UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 12/2007/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
15 tháng 5 năm 2007
|
UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 168/2003/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ Quy
định về nguồn tài chính và quản lý, sử dụng nguồn tài chính cho quản lý, bảo
trì đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về
quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Quyết định số 38/2004/QĐ-BGTVT ngày 24 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông Vận tải ban hành Quy định trách nhiệm và hình thức xử lý đối với
tổ chức, cá nhân khi vi phạm trong quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ;
Căn cứ Quyết định số 70/QĐ-UB ngày 04 tháng 9 năm 2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể mạng lưới giao thông tỉnh Tuyên Quang đến
năm 2010 và định hướng phát triển đến năm 2020;
Sau khi xem xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông Vận tải tại Tờ trình số
78/TTr-SGTVT ngày 30 tháng 3 năm 2007 về việc ban hành Quy định về phân cấp và
quản lý, bảo trì đường bộ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
phân cấp quản lý, bảo trì đường bộ thực hiện trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Giao
Giám đốc Sở Giao thông Vận tải chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai và
kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế cho Quyết
định số 10/2003/QĐ-UB ngày 20 tháng 01 năm 2003 của UBND tỉnh về việc ban hành
Quy định về phân cấp Quản lý đường bộ.
Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND
tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện,
thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ
BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lê Thị Quang
|
QUY
ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2007/QĐ-UBND ngày 15/5/2007 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh)
Chương I
Điều 1. Công tác
quản lý đường bộ thuộc hệ thống quản lý Nhà nước, nhằm đảm bảo duy trì lâu dài
khả năng sử dụng và khai thác có hiệu quả hệ thống giao thông đường bộ, phục vụ
nhu cầu giao thông và phát triển Kinh tế - Xã hội, Quốc phòng - An ninh trên
địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng phân cấp quản lý, bảo trì theo Quy định này là các công trình
đường bộ quy định tại Điều 12, Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm
2004 của Chính phủ, bao gồm:
Nền, mặt đường, hè phố, nơi dừng
xe, đỗ xe, hệ thống thoát nước, đèn tín hiệu, cọc tiêu, hàng rào chắn, biển báo
hiệu, vạch kẻ đường, cột cây số, đảo giao thông, dải phân cách, hệ thống chiếu
sáng, đường ngầm, tràn, đường cứu nạn; cầu, hầm, cống, kè, tường chắn; bến phà,
bến cầu phao, phương tiện vượt sông và nơi cất giấu các phương tiện vượt sông;
các công trình chống va, tường, kè chỉnh trị dòng nước; trạm điều khiển giao
thông, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí cầu đường, các thiết bị đếm xe;
các mốc đo đạc, cột mốc lộ giới; các công trình phụ trợ an toàn giao thông khác
theo quy định.
CÁC TUYẾN ĐƯỜNG BỘ HIỆN CÓ VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ HỆ THỐNG GIAO THÔNG
ĐƯỜNG BỘ
Điều 3.
Các tuyến đường bộ hiện có trên địa bàn tỉnh:
1. Các tuyến Quốc lộ (ký hiệu
QL.) có tổng chiều dài 340,6 km:
1.1. Quốc lộ 2: Từ xã Đội Bình
huyện Yên Sơn đến xã Yên Lâm huyện Hàm Yên, chiều dài 90 km.
1.2. Quốc lộ 37: Từ đỉnh Đèo Khế
xã Hợp Thành - Sơn Dương đến phà Hiên và cầu Bỗng xã Mỹ Lâm huyện Yên Sơn,
chiều dài 63,4 km (không kể 4,0 km đi chung QL.2).
1.3. Quốc lộ 2C: Từ xã Sơn Nam huyện Sơn Dương đến xã Lăng Quán huyện Yên Sơn, chiều dài 91,2 km (không kể 6,3 km đi
chung QL.37).
1.4. Quốc lộ 279: Từ xã Hồng
Quang huyện Chiêm Hoá đến xã Đà Vị huyện Na Hang, chiều dài 96 km.
(Chi tiết các tuyến Quốc lộ theo
phụ lục 1 kèm theo)
2. Các tuyến đường tỉnh (ký hiệu
ĐT.) có tổng chiều dài 392,6 km:
2.1. Tuyến ĐT.185: Từ ngã ba Nông
Tiến - thị xã Tuyên Quang đến thị trấn Chiêm Hoá, chiều dài: 74,1 km.
2.2. Tuyến ĐT.186: Từ ngã ba Sơn
Nam (QL.2C), xã Sơn Nam đến xã Mỹ Bằng huyện Yên Sơn, chiều dài 84 km.
2.3. Tuyến ĐT.187: Từ ngã ba Đài
Thị đến đỉnh đèo Keo Mác huyện Chiêm Hoá, chiều dài: 17 km.
2.4. Tuyến ĐT.188: Từ thị trấn
Vĩnh Lộc, huyện Chiêm Hoá đến xã Bình An huyện Chiêm Hoá, chiều dài: 40 km
(không kể 5 km đi chung QL.279).
2.5. Tuyến ĐT.189: Từ xã Bình Xa
đến thôn Lục Khang xã Yên Thuận huyện Hàm Yên, chiều dài: 61,5 km.
2.6. Tuyến ĐT.190: Từ km 166 QL.2
xã Thái Sơn - huyện Hàm Yên đến xã Thượng Giáp - huyện Na Hang, chiều dài : 116
km (không kể 35 km đi chung QL.279).
(Chi tiết các tuyến đường tỉnh
theo phụ lục 2 kèm theo)
3. Các tuyến đường huyện (ký hiệu
ĐH): Là đường nối từ trung tâm hành chính của huyện với trung tâm hành chính
của xã, cụm xã hoặc trung tâm hành chính của huyện lân cận; đường nối đường
tỉnh với trung tâm hành chính của xã hoặc trung tâm cụm xã. Tổng chiều dài các
tuyến đường huyện trong tỉnh là 595,4 km, trong đó:
- Huyện Na Hang
|
=
|
122,5 km
|
- Huyện Chiêm Hoá
|
=
|
146,0 km
|
- Huyện Hàm Yên
|
=
|
57,2 km
|
- Huyện Yên Sơn
|
=
|
129,5 km
|
- Huyện Sơn Dương
|
=
|
140,2 km
|
(Chi tiết các tuyến đường huyện
theo phụ lục 3 kèm theo)
4. Các tuyến đường đô thị (ký hiệu
ĐĐT): Chiều dài 121,59 km, là các đường giao thông nằm trong phạm vi địa giới
hành chính thị xã Tuyên Quang, các thị trấn huyện lỵ.
(Chi tiết các tuyến đường đô thị
theo phụ lục 4 kèm theo)
5. Các tuyến đường xã (ký hiệu
ĐX): Là đường nối từ trung tâm hành chính của xã với các thôn, xóm, bản hoặc
đường nối giữa các xã.
6. Các
tuyến đường chuyên dùng (ký hiệu ĐCD): Là các đường chuyên phục vụ cho
việc vận chuyển, đi lại của một hoặc nhiều cơ quan, doanh nghiệp, tư nhân.
Điều 4.
Phân cấp quản lý hệ thống giao thông đường bộ:
1. Các tuyến Quốc lộ:
1.1. Tuyến Quốc lộ 2: Bộ Giao
thông Vận tải đã giao cho Cục Đường bộ Việt Nam trực tiếp quản lý, bảo trì và
khai thác.
1.2. Tuyến Quốc lộ 37, Quốc lộ 2C
và Quốc lộ 279: Bộ Giao thông Vận tải uỷ quyền cho tỉnh quản lý. Giao cho Sở
Giao thông vận tải trực tiếp quản lý, bảo trì và khai thác.
2. Hệ thống đường tỉnh: Giao cho
Sở Giao thông Vận tải trực tiếp quản lý, bảo trì và khai thác.
3. Hệ thống đường đô thị: Giao cho
Sở Xây dựng trực tiếp quản lý, bảo trì và khai thác.
4. Hệ thống đường huyện: Giao cho
Uỷ ban nhân dân các huyện trực tiếp quản lý, bảo trì và khai thác theo địa giới
hành chính huyện.
5. Hệ thống đường xã: Giao cho
Uỷ ban nhân dân các xã trực tiếp quản lý, bảo trì và khai thác theo địa giới
hành chính xã.
6. Các tuyến đường chuyên dùng: Giao cho các cơ quan
có đường trực tiếp quản lý, bảo trì và khai thác. Việc điều chỉnh đường chuyên
dùng thành đường huyện, đường tỉnh phải được Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định;
điều chỉnh thành đường xã phải do Uỷ ban nhân dân huyện quyết định.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ
Điều 5.
Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm:
1. Xây dựng kế hoạch quản lý, bảo trì hàng năm hệ thống
đường tỉnh gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê
duyệt; tổ chức thực hiện việc quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ được giao quản
lý.
2. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các
đơn vị quản lý đường bộ thực hiện các quy định trong công tác quản lý, bảo trì
đường bộ.
3. Phối hợp với Uỷ ban nhân dân
các huyện, thị xã để thực hiện việc bảo vệ công trình giao thông và hành lang
an toàn đường bộ.
4. Kiểm tra, thanh tra và xử lý
theo thẩm quyền đối với việc thực hiện quản lý, bảo trì ở các đơn vị quản lý và
sửa chữa đường bộ, công tác đảm bảo giao thông của các nhà thầu thi công trên
đường bộ đang khai thác thuộc phạm vi được giao quản lý.
5. Hướng dẫn các đơn vị quản lý
giao thông trên địa bàn tỉnh thực hiện công tác phòng, chống và khắc phục thiệt
hại do bão lụt gây ra. Thực hiện đảm bảo giao thông các tuyến đường được giao
quản lý.
6. Lưu trữ và quản lý hồ sơ quản
lý kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo phân cấp. Cấp và thu hồi giấy phép
thi công đường bộ theo phân cấp.
7. Hàng năm, trên cơ sở dự toán
ngân sách được giao, phân bổ vốn quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ được phân
cấp quản lý.
8. Phối hợp với Sở Xây dựng, Uỷ
ban nhân dân các huyện, thị xã chỉ đạo các đơn vị quản lý giao thông lập kế
hoạch sửa chữa thường xuyên, định kỳ hàng năm trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê
duyệt.
9. Thẩm định thiết kế, dự toán các công trình duy tu, sửa
chữa đường bộ để người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
10. Phê duyệt thiết kế, dự
toán sửa chữa thường xuyên các tuyến đường được phân cấp quản lý.
11. Hướng dẫn và kiểm tra công
tác khoán duy tu bảo dưỡng đường bộ của các đơn vị quản lý giao thông trong
tỉnh.
12. Chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc đào
tạo, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ giao thông xã, bồi dưỡng nâng cao tay nghề
cho công nhân giao thông.
Điều 6. Sở Xây dựng có trách nhiệm:
1. Xây dựng kế hoạch quản lý, bảo trì và hàng năm hệ thống
đường đô thị gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê
duyệt; tổ chức thực hiện việc quản lý, bảo trì hệ thống đường đô thị được giao
quản lý.
2. Phối hợp với Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, Sở Giao
thông Vận tải và cơ quan có liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình
đường bộ.
3. Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ hành lang an toàn
đường bộ, chống lấn chiếm, cưỡng chế dỡ bỏ các công trình xây dựng trái phép để
giải toả hành lang an toàn đường bộ hệ thống đường đô thị.
4. Huy động mọi lực lượng, vật tư, thiết bị để bảo vệ công
trình, kịp thời khôi phục giao thông khi xẩy ra thiên tai, địch họa hệ thống
đường đô thị.
5. Kiểm tra, thanh tra và xử lý theo thẩm quyền đối với
việc thực hiện quản lý, bảo trì ở các đơn vị quản lý và sửa chữa đường bộ, công
tác đảm bảo giao thông của các nhà thầu thi công trên đường bộ đang khai thác
thuộc hệ thống đường đô thị.
6. Cấp và thu hồi giấy phép thi công các công trình trên
đường đô thị theo phân cấp.
7. Lưu trữ và quản lý hồ sơ quản lý kết cấu hạ tầng giao
thông hệ thống đường đô thị được phân cấp quản lý.
8. Hàng năm, trên cơ sở dự toán ngân sách được giao, phân
bổ vốn quản lý, bảo trì hệ thống đường đô thị được phân cấp quản lý.
9. Phê duyệt thiết kế dự toán sửa chữa thường xuyên các
tuyến đường đô thị được phân cấp quản lý.
Điều 7. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã có trách nhiệm:
1. Xây dựng kế hoạch vốn quản lý, bảo trì hàng năm hệ thống
đường huyện theo phân cấp gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh phê duyệt; Tổ chức thực hiện việc quản lý, bảo trì hệ thống đường
bộ được phân cấp quản lý.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục nhân dân các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
3. Quản lý, sử dụng đất trong và
ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật; xử lý kịp thời
các lấn chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ.
4. Phối hợp với Sở Giao thông Vận
tải và các cơ quan liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình đường
bộ.
5. Tổ chức thực hiện các biện
pháp bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, chống lấn chiếm, cưỡng chế dỡ bỏ các
công trình xây dựng trái phép để giải toả hành lang an toàn đường bộ.
6. Huy động mọi lực lượng, vật tư, thiết bị để bảo vệ công
trình, kịp thời khôi phục giao thông khi bị thiên tai, địch họa.
7. Kiểm tra, thanh tra và xử lý theo thẩm quyền
đối với việc thực hiện quản lý, bảo trì ở các đơn vị quản lý và sửa chữa đường
bộ, công tác đảm bảo giao thông của các nhà thầu thi công trên đường bộ đang
khai thác thuộc phạm vi được phân cấp quản lý.
8. Cấp và thu hồi giấy phép thi công các công
trình trên các tuyến đường huyện theo phân cấp.
9. Lưu trữ và quản lý hồ sơ quản lý kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ theo phân cấp.
10. Hàng năm, trên cơ sở dự toán
ngân sách được giao, phân bổ vốn quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ được phân
cấp quản lý.
11. Phê duyệt thiết kế, dự toán
sửa chữa thường xuyên các tuyến đường được phân cấp quản lý.
12. Giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên
địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Sở Kế
hoạch và đầu tư có trách nhiệm tổng hợp, cân đối kế hoạch vốn quản lý, bảo trì
hàng năm hệ thống đường tỉnh, đường huyện và đường đô thị (thực hiện đồng thời
với xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách hàng
năm) trình UBND tỉnh phê duyệt
Điều 9. Trách nhiệm của Uỷ ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn:
1. Quản lý và bảo trì hệ thống đường bộ được giao trên địa bàn cấp
xã quản lý.
2. Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục nhân dân các quy định về
phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
3. Phối hợp với các đơn vị trực tiếp quản lý công trình đường bộ
và các lực lượng liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình đường bộ
bao gồm cả việc giữ gìn các mốc lộ giới.
4. Quản lý, sử dụng đất trong và
ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật; phát hiện và xử
lý kịp thời các hành vi, vụ việc lấn chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an
toàn đường bộ.
5. Huy động mọi lực lượng, vật tư, thiết bị để bảo vệ công trình,
kịp thời khôi phục giao thông khi bị thiên tai, địch họa.
6. Lập biên bản để xử lý những
hành vi vi phạm hành lang an toàn công trình giao thông trên địa bàn xã,
phường, thị trấn; tham gia quản lý hành lang an toàn đường bộ trên địa bàn (kể
cả Quốc lộ và đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị).
7. Giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên
địa bàn cấp xã quản lý theo quy định của pháp luật.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ QUẢN LÝ VÀ BẢO TRÌ, SỬA CHỮA ĐƯỜNG BỘ
Điều 10.
Đoạn quản lý và sửa chữa đường bộ Tuyên Quang:
1. Lập kế hoạch quản lý, bảo trì đường bộ, hành lang an
toàn đường bộ các tuyến đường được giao duy tu, bảo dưỡng báo cáo Sở Giao thông
Vận tải để tổng hợp gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
2. Chỉ đạo, điều hành công tác
tuần đường; sửa chữa kịp thời các hư hỏng cầu, cống, đường; xử lý nhanh chóng
khi có thông tin về tai nạn giao thông; tổ chức phân luồng đảm bảo giao thông.
Trường hợp hư hỏng nặng vượt quá khả năng thì vừa tổ chức đảm bảo giao thông
vừa báo cáo kịp thời Sở Giao thông Vận tải.
Phối hợp chặt chẽ với chính quyền
địa phương các cấp, thanh tra giao thông để bảo vệ công trình giao thông và
hành lang an toàn đường bộ.
3. Lập kế hoạch, phương án phòng, chống bão
lụt; tổ chức ứng cứu, khắc phục kịp thời khi có sự cố.
4. Lập dự toán công tác quản lý, sửa chữa
thường xuyên, sửa chữa định kỳ các tuyến đường được giao quản lý trình cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt.
5. Thực hiện nhiệm vụ duy tu sửa
chữa đường bộ, quản lý hành lang an toàn đường bộ và cây xanh ven lộ. Bảo đảm
giao thông đi lại êm thuận và thông suốt trên các tuyến đường Quốc lộ do Trung
ương uỷ thác và đường địa phương được phân cấp quản lý.
6. Tham gia kiểm tra an toàn giao
thông đối với các công trình đang hoàn thiện chuẩn bị bàn giao đưa vào khai
thác sử dụng.
7. Tổ chức đếm xe, phân loại cầu
đường, cập nhật tình trạng cầu đường và báo cáo theo quy định.
8. Lập hồ sơ quản lý kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ theo phân cấp, lưu giữ, bảo quản và thường xuyên bổ
sung đầy đủ diễn biến và biện pháp khắc phục hư hỏng cầu đường vào hồ sơ quản
lý.
Điều 11. Trách
nhiệm của các Hạt Quản lý giao thông huyện, Công ty quản lý và xây dựng phát
triển đô thị Tuyên Quang:
1. Lập kế hoạch quản lý, bảo trì đường bộ, hành lang an
toàn đường bộ các tuyến đường được giao duy tu bảo dưỡng gửi cơ quan quản lý
đường bộ theo phân cấp để tổng hợp gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
2. Chỉ đạo, điều hành công tác tuần đường; sửa chữa kịp
thời các hư hỏng cầu, cống, đường; kịp thời xử lý khi có thông tin về tai nạn
giao thông; tổ chức phân luồng đảm bảo giao thông. Trường hợp hư hỏng nặng vượt
quá khả năng thì vừa tổ chức đảm bảo giao thông vừa báo cáo kịp thời Uỷ ban
nhân dân huyện và Sở Giao thông Vận tải và Sở Xây dựng.
Phối hợp chặt chẽ với chính quyền
xã, phường, thị trấn, thanh tra giao thông - Sở Giao thông Vận tải, thanh tra
Xây dựng - Sở Xây dựng để bảo vệ công trình giao thông và hành lang an toàn
đường bộ.
3. Lập kế hoạch, phương án phòng,
chống bão lụt; tổ chức ứng cứu, khắc phục kịp thời khi có sự cố.
4. Lập dự
toán công tác quản lý, sửa chữa thường xuyên, sửa chữa định kỳ các tuyến đường
được giao quản lý trình các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
5. Thực hiện nhiệm vụ duy tu sửa
chữa đường bộ, quản lý hành lang an toàn đường bộ và cây xanh ven lộ. Bảo đảm
giao thông đi lại êm thuận và thông suốt trên các tuyến đường tỉnh, đường
huyện, đường đô thị và đường địa phương được giao quản lý.
6. Tham gia kiểm tra an toàn giao
thông đối với các công trình đang hoàn thiện chuẩn bị bàn giao đưa vào khai
thác sử dụng.
7. Theo dõi, cập nhật tình trạng
cầu đường và báo cáo theo quy định.
8. Lập hồ sơ quản lý kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ theo phân cấp, lưu giữ, bảo quản và thường xuyên bổ
sung đầy đủ diễn biến và biện pháp khắc phục hư hỏng cầu đường vào hồ sơ quản
lý.
Chương V
NGUỒN VỐN HỖ TRỢ ĐẦU TƯ CHO CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ
Điều 12. Nguồn vốn hỗ trợ đầu tư cho công tác quản lý, bảo
trì đường bộ:
1. Nguồn vốn
hỗ trợ đầu tư cho quản lý, bảo trì hệ thống Quốc lộ từ nguồn vốn của Ngân sách
Trung ương và từ các nguồn vốn hỗ trợ khác theo quy định.
2. Nguồn vốn hỗ trợ đầu tư cho
quản lý, bảo trì hệ thống đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị, chủ yếu bố trí
từ nguồn vốn của ngân sách tỉnh, ngân sách huyện và từ các nguồn vốn hỗ trợ
khác theo quy định.
3. Vốn hỗ trợ đầu tư cho quản lý,
bảo trì hệ thống đường xã chủ yếu được cân đối từ nguồn ngân sách xã (phường,
thị trấn), đóng góp của nhân dân và từ các nguồn vốn hỗ trợ khác theo quy định.
Điều 13. Vốn cho quản lý, bảo trì đường bộ được sử dụng vào những
nội dung sau:
- Hoạt động quản lý nhà nước và phục vụ trong giao thông
đường bộ, bao gồm: Tổ chức theo dõi tình trạng kỹ thuật và quản lý công trình
đường bộ; tổ chức giao thông đường bộ; kiểm tra, thanh tra việc bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ; hoạt động của các trạm kiểm tra tải trọng xe, các
trạm thu phí sử dụng đường bộ; hoạt động các bến phà, cầu phao có số thu không
đủ chi thường xuyên; dự phòng các vật tư, thiết bị, phương tiện cho đảm bảo giao
thông đường bộ; các hoạt động khác về quản lý nhà nước và phục vụ trong giao
thông đường bộ.
- Công tác bảo trì đường bộ bao gồm:
+ Bảo dưỡng thường xuyên đường bộ;
+ Sửa chữa định kỳ (sửa chữa vừa và sửa chữa lớn) đường bộ;
+ Sửa chữa đột xuất đường bộ, khắc phục hậu quả thiên tai
hoặc các nguyên nhân khác.
1. Vốn cho quản lý và sửa chữa
thường xuyên:
Căn cứ yêu cầu của công tác sửa
chữa thường xuyên gồm: Phát quang, cắt cỏ, bạt mái ta luy, vét rãnh, vệ sinh
mặt đường, hè đường... hót đất sụt lẻ tẻ, đắp phụ nền, lề đường, vá ổ gà, xử lý
cao su, sơn cọc tiêu, biển báo, vạch kẻ đường... khối lượng nhỏ theo định mức
bảo dưỡng thường xuyên đường bộ.
Hàng năm Uỷ ban nhân dân tỉnh bố
trí dự toán ngân sách và giao kinh phí hỗ trợ cho công tác quản lý và sửa chữa
thường xuyên theo định mức tính cho từng loại: Đường tỉnh, đường huyện, đường
đô thị. Căn cứ số lượng ki lô mét từng loại đường của mỗi huyện, thị xã và định
mức quy định, Uỷ ban nhân dân tỉnh giao kế hoạch ngay từ đầu năm cho Sở Giao
thông Vận tải (đối với hệ thống đường tỉnh), Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã
(đối với hệ thống đường huyện) và Sở Xây dựng (đối với hệ thống đường đô thị)
để phân bổ vốn cho các đơn vị quản lý đường.
Trong quá trình thực hiện nếu có
biến động về chính sách tiền lương, giá vật tư... do Nhà nước quy định làm ảnh
hưởng đến định mức chi phí cho quản lý, duy tu bảo dưỡng thì Sở Giao thông Vận
tải chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Uỷ
ban nhân dân các huyện, thị xã lập phương án điều chỉnh trình Uỷ ban nhân dân
tỉnh phê duyệt.
2. Vốn cho sửa chữa định kỳ:
Căn cứ yêu cầu của công tác sửa
chữa định kỳ gồm: Sơn các cầu thép; bảo dưỡng cầu treo, cầu phao, phà, ca nô,
pu li cáp, bôi mỡ gối cầu; láng nhựa lớp 2, vá ổ gà, xử lý cao su, tẩy lượn
sóng mặt đường cấp phối, đường đất với khối lượng lớn …theo quy định của Bộ
Giao thông Vận tải. Ngay từ đầu năm, Sở Giao thông Vận tải, Sở Xây dựng, Uỷ ban
nhân dân các huyện, thị xã chủ động lập tờ trình gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng
hợp, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch vốn và phê duyệt chủ trương
đầu tư sửa chữa; các bước tiếp theo thực hiện như đối với các công trình xây
dựng cơ bản.
3. Vốn cho sửa chữa đột suất: Là
công việc sửa chữa cấp thiết do lũ lụt, thiên tai hoặc sự cố làm hư hỏng cầu,
đường. Công tác này phải được xử lý kịp thời với khả năng sẵn có của đơn vị
trực tiếp quản lý, đồng thời báo cáo UBND tỉnh, Sở Giao thông Vận tải, Sở Xây
dựng để có biện pháp xử lý triệt để và trợ giúp nếu cần thiết. Việc điều tra,
khảo sát thiệt hại công trình về chất lượng, khối lượng và lập biên bản xác
nhận thiệt hại gồm đại diện các cơ quan: Sở Giao thông Vận tải, Sở Xây dựng,
UBND cấp huyện, đơn vị quản lý đường. Công tác sửa chữa đột xuất được đầu tư
theo báo cáo phương án xử lý kỹ thuật được lập, qua Sở chuyên ngành thẩm định
để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và cấp kinh phí, trong trường hợp cấp
thiết phải đảm bảo giao thông, được phép vừa triển khai thi công vừa hoàn thành
các thủ tục cần thiết để đảm bảo giao thông được an toàn, thông suốt.
Điều 14.
Phê duyệt quyết toán nguồn vốn quản lý, bảo trì đường bộ:
1. Sở Tài chính tổ chức thẩm tra,
phê duyệt quyết toán đối với đường tỉnh, đường đô thị.
2. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị
xã tổ chức thẩm tra, phê duyệt quyết toán đối với đường huyện theo phân cấp.
Điều 15. Việc
quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn quản lý, bảo trì đường bộ thực
hiện theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Quy định
này được áp dụng thực hiện trên địa bàn tỉnh kể từ ngày Quyết định ban hành Quy
định về quản lý giao thông đường bộ có hiệu lực thi hành và thay thế cho bản
Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 10/2003/QĐ-UB ngày 20 tháng 01 năm
2003 của UBND tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
những nội dung chưa phù hợp, Sở Giao thông Vận tải, Sở Xây dựng, UBND các
huyện, thị xã tổng hợp báo cáo UBND tỉnh để bổ sung cho phù hợp với yêu cầu
quản lý sửa chữa và xây dựng phát triển hệ thống đường bộ trên địa bàn tỉnh.
Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Giao thông Vận tải, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Thủ trưởng các ban, ngành
có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Chủ tịch UBND các xã, phường,
thị trấn, Thủ trưởng các đơn vị quản lý giao thông, căn cứ chức năng nhiệm vụ
được giao, có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này.
Điều 17. Những tập
thể, cá nhân làm tốt công tác quản lý đường bộ theo Quy định này được khen
thưởng. Mọi hành vi thiếu trách nhiệm trong công tác quản lý đường bộ, làm trái
các quy định trên, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật hiện hành./.