 600C cho đến khi có thể làm tơi vật liệu.
Dùng vồ gỗ đập nhẹ để làm tơi vật liệu, dùng chầy cao su nghiền các hạt nhỏ để
tránh làm thay đổi thành phần hạt cấp phối tự nhiên của mẫu.
4.2. Sàng mẫu: mẫu thí nghiệm đầm nén phải được sàng
để loại bỏ hạt quá cỡ. Căn cứ phương pháp đầm nén quy định để sử dụng loại sàng
thích hợp:
- Với phương pháp I-A và II-A: vật liệu được
sàng qua sàng 4,75mm;
- Với phương pháp I-D và II-D: vật liệu được
sàng qua sàng 19,0mm;
4.3. Khối lượng mẫu cần thiết: căn cứ phương pháp
đầm nén quy định, khối lượng mẫu vật liệu tối thiểu cần thiết để thí nghiệm như
sau:
- Với phương pháp I-A và II-A: 15 kg (3kg x
5cối);
- Với phương pháp I-D và II-D; 35kg (7kg x
5cối);
4.4. Tạo ẩm cho mẫu: lấy lượng mẫu đã chuẩn bị tại
khoản 4.3 chia thành 5 phần tương đương nhau. Mỗi phần mẫu được trộn đều với
một lượng nước thích hợp để được loạt mẫu có độ ẩm cách nhau một khoảng nhất
định, sao cho giá trị độ ẩm đầm chặt tốt nhất tìm được sau khi thí nghiệm nằm
trong khoảng giữa của 5 giá trị độ ẩm tạo mẫu. Đánh số mẫu vật liệu từ 1 đến 5
theo thứ tự độ ẩm mẫu tăng dần. Cho các phần mẫu đã trộn ẩm vào thùng kín để ủ
mẫu, với thời gian ủ mẫu khoảng 4 giờ.
Ghi chú 2: Việc chọn giá trị độ ẩm tạo mẫu đầu
tiên và khoảng độ ẩm giữa các mẫu tham khảo theo hướng dẫn sau:
- Với đất loại cát: bắt đầu từ độ ẩm 5%, khoảng
độ ẩm giữa các mẫu từ 1% đến 2%.
- Với đất loại sét: bắt đầu từ độ ẩm 8%, khoảng
độ ẩm giữa các mẫu là 2% (với đất sét pha), hoặc từ 5% đến 5% (với đất sét);
- Với đá dăm cấp phối: bắt đầu từ độ ẩm 1,5%,
khoảng độ ẩm giữa các mẫu từ 1% đến 1,5%.
5. Đầm mẫu
5.1. Chuẩn bị dụng cụ và chọn các thông số đầm nén:
căn cứ phương pháp đầm nén quy định, chuẩn bị dụng cụ và lựa chọn các thông số
đầm nén (Bảng 1).
5.2. Trình tự đầm mẫu: loạt mẫu đã chuẩn bị (khoản
4,4) sẽ được đầm lần lượt từ mẫu có độ ẩm thấp nhất cho đến mẫu có độ ẩm cao
nhất.
5.3. Chiều dày mỗi lớp và tổng chiều dày sau khi
đầm: căn cứ số lớp đầm quy định theo phương pháp đầm nén (Bảng 1) để điều chỉnh
lượng vật liệu đầm 1 lớp cho phù hợp, sao cho chiều dày của mỗi lớp sau khi đầm
tương đương nhau và tổng chiều dày của mẫu sau khi đầm cao hơn cối đầm khoảng
10mm.
5.4. Đầm cối thứ nhất: tiến hành với mẫu có độ ẩm
thấp nhất theo trình tự sau:
5.4.1. Xác định khối lượng cối, ký hiệu là M (g). Lắp
cối chặt khít với đế cối.
5.4.2. Đầm lớp thứ nhất: đặt cối tại vị trí có mặt
phẳng chắc chắn, không chuyển vị trong quá trình đầm. Cho một phần mẫu có khối
lượng phù hợp vào cối, dàn đều mẫu và làm chặt sơ bộ bằng cách lấy chầy đầm
hoặc dụng cụ nào đó có đường kính khoảng 50mm đầm rất nhẹ đều khắp mặt mẫu cho
đến khi vật liệu không còn rời rạc và mặt mẫu phẳng. Khi đầm, phải để cho chầy
đầm rơi tự do và dịch chuyển chầy sau mỗi lần đầm để phân bổ các cú đầm đều
khắp mặt mẫu (xem Hình 3. Sơ đồ phân bố các cú đầm). Sau khi đầm xong với số
chầy quy định, nếu có phần vật liệu bán trên thành cối hoặc nhô lên trên bề mặt
mẫu thì phải lấy dao cạo đi và rải đều trên mặt mẫu.
5.4.3. Đầm các lớp tiếp theo: lặp lại quá trình như mô
tả tại khoản 5.4.2.
5.4.4. Sau khi đầm xong, tháo đai cối ra và làm
phẳng mặt mẫu bằng thanh thép gạt sao cho bề mặt mẫu cao ngang với mặt trên của
cối. Xác định khối lượng của mẫu và cối, ký hiệu là M1 (g).
5.4.5. Lấy mẫu xác định độ ẩm: đẩy mẫu ra khỏi cối và
lấy một lượng vật liệu đại diện (xem Bảng 1) ở phần giữa khối đất, cho vào hộp
giữ ẩm, sấy khô để xác định độ ẩm, ký hiệu là W (%). Đối với đất loại cát, lấy
mẫu vật liệu rời (ở chảo trộn) trước khi đầm để xác định độ ẩm.
5.5. Đầm các mẫu còn lại: lặp lại quá trình như mô
tả tại khoản 5.4 đối với các mẫu còn lại (theo thứ tự độ ẩm mẫu tăng dần) cho
đến khi hết loạt 5 mẫu.
Ghi chú 3: Quá trình đầm sẽ kết thúc cho tới
khi giá trị khối lượng thể tích ướt là gw của mẫu giảm hoặc không tăng nữa. Thông thường, thí nghiệm
đầm nén được tiến hành với 5 cối đầm. Trường hợp khối lượng thể tích ướt là gw của mẫu thứ 5 vẫn tăng
thì phải tiến hành đầm chặt thêm với cối thứ 6 và các cối tiếp theo.
Ghi chú 4: Nếu mẫu vật liệu không bị thay đổi
cấp phối một cách đáng kể (thường là mẫu đất) thì có thể sử dụng lạimẫu sau khi
đầm. Việc thí nghiệm đầm nén được tiến hành như sau:
- Chuẩn bị 1 mẫu vật liệu với khối lượng theo
quy định cho 1 mẫu ở khoãn 4.3. Tạo ẩm cho mẫu theo quy định ở khoản 4.4 với độ
ẩm tương đương mẫu thứ 1 trong loạt 5 mẫu. Đầm mẫu theo hướng dẫn ở khoản 5.4;
- Sau khi đầm xong, đập tơi mẫu và trộn thêm một
lượng nước thích hợp. Ủ mẫu với thời gian ít nhất là 15 phút. Sau đó tiến hành
đầm mẫu;
- Lặp lại quá trình đầm mẫu và trộn thêm một
lượng nước thích hợp. Ủ mẫu với thời gian ít nhất là 15 phút. Sau đó tiến hành
đầm mẫu;
- Lặp lại quá trình đầm mẫu cho tới khi giá trị
khối lượng thể tích ướt là gw của mẫu giảm hoặc
không tăng nữa.
6. Tính toán kết quả
thí nghiệm
6.1. Độ ẩm của mẫu được xác định theo công thức
sau:
W (%) =
|
A - B
|
x 100
|
(1)
|
B - C
|
Trong đó:
W là độ ẩm của mẫu, %;
A là khối lượng của mẫu ướt và hộp giữ
ẩm, g, cân chính xác đến 0,01g;
B là khối lượng của mẫu khô và hộp giữ
ẩm, sau khi sấy tại nhiệt độ 110 ±
50C đến khi khối lượng không đổi, g, cân chính xác đến 0,01g;
C là khối lượng của hộp giữ ẩm, g, cân
chính xác đến 0,01g.
6.2. Khối lượng thể tích ướt của mẫu được tính theo
công thức sau:
trong đó:
gw là khối lượng thể tích ướt của mẫu, g/cm3;
M1 là khối lượng của mẫu và
cối, g;
M là khối lượng của cối, g;
V là thể tích của cối, cm3.
6.3. Khối lượng thể tích khô của mẫu được tính theo
công thức sau:
trong đó:
gk là khối lượng thể tích khô của mẫu, g/cm3;
gw là khối lượng thể tích ướt của mẫu; g/cm3;
W là độ ẩm của mẫu, %
6.4. Vẽ đồ thị quan hệ độ ẩm - khối lượng thể tích
khô; với loạt 5 mẫu đã đầm sẽ có loạt 5 cặp giá trị độ ẩm - khối lượng thể tích
khô tương ứng. Biểu diễn các cặp giá trị này bằng các điểm trên biểu đồ quan hệ
độ ẩm - khối lượng thể tích khô, trong đó trục tung biểu thị giá trị khối lượng
thể tích khô và trục hoành biểu thị giá trị độ ẩm. Vẽ đường cong trơn qian các
điểm trên đồ thị.
6.5. Xác định giá trị độ ẩm đầm chặt tốt nhất: giá
trị trên trục hoành ứng với đỉnh của đường cong được gọi là độ ẩm đầm chặt tốt
nhất của vật liệu trong phòng thí nghiệm, ký hiệu là Wop (xem hình
vẽ ở mẫu báo cáo kết quả thí nghiệm).
6.6. Xác định giá trị khối lượng thể tích khô lớn
nhất: giá trị trên trục tung ứng với đỉnh đường cong (điểm xác định độ ẩm đầm
chặt tốt nhất) được gọi là khối lượng thể tích khô lớn nhất của vậtliệu trong
phòng thí nghiệm, ký hiệu là gkmax (xem hình vẽ ở mẫu báo
cáo kết quả thí nghiệm).
6.7. Xác định giá trị khối lượng thể tích khô lớn
nhất và độ ẩm đầm nén tốt nhất đã hiệu chỉnh phục vụ cho công tác đầm nén lớp
vật liệu ở hiện trường; căn cứ vào kết quả đầm nén trong phòng, tỷ lệ hạt quá
cỡ, tỷ trọng khối lượng của hạt quá cỡ, độ ẩm của hạt quá cỡ của mẫu vật liệu
thí nghiệm, tính giá trị khối lượng thể tích khô lớn nhất và độ ẩm đầm nén tốt
nhất đã hiệu chỉnh theo hướng dẫn tại khoản B.2 của Phụ lục B (hiệu chỉnh theo
cách thứ nhất) và Phụ lục C.
Ghi chú 5:
- Giá trị khối lượng thể tích khô lớn nhất và
độ ẩm đầm nén tốt nhất đã hiệu chỉnh chỉ đảm bảo có độ tin cậy khi mẫu vật liệu
thí nghiệm đại diện cho đoạn thi công;
- Có thể lấy giá trị độ ẩm của phần hạt quá cỡ
Wqc = 2% để tính giá trị độ ẩm đầm nén tốt nhất đã hiệu chỉnh (theo
công thức 1-5, Phụ lục B) phục vụ cho công tác thi công.
7. Báo cáo kết quả thí
nghiệm
7.1. Báo cáo: báo cáo kết quả thí nghiệm đầm nén
trong phòng gồm những thông tin sau:
1- Tên công trình, tên dự án và hạng mục áp
dụng.
2- Đơn vị yêu cầu
3- Nguồn gốc vật liệu.
4- Quy trình đầm nén, phương pháp đầm nén áp
dụng (ví dụ 22 TCN 333-06, phương pháp II-D).
5- Độ ẩm đầm chặt tốt nhất, %, làm tròn đến 1%.
6- Khối lượng thể tích khô lớn nhất trong phòng
thí nghiệm, g/cm3, làm tròn đến 0,01g/cm3
7- Khối lượng thể tích khô lớn nhất đã hiệu
chỉnh, g/cm3, làm tròn đến 0,01 g/cm3; Độ ẩm đầm chặt tốt
nhất đã hiệu chỉnh, %, làm tròn đến 1% (theo hướng dẫn ở Phụ lục B và Phụ lục
C).
7.2. Độ chính xác: sai số cho phép giữa 2 lần thí
nghiệm đầm nén với cùng loại vật liệu không vượt quá các giá trị sau:
- Độ ẩm đầm chặt tốt nhất giữa hai lần thí
nghiệm không quá 10% so với giá trị trung bình;
- Khối lượng thể tích khô lớn nhất giữa hai lần
thí nghiệm không quá 0,035g/cm3.
PHỤ LỤC A
NGUYÊN
TẮT LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ĐẦM NÉN ĐẤT, ĐÁ DĂM TRONG PHÒNG
TT
|
Phương pháp
thí nghiệm
|
Phạm vi áp dụng
|
1
|
Phương pháp I-A
|
- Vật liệu: đất hạt mịn, đất cát (cát đen),
đất sét, đất hạt thô… (kích cỡ hạt Dmax < 19mm, lượng hạt có đường kính
> 4,75mm chiếm không quá 50%) làm nền đường.
- Trường hợp số liệu đầm nén (độ ẩm tốt nhất
và khối lượng thể tích khô lớn nhất) để đầm tạo mẫu CBR thì đầm nén bằng cối
lớn (phương pháp I-D)
|
2
|
Phương pháp I-D
|
- Vật liệu: đất sỏi sạn… (kích cỡ hạt Dmax
< 50mm, lượng hạt có đường kính > 19mm chiếm không quá 50%) làm nền,
móng đường (do Quy trình thi công nghiệm thu hoặc chỉ dẫn kỹ thuật quy định
đầm nén theo phương pháp đầm nén tiêu chuẩn).
|
3
|
Phương pháp II-A
|
- Vật liệu: đất hạt mịn, đất cát (cát đen),
đất sét, đất hạt thô…(kích cỡ hạt Dmax < 19mm, lượng hạt có đường kính
> 4,75mm chiếm không quá 50%) làm nền đường (do Quy trình thi công nghiệm
thu hoặc chỉ dẫn kỹ thuật quy định đầm nén theo phương pháp đầm nén cải
tiến).
- Trường hợp lấy số liệu đầm nén (độ ẩm tốt
nhất và khối lượng thể tích khô lớn nhất) để đầm tại mẫu CBR thì đầm nén bằng
cối lớn (phương pháp II-D)
|
4
|
Phương pháp II-D
|
- Vật liệu: cấp phối đá dăm, cấp phối thiên
nhiên, đất sỏi sạn… (kích cỡ hạt Dmax < 50mm, lượng hạt có đường kính >
19mm chiếm không quá 50%) làm móng đường.
|
PHỤ LỤC B
HIỆU
CHỈNH KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM ĐẦM NÉN TRONG PHÒNG KHI VẬT LIỆU HIỆN TRƯỜNG CÓ CHỨA
HẠT QUÁ CỠ
B.1. Phạm vi áp dụng
B.1.1. Phương pháp hiệu chỉnh này nhằm mục đích xác
định được khối lượng thể tích khô lớn nhất và độ ẩm đầm nén tốt nhất của vật
liệu thực tế ở hiện trường khi có chứa tỷ lệ hạt quá cỡ nhất định (gọi là khối
lượng thể tích khô lớn nhất và độ ẩm đầm nén tốtnhất đã hiệu chỉnh) trên cơ sở
đã biết giá trị khối lượng thể tích khô lớn nhất và độ ẩm đầm nén tốt nhất theo
thí nghiệm đầm nén trong phòng.
B.1.2. Việc hiệu chỉnh đảm bảo có độ tin cậy cao khi
mẫu vật liệu trong phòng cùng loại với mẫu hiện trường và tỷ lệ hạt quá cỡ nằm
trong khoảng quy định (xem khoản 1.3.1 và khoản 1.3.2 của Quy trình này).
Ghi chú 1: Có thể áp dụng phương pháp hiệu
chỉnh này với tỷ lệ hạt quá cỡ (hạt trên sàng 4,75mm hoặc trên sàng 19,0 mm
tương ứng với phương pháp đầm nén) đến 50%.
B.1.3. Hiệu chỉnh: có hai phương pháp hiệu chỉnh:
B.1.3.1. Phương pháp thứ nhất: căn cứ vào giá
trị khối lượng thể tích khô lớn nhất và độ ẩm đầm nén tốt nhất trong phòng thí
nghiệm, tính giá trị khối lượng thể tích khô lớn nhất và độ ẩm đầm nén tốt nhất
đã hiệu chỉnh khi vật liệu có chứa một lượng hạt quá cỡ nhất định. Hệ số đầm
chặt K được xác định bằng cách lấy giá trị khối lượng thể tích khô thực tế
ngoài hiện trường (xác định bằng phễu rót cát) chia cho giá trị khối lượng thể
tích khô lớn nhất đã hiệu chỉnh.
B.1.3.2. Phương pháp thứ hai: căn cứ vào giá
trị khối lượng thể tích khô thực tế của vật liệu ngoài hiện trường (xác định
bằng phễu rót cát), tính giá trị khối lượng thể tích khô thực tế của phần hạt
tiêu chuẩn có trong mẫu tại hiện trường. Hệ số đầm chặt K được xác định bằng
cách lấy giá trị khối lượng thể tích khô thực tế của phần hạt tiêu chuẩn ngoài
hiện trường chia cho giá trị khối lượng thể tích khô lớn nhất đã xác định trong
phòng thí nghiệm.
Ghi chú 2: Hai phương pháp hiệu chỉnh trên là
tương đương. Phương pháp thứ nhất thường được áp dụng phổ biến hơn.
B.2. Hiệu chỉnh theo
phương pháp thứ nhất
B.2.1. Lấy mẫu vật liệu đại diện ở hiện trường. Căn cứ
vào phương pháp đầm nén trong phòng đã tiến hành, lấy saàng phù hợp để sàng
tách mẫu vật liệu thành hai phần: phần hạt tiêu chuẩn và phần quá cỡ. Xác định
khối lượng ướt, độ ẩm của phần hạt tiêu chuẩn và phần hạt quá cỡ.
B.2.1.1. Trường hợp muốn xác định khối lượng
thể tích khô lớn nhất đã hiệu chỉnh và độ ẩm đầm chặt tốt nhất đã hiệu chỉnh:
mẫu được lấy từ khu vực tập kết vật liệu dự định thi công.
B.2.1.2. Trường hợp muốn xác định độ chặt lu
lèn: mẫu được lấy tại hố đào của lớp vật liệu đã lu lèn, tại vị trí thí nghiệm
xác định độ chặt bằng phễu rót cát.
B.2.2. Xác định khối lượng khô của phần hạt tiêu chuẩn
và phần hạt quá cỡ:
B.2.2.1. Khối lượng khô của phần hạt tiêu chuẩn
được tính theo công thức sau:
Mktc =
|
100 Mwtc
|
(1-1)
|
(100 + Wtc)
|
Trong đó:
Mktc là khối lượng khô của phần
hạt tiêu chuẩn, g;
Mwtc là khối lượng ướt của phần
hạt tiêu chuẩn, g;
Wtc là độ ẩm của phần hạt tiêu
chuẩn, %
B.2.2.2. Khối lượng khô của phần hạt quá cỡ
được tính theo công thức sau:
Mkqc =
|
100 Mwtc
|
(1-2)
|
(100 + Wtc)
|
Trong đó:
Mkqc là khối lượng khô của phần
hạt quá cỡ, g;
Mwqc là khối lượng ướt của phần
hạt quá cỡ, g;
Wqc là độ ẩm của phần hạt quá
cỡ, %
B.2.3. Xác định tỷ lệ hạt tiêu chuẩn và hạt quá cỡ;
B.2.3.1. Tỷ lệ hạt tiêu chuẩn được tính theo
công thức sau:
Ptc =
|
100 Mktc
|
(1-3)
|
(Mktc + Mkqc)
|
B.2.3.2. Tỷ lệ hạt quá cỡ được tính theo công
thức sau:
Pqc =
|
100 Mqtc
|
(1-4)
|
(Mktc + Mkqc)
|
Trong đó:
Ptc là tỷ lệ hạt tiêu chuẩn,
%;
Pqc là tỷ lệ hạt quá cỡ, %;
Mktc là khối lượng khô của phần
hạt tiêu chuẩn, g;
Mkqc là khối lượng khô của phần
hạt quá cỡ, g.
B.2.4. Xác định độ ẩm chặt tốt nhất và khối lượng thể
tích khô lớn nhất đã hiệu chỉnh (của mẫu hiện trường bao gồm cả hạt quá cỡ và
hạt tiêu chuẩn);
B.2.4.1. Độ ẩm đầm chặt tốt nhất đã hiệu chỉnh
được tính theo công thức sau:
Wophc =
|
WopPtc
+ Wqc Pqc
|
(1-5)
|
100
|
trong đó:
Wophc là độ ẩm đầm chặt tốt nhất
đã hiệu chỉnh, %;
Wop là độ ẩm đầm chặt tốt nhất
theo kết quả đầm nén trong phòng, %;
Ptc là tỷ lệ hạt tiêu chuẩn,
%;
Pqc là tỷ lệ hạt quá cỡ, %;
Wqc là độ ẩm của phần hạt quá
cỡ, %.
B.2.4.2. Khối lượng thể tích khô lớn nhất đã hiệu
chỉnh được tính theo công thức sau:
gkmaxhc =
|
100 gkmax Gmgn
|
(1-6)
|
gkmax Pqc + GmgnPtc
|
Trong đó:
gkmaxhc là khối lượng thể tích khô lớn nhất hiệu
chỉnh (xét đến ảnh hưởng của lượng hạt quá cỡ), g/cm3;
gkmax là khối lượng thể tích khô lớn nhất theo kết quả đầm
nén trong phòng, g/cm3;
Pqc là tỷ lệ hạt quá cỡ, %;
Ptc là tỷ trọng khối (bulk
specific gravity) của hạt quá cỡ (xác định theo hướng dẫn ở phụ lục C);
gn là khối lượng thể tích của nước, g/cm3.
Tại nhiệt độ trong phòng thí nghiệm, lấy gn= 1,0g/cm3
B.2.5. Tính hệ số đầm chặt K
B.2.5.1. Tính khối lượng thể tích khô thực tế
của mẫu hiện trường trên cơ sở kết quả thí nghiệm độ chặt bằng phễu rót cát
theo công thức sau:
gktt =
|
100 gwtt
|
(1-7)
|
(100 + Wtt)
|
Trong đó:
gktt là khối lượng thể tích khô thực tế của mẫu tại hiện
trường, g/cm3;
gwtt là khối lượng thể tích ướt thực tế của mẫu tại hiện
trường, g/cm3;
Wtt là độ ẩm thực tế của mẫu
hiện trường, %.
B.2.5.2. Hệ số đầm chặt K được xác định theo
công thức sau:
K =
|
100 gwtt
|
(1-8)
|
gkmaxhc
|
Trong đó:
K là hệ số đầm chặt, %;
gktt là khối lượng thể tích khô thực tế của mẫu tại hiện
trường (xác định bằng phễu rót cát), g/cm3;
gkmaxhc là khối lượng thể tích khô lớn nhất hiệu
chỉnh (có xét đến ảnh hưởng của lượng hạt quá cỡ), g/cm3.
B.3. Hiệu chỉnh theo
phương pháp thứ hai
B.3.1. Tại vị trí cần xác định độ chặt hiện trường,
thí nghiệm xác định độ chặt bằng phễu rót cát.
B.3.2. Xác định khối lượng thể tích ướt và độ ẩm của
mẫu hiện trường. Tính khối lượng thể tích khô thực tế của mẫu hiện trường trên
cơ sở kết quả thí nghiệm độ chặt bằng phễu rót cát (công thức 1-7).
B.3.3. Lấy mẫu vật liệu hiện trường từ hố đào tại vị
trí thí nghiệm độ chặt bằng phễu rót cát. Căn cứ vào phương pháp thí nghiệm đầm
nén trong phòng đã tiến hành, lấy sàng phù hợp để sàng tách mẫu vật liệu thành
hai phần: phần hạt tiêu chuẩn và phần hạt quá cỡ.
B.3.4. Xác định tỷ lệ hạt tiêu chuẩn và hạt quá cỡ
(công thức 1-3 và 1-4).
B.3.5. Xác định khối lượng thể tích khô thực tế của
phần hạt tiêu chuẩn tại hiện trường:
(1-9)
Trong đó:
gktc là khối lượng thể tích khô của phần hạt tiêu chuẩn
tại hiện trường, g/cm3;
Ptc là tỷ lệ hạ quá cỡ, %;
Pqc là tỷ lệ hạt quá cỡ, %;
gktt là khối lượng thể tích khô thực tế của mẫu tại hiện
trường (xác định bằng phễu rót cát), g/cm3;
Gm là tỷ trọng khối của hạt
quá cỡ (xác định theo hướng dẫn ở Phụ lục C);
gn
là khối lượng thể tích của nước, g/cm3. Tại nhiệt độ trong
phòng thí nghiệm, lấy gn= 1,0g/cm3.
B.3.6. Tính hệ số đầm chặt K
K =
|
100 gktt
|
(1-10)
|
gkmax
|
Trong đó:
K là hệ số đầm chặt, %;
gktc là khối lượng thể tích khô thực tế của phần hạt
tiêu chuẩn tại hiện trường, g/cm3;
gkmax là khối lượng thể tích khô lớn nhất theo kết quả đầm
nén trong phòng, g/cm3.
PHỤ LỤC C
XÁC
ĐỊNH TỶ TRỌNG KHỐI CỦA HẠT QUÁ CỠ
C.1. Phạm vi áp dụng
Phương pháp này quy định trình tự tiến hành xác
định tỷ trọng khối (bulk specific gravity) của cốt liệu quá cỡ phục vụ cho việc
hiệu chỉnh khối lượng thể tích khô lớn nhất và độ ẩm đầm nén tốt nhất của vật
liệu thực tế hiện trường khi có các hạt quá cỡ.
C.2. Định nghĩa
Tỷ trọng khối (bulk specific gravity): là tỷ số
tính bằng khối lượng trong không khí của một đơn vị thể tích cốt liệu (bao gồm
cả phần đặc chắc và phần thấm nước nhưng không bao gồm lỗ rỗng giữa các hạt)
chia cho khối lượng trong không khí của nước cất có cùng thể tích tại một nhiệt
độ nhất định. Tỷ trọng khối không có thứ nguyên.
C.3. Dụng cụ thí nghiệm
C.3.1. Cân: cân phải được thiết kế phù hợp để có thể
cân mẫu khi mẫu đang treo trong nước, có độ chính xác 1g (thỏa mãn yêu cầu của
AASHTOM 231).
C.3.2. Giỏ đựng mẫu làm bằng lưới thép có lỗ nhỏ hơn
hoặc bằng 3mm sao cho không thể lọt mẫu cốt liệu. Khi thí nghiệm với cốt liệu
có đường kính nhỏ hơn hoặc bằng 37,5mm thì dung tích giỏ từ 4 đến 7dm3.
Khi thí nghiệm cốt liệu lớn hơn thì dung tích giỏ phải lớn hơn.
C. 3.3. Thùng nước là loại thùng có đủ dung tích để
treo toàn bộ giỏ và mẫu trong khi làm thí nghiệm. Phải có một ống thoát phía
gầm miệng thùng để duy trì mực nước trong thùng là cố định trong quá trình thí
nghiệm.
C.3.4. Dây treo giỏ là loại dây có đủ độ bền, có đường
kính nhỏ nhất có thể để giảm thiểu ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm.
C.3.5. Sàng: 2 sàng lỗ vuông loại 19,0mm và 4,75mm và
một vài sàng khác (xem Bảng 1).
C.4. Chuẩn bị mẫu
C.4.1. Khối lượng mẫu thí nghiệm: mẫu sau khi lấy được
trộn đều và rút gọn để thí nghiệm phải có khối lượng nhỏ nhất theo quy định ở
bảng 1.
C.4.2. Sàng mẫu: căn cứ phương pháp đầm nén quy định, dùng
loại sàng thích hợp để tách mẫu thành hai phần. Loại bỏ hạt lọt sàng. Rửa phần
mẫu trên sàng thật sạch để loại bỏ toàn bộ hạt lọt sàng. Rửa phần mẫu trên sàng
thật sạch để loại bỏ toàn bộ bụi bám trên bề mặt các hạt cốt liệu.
- Với phương pháp I-A và II-A: dùng sàng
4,75mm;
- Với phương pháp I-D và II-D: dùng sàng 19,0mm
C.5. Tiến hành thí
nghiệm
C.5.1. Sấy mẫu đến khối lượng không đổi trong tủ sấy
tại nhiệt độ 110 ± 50C. Sau đó
đưa mẫu ra ngoài không khí trong vòng từ 1 đến 4 giờ để mẫu nguội (có thể cầm
được mẫu).
C.5.2. Ngâm mẫu vào nước trong thời gian khoảng 24
giờ tại nhiệt độ trong phòng.
C.5.3. Vớt mẫu ra khỏi nước, lăn các hạt cốt liệu trên
một cái khăn bông cho đến khi màng nước tự do bám trên mặt hạt cốt liệu đã bị
thấm hết. Những hạt cốt liệu to thì phải lau từng hạt một. Cũng có thể sử dụng
một cái quạt để thổi đồng thời việc lau khô. Phải chú ý không để cho phần nước
thấm vào trong lỗ rỗng của cốt liệu thoát ra. Sau khi đã lau khô, cân xác định
khối lượng mẫu khô gió chính xác đến 1g (ký hiệu là B).
C.5.4. Ngay sau khi cân mẫu, cho mẫu vào giỏ và cân
xác định khối lượng mẫu khi treo trong nước. Sau khi giỏ và mẫu đã được treo
ngập hoàn toàn trong nước, phải lắc nhẹ giỏ cho khí thoát ra hết để kết quả thí
nghiệm được chính xác. Cân xác định khối lượng mẫu trong nước chính xác đến 1g
(ký hiệu là C).
C.5.5. Sấy mẫu đến khối lượng không đổi trong tủ sấy
tại nhiệt độ 110 ± 50C. Sau đó
đưa mẫu ra ngoài không khí trong vòng từ 1 đến 4 giờ để mẫu nguội (có thể cầm
được mẫu). Sau đó cân xác định khối lượng mẫu chính xác đến 1g (ký hiệu là A).
Bảng 1. Khối lượng mẫu
thí nghiệm
Kích cỡ hạt lớn nhất
(mm)
|
Khối lượng mẫu tối
thiểu (kg)
|
³ 19,0
|
2
|
25,0
|
3
|
37,5
|
4
|
50
|
5
|
63
|
8
|
C.6. Tính toán kết quả:
Tỷ trọng khối (bulk specific gravity) được tính theo công thức sau:
Trong đó:
A là khối lượng mẫu khô hoàn toàn, g;
B là khối lượng mẫu khô bề mặt, g;
C là khối lượng mẫu cân trong nước, g.
C.7. Báo cáo
C.7.1. Báo cáo kết quả thí nghiệm bao gồm các thông
tin sau:
- Loại hạt quá cỡ thí nghiệm (trên sàng 4,75mm
hay trên sàng 19,0mm);
- Giá trị tỷ trọng được làm tròn đến 0,01.
C.7.2. Độ chính xác của kết quả thí nghiệm: sai khác
lớn nhất giữa hai kết quả thí nghiệm trên 1 mẫu cốt liệu phải thỏa mãn yêu cầu
sau:
- Do 1 thí nghiệm viên thực hiện: £ 0,025
- Do 2 phòng thí nghiệm thực hiện: £ 0,038
Hình 1. Cối đầm nén
Hình 2. Chày đầm nén
MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ
THÍ NGHIỆM
|
TÊN ĐƠN VỊ THỰC HIỆN
THÍ NGHIỆM
PHÒNG THÍ NGHIỆM
LAS-XD…
|
Số TN: ……………/LAS-XD…
PHỤ LỤC KẾT QUẢ THÍ
NGHIỆM ĐẦM CHẶT TIÊU CHUẨN
|
1. Đơn vị yêu cầu:
|
|
|
2. Công trình:
|
|
|
3. Hạng mục:
|
CPĐD - Móng trên
|
|
4. Địa chỉ mẫu:
|
Km 74 + 440 Trái
|
|
5. Ngày gửi mẫu:
|
|
6. Ngày thí nghiệm:
|
7. Số hiệu mẫu:
|
M1
|
|
8. Quy trình thí nghiệm:
|
22 TCN 333-06 Phương pháp II-D
|
|
KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM
I. THÍ NGHIỆM ĐẦM NÉN
Số khuôn đầm
|
Đơn vị
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
Khối lượng khuôn
|
g
|
4387
|
4387
|
4387
|
4387
|
4387
|
Thể tích khuôn
|
cm3
|
2303
|
2303
|
2303
|
2303
|
2303
|
Khối lượng khuôn + đất ẩm
|
g
|
9326
|
9559
|
9961
|
10016
|
9985
|
Khối lượng thể tích ướt
|
g/cm3
|
2,14
|
2,25
|
2,42
|
2,44
|
2,43
|
II. THÍ NGHIỆM ĐỘ
ẨM
|
Số hiệu hộp ẩm
|
Đơn vị
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Khối lượng hộp + đất ẩm
|
g
|
326,36
|
232,18
|
250,37
|
239,95
|
326,20
|
Khối lượng hộp + đất khô
|
g
|
322,02
|
225,38
|
237,49
|
225,06
|
302,2
|
Khối lượng hộp
|
g
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
Độ ẩm
|
%
|
1,3
|
3,0
|
5,4
|
6,6
|
7,9
|
Khối lượng thể tích khô
|
g/cm3
|
2,12
|
2,18
|
2,30
|
2,29
|
2,25
|
|
|
KẾT QUẢ CHƯA HIỆU
CHỈNH
Độ ẩm tối ưu:
Wop = 5,9
(%)
Khối lượng thể tích
khô lớn nhất:
økmax = 2,30
(g/cm3)
|
|
KẾT QUẢ HIỆU CHỈNH
Độ ẩm tối ưu:
OMC = 5,0 (%)
Khối lượng thể tích khô lớn nhất:
MDD = 2,38 (g/cm3)
Tỷ lệ hạt quá cỡ D > 19mm; 22
Tỷ trọng khối của hạt quá cỡ: 2,72
|
Người thí nghiệm: (Họ và tên) (ký tên)
Người kiểm tra: (Họ và tên) (ký
tên)
|
………, ngày
tháng năm
PHÒNG THÍ NGHIỆM
LAS-XD…
|
|